|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Số hiệu:
|
10/2009/QĐ-TTg
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Tấn Dũng
|
Ngày ban hành:
|
16/01/2009
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
10/2009/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 01 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ CƠ CHẾ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT SẢN PHẨM CƠ KHÍ TRỌNG
ĐIỂM VÀ DANH MỤC CÁC SẢN PHẨM CƠ KHÍ TRỌNG ĐIỂM, DANH MỤC DỰ ÁN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT
SẢN PHẨM CƠ KHÍ TRỌNG ĐIỂM GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2009 ĐẾN NĂM 2015
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Quyết định số 186/2002/QĐ-TTg ngày 26 tháng 12 năm 2002 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển ngành cơ khí Việt Nam đến năm 2010, tầm
nhìn tới 2020;
Xét đề nghị của Bộ Công Thương tại văn bản số 9639/BCT-CNNg ngày 09 tháng 10
năm 2008 và ý kiến của các Bộ, ngành về cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển sản
xuất sản phẩm cơ khí trọng điểm và Danh mục các sản phẩm cơ khí trọng điểm,
Danh mục dự án đầu tư sản xuất sản phẩm cơ khí trọng điểm,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành cơ chế, chính sách, Danh mục các sản phẩm cơ khí trọng điểm, Danh mục
dự án đầu tư sản xuất sản phẩm cơ khí trọng điểm giai đoạn từ năm 2009 đến năm
2015, cụ thể như sau:
1. Chính sách tín dụng đầu tư:
- Các dự án đầu tư sản xuất sản
phẩm cơ khí trọng điểm được vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước từ Ngân hàng
Phát triển Việt Nam tối đa 85% tổng mức vốn đầu tư của dự án (không bao gồm vốn
lưu động) với lãi suất cho vay, thời hạn cho vay và thời gian ân hạn phù hợp với
quy định về tín dụng đầu tư của Nhà nước.
- Các dự án đầu tư sản xuất sản
phẩm cơ khí trọng điểm có nhu cầu vay vốn nước ngoài được Chính phủ xem xét bảo
lãnh vốn vay cho từng trường hợp cụ thể.
- Trường hợp đặc biệt, Ban Chỉ đạo
nhà nước về Chương trình sản phẩm cơ khí trọng điểm nghiên cứu, đề xuất cơ chế
và chính sách tín dụng đầu tư cụ thể, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết
định.
2. Chính sách kích cầu:
- Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm
cơ khí trọng điểm hoặc mua sản phẩm cơ khí trọng điểm được phép áp dụng hình thức
chỉ định thầu hoặc giao thầu theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Tổ chức, cá nhân thuộc một
thành phần kinh tế mua sản phẩm cơ khí trọng điểm được vay vốn tín dụng Nhà nước
từ Ngân hàng Phát triển Việt Nam theo quy định.
3. Chính sách đầu tư cho nghiên
cứu và phát triển:
- Các sản phẩm cơ khí trọng điểm
do các doanh nghiệp trong nước chế tạo được hỗ trợ từ nguồn vốn của Quỹ hỗ trợ
phát triển khoa học - công nghệ quốc gia đối với các chi phí chuyển giao công
nghệ, mua bản quyền thiết kế, mua phần mềm, thuê chuyên gia nước ngoài, đào tạo
nguồn nhân lực.
- Nhà nước hỗ trợ một phần kinh
phí đầu tư phòng thí nghiệm các sản phẩm cơ khí trọng điểm cho các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế. Ban Chỉ đạo nhà nước về Chương trình sản phẩm cơ
khí trọng điểm nghiên cứu, đề xuất từng dự án đầu tư cụ thể, trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định.
4. Các
chính sách về thuế, phí:
- Thuế suất thuế nhập khẩu sản
phẩm có trong Danh mục sản phẩm cơ khí trọng điểm trong nước đã đầu tư sản xuất
được áp dụng mức thuế suất trần, với thời hạn cho đến khi kết thúc lộ trình miễn,
giảm thuế kết thúc mà Việt Nam đã ký cam kết thực hiện với quốc tế.
- Các loại vật tư, thiết bị nhập
khẩu để sản xuất sản phẩm cơ khí trọng điểm và để đầu tư sản xuất sản phẩm cơ
khí trọng điểm được áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu bằng không hoặc mức
thuế suất sàn trong các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã tham gia.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng:
Đối tượng được hưởng các chính
sách hỗ trợ tại Điều 1 là sản phẩm cơ khí trọng điểm và dự án đầu tư sản xuất sản
phẩm cơ khí trọng điểm do các doanh nghiệp trong nước thực hiện thuộc Danh mục
ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 3.
Tổ chức thực hiện:
1. Các Bộ: Công Thương, Kế hoạch
và Đầu tư, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam và Ngân hàng Phát triển Việt Nam theo chức năng, nhiệm vụ
của mình có trách nhiệm hướng dẫn Chủ đầu tư và các tổ chức, cá nhân thực hiện
các cơ chế, chính sách hỗ trợ nêu trên.
2. Trong quá trình thực hiện,
Ban Chỉ đạo Chương trình sản phẩm cơ khí trọng điểm trình Thủ tướng Chính phủ
xem xét, quyết định việc bổ sung hoặc bãi bỏ cơ chế, chính sách hỗ trợ và Danh
mục các sản phẩm cơ khí trọng điểm, Danh mục các dự án đầu tư sản xuất sản phẩm
cơ khí trọng điểm.
Điều 4. Quyết
định này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký.
Những quy định trước đây đối với
các sản phẩm cơ khí trọng điểm và dự án sản xuất sản phẩm cơ khí trọng điểm
riêng biệt đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt vẫn tiếp tục thực hiện.
Điều 5.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan trực thuộc Chính
phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ
trưởng các cơ quan có liên quan và các thành viên Ban Chỉ đạo Chương trình sản
phẩm cơ khí trọng điểm chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
PHỤ LỤC I
DANH MỤC CÁC SẢN PHẨM CƠ KHÍ TRỌNG ĐIỂM GIAI ĐOẠN TỪ
NĂM 2009 ĐẾN NĂM 2015
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 10/2009/QĐ-TTg ngày 16 tháng 01 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ)
TT
|
Tên
sản phẩm
|
1
|
Tàu chở dầu từ 115.000 tấn trở
lên, tàu chở hàng từ 80.000 tấn trở lên; kho chứa dầu từ 150.000 tấn trở lên;
tàu chở khách từ 1.000 chỗ ngồi trở lên; tàu chở sà lan, sông biển Bắc Nam trọng
tải trọng tải 10.000 tấn (gồm tàu Lash mẹ và hệ thống sà lan, tàu kéo đẩy); ụ
nổi để sửa chữa được các tàu cỡ lớn trên 50.000 tấn.
|
2
|
Các loại động cơ Diezel từ 100
mã lực trở lên. Riêng động cơ Diezenl tàu thuỷ cùng hệ thống hộp số hệ trục
và chân vịt công suất 300 HP trở lên;
|
3
|
Cổng trục 50 tấn trở lên, cẩu
chân đế từ 30 tấn trở lên, cần trục từ 10 tấn trở lên, cẩu bánh xích từ 50 tấn
trở lên, cẩu bánh lốp chân cứng từ 50 tấn trở lên, cẩu trên tàu biển từ 20 tấn
trở lên, cẩu tháp từ 5 tấn trở lên.
|
4
|
Các loại dàn khoan tự nâng độ
sâu 60m nước trở lên; giàn khoan nửa nổi nửa chìm, tàu khoan phục vụ thăm dò,
khai thác dầu khí.
|
5
|
Các thiết bị chính cho dây
chuyền sản xuất xi măng công suất từ 2.500 tấn clinke/ngày trở lên: máy đập
đá vôi, máy đập đất sét, máy nghiền bi, máy nghiền đứng (nghiền liệu, nghiền
than, nghiền clinke), lò nung clinke, máy làm nguội clinke, máy rải liệu, máy
rút liệu, lọc bụi tĩnh điện, thiết kế điều khiển tự động nhà máy xi măng. Các
loại tuốc bin nước, tuốc bin hơi.
|
6
|
Các loại đầu máy Diezel công
suất từ 800 mã lực trở lên, toa xe hàng trọng tải từ 30 tấn trở lên; toa xe
khách cao cấp với tốc độ cấu tạo 100km/giờ; toa xe khách đảm bảo điều kiện
giao thông tiếp cận.
|
7
|
Sản xuất phôi thép đúc, rèn hợp
kim cao có trọng lượng từ 1,5 tấn trở lên (dùng trong công nghệ chế tạo máy);
thép đóng tàu thuỷ.
|
8
|
Các loại máy canh tác, thu hoạch,
bảo quản, chế biến các sản phẩm nông nghiệp - ngư nghiệp, các kho bảo quản phục
vụ xuất khẩu.
|
9
|
Các thiết bị chính trong các
nhà máy nhiệt điện than công suất từ 50MW trở lên.
|
10
|
Máy và thiết bị xây dựng cỡ lớn:
máy xúc, máy đào, máy san, máy ủi, máy cạp, máy xếp dỡ hàng, trạm trộn bê
tông tự động công suất từ 60m3/h trở lên; thiết bị xử lý rác 3.000 tấn/ngày
trở lên.
|
11
|
Các loại máy biến áp lực điện
áp từ 220kV trở lên; toàn bộ phần thiết bị trạm biến áp điện áp 220 kv trở
lên.
|
PHỤ LỤC II
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT SẢN PHẨM CƠ KHÍ TRỌNG
ĐIỂM GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2009 ĐẾN NĂM 2015
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 10/2009/QĐ-TTg ngày 16 tháng 01 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ)
TT
|
Tên
dự án
|
Sản
phẩm - Công suất
|
1
|
Các dự án đầu tư chế tạo giàn
khoan dầu khí
|
Các loại giàn khoan tự nâng độ
sâu 60m nước trở lên, giàn nửa nổi, nửa chìm, giàn khoan trên đất liền, tàu
khoan phục vụ nhu cầu thăm dò, khai thác dầu khí của ngành dầu khí Việt Nam,
tiến tới xuất khẩu.
|
2
|
Các dự án đầu tư sản xuất động
cơ Diezel từ 100 mã lực trở lên.
|
Các loại động cơ cao tốc dùng
cho vận tải đường bộ; các loại động cơ thấp tốc phục vụ đóng tàu và giao
thông thuỷ.
|
3
|
Các dự án đầu tư sản xuất, lắp
ráp đầu máy, toa xe phục vụ vận tải đường sắt.
|
Các loại đầu máy Diezel truyền
động điện, công suất từ 800 mã lực trở lên; toa xe hàng trọng tải từ 30 tấn
trở lên; toa xe khách cao cấp với tốc độ cấu tạo 100km/giờ.
|
4
|
Các dự án đầu tư sản xuất phôi
thép và đúc rèn phôi thép hợp kim cao, đầu tư chiều sâu một số máy công cụ
gia công các chi tiết có kích thước, trọng lượng lớn.
|
Đúc, rèn phôi thép hợp kim
cao, có trọng lượng từ 1,5 tấn trở lên phục vụ công nghiệp nặng, đóng tàu;
các loại máy công cụ gia công các chi tiết có kích thước, trọng lượng lớn.
|
5
|
Các dự án đầu tư sản xuất các
thiết bị phục vụ nông nghiệp và công nghiệp chế biến.
|
Các loại máy canh tác, thu hoạch,
bảo quản, chế biến các sản phẩm nông nghiệp - ngư nghiệp.
|
6
|
Các dự án đầu tư sản xuất thiết
bị cho các nhà máy thuỷ điện, nhiệt điện, xi măng.
|
Các loại tuốc bin nước, tuốc
bin hơi, các thiết bị chính cho dây chuyền sản xuất xi măng 5.000 tấn
clinke/ngày: máy đập đá vôi, máy đập đất sét, máy nghiền bi, máy nghiền đứng
(nghiền liệu, nghiền than, nghiền clinke), lò nung clinke, máy làm nguội
clinke.
|
7
|
Các dự án sản xuất lắp ráp máy
xây dựng.
|
Máy xúc, máy đào, máy san, máy
ủi, máy cạp, máy xếp dỡ hàng công suất lớn; trạm trộn bê tông tự động công suất
từ 60m3/h trở lên.
|
8
|
Các dự án đầu tư sản xuất thiết
bị điện lớn.
|
Các loại máy biến áp lực có điện
áp từ 220kV trở lên; toàn bộ phần thiết bị trạm biến áp điện áp từ 220kV trở
lên.
|
Quyết định 10/2009/QĐ-TTg về cơ chế hỗ trợ phát triển sản xuất sản phẩm cơ khí trọng điểm và danh mục các sản phẩm cơ khí trọng điểm, danh mục dự án đầu tư sản xuất sản phẩm cơ khí trọng điểm giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
THE
PRIME MINISTER
---------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------
|
No.
10/2009/QD-TTg
|
Hanoi,
January 16, 2009
|
DECISION PROVIDING
FOR THE MECHANISM OF SUPPORT FOR MANUFACTURE OF KEY MECHANICAL PRODUCTS AND THE
LIST OF INVESTMENT PROJECTS TO MANUFACTURE KEY MECHANICAL PRODUCTS DURING
2009-2015 THE PRIME MINISTER Pursuant to the December 25,
2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the Prime Minister's Decision No. 186/2002/QD-TTg of December 26,
2002, approving the Strategy for development of Vietnam's mechanical
engineering sector up to 2010, with a vision toward 2020;
At the proposal of the Ministry of Industry and Trade in Document No. 9639/BCT-CNNg
of October 9, 2008, and opinions of ministries and branches on the mechanism of
and policies on support for the development of the manufacture of key
mechanical products, the list of hey mechanical products, and the list of
investment projects to manufacture key mechanical products, DECIDES: Article 1. To promulgate
(he mechanism and policies toward, the list of key mechanical products, and the
list of investment projects to manufacture key mechanical products during
2009-2015, specifically: 1. Investment credit policy: - Investment projects to
manufacture key mechanical products may borrow from the Vietnam Development
Bank state investment credit loans equal up to 85% of their total investment
capital amounts (excluding working capital) with interest rates, loan terms and
grace periods compliant with regulations on state investment credits. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - In special cases, the State
Steering Committee for the Program on key mechanical products shall study and
propose specific investment credit mechanisms and policies to the Prime
Minister for consideration and decision. 2. Demand stimulation policy: - Enterprises manufacturing or
purchasing key mechanical products may apply the form of appointment of
contractors or assignment of contracts under current law. - Organizations and individuals
of all economic sectors that purchase key mechanical products may borrow state
credit loans from the Vietnam Development Bank under regulations. 3. Research and development
investment policy: - Domestic enterprises
manufacturing key mechanical products are eligible for supports from the
National Assistance Fund for Scientific and Technological Development to cover
expenses for technology transfer, purchase of design copyright and software,
hiring of foreign experts and training of human resources. - The State provides part of
funds invested by enterprises of all economic sectors in laboratories studying
key mechanical products. The State Steering Committee for the Program on key
mechanical products shall study and propose specific investment projects to the
Prime Minister for consideration and decision. 4. Tax and charge policies: - Ceiling import tax rates will
be applicable to imported products on the List of key mechanical products which
can be domestically manufactured until the expiration of the tariff exemption
and reduction schedules to which Vietnam has committed with the international
community. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Article 2. Subjects of
application Eligible for the support
policies specified in Article 1 are key mechanical products and investment
projects to manufacture key mechanical products on the lists enclosed with this
Decision and manufactured or implemented by domestic enterprises. Article 3. Organization
of implementation 1. The Ministry of Industry and
Trade, the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Finance, the
Ministry of Science and Technology, the State Bank of Vietnam and the Vietnam
Development Bank shall, within the ambit of their functions and tasks, guide
investors, organizations and individuals in implementing the aforesaid
mechanism and policies. 2. In the course of
implementation, the Steering Committee for the Program on key mechanical
products shall propose to the Prime Minister for consideration and decision the
supplementation or abolishment of support mechanisms and policies, the list of
key mechanical products and the list of investment projects to manufacture key
mechanical products. Article 4. This Decision
takes effect 45 days from the date of its signing. All previous stipulations on
specific key mechanical products and projects to manufacture key mechanical
products, which have been approved by the Prime Minister, will continue to be
effective. Article 5. Ministers,
heads of ministerial-level agencies and government-attached agencies,
presidents of provincial-level People's Committees, heads of concerned
agencies, and members of the Steering Committee for the Program on key
mechanical products shall implement this Decision. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. PRIME
MINISTER
Nguyen Tan Dung APPENDIX I LIST
OF KEY MECHANICAL PRODUCTS DURING 2009-2015
(To the Prime Minister's Decision No. I0/2009/QD-TTg of January 16, 2009) No. Name
of product 1 Oil tankers of 115,000 tons or
more; cargo freighters of 80,000 tons or more; oil depots of 150,000 tons or
more; passenger ships with 1,000 seats or more; barge-carrying ships and
river-cum-sea ships of a tonnage of 10,000 tons (consisting of mother lash
ships and a convoy of barges, tug and tow ships) operating along North-South
routes; floating docks for repair of large ships of over 50,000 tons. 2 ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 3 Gantries of 50 tons or more,
platform cranes of 30 tons or more, cranes of 10 tons or more, chain wheel
cranes of 50 tons or more, hard-stand tired crane trucks of 50 tons or more,
seagoing ship derricks of 20 tons or more, tower cranes of 5 tons or more. 4 Jack-up drill platforms for a
water depth of 60 meters or more; semi-submersible drill platforms and drill
ships for oil and gas exploration and exploitation. 5 Main equipment for cement
production chains of a capacity of 2,500 tons of clinker/day or more:
limestone crusher, clay crusher, ball-roller mill, shaft mill (for milling
materials, coal and clinker), clinker furnace, clinker cooler, material
distributor and remover, electrostatic dust filter and automatic control
engineering of cement plants. Water and steam turbines. 6 Diesel locomotives of 800 HP
or more; cargo wagons of 30 tons or more; high-class passenger cars for a
designed speed of 100 km/h; passenger cars satisfying railway traffic
requirements on accessibility. 7 ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 8 Machines for cultivation,
harvest, preservation and processing of agricultural and fishery products,
export preservation storages. 9 Main equipment in coal-fired
thermal power plants of a capacity of 50 MW or more. 10 Big construction machines and
equipment: shovels, excavators, graders, bulldozers, scrapers, loaders,
automatic concrete mixers of a capacity of 60 nvVh
or more; garbage treatment equipment of a capacity of 3,000 tons/day or more. 11 Power transformers for a
voltage of 220 kV or more; complete equipment of transformer stations for a
voltage of 220 kV or more. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. LIST
OF INVESTMENT PROJECTS TO MANUFACTURE KEY MECHANICAL PRODUCTS DURING 2009-2015 (To
the Prime Minister's Decision No. I0/2009/QD-TTg of January 16, 2009) No. Name
of project Product
- capacity 1 Investment projects to
manufacture oil drill platforms Jack-up drill platforms for a
water depth of 60 meters or more; semi-submersible drill platforms, inland
platforms and drill ships for petroleum exploration and exploitation by
Vietnam's petroleum sector and for export in the future. 2 ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. High-speed engines for road
transportation; low-speed engines for shipbuilding and waterway navigation. 3 Investment projects to
manufacture and assemble locomotives, wagons and cars for railway
transportation Diesel engines with electric
gear and of a capacity of 800 HP or more; cargo wagons of a tonnage of 30
tons or more; high-class passenger cars for a designed speed of 100 km/h. 4 Investment projects to
manufacture high-alloy steel casts and moulds, intensive investment in a
number of machine tools for manufacturing big and heavy details High-alloy steel casts and
moulds of 1.5 tons or more in weight for heavy industries and shipbuilding;
machine tools for manufacturing big and heavy details. 5 Investment projects to
manufacture equipment for agriculture and processing industry ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 6 Investment projects to
manufacture equipment for hydropower, thermal power and cement plants Water turbines, steam turbines
and main equipment for cement production chains of a capacity of 5,000 tons
of clinker/day: limestone crusher, clay crusher, ball-roller mill, shaft mill
(for milling materials, coal and clinker), clinker furnace, clinker cooler. 7 Projects to manufacture and
assemble construction machines Shovels, excavators, graders,
bulldozers, scrapers and high-capacity loaders; automatic concrete mixer of a
capacity of 60 m3/h or more. 8 Investment projects to
manufacture big electric equipment Power transformers for a
voltage of 220 kV or more; complete equipment of transformer stations for a
voltage of 220 kV or more. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
Quyết định 10/2009/QĐ-TTg về cơ chế hỗ trợ phát triển sản xuất sản phẩm cơ khí trọng điểm và danh mục các sản phẩm cơ khí trọng điểm, danh mục dự án đầu tư sản xuất sản phẩm cơ khí trọng điểm giai đoạn từ ngày 16/01/2009 đến năm 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
9.878
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI,
HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Nội dung sửa đổi, hướng dẫn
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung thay
thế tương ứng;
<Nội dung> =
Không có nội dung thay thế tương ứng;
<Nội dung> = Không có
nội dung bị thay thế tương ứng;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
TP. HCM, ngày 20/07/2022
Thư Xin Lỗi Vì Đang Bị Tấn Công DDoS
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT chân thành xin lỗi Quý khách vì website không vào được hoặc vào rất chậm trong hơn 1 ngày qua.
Khoảng 8 giờ sáng ngày 19/7/2022, trang www.ThuVienPhapLuat.vn có biểu hiện bị tấn công DDoS dẫn đến quá tải. Người dùng truy cập vào web không được, hoặc vào được thì rất chậm.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã báo cáo và nhờ sự hỗ trợ của Trung Tâm Giám sát An toàn Không gian mạng Quốc gia (NCSC), nhờ đó đã phần nào hạn chế hậu quả của cuộc tấn công.
Đến chiều ngày 20/07 việc tấn công DDoS vẫn đang tiếp diễn, nhưng người dùng đã có thể sử dụng, dù hơi chậm, nhờ các giải pháp mà NCSC đưa ra.
DDoS là hình thức hacker gửi lượng lớn truy cập giả vào hệ thống, nhằm gây tắc nghẽn hệ thống, khiến người dùng không thể truy cập và sử dụng dịch vụ bình thường trên trang www.ThuVienPhapLuat.vn .
Tấn công DDoS không làm ảnh hưởng đến dữ liệu, không đánh mất thông tin người dùng. Nó chỉ làm tắc nghẽn đường dẫn, làm khách hàng khó hoặc không thể truy cập vào dịch vụ.
Ngay khi bị tấn công DDoS, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã họp xem thời gian qua mình có làm sai hay gây thù chuốc oán với cá nhân tổ chức nào không.
Và nhận thấy mình không gây thù với bạn nào, nên chưa hiểu được mục đích của lần DDoS này là gì.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
-
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống pháp luật
-
và kết nối cộng đồng dân luật Việt Nam,
-
nhằm giúp công chúng loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu,
-
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng nhà nước pháp quyền.
Luật sư Nguyễn Thụy Hân, Phòng Cộng Đồng Ngành Luật cho rằng: “Mỗi ngày chúng tôi hỗ trợ pháp lý cho hàng ngàn trường hợp, phổ cập kiến thức pháp luật đến hàng triệu người, thiết nghĩ các hacker chân chính không ai lại đi phá làm gì”.
Dù thế nào, để xảy ra bất tiện này cũng là lỗi của chúng tôi, một lần nữa THƯ VIỆN PHÁP LUẬT xin gửi lời xin lỗi đến cộng đồng, khách hàng.

Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|