ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
08/2012/QĐ-UBND
|
Nam
Định, ngày 07 tháng 5 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH, HỖ
TRỢ ĐẦU TƯ VÀO CÁC ĐIỂM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN NÔNG THÔN TỈNH NAM ĐỊNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đầu tư số 59/2005/QH11
ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Đất đai số
13/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số
61/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về chính sách khuyến khích
doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số: 200/TTr-SKH&ĐT-CNHT ngày 23 tháng 4 năm
2012 về việc ban hành quy định cơ chế chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư
vào các điểm công nghiệp trên địa bàn nông thôn tỉnh Nam Định,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định cơ chế chính
sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư vào các điểm công nghiệp trên địa bàn nông
thôn tỉnh Nam Định.
Điều 2.
- Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Công
thương, Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh, Báo Nam Định, UBND các huyện và thành
phố Nam Định, các cơ quan liên quan tổ chức phổ biến rộng rãi Cơ chế chính sách
này tới các doanh nghiệp, các Nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế để thu
hút các dự án đầu tư trực tiếp trên địa bàn nông thôn tỉnh Nam Định.
- Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư
theo dõi, tổng hợp các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện, trình UBND tỉnh
xem xét bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với tình hình thực tế trong từng giai đoạn.
Điều 3.
- Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể
từ ngày ký.
- Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Lao động
- Thương binh và Xã hội, Chủ tịch UBND các huyện và thành phố Nam Định; Thủ trưởng
các Sở, Ngành có liên quan, các doanh nghiệp, các nhà đầu tư chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Tuấn
|
QUY ĐỊNH
CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH, HỖ TRỢ ĐẦU TƯ VÀO CÁC ĐIỂM
CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN NÔNG THÔN TỈNH NAM ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2012/QĐ-UBND ngày 7 tháng 5 năm 2012 của
UBND tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Cơ chế chính sách này quy định một
số nội dung khuyến khích, hỗ trợ đối với các doanh nghiệp đầu tư vào các điểm
công nghiệp trên địa bàn nông thôn tỉnh Nam Định.
2. Đối tượng áp dụng:
Doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế được thành lập và đăng ký hoạt động theo pháp luật Việt Nam và các Nhà
đầu tư nước ngoài (gọi chung là Nhà đầu tư) đáp ứng các quy định tại Điều 2 Cơ
chế chính sách này, nhưng không thuộc diện hưởng ưu đãi, hỗ trợ theo Quyết định
số 24/2011/QĐ-UBND ngày 07/10/2011 của UBND tỉnh Nam Định đối với các dự án đầu
tư có vốn lớn, công nghệ cao.
Điều 2. Điều
kiện và thời điểm được hưởng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư
1. Nhà đầu tư có dự án đầu tư được
hưởng các ưu đãi và hỗ trợ tại Cơ chế chính sách này là những dự án đầu tư phát
triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ đầu tư vào các điểm công
nghiệp, tại các xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh Nam Định theo quy hoạch được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
2. Thời điểm được xét cấp ưu đãi
và hỗ trợ tài chính: Khi Nhà đầu tư hoàn thành đầu tư và đưa dự án vào hoạt động
thì được UBND tỉnh xét cấp các ưu đãi và hỗ trợ tài chính theo Cơ chế chính
sách này.
Chương II
CÁC ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ ĐỐI VỚI
NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 3. Những
quy định về cơ chế ưu đãi, hỗ trợ
1. Nhà đầu tư có dự án đáp ứng
điều kiện nêu tại Điều 2, sau khi được hưởng ưu đãi, hỗ trợ theo quy định của
Nhà nước còn được hưởng các ưu đãi, hỗ trợ đầu tư của UBND tỉnh quy định từ Điều
4 đến Điều 9 của Cơ chế chính sách này.
2. Trường hợp Nhà đầu tư có từ
02 dự án đầu tư trở lên thì mỗi dự án đáp ứng điều kiện quy định đều được hưởng
các ưu đãi, hỗ trợ theo Cơ chế chính sách này.
Điều 4. Ưu
đãi về mặt bằng và hạ tầng kỹ thuật
1. Về mặt bằng:
a) Đối với trường hợp có thu hồi
đất
- Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất và quyết định thu hồi đất của cấp có thẩm quyền; UBND các cấp chủ
trì cùng với Nhà đầu tư thực hiện công tác GPMB và bàn giao mặt bằng sạch cho
Nhà đầu tư theo quyết định phân cấp của UBND tỉnh.
- Nhà đầu tư có trách nhiệm phối
hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương trong công tác GPMB, đồng thời bố trí đủ
kinh phí để thanh toán các khoản tiền đền bù, hỗ trợ GPMB theo tiến độ và
phương án được duyệt.
b) Đối với dự án đầu tư sử dụng
đất không thuộc trường hợp nhà nước thu hồi đất thì không làm thủ tục thu hồi đất;
sau khi được UBND tỉnh chấp thuận địa điểm, chủ đầu tư thỏa thuận với người sử
dụng đất theo hình thức chuyển nhượng, cho thuê, hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng
đất, tự GPMB diện tích đất đã thoả thuận và tiến hành làm các thủ tục chuyển mục
đích sử dụng đất.
2. Về hạ tầng kỹ thuật:
a) Đối với địa bàn các xã, thị
trấn có hạ tầng giao thông vào điểm công nghiệp khó khăn; UBND tỉnh hỗ trợ đầu
tư xây dựng đường giao thông nối từ đường trục chính đến chân hàng rào khu vực
dự án (đảm bảo tiêu chuẩn đường cấp 5 đồng bằng), trong đó:
- Ngân sách tỉnh hỗ trợ 70% chi
phí xây dựng mặt đường.
- Ngân sách huyện hỗ trợ 30% chi
phí xây dựng mặt đường
- Ngân sách huyện, xã đảm nhiệm
toàn bộ chi phí GPMB, đào đắp nền đường.
b) Điều kiện được hỗ trợ đầu tư
hạ tầng:
- Được UBND tỉnh đồng ý về chủ
trương đầu tư bằng văn bản.
- Trình tự quy trình thủ tục đầu
tư dự án xây dựng hạ tầng được thực hiện theo quy định hiện hành về đầu tư xây
dựng cơ bản bằng vốn ngân sách nhà nước.
- Công trình được phê duyệt quyết
toán của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c) UBND tỉnh chỉ đạo các ngành:
Điện lực, Viễn thông đáp ứng kịp thời nhu cầu cung cấp điện, viễn thông đến
chân hàng rào dự án của Nhà đầu tư theo quy định.
Điều 5. Hỗ
trợ tiền thuê đất, thuê mặt nước, tiền sử dụng đất
1. Sau khi hết thời hạn hưởng
các ưu đãi, hỗ trợ chung theo chính sách của Nhà nước, Nhà đầu tư tiếp tục được
hưởng hỗ trợ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước theo Cơ chế chính
sách này.
a) Nhà đầu tư được hỗ trợ cấp lại
70% tiền thuê đất trong 5 năm hoặc 20% số tiền sử dụng đất (đối với trường hợp
Nhà đầu tư được giao đất có thu tiền sử dụng đất) mà Nhà đầu tư đã nộp vào ngân
sách theo quy định.
b) Đối với các dự án sử dụng đất
bãi sông, bãi biển và sử dụng mặt nước, Nhà đầu tư được hỗ trợ cấp lại 100% tiền
thuê đất, thuê mặt nước trong 5 năm hoặc 30% số tiền sử dụng đất (nếu Nhà đầu
tư được giao đất có thu tiền sử dụng đất) mà Nhà đầu tư đã nộp vào Ngân sách
theo quy định.
2) Trong thời gian 6 tháng trước
khi hết thời hạn sử dụng đất, nếu Nhà đầu tư có nhu cầu, phải có văn bản gửi
các cơ quan có thẩm quyền đề nghị gia hạn thời hạn sử dụng đất, mặt nước để tiếp
tục hoạt động kinh doanh thì được UBND tỉnh xét giải quyết theo quy định của
pháp luật.
Điều 6. Hỗ
trợ lãi suất đối với vốn vay đầu tư
- Nếu Nhà đầu tư vay vốn đầu tư
tại các tổ chức tín dụng, ngân hàng thương mại trong giai đoạn đầu tư để thực
hiện dự án thì được UBND tỉnh hỗ trợ lãi suất vay vốn đầu tư bằng 50% mức lãi
suất cho vay của Ngân hàng nhà nước công bố tại thời điểm vay vốn, không bao gồm
phần vốn vay đã được nhà nước hỗ trợ lãi suất sau đầu tư và các khoản nợ quá hạn.
- Thời gian hỗ trợ lãi suất
không quá 5 năm, kể từ khi dự án đầu tư hoàn thành đi vào hoạt động.
- Tổng số tiền hỗ trợ tối đa đối
với khoản hỗ trợ này là 01 tỷ đồng/dự án.
Điều 7. Hỗ
trợ đào tạo nguồn nhân lực
1. Nhà đầu tư được tạo điều kiện
ký hợp đồng liên kết đào tạo nghề với các trường, các trung tâm dạy nghề và được
ưu tiên tuyển chọn lao động đã qua đào tạo tại các trường Đại học, Cao đẳng,
Trung học chuyên nghiệp, các cơ sở dạy nghề do tỉnh quản lý trên địa bàn.
2. Nhà đầu tư đào tạo nghề cho
lao động để thực hiện dự án, ngoài việc được hưởng hỗ trợ theo chính sách đào tạo
nghề của Nhà nước còn được UBND tỉnh hỗ trợ kinh phí đào tạo 01 lần, từ 01 triệu
đồng đến 03 triệu đồng cho 01 lao động, tuỳ theo ngành nghề và thời gian đào tạo,
với 02 điều kiện sau:
- Có kế hoạch tổ chức khoá đào tạo
nghề cho lao động, được Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phê duyệt.
- Đối tượng lao động để tỉnh hỗ
trợ kinh phí cho Nhà đầu tư phải có hợp đồng lao động dài hạn với doanh nghiệp,
tham gia chọn chương trình đào tạo và được cấp chứng chỉ khoá đào tạo.
3. Tổng kinh phí hỗ trợ từ các
nguồn không vượt quá kinh phí đào tạo.
Điều 8. Hỗ
trợ quảng cáo
Nhà đầu tư được hỗ trợ 100% chi
phí quảng cáo trên báo Nam Định và Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Nam Định
(trong đó: Cơ quan thực hiện quảng cáo hỗ trợ 50%, ngân sách tỉnh hỗ trợ 50%)
trong thời gian 30 tháng nhưng không quá 50 lần trên mỗi loại phương tiện thông
tin (tính từ lần quảng cáo đầu tiên), diện tích quảng cáo trên mặt báo không
quá 1/4 trang, thời lượng một lần quảng cáo trên Đài Phát thanh - Truyền hình
không quá 02 phút.
Điều 9. Hỗ
trợ xử lý ô nhiễm môi trường
1. Nhà đầu tư được UBND tỉnh hỗ
trợ 50% kinh phí xây dựng hệ thống xử lý môi trường theo quy định, mức hỗ trợ tối
đa không quá 01 tỷ đồng/dự án.
2. Việc đầu tư xây dựng hệ thống
xử lý môi trường phải thực hiện theo quy trình, thủ tục quy định của pháp luật
về đầu tư xây dựng như đối với dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước
và đảm bảo các tiêu chuẩn quy định về môi trường.
Chương III
THỦ TỤC, HỒ SƠ VÀ TRÌNH
TỰ GIẢI QUYẾT ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ ĐẦU TƯ
Điều 10. Thủ
tục cấp Xác nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư
1. Các dự án đầu tư trọng điểm
công nghiệp thì Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện chức năng “Một đầu mối” để tiếp
nhận hồ sơ, đăng ký đầu tư hoặc tham mưu trình UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu
tư khi nhà đầu tư có nhu cầu theo quy định tại Điều 42, Điều 43 và Điều 44 Nghị
định 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ.
2. Thời gian cấp Giấy chứng nhận
đầu tư: Dự án thuộc diện hưởng ưu đãi, sau khi trình đủ hồ sơ hợp lệ thì được Sở
Kế hoạch và Đầu tư cấp Xác nhận đầu tư hoặc được UBND tỉnh cấp Giấy Chứng nhận
đầu tư, thời gian không quá 15 ngày làm việc, không tính thời gian bổ sung hồ
sơ (nếu có) của Nhà đầu tư.
Điều 11. Thời
gian giải quyết thủ tục thuê đất, thuê mặt nước, giao đất
1. Thủ tục thông báo địa điểm: Sở
Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ xin thông báo địa điểm của Nhà đầu tư.
Nếu địa điểm đầu tư phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, lập hồ sơ trình UBND tỉnh và giới thiệu địa
điểm cho Nhà đầu tư; UBND tỉnh thông báo địa điểm cho Nhà đầu tư bằng văn bản
trong thời hạn tối đa là 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Thủ tục thẩm định nhu cầu sử
dụng đất: Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ dự án của Nhà đầu tư và kết
hợp với Sở Xây dựng tổ chức thẩm định nhu cầu sử dụng đất của dự án, thời hạn tối
đa là 10 ngày làm việc (trừ các dự án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
Giấy chứng nhận đầu tư thì nhu cầu sử dụng đất được ghi trong Giấy chứng nhận đầu
tư).
3. Thủ tục thuê đất, thuê mặt nước,
giao đất: Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ, thẩm định và trình duyệt
thủ tục giao đất, cho thuê đất, thuê mặt nước, thời hạn xem xét thẩm định và
trình UBND tỉnh tối đa là 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Đối với trường hợp thuê đất,
thuê mặt nước, sau khi Nhà đầu tư thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy
định của pháp luật, thủ tục giao nhận đất tại thực địa, thì Sở Tài nguyên và
Môi trường ký Hợp đồng thuê đất và lập thủ tục trình UBND tỉnh cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho Nhà đầu tư trong thời gian tối đa là 10 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Đối với trường hợp giao đất, UBND tỉnh ra quyết
định giao đất trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ.
Điều 12. Hồ
sơ hỗ trợ tài chính
1. Sở Tài chính là cơ quan tiếp
nhận hồ sơ đề nghị hỗ trợ tài chính của Nhà đầu tư. Trong thời gian không quá
07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ, Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm
định và trình UBND tỉnh quyết định hỗ trợ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày Sở Tài chính trình, UBND tỉnh ra quyết định hỗ trợ.
2. Nhà đầu tư nộp hồ sơ trực tiếp
tại Sở Tài chính hoặc qua đường bưu điện, số lượng 01 bộ cho mỗi hồ sơ đề nghị
hỗ trợ tài chính và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của toàn bộ
hồ sơ đề nghị hỗ trợ.
3. Hồ sơ hỗ trợ tài chính như
sau:
a) Thành phần hồ sơ chung gồm:
- Văn bản đề nghị hỗ trợ tài
chính (ghi cụ thể theo từng nội dung đề nghị).
- Bản sao công chứng quyết định
đầu tư của cơ quan có thẩm quyền; Bản sao công chứng Giấy chứng nhận đầu tư (hoặc
Giấy xác nhận đầu tư) của Cơ quan có thẩm quyền.
- Biên bản nghiệm thu bàn giao dự
án, công trình hoàn thành đưa vào sản xuất kinh doanh.
b) Hồ sơ, chứng từ đề nghị hỗ trợ
tiền thuê đất, giao đất:
- Hợp đồng thuê đất hoặc quyết định
giao đất; biên bản bàn giao đất;
- Xác nhận của cơ quan thuế về
tiền thuê đất, sử dụng đất phải nộp và đã nộp đối với diện tích đất được thuê
hoặc được giao để thực hiện dự án;
- Chứng từ nộp tiền (chứng từ
thu của Kho bạc Nhà nước).
c) Hồ sơ hỗ trợ lãi suất vốn vay
đầu tư:
- Bản sao Hợp đồng tín dụng vay
vốn của các tổ chức tín dụng
- Bản sao giấy nhận nợ hoặc khế
ước vay; các chứng từ rút vốn vay;
- Bản sao các chứng từ thu lãi của
đơn vị tổ chức tín dụng cho vay.
d) Hồ sơ hỗ trợ xử lý chất thải
gây ô nhiễm môi trường:
- Văn bản của cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền về chủ trương đầu tư.
- Báo cáo quyết toán của Nhà đầu
tư và quyết định phê duyệt quyết toán hệ thống xử lý chất thải của cơ quan có
thẩm quyền.
e) Hồ sơ hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng
hạ tầng giao thông ngoài hàng rào khu vực dự án:
- Văn bản của UBND tỉnh đồng ý về
chủ trương cho đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông ngoài hàng rào khu vực dự án;
- Báo cáo quyết toán dự án hoàn thành
và quyết định phê duyệt quyết toán dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
g) Hồ sơ hỗ trợ đào tạo lao động:
- Kế hoạch đào tạo lao động được
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phê duyệt và danh sách người lao động dài hạn
được đào tạo và cấp chứng chỉ.
- Hợp đồng đào tạo của Nhà đầu
tư ký với cơ sở đào tạo.
- Biên bản thanh lý hợp đồng
h) Hồ sơ hỗ trợ tiền quảng cáo:
- Hợp đồng quảng cáo ký kết giữa
doanh nghiệp với đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Nam Định;
- Biên bản thanh lý Hợp đồng, chứng
từ thu tiền của cơ quan quảng cáo
Điều 13. Thời
gian giải quyết và Hồ sơ phê duyệt Kế hoạch đào tạo lao động, hồ sơ xác nhận
danh sách người lao động học nghề
1. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội là cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị phê duyệt Kế hoạch đào tạo lao động,
hồ sơ xác nhận danh sách người lao động học nghề của Nhà đầu tư. Trong thời
gian không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội có trách nhiệm phê duyệt Kế hoạch đào tạo lao động, xác
nhận danh sách người lao động học nghề cho nhà đầu tư.
2. Nhà đầu tư nộp hồ sơ trực tiếp
tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc qua đường bưu điện, số lượng 01 bộ
cho mỗi hồ sơ đề nghị phê duyệt Kế hoạch đào tạo lao động, hồ sơ xác nhận danh
sách người lao động học nghề và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp
pháp của toàn bộ hồ sơ đề nghị hỗ trợ.
3. Hồ sơ phê duyệt Kế hoạch đào
tạo lao động và hồ sơ xác nhận danh sách người lao động học nghề:
a) Hồ sơ Phê duyệt Kế hoạch đào
tạo lao động:
- Tờ trình đề nghị Phê duyệt kế
hoạch đào tạo lao động;
- Kế hoạch đào tạo lao động của
doanh nghiệp.
b) Hồ sơ xác nhận danh sách người
lao động học nghề:
- Văn bản đề nghị Xác nhận Danh
sách người lao động học nghề;
- Quyết định mở lớp (có kèm theo
danh sách học viên) của cơ sở dạy nghề; Quyết định tốt nghiệp (có kèm theo danh
sách học viên) của cơ sở dạy nghề;
- Bản sao hợp đồng lao động của
lao động được đào tạo;
- Hợp đồng dạy nghề, biên bản
nghiệm thu thanh lý hợp đồng dạy nghề giữa doanh nghiệp của Nhà đầu tư với cơ sở
dạy nghề (trường hợp Nhà đầu tư không tự đào tạo mà ký hợp đồng liên kết dạy
nghề với cơ sở dạy nghề).
Điều 14.
Trình tự, thủ tục giải quyết ưu đãi, hỗ trợ đầu tư
Trình tự, thủ tục giải quyết ưu
đãi, hỗ trợ theo Cơ chế chính sách này do các cơ quan liên quan trình Chủ tịch
UBND tỉnh ký quyết định công bố theo quy định ban hành Thủ tục hành chính hiện
hành của Nhà nước.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15.
Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì
phối hợp với các cơ quan liên quan theo dõi, đôn đốc thực hiện Cơ chế chính
sách khuyến khích đầu tư này, kịp thời báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện và
những vấn đề phát sinh cần xử lý.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan làm các thủ tục giao đất, cho thuê đất,
tham mưu để UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Nhà đầu tư và đề
xuất những thay đổi liên quan đến nội dung này.
3. Sở Tài chính tiếp nhận và thẩm
định hồ sơ xin hỗ trợ tài chính trình UBND tỉnh quyết định và thực hiện hỗ trợ
tài chính cho Nhà đầu tư theo quyết định và đề xuất những thay đổi liên quan đến
nội dung này.
4. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội có trách nhiệm phê duyệt kế hoạch đào tạo và danh sách công nhân được
đào tạo nghề để làm căn cứ thực hiện Cơ chế chính sách ưu đãi.
5. UBND các huyện, thành phố Nam
Định chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác GPMB theo quyết định phân cấp của
UBND tỉnh, bố trí kinh phí để hỗ trợ đầu tư hạ tầng và chỉ đạo thực hiện đầu tư
xây dựng cơ bản theo quy định hiện hành của nhà nước.
Điều 16.
Trách nhiệm của Nhà đầu tư
1. Nhà đầu tư phải thực hiện
đúng quy hoạch và nội dung dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy
xác nhận đầu tư, khi có sự thay đổi phải báo cáo ngay về Sở Kế hoạch và Đầu tư
để xử lý theo quy định hiện hành.
2. Nhà đầu tư ưu tiên tuyển dụng
con em các hộ gia đình có đất bị thu hồi làm mặt bằng của dự án, khi họ đáp ứng
các tiêu chuẩn cơ bản về tuyển dụng của Nhà đầu tư và có nhu cầu trở thành người
lao động của doanh nghiệp thực hiện dự án.
Điều 17.
Khen thưởng và kỷ luật
1. Các cá nhân, cơ quan, đơn vị,
các Nhà đầu tư có thành tích xuất sắc trong vận động đầu tư về địa bàn nông
thôn sẽ được UBND tỉnh khen thưởng theo quy định.
2. Cán bộ công chức, các cơ quan
và Nhà đầu tư có trách nhiệm thực hiện tốt Cơ chế chính sách này, nếu vi phạm sẽ
bị xử lý theo quy định của pháp luật./.