ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 07/2008/QĐ-UBND
|
Phan Thiết, ngày 04 tháng 01 năm
2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH ĐẦU
TƯ ỨNG TRƯỚC GIỐNG, VẬT TƯ VÀ CÁC MẶT HÀNG THIẾT YẾU ĐỂ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN
XUẤT CHO HỘ ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ THUỘC CÁC XÃ THUẦN VÀ THÔN DÂN TỘC THIỂU
SỐ XEN GHÉP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 80/2002/QĐ-TTg ngày 24 tháng 6 năm 2002 của Thủ tướng
Chính phủ về chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản hàng hóa thông qua hợp
đồng;
Căn cứ Thông tư số 04/2003/TT-BTC ngày 10 tháng 01 năm 2003 của Bộ Tài chính
hướng dẫn một số vấn đề tài chính thực hiện Quyết định số 80/2002/QĐ-TTg ngày
24 tháng 6 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích tiêu thụ
nông sản hàng hóa thông qua hợp đồng;
Theo đề nghị của liên Sở: Tài chính - Ban Dân tộc - Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tại Công văn số 6610/LS/TC-DT-NN&PTNT ngày 10 tháng 12 năm
2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này
Quy định về chính sách đầu tư ứng trước giống, vật tư và các mặt hàng thiết yếu
để hỗ trợ phát triển sản xuất cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số thuộc các xã
thuần và thôn dân tộc thiểu số xen ghép trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10
ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1353/QĐ-CT.UBBT ngày 05 tháng 4
năm 2004 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận về việc ban hành Quy định
tạm thời về đầu tư ứng trước vật tư và các mặt hàng thiết yếu phục vụ sản xuất
và đời sống cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở miền núi, vùng cao tỉnh Bình
Thuận.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Trưởng Ban Dân tộc, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện và Giám đốc Trung tâm Dịch vụ miền núi Bình Thuận chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
CHỦ TỊCH
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư Pháp;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc Hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch, PCT. UBND tỉnh;
- Đài Phát thanh -Truyền hình tỉnh;
- Báo Bình Thuận;
- Website Bình Thuận;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Sở Tư Pháp;
- Lưu : VT, TH, KT. Hồng (32b)
|
TM.ỦY BAN NHÂN DÂN
Huỳnh Tấn Thành
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ ỨNG TRƯỚC
GIỐNG, VẬT TƯ VÀ CÁC MẶT HÀNG THIẾT YẾU ĐỂ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CHO HỘ
ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ THUỘC CÁC XÃ THUẦN VÀ THÔN DÂN TỘC THIỂU SỐ XEN GHÉP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 07/2008/QĐ-UBND ngày 04 tháng 01 năm 2008 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và điều kiện áp
dụng
1. Đối tượng được hưởng chính sách
này là các hộ đồng bào dân tộc thiểu số đang sinh sống và có sản xuất nông
nghiệp tại các xã, thôn thuộc địa bàn thực hiện Nghị quyết 04 -NQ/TU của Tỉnh
ủy. Trong đó, ưu tiên cho đồng bào dân tộc: K’ho, Raglay, Rai, Châu Ro ở vùng
cao, miền núi và đồng bào dân tộc Chăm được cấp đất sản xuất theo Nghị quyết 04
-NQ/TU của Tỉnh ủy.
2. Điều kiện được hưởng chính sách
này là hộ sản xuất nông nghiệp tại địa bàn thực hiện Nghị quyết 04 -NQ/TU và có
hộ khẩu thường trú tại các xã, thôn thuộc địa bàn thực hiện Nghị quyết 04 -NQ/TU
của Tỉnh uỷ, có đất sản xuất, có lao động, có khó khăn về vốn, có nhu cầu đầu
tư ứng trước, được Uỷ ban nhân dân xã đề nghị và Uỷ ban nhân dân huyện xét
duyệt. Trường hợp hộ đồng bào dân tộc thiểu số có đất sản xuất nông nghiệp tại
xã, thôn thuộc địa bàn thực hiện Nghị quyết 04 -NQ/TU nhưng có hộ khẩu thường
trú tại xã, thôn khác cũng thuộc địa bàn thực hiện Nghị quyết 04 -NQ/TU thì vẫn
được hưởng chính sách này.
Điều 2. Địa bàn thực hiện đầu tư ứng
trước
Bao gồm tất cả các xã thuần và các
thôn dân tộc thiểu số xen ghép thuộc địa bàn thực hiện Nghị quyết 04 -NQ/TU của
Tỉnh uỷ.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Chính sách đầu tư ứng trước
1. Loại cây trồng, vật nuôi thực
hiện đầu tư ứng trước là bắp lai, lúa nước, heo đen.
2. Định mức đầu tư
a) Đối với cây trồng:
+ Bắp lai:
- Diện tích tính theo diện tích gieo
trồng thực tế của từng hộ, tối đa không quá 03 ha/hộ/năm.
- Vốn đầu tư ứng trước quy ra giống,
vật tư, hàng hóa không quá 04 triệu đồng/ha/vụ (bốn triệu đồng).
- Nội dung đầu tư bao gồm: chi phí
làm đất (cày); giống bắp lai; phân hóa học; thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ; gạo
và các nhu yếu phẩm khác.
+ Lúa nước:
- Diện tích tính theo diện tích gieo
trồng thực tế của từng hộ, tối đa không quá không quá 02 ha/hộ.
- Vốn đầu tư ứng trước quy ra giống,
vật tư, hàng hóa không quá 03 triệu đồng/ha/vụ (ba triệu đồng).
- Nội dung đầu tư bao gồm: giống lúa
mới có năng suất, chất lượng cao; phân hóa học; thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ;
các loại hàng hóa nhu yếu phẩm khác.
b) Đối với heo đen:
+ Đối với loại hình chăn nuôi heo
thịt: vốn đầu tư quy ra giống, vật tư, hàng hóa với quy mô nuôi 10 con/hộ; vốn
đầu tư lần đầu không quá 08 triệu đồng/hộ (tám triệu đồng), gồm: hỗ trợ vật
liệu xây dựng chuồng trại; tiền mua con giống; tiền thức ăn; tiền mua thuốc
phòng, trị bệnh.
Đối với các lứa tiếp theo chỉ đầu tư
tiền con giống và thức ăn, tiền mua thuốc phòng, trị bệnh không quá 4 triệu
đồng/hộ (bốn triệu đồng).
+ Đối với loại hình chăn nuôi sinh
sản: vốn đầu tư quy ra giống, vật tư, hàng hóa với quy mô nuôi 10 con/hộ; vốn
đầu tư lần đầu không quá 13 triệu đồng/hộ (mười ba triệu), gồm: hỗ trợ vật liệu
xây dựng chuồng trại; tiền mua heo giống; tiền mua thức ăn; tiền mua thuốc
phòng, trị bệnh.
Đối với các lứa tiếp theo chỉ đầu tư
thức ăn và tiền mua thuốc phòng, trị bệnh không quá 2 triệu đồng/hộ (hai triệu
đồng).
Điều 4. Phương thức đầu tư
1. Giá cả:
a) Đầu vào giá vật tư, hàng hóa,
dịch vụ (ngoài khoản trợ giá, trợ cước do nhà nước quy định) phải bảo đảm đủ
chi phí không bị lỗ và giá từng mặt hàng phải bằng hoặc thấp hơn giá thị trường
tại thời điểm.
b) Đầu ra là giá mua hàng hóa của
đồng bào sản xuất ra tối thiểu phải bằng giá thị trường tại thời điểm.
2. Phương thức đầu tư theo tiến độ
sản xuất từng vụ bằng hiện vật như: tiền mua nhiên liệu làm đất; giống cây
trồng, giống vật nuôi; phân hóa học; thuốc trừ sâu, thuốc trừ cỏ. Riêng gạo ăn,
nhu yếu phẩm chỉ đầu tư cho hộ nghèo, hộ khó khăn.
Hình thức đầu tư thông qua hợp đồng
tiêu thụ nông sản hàng hóa theo Quyết định số 80/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ giữa chủ hộ sản xuất và Trung tâm Dịch vụ miền núi Bình Thuận có xác
nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã.
3. Phương thức thu hồi vốn đầu tư
qua bao tiêu thu mua sản phẩm (theo hợp đồng đã ký với Trung tâm Dịch vụ miền
núi Bình Thuận) và các nguồn thu nhập khác.
Điều 5. Trách nhiệm, nghĩa vụ và
quyền lợi
1. Đơn vị tổ chức thực hiện đầu tư
ứng trước là Trung tâm Dịch vụ miền núi Bình Thuận thuộc Ban Dân tộc tỉnh Bình
Thuận có trách nhiệm:
- Cung ứng đầy đủ kịp thời giống,
vật tư, hàng hóa đảm bảo số lượng, chất lượng, chủng loại, thời gian từng mùa
vụ theo đúng hợp đồng với hộ đồng bào. Phối hợp với các ngành, địa phương, tổ
chức tập huấn hướng dẫn đồng bào sản xuất theo quy trình kỹ thuật. Đồng thời,
tổ chức huy động phương tiện thu hoạch kịp thời, thu mua toàn bộ sản phẩm hàng
hóa do đồng bào sản xuất.
- Cuối mỗi chu kỳ sản xuất, Trung
tâm Dịch vụ miền núi Bình Thuận rà soát, đối chiếu công nợ với từng hộ mà Trung
tâm đã đầu tư để có biện pháp thu hồi vốn, không để tình trạng công nợ dây dưa
kéo dài dẫn đến mất vốn.
- Chỉ đầu tư ứng trước ở vụ kế tiếp,
sau khi hộ đồng bào dân tộc đã trả xong nợ đầu tư ở vụ trước. Trong trường hợp
khách quan mất mùa do thiên tai, dịch bệnh được các ngành chức năng xác nhận
thì vẫn tiếp tục đầu tư ứng trước và thu hồi nợ trong vụ kế tiếp.
- Chủ động xây dựng kế hoạch và tổ
chức thực hiện phục vụ kịp thời theo tiến độ sản xuất và mua bán sản phẩm; vừa
đảm bảo nâng cao giá trị sản phẩm hàng hóa vừa tăng thu nhập cho hộ đồng bào.
2. Đối với hộ đồng bào được đầu tư
ứng trước:
- Có trách nhiệm sử dụng các loại
giống, vật tư được ứng trước đúng mục đích cho sản xuất, đồng thời phải chủ
động trong tổ chức sản xuất và thu hoạch sản phẩm theo sự hướng dẫn kỹ thuật
của ngành chuyên môn và của Trung tâm Dịch vụ miền núi Bình Thuận.
- Có trách nhiệm trả đủ tiền đầu tư
ứng trước cho Trung tâm Dịch vụ miền núi Bình Thuận theo phương thức bằng sản
phẩm quy giá trị bằng tiền tại thời điểm và bằng các nguồn thu nhập khác theo
đúng hợp đồng đã ký.
- Chỉ được nhận đầu tư ứng trước ở
vụ kế tiếp, sau khi đã trả xong nợ đầu tư ở vụ trước. Nếu dây dưa không trả nợ
sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật hiện hành.
- Sau khi đã trả hết tiền đầu tư ứng
trước cho Trung tâm Dịch vụ miền núi Bình Thuận thì được quyền bán sản phẩm cho
các thành phần kinh tế khác.
- Trong trường hợp khách quan mất
mùa do thiên tai, dịch bệnh được các ngành chức năng xác nhận sẽ được khoanh nợ
trả tiếp trong vụ sản xuất sau.
3. Đối với Uỷ ban nhân dân các huyện:
- Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân các xã có
nhận đầu tư ứng trước của Trung tâm Dịch vụ miền núi Bình Thuận kiểm tra chặt
chẽ, xét duyệt từng hộ đủ điều kiện được đầu tư ứng trước theo quy định.
4. Đối với Uỷ ban nhân dân xã:
- Có trách nhiệm tổ chức xét duyệt
và đề nghị những hộ trong xã, thôn đủ điều kiện được đầu tư ứng trước đúng địa
bàn và đúng đối tượng.
- Phối hợp cùng Trung tâm Dịch vụ
miền núi Bình Thuận chỉ đạo sản xuất, thu hoạch và thu hồi vốn đầu tư ứng
trước.
Điều 6. Về nguồn vốn đầu tư
Nguồn vốn để thực hiện chính sách
đầu tư ứng trước, gồm:
- Vốn ngân sách tỉnh;
- Vốn vay thuộc dự án đa dạng hóa
nông nghiệp;
- Vốn vay ngân hàng;
- Vốn liên doanh - liên kết;
- Vốn trong dân;
- Các nguồn vốn huy động hợp pháp
khác.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ CÁC ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ban Dân tộc chỉ đạo Trung
tâm Dịch vụ miền núi Bình Thuận phối hợp với các huyện, xã có địa bàn được thụ
hưởng chính sách đầu tư ứng trước cho sản xuất, cùng có trách nhiệm hướng dẫn
xây dựng kế hoạch đầu tư ứng trước hằng năm và theo từng mùa vụ; tính toán nhu
cầu vốn để chủ động kế hoạch vốn hằng năm. Đồng thời, thường xuyên tổ chức kiểm
tra, chỉ đạo Trung tâm Dịch vụ miền núi Bình Thuận tổ chức cung ứng giống, vật
tư các loại, kịp thời vụ theo nhu cầu sản xuất của đồng bào dân tộc thiểu số
trong tỉnh theo đúng Quy định này.
2. Giao Sở Tài chính phối hợp với
Ban Dân tộc cân đối các nguồn kinh phí hằng năm để cấp phát vốn cho Trung tâm
Dịch vụ miền núi Bình Thuận thực hiện đầu tư ứng trước.
3. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chỉ đạo Trung tâm Khuyến nông, Trung tâm Giống vật nuôi, Trung tâm Giống
cây trồng, Chi cục Bảo vệ thực vật, Chi cục Thú y phối hợp chặt chẽ với Trung
tâm Dịch vụ miền núi Bình Thuận làm tốt công tác khuyến nông phục vụ chuyển đổi
cơ cấu cây trồng, vật nuôi ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số đã được xác định
tại Quy định này.
4. Uỷ ban nhân dân các huyện chỉ đạo
các ngành chuyên môn của huyện phối hợp với Uỷ ban nhân dân các xã có hộ đồng
bào thực hiện chính sách đầu tư ứng trước: tuyên truyền đến từng xã và từng hộ
về chính sách đầu tư ứng trước và bao tiêu thu mua sản phẩm của Nhà nước,
thường xuyên kiểm tra giám sát trong việc thực hiện quy định này; phối hợp chặt
chẽ với Trung tâm Dịch vụ miền núi Bình Thuận thu hồi đủ vốn đầu tư ứng trước
để tiếp tục quay vòng vốn và sử dụng vốn có hiệu quả.
Điều 8. Điều khoản thi hành
1. Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân các huyện có đối tượng được đầu tư ứng trước, Giám đốc
Trung tâm Dịch vụ miền núi Bình Thuận có trách nhiệm thực hiện đúng Quy định
này.
2. Quá trình thực hiện có phát sinh
vướng mắc cần sửa đổi bổ sung các ngành, địa phương, đơn vị được phân công
nhiệm vụ phản ánh về Ban Dân tộc để tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem
xét, giải quyết./.