ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
08/2007/QĐ-UBND
|
Tân
An, ngày 08 tháng 02 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH THỰC HIỆN MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN
LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG, DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH, CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH
XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch
xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư và xây dựng và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính
phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất
lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 09/2005/TT-BXD ngày 06/5/2005 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn một
số nội dung về giấy phép xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 15/2005/TT-BXD ngày 19/8/2005 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn lập,
thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại tờ trình số 82/TTr-SXD ngày 25/01/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định thực hiện một
số nội dung về quản lý quy hoạch xây dựng, dự án đầu tư xây dựng công trình, chất
lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Long An.
Điều 2.
Giao cho Sở Xây dựng phối hợp các ngành chức năng liên
quan tổ chức triển khai và kiểm tra thực hiện quy định tại điều 1 nói trên.
Điều 3.
Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở
Ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn, chủ đầu tư có công trình xây dựng trên địa
bàn tỉnh Long An thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2724/2005/QĐ-UBND ngày
05/7/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành quy định thực hiện một số nội
dung về quản lý quy hoạch xây dựng, dự án đầu tư xây dựng công trình, chất lượng
công trình xây dựng./.
Nơi nhận:
- Bộ Xây dựng;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Cục KT.VB ( BTP );
- Như điều 3;
- Phòng NCTH (2b);
- Lưu: VT, So XD, So TP.
|
TM.ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Dương Quốc Xuân
|
QUY ĐỊNH
THỰC HIỆN MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG, DỰ
ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2007/QĐ-UBND ngày 08 tháng 02 năm 2007 của
UBND tỉnh)
Chương I
LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT
VÀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG
Điều 1. Lập
quy hoạch xây dựng
- Nội dung lập hồ sơ quy hoạch
xây dựng vùng, lập quy hoạch chung xây dựng đô thị, lập quy hoạch chi tiết xây
dựng đô thị và quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, thực hiện theo quy định
tại Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng
(sau đây gọi tắt là NĐ số 08/2005/NĐ-CP).
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện), phối hợp các đơn vị tư vấn thiết
kế quy hoạch, để lấy ý kiến nhân dân trong khu vực quy hoạch về các nội dung có
liên quan đến đồ án quy hoạch xây dựng.
Hình thức lấy ý kiến: trưng bày
sơ đồ, bản vẽ các phương án quy hoạch, lấy ý kiến bằng phiếu. Người lấy ý kiến
có trách nhiệm trả lời trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
phiếu lấy ý kiến, sau thời hạn quy định, nếu không trả lời thì coi như đồng ý.
Điều 2. Thẩm
quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng
1. Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Phê duyệt nhiệm vụ và đồ án
quy hoạch xây dựng vùng thuộc địa giới hành chính do mình quản lý, trong thời hạn
15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan thẩm định.
- Phê duyệt nhiệm vụ và đồ án
quy hoạch chung xây dựng các đô thị loại 3, loại 4 và loại 5, đô thị mới có quy
mô dân số tương đương với đô thị loại 3, loại 4 và loại 5 và các khu chức năng
khác ngoài đô thị (du lịch, bảo tồn, khu di tích, công nghiệp địa phương,...)
có quy mô lớn hơn 500 ha, trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ của cơ quan thẩm định.
- Phê duyệt nhiệm vụ và đồ án
quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 các khu chức năng của đô thị loại 3,
quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 và tỷ lệ 1/500 đối với các khu vực có phạm vi lập
quy hoạch liên quan tới địa giới hành chính hai huyện trở lên, các khu chức
năng khác ngoài đô thị (khu du lịch, khu di sản, bảo tồn di tích, công nghiệp địa
phương,...) có quy mô nhỏ hơn 500 ha, các khu chức năng thuộc đô thị mới, các
khu chức năng thuộc khu công nghệ cao, khu kinh tế có chức năng đặc biệt, trong
thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan thẩm định.
- Phê duyệt dự toán chi phí thực
hiện công tác quy hoạch xây dựng đối với những đồ án quy hoạch xây dựng do Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Tuy nhiên, tùy theo vị trí, quy
mô của đồ án quy hoạch xây dựng Ủy ban nhân dân tỉnh có thể ủy quyền cho Ủy ban
nhân dân cấp huyện phê duyệt.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Phê duyệt nhiệm vụ và đồ án
quy hoạch chi tiết xây dựng tỉ lệ 1/2000 đối với các khu chức năng của đô thị
loại 4, loại 5, quy hoạch chi tiết xây dựng tỉ lệ 1/500 các khu chức năng của
đô thị loại 3, loại 4, loại 5 trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan thẩm định.
- Phê duyệt nhiệm vụ và đồ án
quy hoạch điểm dân cư nông thôn sau khi được Hội đồng nhân dân cấp xã thông qua
bằng nghị quyết và có tờ trình xin phê duyệt của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) trong thời gian 20 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan thẩm định.
- Phê duyệt dự toán chi phí thực
hiện công tác quy hoạch xây dựng đối với những đồ án quy hoạch xây dựng do Ủy
ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
Điều 3. Thẩm
định đồ án quy hoạch xây dựng
1. Sở Xây dựng:
- Thẩm định các nhiệm vụ và đồ
án quy hoạch xây dựng vùng, thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh
trong thời gian 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan
trình thẩm định.
- Thẩm định các nhiệm vụ và đồ
án quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban
nhân dân tỉnh, trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
của cơ quan trình thẩm định.
- Thẩm định dự toán chi phí thực
hiện công tác quy hoạch xây dựng đối với những đồ án quy hoạch xây dựng do Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Cơ quan quản lý xây dựng huyện,
thị xã:
- Thẩm định nhiệm vụ và đồ án
quy hoạch chi tiết thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp huyện,
trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan
trình thẩm định.
- Thẩm định nhiệm vụ và đồ án
quy hoạch điểm dân cư nông thôn, trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan trình thẩm định.
- Thẩm định dự toán chi phí thực
hiện công tác quy hoạch xây dựng đối với những đồ án quy hoạch xây dựng do Ủy
ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
- Sở Xây dựng có trách nhiệm hỗ
trợ Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định các đồ án quy hoạch thuộc thẩm quyền
phê duyệt của huyện, thị xã khi có yêu cầu.
Điều 4. Quản
lý quy hoạch xây dựng:
1. Công bố quy hoạch xây dựng:
Thực hiện theo Điều 38, Điều 39
NĐ số 08/2005/NĐ-CP.
2. Cắm mốc giới xây dựng ngoài
thực địa:
Thực hiện theo Điều 40 NĐ số
08/2005/NĐ-CP.
3. Cung cấp thông tin quy hoạch
xây dựng:
Thực hiện theo Điều 41 NĐ số
08/2005/NĐ-CP.
Chương II
VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 5. Thẩm
quyền quyết định đầu tư
Tùy theo tính chất, loại hình và
vốn đầu tư của dự án được chia làm 3 nhóm A, B và C.
Phân lọai dự án đầu tư xây dựng
công trình áp dụng tại phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 112/2006/NĐ-CP
ngày 29/9/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
16/2005/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là NĐ số 112/2006/NĐ-CP).
1. Dự án sử dụng vốn ngân sách
Nhà nước:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định đầu tư các dự án nhóm A và B.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy
quyền Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư các dự án nhóm C sử dụng
nguồn vốn ngân sách nhà nước, vốn sự nghiệp có tính chất xây dựng cơ bản, vốn
chương trình mục tiêu quốc gia nằm trong kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy
quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được quyết định đầu tư các dự án
thuộc ngân sách tỉnh hỗ trợ có mức vốn đầu tư không lớn hơn 5 tỷ đồng, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã được quyết định đầu tư các dự án thuộc ngân sách tỉnh hỗ
trợ không lớn hơn 3 tỷ đồng.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện được quyết định đầu tư các dự án trong phạm vi ngân sách địa phương sau
khi thông qua Hội đồng nhân dân cùng cấp.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã được quyết định đầu tư các dự án trong phạm vi ngân sách địa phương sau khi
thông qua Hội đồng nhân dân cùng cấp.
2. Dự án sử dụng vốn khác, vốn hỗn
hợp:
Chủ đầu tư tự quyết định và chịu
trách nhiệm.
Điều 6. Lập
dự án đầu tư
Khi đầu tư xây dựng công trình,
chủ đầu tư phải tổ chức lập dự án để làm rõ sự cần thiết phải đầu tư và hiệu quả
đầu tư xây dựng công trình, trừ những trường hợp sau đây:
1. Công trình chỉ yêu cầu lập
báo cáo kinh tế- kỹ thuật (qui định điểm a, khoản 7, Điều 1 của NĐ số
112/2006/NĐ-CP) như:
- Công trình xây dựng cho mục
đích tôn giáo;
- Công trình xây dựng mới, sửa
chữa, cải tạo, nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 7 tỷ đồng, phù hợp với quy hoạch
phát triển kinh tế- xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng; trừ trường hợp
người quyết định đầu tư thấy cần thiết và yêu cầu phải lập dự án đầu tư xây dựng
công trình.
2. Các công trình xây dựng là
nhà ở riêng lẻ thì chủ đầu tư xây dựng công trình không phải lập dự án đầu tư
xây dựng công trình và báo cáo kinh tế- kỹ thuật mà chỉ lập hồ sơ xin phép xây
dựng (riêng nhà ở riêng lẻ tại vùng sâu, vùng xa không thuộc đô thị, không thuộc
điểm dân cư tập trung, điểm dân cư nông thôn chưa có quy hoạch xây dựng được
duyệt thì không phải xin phép xây dựng).
Điều 7. Thẩm
quyền thẩm định dự án
1. Dự án sử dụng vốn ngân sách
Nhà nước:
a. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
thẩm định dự án do mình quyết định đầu tư. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối tổ
chức thẩm định dự án.
b. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền
Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định dự án nhóm C, báo cáo kinh tế - kỹ thuật
sử dụng ngân sách tỉnh.
c. Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ
chức thẩm định các dự án, báo cáo kinh tế - kỹ thuật trong phạm vi ngân sách của
địa phương và các công trình được ngân sách tỉnh hỗ trợ có tổng mức đầu tư
không lớn hơn 5 tỷ đồng. Đầu mối tổ chức thẩm định dự án là đơn vị có chức năng
quản lý kế hoạch ngân sách huyện, thị.
d. Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức
thẩm định các dự án, báo cáo kinh tế - kỹ thuật trong phạm vi ngân sách của địa
phương các công trình được ngân sách tỉnh, huyện hỗ trợ có tổng mức đầu tư
không lớn hơn 3 tỷ đồng. Đầu mối tổ chức thẩm định dự án là đơn vị có chức năng
quản lý kế hoạch ngân sách xã, phường, thị trấn.
Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách
nhiệm kiểm tra, hỗ trợ Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong công tác thẩm định
dự án.
Sở Kế hoạch và Đầu tư, đơn vị thẩm
định dự án cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm gởi hồ sơ dự án lấy ý kiến thẩm định
thiết kế cơ sở của cơ quan có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở và lấy ý kiến
các cơ quan liên quan để thẩm định dự án.
2. Đối với dự án đầu tư xây dựng
công trình đặc thù:
Việc thẩm định dự án thực hiện
theo quy định tại Nghị định số 71/2005/NĐ-CP ngày 06/6/2005 của Chính Phủ về quản
lý đầu tư xây dựng công trình đặc thù.
3. Dự án sử dụng nguồn vốn khác:
Người có thẩm quyền quyết định đầu
tư tổ chức thẩm định dự án.
Điều 8. Thẩm
quyền thẩm định thiết kế cơ sở
1. Thẩm quyền thẩm định thiết kế
cơ sở đối với dự án nhóm A được thực hiện theo nội dung qui định tại điểm 6.a,
khoản 5, Điều 1 Nghị định số 112/2006/NĐ-CP.
2. Thẩm quyền
thẩm định thiết kế cơ sở đối với dự án nhóm B, C không phân biệt nguồn vốn, trừ
các dự án nhóm B, C theo nội dung qui định tại điểm 6.b- c, khoản 5, Điều 1,
Nghị định số 112/2006/NĐ-CP, việc thẩm định thiết kế cơ sở được thực hiện như
sau:
- Sở Công nghiệp: tổ chức thẩm định
thiết kế cơ sở các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình hầm mỏ, dầu
khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp, hóa chất, vật liệu nổ công
nghiệp, chế tạo máy, luyện kim và các công trình công nghiệp chuyên ngành.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn: tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các công trình thuộc dự án đầu tư
xây dựng công trình thủy lợi, đê điều, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản.
- Sở Giao thông Vận tải: tổ chức
thẩm định thiết kế cơ sở các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình
giao thông.
- Sở Tài nguyên và Môi trường: tổ
chức thẩm định thiết kế cơ sở các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công
trình khai thác nước ngầm.
- Sở Xây dựng: tổ chức thẩm định
thiết kế cơ sở các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng,
công nghiệp vật liệu xây dựng, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng đô thị (hè, đường đô
thị, cấp nước, thoát nước, chiếu sáng, công viên, cây xanh, rác đô thị, nghĩa
trang, bãi đổ xe trong đô thị) và các công trình khác do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh yêu cầu.
- Đối với các dự án bao gồm nhiều
loại công trình khác nhau thì Sở chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở là một
trong các Sở nêu trên có chức năng quản lý loại công trình quyết định tính chất,
mục tiêu của dự án. Sở chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở có trách nhiệm lấy ý kiến
bằng văn bản của các Sở quản lý công trình chuyên ngành và cơ quan liên quan để
thẩm định thiết kế cơ sở. Chậm nhất là 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ
sơ đề nghị cho ý kiến, cơ quan liên quan phải gởi văn bản trả lời cho Sở chủ
trì thẩm định thiết kế cơ sở.
Điều 9. Thẩm
định và phê duyệt thiết kế, dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình
1. Đối với công trình lập dự án:
Chủ đầu tư tự tổ chức việc thẩm
định, phê duyệt thiết kế - kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự
toán công trình.
2. Đối với công trình lập báo
cáo kinh tế kỹ thuật:
- Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ
chức thẩm định thiết kế bản vẽ thi công để người quyết định đầu tư phê duyệt
báo cáo kinh tế - kỹ thuật.
- Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ
chức thẩm định, phê duyệt dự toán công trình.
Thiết kế bản vẽ thi công và dự
toán của hạng mục, công trình trước khi đưa ra thi công phải được thẩm định và
phê duyệt.
Trường hợp chủ đầu tư không đủ
điều kiện năng lực thẩm định thì được phép thuê tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ
điều kiện năng lực để thẩm tra thiết kế, dự toán công trình làm cơ sở cho việc
phê duyệt. Tùy theo yêu cầu của chủ đầu tư, việc thẩm tra thiết kế, dự toán, tổng
dự toán có thể thực hiện đối với toàn bộ hoặc một phần các nội dung quy định tại
khoản 2 và khoản 3 của Điều 16 của NĐ số 16/2005/NĐ-CP.
3. Đối với công trình nhà ở
riêng lẻ:
- Nhà ở riêng lẻ có tổng diện
tích xây dựng sàn lớn hơn 250 m2, từ 3 tầng trở lên thì việc thiết kế phải do tổ
chức, cá nhân thiết kế có đủ năng lực hoạt động thiết kế xây dựng hoặc năng lực
hành nghề thiết kế xây dựng thực hiện và phải được thẩm định thiết kế bản vẽ
thi công theo quy định.
- Nhà ở riêng lẻ có tổng diện
tích sàn không lớn hơn 250 m2, từ 2 tầng trở xuống do cá nhân, hộ gia đình được
tự tổ chức thiết kế nhưng phải phù hợp với quy hoạch được duyệt và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về chất lượng thiết kế, tác động của công trình đến môi
trường và an toàn của các công trình lân cận. Cá nhân hành nghề độc lập thiết kế
xây dựng công trình phải có đủ điều kiện năng lực hoạt động thiết kế xây dựng
công trình, năng lực hành nghề phù hợp theo quy định tại Điều 65 của NĐ số
16/2005/NĐ-CP, người thiết kế phải có kinh nghiệm đã từng thiết kế những công
trình tương tự có chất lượng đảm bảo, khuyến khích việc thẩm định thiết kế bản
vẽ thi công công trình.
Điều 10. Thẩm
quyền quyết định chủ đầu tư, hình thức quản lý dự án
« Áp dụng đối với dự án sử dụng
vốn ngân sách Nhà nước »
1. Dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các cấp quyết định đầu tư:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định chủ đầu tư xây dựng công trình đối với dự án do cấp mình quyết định
đầu tư phù hợp với quy định của Luật Ngân sách (kể cả các dự án ủy quyền Giám đốc
Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư).
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện được quyết định chủ đầu tư xây dựng công trình đối với dự án do cấp mình
quyết định đầu tư phù hợp với quy định của Luật Ngân sách.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã được quyết định chủ đầu tư xây dựng công trình đối với dự án do cấp mình quyết
định đầu tư phù hợp với quy định của Luật Ngân sách.
2. Đơn vị làm chủ đầu tư:
- Chủ đầu tư là đơn vị quản lý,
sử dụng công trình.
- Trường hợp chưa xác định được
đơn vị quản lý, sử dụng công trình hoặc đơn vị quản lý, sử dụng công trình
không đủ điều kiện làm chủ đầu tư thì người quyết định đầu tư lựa chọn đơn vị
có đủ điều kiện làm chủ đầu tư. Trong trường hợp đơn vị quản lý, sử dụng công
trình không đủ điều kiện làm chủ đầu tư, người quyết định đầu tư giao nhiệm vụ
cho đơn vị sẽ quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm cử người tham gia với
chủ đầu tư để quản lý đầu tư xây dựng công trình và tiếp nhận quản lý, sử dụng
khi công trình hoàn thành.
3. Các hình thức quản lý dự án:
- Người quyết định đầu tư quyết
định hình thức quản lý dự án theo quy định tại khoản 2, Điều 45 của Luật Xây dựng.
- Trường hợp chủ đầu tư trực
tiếp quản lý dự án thì chủ đầu tư thành lập Ban quản lý dự án để giúp chủ đầu
tư làm đầu mối quản lý dự án. Ban quản lý dự án phải có năng lực tổ chức thực
hiện nhiệm vụ quản lý dự án theo yêu cầu của chủ đầu tư. Ban quản lý dự án có
thể thuê tư vấn quản lý, giám sát một số phần việc mà Ban quản lý dự án không
có đủ điều kiện, năng lực để thực hiện nhưng phải được sự đồng ý của chủ đầu
tư.
- Đối với dự án có quy mô nhỏ,
đơn giản có tổng mức đầu tư dưới 1 tỷ đồng thì chủ đầu tư có thể không lập Ban
quản lý dự án mà sử dụng bộ máy chuyên môn của mình để quản lý, điều hành dự án
hoặc thuê người có chuyên môn, kinh nghiệm để giúp quản lý thực hiện dự án.
- Trường hợp chủ đầu tư thuê tổ
chức tư vấn quản lý điều hành dự án thì tổ chức tư vấn đó phải có đủ điều kiện
năng lực tổ chức quản lý phù hợp với quy mô, tính chất của dự án.
Điều 11. Thẩm
quyền cấp phép xây dựng
Trước khi khởi công xây dựng
công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng, kể cả công trình đã được cơ
quan có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở, trừ trường hợp xây dựng công trình
qui định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, khoản 9 Điều 1 NĐ
số 112/2006/NĐ-CP.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền
Sở Xây dựng cấp phép các công trình sau:
- Công trình xây dựng thuộc cấp
đặc biệt, cấp 1 theo phụ lục 1 Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của
Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
- Các công trình tôn giáo, trừ
các hạng mục phụ trợ trong công trình tôn giáo qui định tại Quyết định số
1992/QĐ-UBND ngày 10/8/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ủy quyền cho UBND
các huyện, thị xã cấp phép xây dựng các hạng mục phụ trợ trong công trình tôn
giáo;
- Các công trình di tích lịch sử
- văn hóa;
- Công trình tượng đài, quảng
cáo, tranh hoành tráng;
- Các công trình trên các tuyến,
các trục đường phố chính đô thị theo quyết định số 73/QĐ-UBND ngày 05/01/2006 của
Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định danh mục các tuyến, trục đường
chính đô thị trên địa bàn tỉnh Long An để áp dụng cho việc phân cấp cấp giấy
phép xây dựng;
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp
giấy phép xây dựng các công trình còn lại và nhà ở riêng lẽ ở đô thị thuộc địa
giới hành chánh do huyện, thị quản lý, trừ các công trình qui định tại khoản 1
điều này.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã cấp giấy
phép xây dựng nhà ở riêng lẽ ở những điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây
dựng được duyệt thuộc địa giới hành chánh do phường, xã, thị trấn quản lý theo
quy định của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 12. Thẩm
quyền thẩm định, phê duyệt kế hoạch đấu thầu và kết quả đấu thầu
Thực hiện theo Luật Đấu thầu số
61/2005/QH11 ngày 29/11/2005 và Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của
Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng
theo Luật Xây dựng.
Chương III
VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Thực hiện theo Nghị định số
209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình
xây dựng; Chỉ thị số 12/2006/CT-BXD ngày 11/9/2006 của Bộ Xây dựng về việc tăng
cường chất lượng và hiệu quả của công tác khảo sát xây dựng; Chỉ thị số
13/2006/CT-BXD ngày 23/11/2006 của Bộ Xây dựng về việc tăng cường quản lý chất
lượng các công trình xây dựng của chủ đầu tư là tư nhân.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Về
thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
- Các Sở, Ban, Ngành tỉnh; Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Thanh
tra chuyên ngành tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất trong phạm vi
trách nhiệm quyền hạn được giao việc tổ chức thực hiện quản lý quy hoạch xây dựng,
dự án đầu tư xây dựng công trình, chất lượng công trình xây dựng của các đơn vị
liên quan.
- Các hành vi vi phạm những qui
định của Quy định này và các qui định pháp luật khác liên quan thì tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính (theo Nghị định số
126/2004/NĐ-CP ngày 26/5/2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong
hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà),
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại vật chất thì phải bồi
thường theo qui định của pháp luật.
Điều 14.
Qui định chuyển tiếp
1. Các dự án đã phê duyệt trước
ngày Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ có hiệu lực nhưng
chưa triển khai thực hiện hoặc đang thực hiện dở dang thì không phải làm thủ tục
phê duyệt lại dự án, các công việc tiếp theo được thực hiện theo quy định của
Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP.
2. Các dự án đầu tư xây dựng
công trình chưa được phê duyệt thì thực hiện theo quy định của Nghị định số
112/2006/NĐ-CP./.