ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/2016/QĐ-UBND
|
Gia Lai, ngày 18
tháng 01 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN
THÔNG TRONG LĨNH VỰC ĐẦU TƯ, ĐẤT ĐAI TẠI KHU CÔNG NGHIỆP, KHU KINH TẾ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH GIA LAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật đất đai ngày
29/11/2013, Luật đầu tư ngày 26/11/2014;
Căn cứ Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Đất đai, Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
về thu tiền sử dụng đất, Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ
quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số
30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ
sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số
76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định
số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều
của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Quyết định số
09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành quy chế thực
hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở
địa phương;
Theo đề nghị của Trưởng Ban
quản lý khu kinh tế tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định thực hiện
cơ chế một cửa liên thông trong lĩnh vực đầu tư, đất đai tại Khu công nghiệp,
Khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28
tháng 01 năm 2016 và thay thế Quyết định số 05/2013/QĐ-UBND ngày 25/01/2013 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai về việc ban hành quy chế thực hiện thủ tục giao lại
đất, cho thuê đất trong Khu công nghiệp, Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng Ban quản lý khu
kinh tế tỉnh, Giám đốc Sở: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thương, Xây dựng, Khoa học và Công nghệ,
Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố và các cơ
quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Ngọc Thành
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG TRONG LĨNH VỰC ĐẦU
TƯ, ĐẤT ĐAI TẠI KHU CÔNG NGHIỆP, KHU KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số /2016/QĐ-UBND ngày
tháng năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia
Lai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về thời
gian, trình tự thực hiện, giải quyết theo cơ chế một cửa liên thông giữa các
cơ quan có liên quan để giải quyết hồ sơ thuộc lĩnh vực đầu tư, lĩnh vực đất
đai (giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất
cho đối tượng là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại
giao) tại Khu công nghiệp, Khu kinh tế (viết gọn là KCN, KKT) trên địa bàn tỉnh
Gia Lai.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Ban quản lý khu kinh tế tỉnh
(sau đây viết gọn là Ban quản lý);
2. Các cơ quan có trách nhiệm
phối hợp với Ban quản lý khu kinh tế tỉnh giải quyết hồ sơ thuộc lĩnh vực đầu
tư, lĩnh vực đất đai tại KCN, KKT (kể cả hồ sơ thủ tục hành chính thuộc thẩm
quyền quyết định của Ban quản lý) gồm:
- Văn phòng UBND tỉnh
- Sở Tài nguyên và Môi trường
- Sở Xây dựng
- Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Sở Công thương
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Sở Khoa học và Công nghệ
- Cục Thuế tỉnh
- Sở, ngành liên quan khác (nếu
có)
- UBND huyện, thị xã, thành phố
nơi có đất (sau đây viết tắt là UBND cấp huyện).
3. Tổ chức, cơ sở tôn giáo,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ
chức nước ngoài có chức năng ngoại giao (gọi chung là Người sử dụng đất).
4. Các đối tượng khác có liên
quan đến việc quản lý, sử dụng đất.
Điều 3.
Nguyên tắc chung
1. Ban quản lý có trách nhiệm
tiếp nhận, trả kết quả giải quyết, đồng thời phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan đề xuất UBND tỉnh (nếu có) giải quyết theo đúng quy định pháp luật.
2. Các trường hợp cần lấy ý kiến
của các cơ quan, đơn vị Ban quản lý gửi văn bản lấy ý kiến và các cơ quan,
đơn vị có trách nhiệm trả lời bằng văn bản và gửi cho Ban quản lý theo địa chỉ
50 Phan Bội Châu, thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai để Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả (Bộ phận một cửa) giải quyết đúng thời gian quy định.
Điều 4. Quy
trình tiếp nhận và trả kết quả
1. Tiếp nhận hồ sơ:
Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ tại
Bộ phận một cửa của Ban quản lý hoặc nộp qua dịch vụ bưu chính, nộp trực tuyến
(đối với TTHC đã xây dựng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4).
- Công chức tiếp nhận hồ sơ tại
Bộ phận một cửa kiểm tra tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ:
+ Trường hợp hồ sơ không thuộc
phạm vi giải quyết thì hướng dẫn để cá nhân, tổ chức đến cơ quan có thẩm quyền
giải quyết;
+ Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ
thì hướng dẫn cụ thể theo mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số
09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây viết tắt là Quyết
định số 09/2015/QĐ-TTg).
+ Trường hợp hồ sơ hợp lệ thì
công chức tiếp nhận hồ sơ nhập vào Sổ theo dõi hồ sơ theo mẫu số 02 tại Phụ lục
ban hành kèm theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg và phần mềm điện tử (nếu có); lập
Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm
theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg;
2. Chuyển hồ sơ:
a) Sau khi tiếp nhận hồ sơ,
công chức lập Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ theo mẫu số 04 tại
Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg; b) Chuyển hồ sơ và Phiếu
kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ cho phòng chuyên môn. Phiếu kiểm soát
quá trình giải quyết hồ sơ được chuyển theo hồ sơ và lưu tại Bộ phận một cửa.
3. Giải quyết hồ sơ:
a) Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Ban
quản lý chủ trì tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan phối hợp bằng văn bản, cơ
quan được hỏi ý kiến phải trả lời trong thời gian quy định;
Trường hợp việc giải quyết thủ
tục hành chính cần được thực hiện sau khi có kết quả giải quyết của cơ quan phối
hợp thì Ban quản lý gửi văn bản, hồ sơ cho cơ quan phối hợp để giải quyết trong
thời gian quy định;
b) Trên cơ sở giải quyết hồ sơ
của các cơ quan phối hợp, Ban quản lý thẩm định và trình cấp có thẩm quyền quyết
định và chuyển kết quả giải quyết hồ sơ đến Bộ phận một cửa;
c) Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều
kiện giải quyết: Ban quản lý có trách nhiệm trả lại hồ sơ kèm theo thông báo
bằng văn bản và nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung. Thời gian mà các cơ quan
chuyên môn, tổ chức đã giải quyết lần đầu được tính trong thời gian giải quyết
hồ sơ. Bộ phận một cửa liên hệ với tổ chức, cá nhân để chuyển văn bản xin lỗi
của Bộ phận một cửa (nếu là lỗi của công chức khi tiếp nhận hồ sơ) và yêu cầu bổ
sung hồ sơ theo thông báo của Ban quản lý;
d) Trường hợp hồ sơ không đủ điều
kiện giải quyết: Ban quản lý có trách nhiệm thông báo bằng văn bản nêu rõ lý
do không giải quyết hồ sơ. Thông báo được nhập vào mục trả kết quả trong Sổ
theo dõi hồ sơ. Thời hạn thông báo phải trong thời hạn giải quyết theo quy định;
đ) Trường hợp hồ sơ quá hạn giải
quyết: Hồ sơ quá hạn thuộc trách nhiệm giải quyết của cơ quan nào thì cơ quan
đó phải có văn bản xin lỗi đến tổ chức, cá nhân ghi rõ lý do quá hạn và thời
hạn trả kết quả gửi Bộ phận một cửa của Ban quản lý. Công chức Bộ phận một cửa
nhập sổ theo dõi hồ sơ và phần mềm điện tử (nếu có), thông báo thời hạn trả kết
quả và chuyển văn bản xin lỗi của cơ quan làm quá hạn giải quyết hồ sơ cho tổ
chức, cá nhân.
4. Trả kết quả giải quyết hồ
sơ:
Công chức tại Bộ phận một cửa
nhập vào Sổ theo dõi hồ sơ và phần mềm điện tử (nếu có) và thực hiện như sau:
a) Các hồ sơ đã giải quyết
xong: Trả kết quả giải quyết hồ sơ cho tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí (nếu
có); trường hợp tổ chức, cá nhân đã đăng ký nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính
thì việc trả kết quả, thu phí, lệ phí (nếu có) và cước phí được thực hiện qua dịch
vụ bưu chính;
b) Đối với hồ sơ chưa đủ điều
kiện giải quyết: Liên hệ với tổ chức, cá nhân để yêu cầu bổ sung hồ sơ theo
thông báo của cơ quan, tổ chức giải quyết hồ sơ và văn bản xin lỗi của Bộ phận
một cửa (nếu là lỗi của công chức khi tiếp nhận hồ sơ);
c) Đối với hồ sơ không giải quyết:
Liên hệ với tổ chức, cá nhân để trả lại hồ sơ kèm theo thông báo không giải
quyết hồ sơ;
d) Đối với hồ sơ quá hạn giải
quyết: Thông báo thời hạn trả kết quả lần sau và chuyển văn bản xin lỗi của cơ
quan, tổ chức làm quá hạn giải quyết cho tổ chức, cá nhân;
đ) Đối với hồ sơ giải quyết
xong trước thời hạn trả kết quả: Liên hệ để tổ chức, cá nhân nhận kết quả;
e) Trường hợp tổ chức, cá nhân
chưa đến nhận hồ sơ theo giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả thì kết quả giải
quyết hồ sơ được lưu giữ tại Bộ phận một cửa.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VÀ THỜI
GIAN GIẢI QUYẾT
Điều 5. Thủ
tục quyết định chủ trương đầu tư của UBND tỉnh, thuộc lĩnh vực đầu tư
1. Thành phần hồ sơ
a) Văn bản đề nghị thực hiện dự
án đầu tư; (Mẫu I.1-Văn bản 4326/BKHĐT-ĐTNN ngày 30/6/2015 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư)
b) Bản sao chứng minh nhân dân,
thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng
nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối
với nhà đầu tư là tổ chức;
c) Đề xuất dự án đầu tư bao gồm
các nội dung: nhà đầu tư thực hiện dự án, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn
đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ đầu tư, nhu cầu
về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế
- xã hội của dự án; (Mẫu I.2-Văn bản 4326/BKHĐT-ĐTNN ngày 30/6/2015 của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư)
d) Bản sao một trong các tài
liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ
tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo
lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu thuyết minh năng lực tài
chính của nhà đầu tư;
đ) Đề xuất nhu cầu sử dụng đất;
trường hợp dự án không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao thỏa thuận thuê địa điểm hoặc tài liệu
khác xác nhận nhà đầu tư có quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu
tư; (Mẫu I.4-Văn bản 4326/BKHĐT-ĐTNN ngày 30/6/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư);
e) Giải trình về sử dụng công
nghệ đối với dự án có sử dụng công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển
giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ gồm các nội dung:
tên công nghệ, xuất xứ công nghệ, sơ đồ quy trình công nghệ; thông số kỹ thuật
chính, tình trạng sử dụng của máy móc, thiết bị và dây chuyền công nghệ chính;
(Mẫu I.5-Văn bản 4326/BKHĐT-ĐTNN ngày 30/6/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư);
g) Hợp đồng BCC đối với dự án
đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.
2. Số lượng hồ sơ: 04 (bốn) bộ
3. Thời gian giải quyết: 18
ngày làm việc
Cụ thể như sau:
- Trong thời hạn 03 (ba) ngày,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban quản lý có trách nhiệm gửi hồ sơ lấy ý kiến
thẩm định cơ các sở, ngành liên quan.
- Trong thời hạn 06 (sáu) ngày
kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, các sở, ngành liên quan có ý kiến thẩm
định bằng văn bản gửi Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh.
- Trong thời hạn 04 (bốn) ngày,
sau khi nhận được ý kiến văn bản của Sở, ngành Ban quản lý tổng hợp lập báo
cáo thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Trong thời hạn 04 (bốn) ngày
kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
chủ trương đầu tư; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý
do;
- Trong thời hạn 01 (một) ngày,
kể từ ngày nhận được văn bản đồng ý chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc văn bản từ
chối của UBND tỉnh, Ban quản lý gửi thông báo cho nhà đầu tư biết.
4. Yêu cầu hoặc điều kiện:
Quyết định chủ trương của UBND
tỉnh trong các trường hợp:
- Dự án có sử dụng công nghệ
thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao theo quy định của pháp luật về
chuyển giao công nghệ (theo mục b khoản 1 Điều 32 Luật Đầu tư);
- Dự án được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu hoặc nhận chuyển nhượng; dự án
có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện tại khu công nghiệp, khu kinh
tế cửa khẩu không phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 6. Thủ
tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án không thuộc diện quyết định
chủ trương đầu tư, thuộc lĩnh vực đầu tư
1. Thành phần hồ sơ
a) Văn bản đề nghị thực hiện dự
án đầu tư; (Mẫu I.1-Văn bản 4326/BKHĐT-ĐTNN ngày 30/6/2015 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư)
b) Bản sao chứng minh nhân dân,
thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng
nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối
với nhà đầu tư là tổ chức;
c) Đề xuất dự án đầu tư bao gồm
các nội dung: nhà đầu tư thực hiện dự án, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn
đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ đầu tư, nhu cầu
về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế
- xã hội của dự án; (Mẫu I.3-Văn bản 4326/BKHĐT-ĐTNN ngày 30/6/2015 của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư)
d) Bản sao một trong các tài
liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ
tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo
lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu thuyết minh năng lực tài
chính của nhà đầu tư;
đ) Đề xuất nhu cầu sử dụng đất;
trường hợp dự án không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao thỏa thuận thuê địa điểm hoặc tài liệu
khác xác nhận nhà đầu tư có quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu
tư; (Mẫu I.4-Văn bản 4326/BKHĐT-ĐTNN ngày 30/6/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư)
e) Giải trình về sử dụng công
nghệ đối với dự án có sử dụng công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển
giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ gồm các nội dung:
tên công nghệ, xuất xứ công nghệ, sơ đồ quy trình công nghệ; thông số kỹ thuật
chính, tình trạng sử dụng của máy móc, thiết bị và dây chuyền công nghệ chính;
(Mẫu I.5-Văn bản 4326/BKHĐT-ĐTNN ngày 30/6/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
g) Hợp đồng BCC đối với dự án
đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC
2. Số lượng hồ sơ: 04 (bốn) bộ.
3. Thời gian giải quyết: 11
ngày
Cụ thể như sau:
- Trong thời hạn 03 (ba) ngày,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban quản lý có trách nhiệm gửi hồ sơ lấy ý kiến
các sở ngành liên quan.
- Trong thời hạn 05 (năm) ngày
kể từ ngày nhận được hồ sơ, các sở, ngành liên quan có trách nhiệm gửi văn bản
tham gia ý kiến về Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh.
- Sau khi có ý kiến thống nhất
bằng văn bản của Sở, ngành liên quan trong thời gian 03 (ba) ngày, Ban quản lý
sẽ cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư; Trường hợp các sở, ngành
có văn bản không thống nhất, Ban quản lý phải thông báo bằng văn bản cho Nhà đầu
tư và nêu rõ lý do.
Điều 7. Thủ
tục điều chỉnh Quyết định chủ trương đầu tư của UBND tỉnh, thuộc lĩnh vực đầu
tư
1. Thành phần hồ sơ
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh
Chủ trương đầu tư; (Mẫu I.8-Văn bản 4326/BKHĐT-ĐTNN ngày 30/6/2015 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư)
b) Báo cáo tình hình triển
khai dự án đầu tư đến thời điểm đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư; (Mẫu I.10
-Văn bản 4326/BKHĐT-ĐTNN ngày 30/6/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
c) Quyết định về việc điều chỉnh
dự án đầu tư của nhà đầu tư;
d) Các nội dung liên quan đến
các nội dung điều chỉnh như:
+ Bản sao chứng minh nhân dân,
thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng
nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối
với nhà đầu tư là tổ chức;
+ Đề xuất dự án đầu tư bao gồm
các nội dung: nhà đầu tư thực hiện dự án, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn
đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ đầu tư, nhu cầu
về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế
- xã hội của dự án; (Mẫu I.2-Văn bản 4326/BKHĐT-ĐTNN ngày 30/6/2015 của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư)
+ Bản sao một trong các tài liệu
sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài
chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh
về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của
nhà đầu tư;
+ Đề xuất nhu cầu sử dụng đất;
trường hợp dự án không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao thỏa thuận thuê địa điểm hoặc tài liệu
khác xác nhận nhà đầu tư có quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu
tư; (Mẫu I.4-Văn bản 4326/BKHĐT-ĐTNN ngày 30/6/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư)
+ Giải trình về sử dụng công
nghệ đối với dự án có sử dụng công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển
giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ gồm các nội dung:
tên công nghệ, xuất xứ công nghệ, sơ đồ quy trình công nghệ; thông số kỹ thuật
chính, tình trạng sử dụng của máy móc, thiết bị và dây chuyền công nghệ chính;
(Mẫu I.5-Văn bản 4326/BKHĐT-ĐTNN ngày 30/6/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
+ Hợp đồng chuyển nhượng dự án
đầu tư.
2. Số lượng hồ sơ: 04 (bốn) bộ.
3. Thời gian giải quyết: 18
ngày làm việc. Cụ thể như sau:
- Trong thời hạn 03 (ba) ngày,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban quản lý có trách nhiệm gửi hồ sơ lấy ý kiến
thẩm định cơ các sở, ngành liên quan.
- Trong thời hạn 6 (sáu) ngày
kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, các sở, ngành liên quan có ý kiến thẩm
định bằng văn bản gửi Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh.
- Trong thời hạn 4 (bốn) ngày,
sau khi nhận được ý kiến văn bản của Sở, ngành Ban quản lý tổng hợp lập báo
cáo thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Trong thời hạn 04 (bốn) ngày
kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
chủ trương đầu tư; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý
do;
- Trong thời hạn 01 (một) ngày,
kể từ ngày nhận được văn bản đồng ý chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc văn bản từ
chối của UBND tỉnh, Ban quản lý gửi thông báo cho nhà đầu tư biết.
4. Yêu cầu hoặc điều kiện:
Quyết định chủ trương của UBND
tỉnh trong các trường hợp:
- Dự án có sử dụng công nghệ
thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao theo quy định của pháp luật về
chuyển giao công nghệ (theo mục b khoản 1 Điều 32 Luật Đầu tư);
- Dự án được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu hoặc nhận chuyển nhượng; dự án
có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện tại khu công nghiệp, khu kinh
tế cửa khẩu không phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 8. Thủ
tục cho thuê đất sử dụng vào mục đích sản xuất trong các Khu công nghiệp, thuộc
lĩnh vực đất đai
1. Thành phần hồ sơ
a) Đơn xin thuê đất (Theo mẫu
Phụ lục số 01, Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường);
b) Đối với trường hợp dự án phải
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc phải cấp giấy chứng nhận đầu
tư: Bản sao giấy chứng nhận đầu tư hoặc văn bản chấp thuận đầu tư kèm theo bản
thuyết minh dự án đầu tư;
Đối với trường hợp dự án không
phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, dự án không phải cấp giấy
chứng nhận đầu tư: Bản sao bản thuyết minh dự án đầu tư; Bản sao báo cáo
kinh tế - kỹ thuật đối với trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng
công trình;
c) Văn bản thẩm định nhu cầu sử
dụng đất; thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp giao đất,
cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để cho thuê
hoặc để bán kết hợp cho thuê theo quy định của pháp luật về nhà ở; dự án sản
xuất, kinh doanh không sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước đã lập khi cấp giấy
chứng nhận đầu tư hoặc thẩm định dự án đầu tư hoặc xét duyệt dự án;
d) Trích lục bản đồ địa chính
thửa đất đối với những nơi đã có bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa
đất.
2. Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ.
3. Thời gian giải quyết: Không
quá 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời
gian thực hiện nghĩa vụ tài chính và giao đất thực địa) cụ thể như sau:
- Trong thời hạn 02 (hai) ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban quản lý có trách nhiệm kiểm tra
thực địa, đối chiếu quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất được phê duyệt.
+ Trường hợp hồ sơ không phù hợp
với quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất được duyệt thì Ban quản lý có văn bản trả
lời cho Người sử dụng đất biết lý do không giải quyết hồ sơ.
+ Trường hợp hồ sơ phù hợp với
quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất được duyệt thì Ban quản lý lập báo cáo tóm
tắt nội dung hồ sơ, gửi báo cáo tóm tắt kèm theo hồ sơ xin thuê đất, các văn
bản chỉ đạo của UBND tỉnh (nếu có) để lấy ý kiến thẩm định của các sở, ngành
có liên quan và UBND cấp huyện nơi có đất.
- Trong thời hạn 10 (mười) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản kèm theo hồ sơ xin thuê đất do Ban quản
lý chuyển đến, các sở, ngành, UBND cấp huyện nơi có đất có trách nhiệm: gửi
văn bản tham gia ý kiến thẩm định về Ban quản lý.
- Sau khi có ý kiến của các sở,
ngành liên quan và UBND cấp huyện nơi có đất, trong thời gian không quá 03
(ba) ngày làm việc, Ban quản lý có trách nhiệm:
+ Trường hợp hồ sơ không được
chấp thuận thì Ban quản lý có văn bản trả lời cho Người sử dụng đất biết lý do
không giải quyết hồ sơ.
+ Trường hợp hồ sơ được chấp
thuận thì Ban quản lý ban hành quyết định cho thuê đất.
4. Thực hiện nghĩa vụ tài chính
và giao đất thực địa
- Sau khi ban hành quyết định
cho thuê đất, chậm nhất 02 (hai) ngày làm việc, Ban quản lý lập Phiếu chuyển
thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai kèm theo các hồ sơ có liên
quan chuyển đến Cục Thuế tỉnh xác định giá đất để tính đơn giá thuê đất:
+ Đối với lô đất có giá trị dưới
10 tỷ đồng (tính theo bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành): trong thời hạn
không quá 05 (năm) ngày làm việc, Cục Thuế tỉnh thông báo đơn giá thuê đất
cho Ban quản lý để làm cơ sở ký Hợp đồng thuê đất.
+ Đối với lô đất có giá trị
trên 10 tỷ đồng (tính theo bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành): Sở Tài nguyên
và Môi trường thực hiện (hoặc thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá) để xác
định giá đất cụ thể trình Hội đồng thẩm định giá đất, bảng giá đất tổ chức
thẩm định gửi Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn chỉnh hồ sơ trình UBND tỉnh quyết
định giá đất cụ thể tính đơn giá cho thuê đất.
Sau khi nhận được Quyết định
phê duyệt giá đất tính đơn giá cho thuê đất của UBND tỉnh, trong thời hạn
không quá 05 (năm) ngày làm việc, Cục Thuế tỉnh thông báo đơn giá cho Ban quản
lý để làm cơ sở ký Hợp đồng thuê đất.
Trường hợp có vướng mắc trong
việc xác định nghĩa vụ tài chính, Cục Thuế tỉnh có văn bản gửi cho Ban quản lý
để trả lời cho Người sử dụng đất biết rõ lý do.
Sau khi Người sử dụng đất thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính, trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc
Ban quản lý thực hiện bàn giao đất tại thực địa cho Người sử dụng đất.
Điều 9. Thủ
tục giao đất, cho thuê đất sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh, xây dựng
trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp trong Khu kinh tế, thuộc lĩnh vực đất đai
1. Thành phần hồ sơ
a) Đơn xin giao đất hoặc cho
thuê đất (Theo mẫu Phụ lục số 01, Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày
02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường);
b) Đối với trường hợp dự án phải
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc phải cấp giấy chứng nhận đầu
tư: Bản sao giấy chứng nhận đầu tư hoặc văn bản chấp thuận đầu tư kèm theo bản
thuyết minh dự án đầu tư;
Đối với trường hợp dự án không
phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, dự án không phải cấp giấy
chứng nhận đầu tư: Bản sao bản thuyết minh dự án đầu tư; Bản sao báo cáo kinh
tế - kỹ thuật đối với trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công
trình; Trường hợp xin giao đất cho cơ sở tôn giáo thì phải có báo cáo kinh tế
- kỹ thuật xây dựng công trình tôn giáo;
c) Văn bản thẩm định nhu cầu sử
dụng đất; thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp giao đất,
cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để cho thuê
hoặc để bán kết hợp cho thuê theo quy định của pháp luật về nhà ở; dự án sản
xuất, kinh doanh không sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước đã lập khi cấp giấy
chứng nhận đầu tư hoặc thẩm định dự án đầu tư hoặc xét duyệt dự án;
d) Trích lục bản đồ địa chính
thửa đất đối với những nơi đã có bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa
đất.
2. Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ.
3. Thời gian giải quyết: Không
quá 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời
gian thực hiện nghĩa vụ tài chính và giao đất thực địa) cụ thể như sau:
- Trong thời hạn 02 (hai) ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban quản lý có trách nhiệm kiểm tra
thực địa, đối chiếu quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất được phê duyệt.
+ Trường hợp hồ sơ không phù hợp
với quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất được duyệt thì Ban quản lý có văn bản trả
lời cho Người sử dụng đất biết lý do không giải quyết hồ sơ.
+ Trường hợp hồ sơ phù hợp với
quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất được duyệt thì Ban quản lý lập báo cáo tóm
tắt nội dung hồ sơ, gửi báo cáo tóm tắt kèm theo hồ sơ xin giao đất, cho thuê
đất, các văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh (nếu có) để lấy ý kiến thẩm định của
các sở, ngành có liên quan và UBND cấp huyện nơi có đất.
- Trong thời hạn 10 (mười) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản kèm theo hồ sơ xin giao đất, cho thuê đất
do Ban quản lý chuyển đến các sở, ngành, UBND cấp huyện nơi có đất có trách
nhiệm: gửi văn bản tham gia ý kiến thẩm định về Ban quản lý.
- Sau khi có ý kiến của các sở,
ngành liên quan và UBND cấp huyện nơi có đất, trong thời gian không quá 03
(ba) ngày làm việc, Ban quản lý có trách nhiệm:
+ Trường hợp hồ sơ không được
chấp thuận thì Ban quản lý có văn bản trả lời cho Người sử dụng đất biết lý do
không giải quyết hồ sơ.
+ Trường hợp hồ sơ được chấp
thuận thì Ban quản lý ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất.
4. Thực hiện nghĩa vụ tài chính
và giao đất thực địa
- Sau khi ban hành quyết
định giao đất, cho thuê đất, chậm nhất 02 (hai) ngày làm việc, Ban quản lý lập
Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai kèm theo các
hồ sơ có liên quan chuyển đến Cục Thuế tỉnh xác định giá đất để tính đơn giá
thuê đất:
+ Đối với lô đất có giá trị dưới
10 tỷ đồng (tính theo bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành): trong thời hạn
không quá 05 (năm) ngày làm việc, Cục Thuế tỉnh thông báo đơn giá thuê đất
cho Ban quản lý để làm cơ sở ký Hợp đồng thuê đất.
+ Đối với lô đất có giá trị
trên 10 tỷ đồng (tính theo bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành): Sở Tài nguyên
và Môi trường thực hiện (hoặc thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá) để xác
định giá đất cụ thể trình Hội đồng thẩm định giá đất, bảng giá đất tổ chức
thẩm định gửi Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn chỉnh hồ sơ trình UBND tỉnh quyết
định giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất, đơn giá cho thuê đất.
Sau khi nhận được Quyết định
phê duyệt giá đất thu tiền sử dụng đất, đơn giá cho thuê đất của UBND tỉnh,
trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc, Cục Thuế tỉnh thông báo đơn
giá cho Ban quản lý để làm cơ sở ký Hợp đồng thuê đất.
Đối với trường hợp giao đất có
thu tiền sử dụng đất: Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, Cục Thuế tỉnh có
trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính; ra thông báo về các khoản tiền phải
nộp để người sử dụng đất nộp tiền vào Kho bạc Nhà nước.
Trường hợp có vướng mắc trong
việc xác định nghĩa vụ tài chính, Cục Thuế tỉnh có văn bản gửi cho Ban quản lý
để trả lời cho Người sử dụng đất biết rõ lý do.
Sau khi Người sử dụng đất thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính, trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc
Ban quản lý thực hiện bàn giao đất tại thực địa cho Người sử dụng đất.
Điều 10.
Thủ tục giao đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh trong Khu kinh tế,
thuộc lĩnh vực đất đai
1. Thành phần hồ sơ
a) Đơn xin giao đất (Theo mẫu
Phụ lục số 01, Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường);
b) Bản sao quyết định đầu tư
xây dựng công trình quốc phòng, an ninh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gồm
các nội dung liên quan đến việc sử dụng đất hoặc quyết định phê duyệt quy hoạch
vị trí đóng quân của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;
c) Trích lục bản đồ địa chính thửa
đất đối với những nơi đã có bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất.
2. Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ.
3. Thời gian giải quyết: Không
quá 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời
gian giao đất thực địa) cụ thể như sau:.
- Trong thời hạn 02 (hai) ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban quản lý có trách nhiệm kiểm tra
thực địa, đối chiếu quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất được phê duyệt.
+ Trường hợp hồ sơ không phù hợp
với quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất được duyệt thì Ban quản lý có văn bản trả
lời cho Người sử dụng đất biết lý do không giải quyết hồ sơ.
+ Trường hợp hồ sơ phù hợp với
quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất được duyệt thì Ban quản lý lập báo cáo tóm
tắt nội dung hồ sơ, gửi báo cáo tóm tắt kèm theo hồ sơ xin giao đất, các văn
bản chỉ đạo của UBND tỉnh (nếu có) để lấy ý kiến thẩm định của các sở, ngành
có liên quan và UBND cấp huyện nơi có đất.
- Trong thời hạn 10 (mười) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản kèm theo hồ sơ xin giao đất do Ban quản
lý chuyển đến, các sở, ngành, UBND cấp huyện nơi có đất có trách nhiệm: gửi
văn bản tham gia ý kiến thẩm định về Ban quản lý.
- Sau khi có ý kiến của các sở,
ngành liên quan và UBND cấp huyện nơi có đất, trong thời gian không quá 03
(ba) ngày làm việc, Ban quản lý có trách nhiệm:
+ Trường hợp hồ sơ không được
chấp thuận thì Ban quản lý có văn bản trả lời cho Người sử dụng đất biết lý do
không giải quyết hồ sơ.
+ Trường hợp hồ sơ được chấp
thuận thì Ban quản lý ban hành quyết định giao đất.
4. Thực hiện bàn giao đất thực
địa
Sau khi ban hành quyết định
giao đất, trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc Ban quản lý thực hiện
bàn giao đất tại thực địa cho Người sử dụng đất.
Điều 11.
Thủ tục giao đất, cho thuê đất sử dụng vào mục đích kinh doanh dịch vụ, xây dựng
nhà ở công nhân, các công trình công cộng (văn hóa, giáo dục, thể dục thể thao
...) trong Khu dịch vụ phụ trợ Khu công nghiệp, thuộc lĩnh vực đất đai
1. Thành phần hồ sơ
a) Đơn xin giao đất hoặc cho
thuê đất (Theo mẫu Phụ lục số 01, Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày
02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường);
b) Đối với trường hợp dự án phải
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc phải cấp giấy chứng nhận đầu
tư: Bản sao giấy chứng nhận đầu tư hoặc văn bản chấp thuận đầu tư kèm theo bản
thuyết minh dự án đầu tư;
Đối với trường hợp dự án không
phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, dự án không phải cấp giấy
chứng nhận đầu tư: Bản sao bản thuyết minh dự án đầu tư; Bản sao báo cáo
kinh tế - kỹ thuật đối với trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng
công trình; Trường hợp xin giao đất cho cơ sở tôn giáo thì phải có báo cáo
kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình tôn giáo;
c) Văn bản thẩm định nhu cầu sử
dụng đất; thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp giao đất,
cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để cho thuê
hoặc để bán kết hợp cho thuê theo quy định của pháp luật về nhà ở; dự án sản
xuất, kinh doanh không sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước đã lập khi cấp giấy
chứng nhận đầu tư hoặc thẩm định dự án đầu tư hoặc xét duyệt dự án;
d) Trích lục bản đồ địa chính
thửa đất đối với những nơi đã có bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa
đất.
2. Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ.
3. Thời gian giải quyết: Không
quá 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời
gian thực hiện nghĩa vụ tài chính và giao đất thực địa) cụ thể như sau:
- Trong thời hạn 02 (hai) ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban quản lý có trách nhiệm kiểm tra
thực địa, đối chiếu quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất được phê duyệt.
+ Trường hợp hồ sơ không phù hợp
với quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất được duyệt thì Ban quản lý có văn bản trả
lời cho Người sử dụng đất biết lý do không giải quyết hồ sơ.
+ Trường hợp hồ sơ phù hợp với
quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất được duyệt thì Ban quản lý lập báo cáo tóm
tắt nội dung hồ sơ, gửi báo cáo tóm tắt kèm theo hồ sơ xin giao đất, cho thuê
đất, các văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh (nếu có) để lấy ý kiến thẩm định của
các sở, ngành có liên quan và UBND cấp huyện nơi có đất.
- Trong thời hạn 10 (mười) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản kèm theo hồ sơ xin giao đất, cho thuê đất
do Ban quản lý chuyển đến, các sở, ngành, UBND cấp huyện nơi có đất có trách
nhiệm: gửi văn bản tham gia ý kiến thẩm định về Ban quản lý.
- Sau khi có ý kiến của các sở,
ngành liên quan và UBND cấp huyện nơi có đất, trong thời gian không quá 03
(ba) ngày làm việc, Ban quản lý có trách nhiệm:
+ Trường hợp hồ sơ không được
chấp thuận thì Ban quản lý có văn bản trả lời cho Người sử dụng đất biết lý do
không giải quyết hồ sơ.
+ Trường hợp hồ sơ được chấp
thuận thì Ban quản lý ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất.
4. Thực hiện nghĩa vụ tài chính
và giao đất thực địa
- Sau khi ban hành quyết định
giao đất, cho thuê đất, chậm nhất 02 (hai) ngày làm việc, Ban quản lý lập Phiếu
chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai kèm theo các hồ sơ
có liên quan chuyển đến Cục Thuế tỉnh xác định giá đất để tính đơn giá thuê
đất:
+ Đối với lô đất có giá trị dưới
10 tỷ đồng (tính theo bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành): trong thời hạn
không quá 05 (năm) ngày làm việc, Cục Thuế tỉnh thông báo đơn giá thuê đất
cho Ban quản lý để làm cơ sở ký Hợp đồng thuê đất.
+ Đối với lô đất có giá trị
trên 10 tỷ đồng (tính theo bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành): Sở Tài nguyên
và Môi trường thực hiện (hoặc thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá) để xác
định giá đất cụ thể trình Hội đồng thẩm định giá đất, bảng giá đất tổ chức
thẩm định gửi Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn chỉnh hồ sơ trình UBND tỉnh quyết
định giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất, đơn giá cho thuê đất.
Sau khi nhận được Quyết định
phê duyệt giá đất thu tiền sử dụng đất, đơn giá cho thuê đất của UBND tỉnh,
trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc, Cục Thuế tỉnh thông báo đơn
giá cho Ban quản lý để làm cơ sở ký Hợp đồng thuê đất.
Đối với trường hợp giao đất có
thu tiền sử dụng đất: Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, Cục Thuế tỉnh có
trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính; ra thông báo về các khoản tiền phải
nộp để người sử dụng đất nộp tiền vào Kho bạc Nhà nước.
Trường hợp có vướng mắc trong
việc xác định nghĩa vụ tài chính, Cục Thuế tỉnh có văn bản gửi cho Ban quản lý
để trả lời cho Người sử dụng đất biết rõ lý do.
Sau khi Người sử dụng đất thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính, trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc
Ban quản lý thực hiện bàn giao đất tại thực địa cho Người sử dụng đất.
Điều 12.
Thủ tục giao đất, cho thuê đất đối với Hộ gia đình, cá nhân (sau đây gọi tắt là
Người sử dụng đất) sử dụng vào mục đích kinh doanh, làm nhà ở trong Khu kinh tế,
thuộc lĩnh vực đất đai
1. Thành phần hồ sơ
a) Đơn xin giao đất hoặc Đơn
xin thuê đất (Theo mẫu Phụ lục số 01, Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày
02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường);
b) Bản sao Sổ hộ khẩu và chứng
minh nhân dân;
c) Trích lục bản đồ địa chính
thửa đất đối với những nơi đã có bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa
đất.
2. Số lượng hồ sơ: 03 (ba) bộ.
3. Thời gian giải quyết: Không
quá 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian
thực hiện nghĩa vụ tài chính và giao đất thực địa) cụ thể như sau:
- Trong thời hạn không quá 02
(hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban quản lý có trách nhiệm
kiểm tra thực địa, đối chiếu quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất được phê duyệt.
+ Trường hợp hồ sơ không phù hợp
với quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất được duyệt thì Ban quản lý có văn bản trả
lời cho Người sử dụng đất biết lý do không giải quyết hồ sơ.
+ Trường hợp hồ sơ phù hợp với
quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất được duyệt thì Ban quản lý tiến hành thành lập
Hội đồng thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thành phần gồm: đại diện lãnh đạo Ban
quản lý, đại diện lãnh đạo UBND cấp huyện, lãnh đạo UBND cấp xã có liên quan.
- Trong thời hạn không quá 03
(ba) ngày làm việc kể từ ngày có kết luận của Hội đồng thẩm định, Ban quản lý
ban hành văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất.
- Sau khi ban hành văn bản thẩm
định nhu cầu sử dụng đất, trong thời hạn không quá 02 (hai) ngày làm việc, Ban
quản lý ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất.
4. Thực hiện nghĩa vụ tài chính
và giao đất thực địa
- Sau khi có quyết định giao đất
hoặc quyết định cho thuê đất; trong thời hạn không quá 02 (hai) ngày làm việc,
Ban quản lý lập Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất
đai và hồ sơ kèm theo chuyển cho Cục thuế tỉnh;
- Trong thời hạn không quá 05
(năm) ngày làm việc, Cục thuế tỉnh có trách nhiệm thông báo nghĩa vụ tài
chính (đối với trường hợp giao đất) hoặc đơn giá thuê đất (đối với
trường hợp cho thuê đất) cho Người sử dụng đất;
- Trong thời hạn không quá 03
(ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo về đơn giá thuê đất (đối
với trường hợp cho thuê đất) của Cục thuế tỉnh, Ban quản lý tiến hành ký kết
hợp đồng cho thuê đất với Người sử dụng đất;
- Sau khi ký kết hợp đồng thuê
đất, trong thời hạn không quá 02 (hai) ngày làm việc, Ban quản lý lập Phiếu
chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai và Hợp đồng thuê đất
kèm theo chuyển cho Cục thuế tỉnh;
- Trong thời hạn không quá 05
(năm) ngày làm việc, Cục thuế tỉnh có trách nhiệm thông báo nghĩa vụ tài
chính cho Người sử dụng đất.
Trường hợp có vướng mắc trong
việc xác định nghĩa vụ tài chính, Cục Thuế tỉnh có văn bản gửi cho Ban quản lý
để trả lời cho Người sử dụng đất biết rõ lý do.
- Sau khi Người sử dụng đất thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính, trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc
Ban quản lý thực hiện bàn giao đất tại thực địa cho Người sử dụng đất.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13.
Khen thưởng, kỷ luật
1. Trách nhiệm và kết quả thực
hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông là một trong những căn cứ đánh
giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ công tác hàng năm của người đứng đầu Ban quản
lý khu kinh tế tỉnh và của cán bộ, công chức có liên quan.
2. Thủ trưởng Ban quản lý khu
kinh tế tỉnh, người đứng đầu các sở, ngành, địa phương có liên quan, cán bộ,
công chức hoàn thành tốt các nhiệm vụ về thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một
cửa liên thông được xem xét, khen thưởng hàng năm theo quy định của pháp luật
về thi đua khen thưởng.
3. Cán bộ, công chức, tổ chức,
cá nhân có hành vi vi phạm các quy định hoặc cản trở việc tổ chức thực hiện
cơ chế một cửa liên thông thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xem xét, xử lý
trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Điều 14.
Tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính theo cơ chế một
cửa liên thông
1. Công chức Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả của cơ quan hành chính thực hiện cơ chế một cửa liên thông có
trách nhiệm tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về các
quy định hành chính theo cơ chế một cửa liên thông; hẹn ngày báo kết quả (không
quá 15 ngày) và cập nhật vào sổ theo dõi.
2. Trong thời gian không quá
03 ngày (kể từ khi tiếp nhận phản ánh, kiến nghị), công chức tiếp nhận và trả
kết quả có trách nhiệm chuyển các phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân
đến cơ quan, tổ chức có liên quan; đồng thời báo cáo lãnh đạo cơ quan và cơ
quan chủ trì thực hiện cơ chế một cửa liên thông.
Thời gian công chức tiếp nhận
phản ánh, kiến nghị chuyển đến các cơ quan, tổ chức và thời gian thông báo kết
quả xử lý phải cập nhật vào sổ theo dõi.
3. Cơ quan chủ trì thực hiện
công việc theo cơ chế một cửa liên thông có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp,
đôn đốc, trực tiếp liên hệ với các cơ quan liên quan khác (nếu cần thiết) để
giải quyết kịp thời phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân. Các cơ quan
liên quan được phối hợp phải có trách nhiệm xử lý đúng thời gian yêu cầu.
4. Trường hợp các cơ quan liên
quan xử lý phản ánh, kiến nghị chậm hơn thời gian yêu cầu thì Thủ trưởng phải
có trách nhiệm thông báo lý do bằng văn bản với tổ chức, cá nhân; đồng thời
báo cơ quan chủ trì thực hiện cơ chế một cửa liên thông để theo dõi.
5. Sau khi nhận kết quả xử lý
phản ánh, kiến nghị, công chức tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm thông
báo đến tổ chức và cá nhân theo thời gian đã hẹn.
6. Mở sổ và hòm thư góp ý, địa
chỉ email, công khai số điện thoại lãnh đạo cơ quan, Trưởng phòng, ban chuyên
môn trực thuộc và các cơ quan liên quan.
Điều 15. Tổ
chức thực hiện
1. Định kỳ 3 tháng, 6 tháng,
Ban quản lý khu kinh tế tỉnh kiểm tra, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh tình hình
giải quyết thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đầu tư; việc giao đất, cho thuê đất
tại Khu công nghiệp, Khu kinh tế trên địa bàn tỉnh.
2. Giao Sở Tài nguyên và Môi
trường tổ chức thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất tại Khu công nghiệp,
Khu kinh tế trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định của pháp luật.
3. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp
xã có liên quan có trách nhiệm phối hợp với Ban quản lý khu kinh tế tỉnh giải
quyết hồ sơ, thủ tục hành chính, báo cáo đề xuất UBND tỉnh giải quyết các vấn
đề phát sinh trong quá trình thực hiện theo đúng quy định.
Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức và
cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Ban quản
lý khu kinh tế tỉnh) để sửa đổi, bổ sung, hoàn chỉnh Quy chế cho phù hợp./.