ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 05/2012/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận, ngày 18
tháng 01 năm 2012
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ LẬP, GỬI, THẨM ĐỊNH VÀ THÔNG BÁO KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH QUYẾT
TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN THUỘC NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH HUYỆN, THÀNH PHỐ, XÃ,
PHƯỜNG VÀ THỊ TRẤN THEO NIÊN ĐỘ NGÂN SÁCH HÀNG NĂM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn
cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn
cứ Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn
cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn
cứ Thông tư số 210/2010/TT-BTC ngày 20 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tài chính Quy
định việc quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà
nước theo niên độ ngân sách hằng năm;
Theo
đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính Tờ trình số 18/TTr-STC ngày 04 tháng 01 năm
2012 và báo cáo thẩm định số 1520/BC-STP ngày 29 tháng 12 năm 2011 của Sở Tư
pháp,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định trình tự lập, gửi, thẩm định và thông báo
kết quả thẩm định quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân
sách huyện, thành phố, xã, phường và thị trấn theo niên độ ngân sách hằng năm
trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành.
Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi
hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Thanh
|
QUY
ĐỊNH
TRÌNH TỰ LẬP, GỬI,
THẨM ĐỊNH VÀ THÔNG BÁO KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
THUỘC NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH HUYỆN, THÀNH PHỐ, XÃ, PHƯỜNG VÀ THỊ TRẤN THEO NIÊN ĐỘ
NGÂN SÁCH HẰNG NĂM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2012/QĐ-UBND ngày 18 tháng 01 năm 2012 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quyết
toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách huyện, thành phố, xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là ngân sách huyện, xã) theo niên độ ngân
sách hàng năm (sau đây gọi tắt là quyết toán năm), bao gồm: lập, gửi, thẩm định
quyết toán và thông báo kết quả thẩm định quyết toán.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Hằng
năm, kết thúc niên độ ngân sách, các Ban quản lý dự án, Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố, xã, phường, thị trấn, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố và
Kho bạc Nhà nước huyện thực hiện việc lập, gửi, thẩm định quyết toán và thông
báo kết quả thẩm định quyết toán theo nội dung, nguyên tắc, thời hạn tại Quy
định này.
Chương II
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Các loại vốn đầu tư xây dựng cơ bản
thuộc ngân sách Nhà nước được quyết toán năm, bao gồm:
1.
Vốn trong dự toán ngân sách Nhà nước:
a)
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo kế hoạch Nhà nước giao hằng năm;
b)
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc kế hoạch năm trước được cơ quan có thẩm quyền
quyết định bằng văn bản chuyển sang năm sau tiếp tục thực hiện và thanh toán.
2.
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản khác của ngân sách Nhà nước được phép sử dụng để đầu
tư theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Riêng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn trái phiếu Chính phủ, các chủ đầu tư, các cơ quan cấp trên của chủ đầu
tư, cơ quan tài chính và Kho bạc Nhà nước thực hiện việc lập báo cáo tình hình
thanh toán theo hướng dẫn tại Quy định này nhưng lập báo cáo riêng, không tổng
hợp chung vào quyết toán ngân sách hằng năm của địa phương. Báo cáo này được
gửi cùng quyết toán ngân sách Nhà nước hằng năm.
Điều 4. Trình tự lập, gửi, thẩm định và thông
báo kết quả thẩm định báo cáo quyết toán năm
1. Chủ đầu tư (hoặc Ban quản lý dự án)
và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là Ủy ban nhân dân xã) lập
báo cáo quyết toán năm gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố theo
phân cấp quản lý.
Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện,
thành phố rà soát báo cáo quyết toán năm của các chủ đầu tư và tổng hợp, thẩm
định. Trường hợp báo cáo quyết toán năm của chủ đầu tư lập chưa đúng quy định,
thì thông báo cho chủ đầu tư hoàn chỉnh báo cáo hoặc lập lại báo cáo để thẩm
định.
2. Kho bạc Nhà nước tổng hợp báo cáo
quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước và các
nguồn vốn khác do Kho bạc Nhà nước kiểm soát thanh toán, gửi Phòng Tài chính -
Kế hoạch huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân xã (phân cấp xã quản lý).
3. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành
phố thẩm định và thông báo kết quả thẩm định quyết toán năm gửi các chủ đầu tư,
Ủy ban nhân dân xã và Kho bạc Nhà nước; đồng thời Phòng Tài chính - Kế hoạch
huyện, thành phố và Ủy ban nhân dân xã tổng hợp vào quyết toán ngân sách địa
phương hằng năm báo cáo Ủy ban nhân dân để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê
chuẩn theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành.
Điều 5. Nội
dung báo cáo quyết toán
1. Phần số liệu:
a) Đối với chủ đầu tư (hoặc Ban quản
lý dự án) thực hiện các biểu (ban hành kèm theo Quy định này):
Biểu số 01/CĐT về báo cáo quyết toán
vốn đầu tư xây dựng cơ bản nguồn ngân sách Nhà nước phần thanh toán kế hoạch
vốn được giao trong năm.
Biểu số 02/CĐT về báo cáo quyết toán
vốn đầu tư xây dựng cơ bản nguồn ngân sách Nhà nước phần thanh toán kế hoạch vốn
kéo dài năm trước chuyển sang.
Biểu số 03/CĐT về báo cáo quyết toán
vốn đầu tư xây dựng cơ bản nguồn ngân sách Nhà nước phần thanh toán tạm ứng năm
trước chuyển sang.
Biểu số 04/CĐT về báo cáo thanh toán
vốn đầu tư xây dựng cơ bản nguồn ứng trước dự toán ngân sách năm sau (nếu có).
Các chủ đầu tư (hoặc Ban quản lý dự
án) phải đối chiếu số liệu về kế hoạch và vốn đã thanh toán với Kho bạc Nhà
nước huyện trước khi lập báo cáo quyết toán năm. Đối với ngân sách cấp xã, Kho
bạc Nhà nước huyện phối hợp với Ủy ban nhân sân xã rà soát, đối chiếu, bảo đảm
khớp đúng số liệu giữa Kho bạc Nhà nước và kế toán xã. Kết quả đối chiếu là cơ
sở để Ủy ban nhân dân xã báo cáo quyết toán ngân sách xã;
b) Đối với Phòng Tài chính - Kế hoạch
huyện, thành phố thực hiện các biểu (ban hành kèm theo Quy định này):
Mẫu số
01/TBTĐ:
thông báo kết quả thẩm định cho chủ đầu tư (hoặc Ban quản lý dự án).
Biểu số
01/CQTH
về báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản nguồn ngân sách Nhà nước.
Biểu số
02/CQTH
về báo cáo thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản nguồn ứng trước dự toán ngân
sách năm sau (nếu có);
c) Đối với Kho bạc Nhà nước huyện,
thành phố: thực hiện biểu mẫu theo quy định tại thông tư 210/2010/TT-BTC
ngày 20 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tài chính.
2. Phần thuyết minh:
a) Đối với Chủ đầu tư (hoặc Ban quản
lý dự án): báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch, thanh toán, quyết toán vốn đầu
tư xây dựng cơ bản Nhà nước giao trong năm; thuyết minh các tồn tại, vướng mắc,
các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện kế hoạch, thanh toán, quyết toán vốn; đề
xuất các biện pháp tháo gỡ có liên quan đến quản lý vốn đầu tư;
b) Đối với Phòng Tài chính - Kế hoạch
huyện, thành phố: Báo cáo tổng quát tình hình thực hiện kế hoạch, thanh toán,
quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản Nhà nước giao trong năm; thuyết minh các
tồn tại, vướng mắc, các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện kế hoạch, thanh toán,
quyết toán vốn so với kế hoạch được giao; đề xuất các biện pháp tháo gỡ có liên
quan đến quản lý vốn đầu tư;
c) Đối với Kho bạc Nhà nước:
Báo cáo tổng quát đặc điểm, tình hình
thanh toán, quyết toán sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân
sách Nhà nước.
Đề xuất và kiến nghị tháo gỡ những tồn
tại, vướng mắc có liên quan đến công tác quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
hàng năm cũng như công tác quản lý vốn đầu tư, trong đó nêu rõ những nguyên
nhân tăng giảm vốn đầu tư của các chủ đầu tư và những dự án có tồn tại, vướng
mắc.
Điều 6. Nội
dung thẩm định báo cáo quyết toán năm
Đối với Phòng Tài chính - Kế hoạch
huyện, thành phố:
1. Kiểm tra, xác định sự phù hợp về
tổng nguồn vốn, cơ cấu vốn trong báo cáo quyết toán của chủ đầu tư (hoặc Ban
quản lý dự án) và báo cáo tổng hợp quyết toán của Kho bạc Nhà nước huyện, thành
phố.
2. Kiểm tra, xác định sự phù hợp về
danh mục dự án giữa báo cáo quyết toán của chủ đầu tư (hoặc Ban quản lý dự án)
và Kho bạc Nhà nước huyện, thành phố.
3. Kiểm tra, so sánh kế hoạch vốn và
số vốn thanh toán của từng dự án giữa báo cáo quyết toán của chủ đầu tư (hoặc
Ban quản lý dự án) và Kho bạc Nhà nước huyện, thành phố. Xác định số vốn được
chuyển sang năm sau tiếp tục thực hiện và thanh toán; số kế hoạch vốn hủy bỏ.
4. Các nhận xét khác.
Điều 7. Các
nguyên tắc quyết toán năm
1.
Đối với Kho bạc Nhà nước, thời hạn khoá sổ để lập báo cáo quyết toán là cuối
ngày 31 tháng 01 năm sau.
Số
vốn được thanh toán đến hết ngày 31 tháng 01 năm sau được báo cáo vào quyết
toán ngân sách Nhà nước năm kế hoạch; số vốn thanh toán sau ngày 31 tháng 01
năm sau được báo cáo vào quyết toán ngân sách Nhà nước năm sau.
2.
Đối với chủ đầu tư, thời hạn khoá sổ để lập báo cáo quyết toán là cuối ngày 31
tháng 01 năm sau và lập báo cáo quyết toán theo mẫu Biểu
số 01/CĐT Quy định này.
Trường
hợp được cơ quan có thẩm quyền quyết định cho phép kéo dài thời hạn thanh toán
sau thời hạn khoá sổ trên, thì vốn thanh toán sau thời hạn khoá sổ được quyết
toán vào ngân sách Nhà nước năm sau.
3.
Vốn thanh toán được đưa vào quyết toán năm, bao gồm:
a)
Vốn thanh toán cho khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành của các dự án đầu tư
bằng nguồn được giao trong năm kế hoạch, kể cả thanh toán bằng hình thức ghi
thu, ghi chi hay thanh toán bằng ngoại tệ từ ngày 01 tháng 01 năm kế hoạch đến
thời hạn khoá sổ.
Trường
hợp trong kế hoạch vốn đầu tư được giao có bố trí để thu hồi số vốn đã được
ngân sách Nhà nước ứng trước dự toán của các dự án, số vốn quyết toán là tổng
số thanh toán khối lượng hoàn thành đến hết niên độ quyết toán, bao gồm cả phần
thanh toán khối lượng hoàn thành của kế hoạch ứng trước đã thanh toán trước đây
chuyển sang;
b)
Vốn thanh toán cho khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành của các dự án đầu tư
bằng nguồn thuộc kế hoạch năm trước được phép chuyển năm sau chi tiếp, kể cả
thanh toán bằng hình thức ghi thu, ghi chi hay thanh toán bằng ngoại tệ từ ngày
01 tháng 02 năm kế hoạch đến thời hạn khoá sổ;
c)
Thanh toán từ ngày 01 tháng 02 năm kế hoạch đến thời hạn khoá sổ các khoản đã
tạm ứng theo chế độ chưa thu hồi từ các năm trước chuyển sang năm kế hoạch.
4.
Trường hợp các dự án đầu tư thuộc kế hoạch thanh toán vốn đầu tư hàng năm được
phép chuyển năm sau chi tiếp, thì số vốn thanh toán đưa vào báo cáo quyết toán
là số vốn thanh toán khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành từ ngày 01 tháng 01
năm kế hoạch đến hết thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách (31/01 năm sau).
Vốn thanh toán sau thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách năm trước được quyết
toán vào ngân sách năm sau.
5.
Đối với số vốn tạm ứng theo chế độ quy định chưa thu hồi không đưa vào quyết
toán niên độ ngân sách của năm kế hoạch, được chuyển sang ngân sách năm sau
thanh toán và quyết toán theo quy định của Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18
tháng 11 năm 2008 của Bộ Tài chính về hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm và
lập, báo cáo quyết toán ngân sách Nhà nước hằng năm và các quy định sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế (nếu có).
6.
Số liệu báo cáo phải được phản ánh chi tiết theo nguồn vốn, trong đó chi tiết
vốn trong nước và vốn ngoài nước (nếu có).
Điều 8. Thời
hạn gửi báo cáo, thẩm định và thông báo kết quả thẩm định quyết toán năm
1. Thời hạn gửi báo cáo quyết
toán năm:
a) Ngân sách huyện, thành phố: báo cáo
quyết toán năm do Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố lập có xác nhận
của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và gửi về Sở Tài chính chậm nhất vào ngày
31 tháng 03 năm sau;
b) Ngân sách xã, phường, thị trấn: báo
cáo quyết toán năm do Ủy ban nhân dân xã lập và gửi về Phòng Tài chính - Kế
hoạch huyện, thành phố chậm nhất vào ngày 28 tháng 02 năm sau;
c) Kho bạc Nhà nước tổng hợp, lập và
gửi báo cáo quyết toán năm trước ngày 15 tháng 03 năm sau.
2. Thời hạn thẩm định và thông
báo kết quả thẩm định quyết toán năm: trong thời hạn 30 ngày làm việc (kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ theo chế độ quy định), cơ quan tài chính hoàn thành việc
thẩm định và thông báo kết quả thẩm định quyết toán năm đối với từng cơ quan,
đơn vị cùng cấp và các đơn vị trực thuộc theo mẫu Biểu
số 01/KBTĐ kèm theo Quy định này.
Chương III
TRÁCH
NHIỆM CỦA CƠ QUAN CÓ LIÊN QUAN
Điều 9. Trách
nhiệm của các cơ quan
1. Trách nhiệm của chủ đầu tư,
cơ quan cấp trên của chủ đầu tư:
a) Chịu trách nhiệm về số liệu được
đưa vào báo cáo quyết toán năm; tổng hợp, lập, thẩm định báo cáo quyết toán năm
theo Quy định này và gửi cơ quan tài chính đồng cấp đúng thời hạn quy định;
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc (kể
từ khi nhận được thông báo kết quả thẩm định quyết toán năm của cơ quan tài
chính), chủ đầu tư, cơ quan cấp trên chủ đầu tư thực hiện và có văn bản giải
trình về các kiến nghị trong thông báo thẩm định quyết toán năm gửi cơ quan tài
chính;
c) Cơ quan cấp trên chủ đầu tư chịu trách
nhiệm xử lý các số liệu chênh lệch của từng dự án. Riêng số liệu thanh toán,
phải được đối chiếu, khớp đúng với số liệu của Kho bạc Nhà nước.
2. Trách nhiệm của cơ quan tài
chính:
a) Trên cơ sở báo cáo quyết toán năm
do đơn vị dự toán cấp I và Kho bạc Nhà nước lập, cơ quan tài chính thực hiện
việc thẩm định, thông báo kết quả thẩm định và tổng hợp vào quyết toán ngân
sách nhà nước các cấp theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước;
b) Trường hợp không nhận được đầy đủ
các báo cáo quyết toán năm (kể cả báo cáo điều chỉnh, bổ sung, giải trình về
các kiến nghị trong thông báo thẩm định quyết toán năm của cơ quan tài chính)
do đơn vị dự toán cấp I (hoặc đơn vị cấp dưới trực thuộc, các chủ đầu tư) thực
hiện không đúng quy định về chế độ báo cáo quyết toán năm:
- Căn cứ báo
cáo quyết toán năm của Kho bạc Nhà nước, cơ quan tài chính kiểm tra, tổng hợp
vào quyết toán ngân sách Nhà nước để đảm bảo thời gian quyết toán ngân sách các
cấp theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
- Cơ quan tài
chính có quyền tạm đình chỉ hoặc yêu cầu Kho bạc Nhà nước tạm đình chỉ việc
thanh toán vốn đầu tư cho tới khi nhận được báo cáo quyết toán năm, đồng thời
có văn bản thông báo để đơn vị biết và phối hợp thực hiện;
c) Trường hợp đã nhận được báo cáo
quyết toán năm (kể cả báo cáo điều chỉnh, bổ sung, giải trình về các kiến nghị
trong thông báo thẩm định quyết toán năm của cơ quan tài chính) nhưng có chênh
lệch số liệu giữa báo cáo của các đơn vị dự toán và Kho bạc Nhà nước, cơ quan
tài chính căn cứ báo cáo quyết toán năm của Kho bạc Nhà nước để thẩm định và
tổng hợp vào quyết toán ngân sách Nhà nước.
Điều 10. Tổ chức thực hiện
1.
Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn Ủy ban nhân dân, Phòng Tài chính - Kế
hoạch các huyện, thành phố và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn triển
khai thực hiện Quy định này.
2.
Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh, vướng mắc, đề nghị các đơn vị có
văn bản gửi về Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, điều chỉnh
kịp thời./.