UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
05/2007/QĐ-UBND
|
Vĩnh
Long, ngày 13 tháng 3 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỜI GIAN LẬP THỦ TỤC ĐẦU TƯ,
KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ, CHỐNG LÃNG PHÍ, THẤT THOÁT VÀ NỢ ĐỌNG TRONG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Luật Xây dựng số: 16/2003/QH11, ngày 26/11/2003, Luật Đấu thầu số
61/2005/QH11, ngày 29/11/2005 của Quốc hội;
- Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng số: 55/2005/QH11, ngày 29/11/2005 của Quốc
hội;
- Căn cứ Lệnh số 32/2005/L/CTN, ngày 12/12/2005 của Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam công bố Luật đầu tư;
- Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP, ngày 07/02/2005 của Chính Phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình, Nghị định số 112/2006/NĐ-CP, ngày 29/9/2006 của
Chính Phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều chủa Nghị định số 16/2005/NĐ-CP về quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Căn cứ Nghị định số 111/2006/NĐ-CP, ngày 29/9/2006 của Chính Phủ hướng dẫn
thi hành Luật đấu thầu;
- Căn cứ Nghị định số 126/2004/NĐ-CP, ngày 26/5/2004 của Chính Phủ về xử phạt
vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị
và quản lý sử dụng nhà;
- Căn cứ Nghị định số 84/2006/NĐ-CP, ngày 18/8/2006 của Chính Phủ quy định bồi
thường thiệt hại, xử lý kỹ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí;
- Căn cứ Nghị định số 120/2006/NĐ-CP, ngày 20/10/2006 của Chính Phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng;
- Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP, ngày 66/12/2004 của Chính Phủ về quản lý
chất lượng công trình xây dựng;
- Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP, ngày 24/01/2005 của Chính Phủ về quy hoạch
xây dựng;
- Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP, ngày 07/9/2006 của Chính Phủ về lập, phê
duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
- Theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Nay ban hành kèm theo quyết định này " quy định
về trình tự, thời gian lập thủ tục đầu tư, kế hoạch đầu tư, chống lãng phí, thất
thoát và nợ đọng trong quản lý đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Long ".
Điều 2.
Quyết định nầy có hiệu lực sau mười ( 10 ) ngày kể từ
ngày ký và được đăng công báo cấp tỉnh.
Điều 3.
Các Ông bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành
quyết định này./.
Nơi nhận :
- Như điều 3;
- Thủ Tướng Chính Phủ;
- Thanh tra Chính Phủ;
- Bộ KHĐT,Bộ XD,Bộ TC;
- TT.TU và HĐND tỉnh;
- CT,PCT UBT, Đoàn ĐBQH Tỉnh;
- Cục Kiểm tra văn bản - BT Pháp;
- Vụ Pháp chế ( Bộ Tài chính );
- Báo VL;
- BLĐ. VP UBT;
- Các Phòng;
- Lưu 5.04.02;
|
TM.ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm văn Đấu
|
QUY ĐỊNH
VỀ TRÌNH TỰ, THỜI GIAN LẬP THỦ TỤC ĐẦU TƯ, KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ,
CHỐNG LÃNG PHÍ, THẤT THOÁT VÀ NỢ ĐỌNG TRONG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 05 /2007/QĐ-UBND ngày 13 tháng 3 năm 2007
của UBND tỉnh Vĩnh Long).
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG:
Điều 1. Những
quy định chung.
1. Thời gian giải quyết các công
việc theo quy định này là ngày làm việc, không kể ngày nghỉ hàng tuần, ngày nghỉ
lễ theo quy định ( sau đây gọi tắt là ngày làm việc).
2. Thời gian để các Sở, ngành tỉnh
và UBND huyện, thị xã xem xét giải quyết hoặc đề xuất, kiến nghị được nêu trong
quy định này, phải thực hiện theo đúng quy định về cải cách thủ tục hành chính
và quy chế hoạt động của UBND tỉnh.
3. Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ đảm bảo
đúng nội dung, số lượng quy định theo các văn bản quy phạm pháp luật tương ứng
của Nhà nước ban hành.
4. Cơ quan có chức năng thực hiện
công tác thẩm định, phải niêm yết công khai quy trình thực hiện công tác thẩm định.
Trong đó quy định cụ thể nội dung, số lượng của mỗi loại hồ sơ.
Trong thời hạn tối đa là ba (03)
ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của Chủ đầu tư, cơ quan thực hiện
công tác thẩm định phải kết luận hồ sơ hợp lệ hay chưa hợp lệ, ra biên nhận hoặc
trả hồ sơ để Chủ đầu tư bổ sung.
Điều 2. Phạm
vi áp dụng.
1. Quy định này áp dụng cho các
giai đoạn đầu tư và mọi hoạt động xây dựng ( bao gồm lập quy hoạch xây dựng, lập
dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công
trình, thi công xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng công trình, quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình, lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng
và các hoạt động khác có liên quan đến xây dựng công trình ) trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Long thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước .
2. Đối với dự án của doanh nghiệp
sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo
lãnh, vốn đầu tư phát triển của các doanh nghiệp Nhà nước, thì Nhà nước chỉ quản
lý về chủ trương, quy hoạch, quy mô và tiến độ đầu tư.
Điều 3. Đối
tượng công việc.
1. Rà soát, bổ sung và điều chỉnh
các quy hoạch cho phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh giai đoạn 2006 - 2010.
2. Xác định danh mục công trình
và thứ tự ưu tiên cho từng năm của cấp tỉnh, cấp huyện trong giai đoạn 2006 -
2010.
3. Kiểm soát chặt chẽ việc xây dựng
kế hoạch danh mục và vốn đầu tư hàng năm của cấp tỉnh, cấp huyện.
4. Rà soát, thống kê nợ đọng và
xây dựng kế hoạch, giải pháp xử lý dứt điểm.
5. Nâng cao vai trò, trách nhiệm
và có biện pháp xử lý nghiêm tập thể, cá nhân của cơ quan quản lý nhà nước có
sai phạm khi thực hiện nhiệm vụ. Tăng cường áp dụng các biện pháp chế tài đối với
các chủ thể: Chủ đầu tư, đơn vị tư vấn trong hoạt động xây dựng, đơn vị nhà thầu
khi vi phạm trong quản lý, triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng công
trình.
6. Thực hiện công tác giám sát,
đánh giá đầu tư và công tác giám sát đầu tư của cộng đồng. Quản lý chặt chẽ chất
lượng các công trình, dự án trong quá trình thực hiện đầu tư, hoàn thành, nghiệm
thu đưa vào sử dụng.
Chương II
TRÌNH TỰ VÀ THỜI GIAN THỰC
HIỆN
Điều 4. Yêu
cầu đối với công tác quy hoạch.
1. Quy hoạch phải đảm bảo cụ thể
hóa đường lối, chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, phù hợp định hướng
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; phải thiết thực và đi vào cuộc sống người
dân, phù hợp kinh tế thị trường. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội,
quy hoạch phát triển ngành; quy hoạch xây dựng tại đô thị và nông thôn phải đạt
yêu cầu về chất lượng, trong đó yếu tố dự báo phát triển phải được tính toán
khoa học và định hướng phát triển; quy hoạch đảm bảo yêu cầu mở và động.
2. Đối với quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch phát triển ngành: Phải định hướng phát
triển cụ thể từng ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu; đồng thời phải xác định được
danh mục công trình trọng điểm và nhu cầu vốn đầu tư trong từng giai đoạn 5
năm, 10 năm. Đối với quy hoạch 5 năm phải cụ thể hoá được từng năm.
3. Đối với quy hoạch xây dựng: Đồ
án quy hoạch phải tổ chức cho nhiều thành phần tham gia trong quá trình nghiên
cứu như: Nhân dân trong vùng quy hoạch, các thành phần kinh tế…; quy hoạch phải
đảm bảo các yếu tố để thực hiện được công tác quản lý, đồng thời không quá cứng
để dể điều hành khi triển khai thực hiện.Thời gian triển khai và hoàn thành
công trình theo đúng quy định của Luật xây dựng.
4. Việc lấy ý kiến nhân dân
trong công tác lập quy hoạch phải thực hiện theo đúng quy định tại điều 25, về
quy hoạch xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 08/2005/NĐ-CP, ngày
24/01/2005 của Chính Phủ.
5. Trong thời hạn ba mươi (30 )
ngày làm việc, kể từ ngày được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch
xây dựng, UBND các cấp phải công bố rộng rãi quy hoạch chi tiết xây dựng trong
phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý để tổ chức, cá nhân trong khu vực
quy hoạch biết, kiểm tra và thực hiện.
6. Định kỳ hằng năm, các cơ quan
quản lý nhà nước về quy hoạch phải sơ kết đánh giá kết quả triển khai thực hiện
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch phát triển ngành;
UBND huyện, thị xã đánh giá việc thực hiện quy hoạch xây dựng trên địa bàn, để
kịp thời điều chỉnh cho phù hợp tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương.
Điều 5.
Trình tự lập quy hoạch.
1. Công tác quy hoạch phải được
lập theo đúng trình tự như sau:
a- Quy hoạch phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh, huyện, thị xã.
b)- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất.
c)- Quy hoạch xây dựng bao gồm:
- Quy hoạch vùng thuộc tỉnh.
- Quy hoạch chung xây dựng đô thị.
- Quy hoạch chi tiết xây dựng đô
thị.
- Quy hoạch xây dựng điểm dân cư
nông thôn.
d)- Quy hoạch ngành.
2. Theo trình tự lập quy hoạch
nêu tại khoản 1, điều này; nếu quy hoạch thứ nhất chưa lập, trình duyệt, công bố
thì không thẩm định, trình duyệt quy hoạch thứ hai. Quy hoạch chung xây dựng đô
thị chưa lập, trình duyệt, công bố thì không thẩm định, trình duyệt quy hoạch
chi tiết xây dựng đô thị. Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị ( của phường, xã,
thị trấn ) chưa lập, trình duyệt, công bố thì không thẩm định, trình duyệt quy
hoạch chi tiết xây dựng dự án.
Quy định tại khoản này được áp dụng
thống nhất trên địa bàn tỉnh kể từ ngày 01/01/2008.
Điều 6. Công
tác lập, thẩm định, phê duyệt ( điều chỉnh ) quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội
cấp tỉnh, huyện, xã.
1. Thời gian lập quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh không quá mười (10) tháng, điều chỉnh
quy hoạch không quá sáu ( 06 ) tháng. Lập quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội
huyện, thị xã không quá tám ( 08 ) tháng, điều chỉnh quy hoạch không quá bốn (
04 ) tháng. Lập quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp xã không quá sáu ( 06
) tháng, điều chỉnh không quá ba ( 03 ) tháng, kể từ ngày nhiệm vụ quy hoạch được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Thời gian thẩm định quy hoạch
tổng thể kinh tế-xã hội không quá ba mươi lăm (35) ngày làm việc , kể từ ngày
cơ quan thẩm định nhận đủ hồ sơ hợp lệ, không kể thời gian bổ sung, sửa đổi hồ
sơ.
3. Thời gian phê duyệt không quá
sáu ( 06 ) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan thẩm định.
Điều 7. Công
tác lập, điều chỉnh, thẩm định và phê duyệt ( điều chỉnh ) quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất, chi phí khảo sát, cấm mốc và trích đo để lập hồ sơ đất.
1. Thời gian lập quy hoạch sử dụng
đất ban đầu đối với cấp huyện, thị xã không quá mười hai (12 ) tháng và điều chỉnh
quy hoạch sử dụng đất không quá mười (10 ) tháng; lập kế hoạch điều chỉnh sử dụng
đất 5 năm không quá sáu (06) tháng, kể từ ngày được phê duyệt dự án đầu tư của
cấp có thẩm quyền.
2. Thời gian thẩm định, trình
duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện, thị xã trong thời gian không
quá bốn mươi ( 40 ) ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình của UBND huyện, thị xã
V/v xin phê duyệt quy hoạch, kế hoạch.
3. Thời gian lập dự toán chi phí
khảo sát, cấm mốc và trích đo lập hồ sơ đất không quá ba ( 03 ) tháng.
4. Thời gian thẩm định không quá
ba mươi ( 30 ) ngày làm việc , kể từ ngày cơ quan thẩm định nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
không kể thời gian bổ sung, sửa đổi hồ sơ.
5. Thời gian phê duyệt không quá
sáu ( 06 ) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan thẩm định.
Điều 8. Công
tác lập, thẩm định, phê duyệt ( điều chỉnh ) quy hoạch phát triển ngành.
1. Thời gian lập không quá mười
(10 ) tháng, điều chỉnh quy hoạch không quá sáu ( 06 ) tháng, kể từ ngày nhiệm
vụ quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Thời gian thẩm định không quá
bốn mươi lăm ( 45 ) ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan thẩm định nhận đủ hồ sơ hợp
lệ.
3. Thời gian phê duyệt không quá
sáu (06 ) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan thẩm định
.
Điều 9. Công
tác lập, phê duyệt ( điều chỉnh ) và quản lý quy hoạch xây dựng.
1. Quy hoạch xây dựng vùng thuộc
tỉnh.
a)- Thời gian lập không quá mười
hai (12 ) tháng , kể từ ngày nhiệm vụ quy hoạch được người có thẩm quyền phê
duyệt .
b)- Giám đốc sở Xây dựng thẩm định
các nhiệm vụ, đồ án quy hoạch xây dựng vùng thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND
tỉnh trong thời hạn không quá hai mươi (20) ngày làm việc , kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ.
c)- Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt
nhiệm vụ, đồ án quy hoạch xây dựng vùng thuộc địa giới hành chính do mình quản
lý trong thời hạn không quá sáu ( 06 ) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ của cơ quan thẩm định.
2. Quy hoạch chung xây dựng đô
thị.
a)- Thời gian lập không quá tám
( 08 ) tháng , kể từ ngày nhiệm vụ quy hoạch được duyệt.
b) - Giám đốc sở Xây dựng thẩm định
các nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị trong thời hạn không quá
ba mươi ( 30 ) ngày làm việc , kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
c)- Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt
trong thời hạn không quá sáu ( 06 ) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ của cơ quan thẩm định.
3. Quy hoạch chi tiết xây dựng
đô thị.
a)- Đối với đồ án quy hoạch chi
tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/500, thời gian lập theo yêu cầu của dự án. Đối với
đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/2000, thời gian lập không quá
sáu ( 06 ) tháng .
b)- Thẩm định, phê duyệt đồ án
quy hoạch chi tiết xây dựng.
- Đối với quy hoạch chi tiết xây
dựng tỷ lệ 1/2000 các đô thị loại 3, thuộc quyền phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh.
Giám đốc sở Xây dựng thẩm định trong thời hạn không quá ba mươi (30 ) ngày làm
việc . UBND tỉnh phê duyệt trong thời hạn không quá sáu ( 06 ) ngày làm việc.
- Đối với quy hoạch chi tiết xây
dựng tỷ lệ 1/2000 các đô thị loại 4, 5, quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ
1/500, các đô thị loại 3, thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND cấp huyện, thị
xã. Hội đồng kiến trúc quy hoạch tỉnh thẩm định trong thời hạn không quá ba
mươi (30 ) ngày làm việc . Chủ tịch UBND cấp huyện, thị xã phê duyệt trong thời
hạn không quá sáu ( 06 ) ngày làm việc .
4. Quy hoạch xây dựng điểm dân
cư nông thôn.
a)- Thời gian lập quy hoạch
không quá bốn ( 04 ) tháng.
b)- Hội đồng kiến trúc quy hoạch
tỉnh thẩm định trong thời gian không quá ba mươi (30) ngày , kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ.
c)- UBND cấp huyện, thị xã phê
duyệt sau khi được Hội đồng nhân dân cấp xã thông qua bằng Nghị quyết ( có tờ
trình của UBND cấp xã ) trong thời gian không quá sáu ( 06 ) ngày làm việc , kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 10.
Công tác bố trí kế hoạch đầu tư xây dựng công trình.
1. Giám đốc sở Kế hoạch và đầu
tư chịu trách nhiệm trình UBND tỉnh quyết định chủ trương đầu tư xây dựng công
trình. Nội dung xin chủ trương đầu tư phải nêu được những căn cứ về sự cần thiết
phải đầu tư xây dựng công trình, các điều kiện thuận lợi, khó khăn; dự kiến quy
mô đầu tư: Các hạng mục công trình, diện tích xây dựng, dự kiến địa điểm xây dựng,
nhu cầu sử dụng đất; hình thức đầu tư, xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, thời
gian thực hiện và hoàn thành dự án, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án mang lại.
Chủ trương đầu tư xây dựng công trình do Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định.
2. Khi quyết định đầu tư các dự
án, phải tuân thủ đúng định hướng phát triển theo quy hoạch phát triển kinh tế
- xã hội, phải phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất , phát triển ngành và
quy hoạch xây dựng trên địa bàn được cấp thẩm quyền xét duyệt. Dự án không có
trong quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phát triển ngành, quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất và quy hoạch xây dựng được duyệt, thì không chấp thuận chủ trương đầu
tư.
3. Căn cứ Nghị quyết Tỉnh Đảng bộ,
danh mục dự án đầu tư giai đoạn 2006 - 2010, Giám đốc sở Kế hoạch và đầu tư lập
danh mục công trình đầu tư cho hàng năm và xếp thứ tự ưu tiên trên cơ sở dự báo
khả năng nguồn vốn bố trí hàng năm, báo cáo UBND tỉnh xem xét trình Hội đồng
nhân dân tỉnh phê duyệt và thông báo cho các chủ đầu tư để triển khai thực hiện.
Danh mục công trình xây dựng trong năm và danh mục công trình dự kiến bố trí kế
hoạch chuẩn bị đầu tư để đầu tư xây dựng vào năm kế tiếp, cả 02 danh mục trên
phải được thông qua vào quý 4 của năm trước. Quá trình lập danh mục công trình
phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a)- Kiểm tra chặt chẽ việc bố
trí kế hoạch vốn và danh mục công trình đầu tư xây dựng về:
+ Điều kiện ghi kế hoạch danh mục
và bố trí vốn đầu tư;
+ Ưu tiên bố trí vốn trả nợ vay
và nợ khối lượng xây dựng;
b)- Bố trí vốn phải tập trung,
phù hợp khả năng các nguồn vốn đã được cân đối trong kế hoạch thu - chi ngân
sách địa phương hằng năm và đã được Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua. Không
được phân bổ vốn vượt tổng mức các nguồn vốn huy động trong năm kế hoạch.
4. Nghiêm cấm các Sở, ngành,
UBND cấp huyện, cấp xã thực hiện các dự án đầu tư xây dựng không bảo đảm các thủ
tục theo quy định và chưa có kế hoạch nguồn vốn cân đối thanh toán cho nhà thầu
hoặc ký hợp đồng làm trước thanh toán sau. Cấp nào vi phạm gây ra nợ mới, Chủ tịch
UBND cấp đó phải chịu trách nhiệm.
5. Giám đốc sở kế hoạch và đầu
tư rà soát lại các dự án đã có quyết định đầu tư, xác định dự án để tiếp tục đầu
tư hoặc điều chỉnh, bổ sung hoặc kết thúc dự án, không bố trí kế hoạch vốn cho
các dự án, công trình không phù hợp quy hoạch, không có nguồn vốn để cân đối hoặc
dự án không khả thi.
6. Dự án đầu tư được bố trí vốn
phải hoàn thành đúng thời gian, dự án nhóm B hoàn thành không quá bốn ( 04 )
năm, dự án nhóm C hoàn thành không quá hai (02 ) năm. Không chấp nhận công
trình kéo dài quá thời gian theo quyết định đầu tư do không đảm bảo nguồn vốn để
bố trí. Trường hợp đã được bố trí đủ vốn nhưng thời gian thi công kéo dài so với
quy định mà không có lý do chính đáng thì Chủ đầu tư và nhà thầu thi công phải
chịu trách nhiệm và bị xử phạt vi phạm do kéo dài tiến độ xây dựng công trình.
7. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm đảm
bảo hoàn thành thủ tục đầu tư xây dựng công trình đúng tiến độ theo danh mục
công trình do sở Kế hoạch và đầu tư thông báo ( kể cả các dự án quy hoạch ).
8. Đối với dự án đầu tư có ảnh
hưởng đến công tác bồi thường, giải toả mặt bằng. Trong dự án phải thể hiện được
phương án tổng thể bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, phương án khắc phục việc ảnh
hưởng đến môi trường do dự án đầu tư gây ra và việc tái lập lại hệ thống công
trình hạ tầng kỹ thuật sẵn có, sau khi dự án được đầu tư hoàn thành.
9. Dự án bố trí kế hoạch vốn phải
đảm bảo các điều kiện:
a)- Bố trí vốn quy hoạch: Phải
có chủ trương lập quy hoạch, có đề cương, nhiệm vụ công tác quy hoạch.
b)- Bố trí vốn chuẩn bị đầu tư:
Phải có chủ trương đầu tư và phù hợp quy hoạch được duyệt.
c)- Bố trí vốn chuẩn bị thực hiện
dự án: Phải có quyết định đầu tư xây dựng công trình được duyệt.
d)- Bố trí vốn thực hiện dự án:
Phải có quyết định đầu tư trước thời điểm 31 tháng 8 năm trước; có thiết kế kỹ
thuật, tổng dự toán được duyệt theo đúng quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình hiện hành đã được phê duyệt.
e)- Không bố trí vốn bằng hình
thức tạm ứng cho các dự án không có trong danh mục đã được HĐND tỉnh phê duyệt
và UBND tỉnh quyết định giao kế hoạch từ đầu năm. Trường hợp đặt biệt, bức xúc,
phải ứng vốn để thực hiện thi công công trình do Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết
định, trên cơ sở đề xuất của sở Kế hoạch và đầu tư hoặc sở Tài chính .
Điều 11.
Công tác lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình.
1. Thời gian lập dự án đầu tư
xây dựng công trình không quá mười hai (12) tháng đối với dự án nhóm A; không
quá sáu ( 06 ) tháng đối với dự án nhóm B và không quá ba ( 03 ) tháng đối với
dự án nhóm C, kể từ ngày có chủ trương của cấp có thẩm quyền cho phép đầu tư.
2. Thẩm định thiết kế cơ sở : Thời
gian thẩm định không quá ba mươi (30) ngày làm việc , đối với các dự án nhóm A,
không quá mười lăm ( 15 ) ngày làm việc, đối với các dự án nhóm B và không quá
mười ( 10) ngày làm việc , đối với các dự án nhóm C, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ.
3. Thẩm định dự án: ( kể cả thời
gian thẩm định thiết kế cơ sở ) không quá bốn mươi ( 40 ) ngày làm việc, đối với
các dự án nhóm A; không quá hai mươi ( 20 ) ngày làm việc, đối với các dự án
nhóm B và không quá mười lăm ( 15 ) ngày làm việc, đối với các dự án nhóm C , kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp dự án sử dụng vốn vay tín dụng đầu tư
phát triển của Nhà nước, thực hiện theo quy định của Ngân hàng phát triển Việt
Nam.
4. Phê duyệt dự án đầu tư xây dựng
công trình: Thời gian phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình không quá sáu
( 06 ) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan thẩm định.
Điều 12.
Công tác lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công
trình.
1. Thời gian lập Báo cáo kinh tế
kỹ thuật xây dựng công trình không quá hai (02 ) tháng, kể từ ngày được cấp có
thẩm quyền cho phép đầu tư:
2. Thẩm định thiết kế bản vẽ thi
công: Thời gian thẩm định không quá mười (10 ) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ.
3. Thẩm định Báo cáo kinh tế kỹ
thuật xây dựng công trình: Thời gian thẩm định ( kể cả thời gian thẩm định thiết
kế bản vẽ thi công ) không quá mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ.
4. Phê duyệt Báo cáo kinh tế kỹ
thuật xây dựng công trình: Thời gian phê duyệt không quá sáu ( 06 ) ngày làm việc,
kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan trình thẩm định.
Điều 13.
Công tác lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư công trình có nguồn khai thác
quỹ đất tạo vốn.
1.Thời gian lập không quá ba (
03 ) tháng, kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định cho chủ trương.
2. Thời gian thẩm định không quá
ba mươi ( 30 ) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Thời gian phê duyệt không quá
sáu (06 ) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan thẩm định.
Điều 14.
Công tác khảo sát, lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán, tổng dự
toán xây dựng công trình.
1. Khảo sát, lập thiết kế kỹ thuật,
dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình: Thời gian không quá mười hai (12 )
tháng đối với dự án nhóm A; sáu ( 06 ) tháng đối với dự án nhóm B và ba ( 03 )
tháng đối với dự án nhóm C.
2. Thẩm định thiết kế kỹ thuật,
dự toán, tổng dự toán đối với những công trình xây dựng phải lập dự án, thời
gian thẩm định không quá ba mươi ( 30 ) ngày làm việc, đối với dự án nhóm A;
không quá hai mươi ( 20 ) ngày làm việc, đối với dự án nhóm B và không quá mười
lăm (15 ) ngày làm việc đối với dự án nhóm C, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Đối với công trình không phải lập dự án đầu tư thực hiện theo mục 2, điều 12, của
quy định này.
Điều 15.
Phân cấp thẩm định quy hoạch.
1. Giám đốc sở Kế hoạch và đầu
tư chịu trách nhiệm thẩm định, trình duyệt và quản lý quy hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh, huyện, thị xã; quy hoạch ngành.
2. Giám đốc sở Xây dựng chịu
trách nhiệm thẩm định, trình duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh.
3. Giám đốc sở Tài nguyên và môi
trường chịu trách nhiệm thẩm định, trình duyệt và quản lý quy hoạch và kế hoạch
sử dụng đất. Thẩm định và phê duyệt dự toán chi phí khảo sát, cấm mốc và trích
đo lập hồ sơ đất.
Điều 16.
Công tác giải phóng mặt bằng xây dựng công trình.
1.Thời gian lập phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư (đo đạc, kiểm kê, áp giá, phương án tái định cư
(nếu có)) tối đa không quá chín ( 09 ) tháng, kể từ khi có quyết định đầu tư của
cơ quan có thẩm quyền ( phương án tổng thể bồi thường được phê duyệt cùng với
phê duyệt dự án đầu tư ).
2.Thời gian thẩm định phương án
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tối đa không quá mười lăm (15 ) ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3.Thời gian phê duyệt phương án
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tối đa không quá bảy ( 07 ) ngày làm việc , kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan thẩm định.
4. Đối với dự án có yêu cầu thực
hiện giải phóng mặt bằng, công tác thực hiện giải phóng mặt bằng phải đạt được
chín mươi ( 90 ) %, Chủ đầu tư mới trình duyệt kế hoạch đấu thầu, chỉ định thầu
hoặc tiến hành khởi công thi công công trình.
Điều 17.
Công tác đấu thầu, chỉ định thầu và thực hiện hợp đồng giao nhận thầu.
1.Thời gian thẩm định và phê duyệt
kế hoạch đấu thầu.
a)- Thời gian thẩm định kế hoạch
đấu thầu không quá mười lăm (15 ) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
b) - Thời gian phê duyệt kế hoạch
đấu thầu không quá năm ( 05 ) ngày làm việc , kể từ ngày nhận đủ báo cáo của cơ
quan thẩm định.
2. Thời gian thẩm định và phê
duyệt hồ sơ mời thầu.
a)- Thời gian thẩm định hồ sơ mời
thầu tối đa không quá mười (10 ) ngày làm việc , kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
b) - Thời gian phê duyệt hồ sơ mời
thầu tối đa không quá sáu ( 6 ) ngày làm việc .
3. Thời gian trong đấu thầu.
a)- Thời gian sơ tuyển nhà thầu
tối đa là hai mươi (20 ) ngày , đối với đấu thầu trong nước.
b)- Thời gian thông báo mời thầu
tối thiểu là mười (10 ) ngày , trước khi phát hành hồ sơ mời thầu.
c)- Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự
thầu tối thiểu là mười lăm (15) ngày , đối với đấu thầu trong nước, kể từ ngày
phát hành hồ sơ mời thầu đến thời điểm đóng thầu.
d)- Thời gian đánh giá hồ sơ dự
thầu tối đa là ba mươi (30 ) ngày , đối với đấu thầu trong nước, kể từ ngày mở
thầu đến khi chủ đầu tư có báo cáo về kết quả đấu thầu trình người có thẩm quyền
xem xét, quyết định. Đối với gói thầu có giá trị từ hai ( 02 ) tỷ trở xuống, thời
gian đánh giá hồ sơ dự thầu tối đa không quá mười (10 ) ngày .
e)- Thời gian thẩm định kết quả
lựa chọn nhà thầu tối đa không quá mười lăm (15 ) ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ.
f)- Thời gian phê duyệt kết quả
đấu thầu không quá sáu ( 06 ) ngày làm việc, kể từ khi nhận được báo cáo của cơ
quan thẩm định.
g) - Thời gian thẩm định kết quả
chỉ định thầu không quá năm ( 05 ) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ và thời gian phê duyệt kết quả chỉ định thầu không quá ba ( 03 ) ngày làm việc,
kể từ khi nhận được báo cáo của cơ quan thẩm định.
4. Tăng cường hiệu quả quản lý
công tác đấu thầu và thực hiện hợp đồng giao nhận thầu.
a)- Tập trung chủ yếu giao thầu
công trình theo hình thức đấu thầu, trong đó ưu tiên là đấu thầu rộng rãi. Giao
sở Kế hoạch và đầu tư đề xuất tiêu chí để áp dụng cho chỉ định thầu phù hợp với
tình hình của địa phương.
b)- Trong công tác đấu thầu cần
công khai, minh bạch, đảm bảo công bằng, cạnh tranh và hiệu quả kinh tế.
c)- Bên mời thầu (chủ đầu tư,
Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng ) và các cơ quan chuyên môn phải tuân thủ
nguyên tắc đánh giá và lựa chọn nhà thầu như: Đánh giá năng lực về kinh nghiệm,
kỹ thuật và khả năng tài chính; đánh giá các tiêu chí về tiến độ thực hiện, giá
dự thầu, tiêu chuẩn kỹ thuật và chất lượng sản phẩm, điều kiện hợp đồng, … Đúng
theo quy định của Luật đấu thầu và các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước
hiện hành. Nhà thầu được xét trúng thầu phải chứng minh đầy đủ về năng lực kinh
nghiệm, kỹ thuật, năng lực tài chính và khả năng huy động vốn để thực hiện gói
thầu.
d)- Trong quá trình thực hiện
các gói thầu, nếu năng lực nhà thầu kém, không đảm bảo tiến độ thực hiện hoặc
không thực hiện được, phải chấm dứt hợp đồng để giao cho nhà thầu khác; nếu giá
trị giao thầu cao hơn giá trị trúng thầu ban đầu do điều chỉnh dự toán thì phần
cao hơn đó phải được Chủ đầu tư tính toán xử phạt và được trích từ số tiền nộp
bảo lãnh thực hiện hợp đồng của nhà thầu cũ để thanh toán cho nhà thầu mới.
Không được điều chỉnh giá giao thầu tăng thêm bằng nguồn vốn ngân sách bổ sung
cho gói thầu đó.
e)- Chủ đầu tư khi ký hợp đồng
thi công xây dựng công trình phải đưa vào nội dung hợp đồng các cam kết về
trách nhiệm do vi phạm hợp đồng và thưởng, phạt vi phạm hợp đồng theo quy định
tại các điều 108, 110 của Luật Xây dựng để làm cơ sở cho Chủ đầu tư giải quyết
các phát sinh trong thực hiện hợp đồng.
Điều 18.
Công tác tạm ứng, thanh toán, quyết toán và tất toán dự án đầu tư.
1. Tạm ứng, thanh toán vốn đầu
tư xây dựng công trình.
a)- Trong thời hạn mười (10 )
ngày làm việc, kể từ ngày nhà thầu nộp hồ sơ thanh toán hợp lệ theo quy định,
Chủ đầu tư phải thanh toán giá trị khối lượng công việc đã thực hiện cho nhà thầu.
Trong thời hạn ba ( 03 ) ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ đề nghị thanh
toán hợp lệ của nhà thầu, Chủ đầu tư phải hoàn tất các thủ tục và chuyển đề nghị
giải ngân tới cơ quan cấp phát, cho vay vốn. Trong thời hạn bảy (07 ) ngày làm
việc, cơ quan cấp phát cho vay vốn có trách nhiệm thanh toán, khi có đầy đủ vốn.
b)- Kho Bạc Nhà nước Vĩnh Long
được từ chối thanh toán, đồng thời thông báo cho Chủ đầu tư đối với các dự án,
công trình có hồ sơ đề nghị thanh toán không hợp lệ. Trường hợp đã được tạm ứng
vốn, mà gói thầu không triển khai thi công theo đúng thời gian quy định trong hợp
đồng. Chủ đầu tư phải giải trình và có trách nhiệm hoàn trả vốn tạm ứng.
c)- Đối với những dự án đã thực
hiện hoàn thành, quá thời hạn thực hiện công tác quyết toán mà Chủ đầu tư không
thực hiện công tác quyết toán để tất toán với Kho Bạc. Giám đốc Kho Bạc nhà nước
Vĩnh Long không cấp phát, tạm ứng vốn cho các dự án mới ( cùng một Chủ đầu tư
), khi chưa có ý kiến chấp thuận của Chủ tịch UBND tỉnh. Giám đốc Kho Bạc nhà
nước Vĩnh Long chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về công tác trên.
2. Quyết toán vốn đầu tư xây dựng
công trình.
a) - Thời gian lập hồ sơ quyết
toán vốn đầu tư dự án hoàn thành không quá chín ( 09 ) tháng đối với dự án nhóm
A; sáu ( 06 ) tháng đối với dự án nhóm B, C và ba ( 03 ) tháng đối với dự án có
tổng mức đầu tư dưới một ( 01 ) tỷ đồng và hạng mục công trình độc lập, kể từ
khi công trình hoàn thành, đưa vào khai thác sử dụng.
b)- Thời gian thẩm tra quyết
toán vốn đầu tư không quá chín mươi ( 90) ngày đối với dự án nhóm A; ba mươi (
30 ) ngày đối với dự án có tổng mức đầu tư dưới một ( 01 ) tỷ đồng và hạng mục
công trình độc lập; không quá sáu mươi ( 60 ) ngày đối với các dự án còn lại,
tính từ ngày cơ quan chủ trì thẩm tra nhận đủ hồ sơ trình duyệt quyết toán vốn
đầu tư theo quy định.
c)- Thời gian phê duyệt quyết
toán vốn đầu tư không quá sáu ( 06 ) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
trình duyệt quyết toán vốn đầu tư do cơ quan thẩm định trình.
d)- Đối với các hợp đồng xây dựng
( giao nhận thầu ) mà trong đó có quy định cụ thể về mức phạt do vi phạm hợp đồng.
Nếu trong quá trình thực hiện có vi phạm mà Chủ đầu tư và đơn vị thi công không
thực hiện quyết định xử phạt thì cơ quan thanh toán, thẩm tra quyết toán được
quyền từ chối hoặc loại khỏi giá trị quyết toán tương ứng mức độ vi phạm đã được
quy định trong hợp đồng, đồng thời báo cáo cho Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 19.
Công tác giám sát, đánh giá đầu tư.
1. Đánh giá tổng thể về đầu tư:
a)- Tổng hợp, phân tích, đánh
giá tình hình và kết quả đầu tư của tỉnh theo các chỉ tiêu phản ảnh quy mô, tốc
độ, cơ cấu, tiến độ, hiệu quả đầu tư.
b)- Đánh giá mức độ đạt được so
với quy hoạch được duyệt, nhiệm vụ kế hoạch.
c)- Xác định các yếu tố, nguyên
nhân ảnh hưởng đến tình hình và kết quả đầu tư; đề xuất các giải pháp nâng cao
hiệu quả đầu tư trong kỳ hoặc giai đoạn kế hoạch; Đánh giá tính khả thi của các
quy hoạch, kế hoạch được duyệt.
2. Đánh giá tổng thể về quản lý
đầu tư.
a)- Đánh giá việc chấp hành các
quy định về quản lý đầu tư của các Sở, ngành và địa phương, phát hiện những sai
phạm, những vướng mắc để kịp thời chấn chỉnh hoạt động đầu tư và đề xuất xử lý
về cơ chế, chính sách cho phù hợp.
b)- Phân tích nguyên nhân trong
quá trình thực hiện quy chế quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình ; đề xuất,
kiến nghị bổ sung sửa đổi các quy định hiện hành mà không phù hợp đối với địa
phương.
3. Công tác giám sát, đánh giá dự
án đầu tư.
a)- Kiểm tra sự đảm bảo các quy
định về pháp lý; đánh giá sự phù hợp của quyết định đầu tư với quy hoạch, kế hoạch,
chương trình đầu tư của ngành và địa phương, thẩm quyền quyết định đầu tư đối với
dự án; đánh giá năng lực của chủ đầu tư về chuyên môn, kinh nghiệm quản lý dự
án trong việc chuẩn bị đầu tư.
b)- Việc chấp hành các quy định
về lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế, tổng dự toán, dự toán; công tác đấu thầu;
điều kiện khởi công xây dựng; việc bố trí kế hoạch huy động và sử dụng vốn của
dự án, thanh toán, trong quá trình thực hiện dự án, thực hiện tiến độ, tổ chức
quản lý dự án; các yêu cầu về quản lý môi trường, sử dụng đất đai…của quá trình
thực hiện dự án đầu tư.
c)- Đánh giá kết thúc quá trình
đầu tư, quá trình khai thác và vận hành dự án sau khi dự án được đầu tư xây dựng
hoàn thành.
Điều 20. Nội
dung giám sát đầu tư của cộng đồng.
1. Đánh giá sự phù hợp của quyết
định đầu tư đối với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội; quy hoạch phát triển
ngành, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển công trình hạ tầng
kỹ thuật và hạ tầng xã hội trên địa bàn xã, phường, thị trấn ( gọi chung là cấp
xã).
2. Đánh giá việc chủ đầu tư,
chính quyền địa phương chấp hành về: Chế độ quản lý, sử dụng đất; về thực hiện
việc công bố công khai quy hoạch được duyệt ; thực hiện theo quy hoạch xây dựng;
về bảo vệ môi trường; về bồi thường, giải phóng mặt bằng, phương án tái định
cư; về tiến độ, kế hoạch đầu tư; về việc thực hiện quy định công khai dân chủ
trong đầu tư xây dựng. Phát hiện những việc làm xâm hại đến lợi ích cộng đồng,
những tác động tiêu cực của dự án đến môi trường sinh sống trong quá trình thực
hiện đầu tư và vận hành dự án.
3. Theo dõi, phát hiện và kiến
nghị xử lý đối với những việc làm sai trái gây thất thoát, lãng phí vốn, tài sản
thuộc dự án; những trường hợp không thực hiện việc công khai minh bạch các quy
hoạch, kế hoạch và dự án đầu tư trên địa bàn mình quản lý.
Điều 21. Giải
pháp chống lãng phí, thất thoát.
1. Cơ cấu đầu tư và các dự án đầu
tư quan trọng hoặc có vốn đầu tư lớn phải được trình ra Hội đồng nhân dân cùng
cấp thảo luận, quyết định và công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng.
2. UBND các cấp, Chủ đầu tư và
Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng phải công bố công khai: Các nguồn vốn đầu tư
từ ngân sách; danh mục và kế hoạch vốn đầu tư; tổng mức đầu tư và tổng dự toán
của dự án; kết quả đấu thầu nhà thầu tư vấn thiết kế, thi công, tư vấn giám
sát.
3. Việc giao đất để thực hiện
các dự án đầu tư, phải đảm bảo đúng vị trí đã được xác định theo quy hoạch sử dụng
đất, quy hoạch xây dựng và quy hoạch phát triển của ngành. Đồng thời quy mô dự
án phải đảm bảo theo suất đầu tư đã được UBND tỉnh quy định.
4. Thanh tra, kiểm tra phải kết
hợp chặt chẽ với giám sát, đánh giá đầu tư, tiến hành từ khâu xem xét lại quyết
định đầu tư có phù hợp với chiến lược và kế hoạch đầu tư; đến khâu thực hiện và
khai thác dự án có đúng trình tự thủ tục theo quy định. Từ đó đưa ra kết luận
và kiến nghị với cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý.
5. Thanh tra, kiểm tra trong đầu
tư xây dựng cần kết hợp với việc phổ biến giải thích pháp luật, để ngăn ngừa những
hành vi vi phạm. Đồng thời phát hiện những sơ hở trong các văn bản quy phạm
pháp luật của Nhà nước về đầu tư xây dựng để kiến nghị với cấp có thẩm quyền bổ
sung, sửa đổi, thay thế bằng văn bản mới cho phù hợp, phục vụ cho việc quản lý
đầu tư xây dựng, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
Điều 22.
Công tác lập kế hoạch vốn và báo cáo định kỳ.
1. Chủ đầu tư và Ban quản lý dự
án phải thực hiện nghiêm việc lập kế hoạch vốn và chế độ báo cáo định kỳ cho
các cơ quan: Sở Kế hoạch và đầu tư, sở Xây dựng, sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước
Vĩnh Long và Văn phòng UBND tỉnh. Giao sở Kế hoạch và đầu tư chịu trách nhiệm tổng
hợp, đề xuất xử lý các vướng mắc, phát sinh, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem
xét, quyết định.
2. Giao sở Kế hoạch và đầu tư
xem xét xử lý hoặc kiến nghị Chủ tịch UBND tỉnh không tiếp tục bố trí vốn đầu
tư đối với Chủ đầu tư không thực hiện đúng chế độ báo cáo.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23. Trách
nhiệm và chế định xử lý khi vi phạm đối với các chủ thể tham gia hoạt động và
xây dựng.
1. Đối với người quyết định đầu
tư: Quy định rõ trách nhiệm cá nhân của người ra quyết định đầu tư, chỉ quyết định
đầu tư các dự án khi đã xác định rõ nguồn vốn, đúng quy hoạch, bảo đảo có hiệu
quả và không trái với quy định hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng. Người quyết
định đầu tư phải bị xử phạt hành chính, cách chức hoặc miễn nhiệm và bồi thường
thiệt hại vật chất khi quyết định những dự án đầu tư sai, gây lãng phí kinh phí
của Nhà nước.
2. Đối với Chủ đầu tư và Ban quản
lý dự án: Chịu trách nhiệm trước người quyết định đầu tư và luật pháp Nhà nước
về hiệu quả, chất lượng và tiến độ thực hiện xây dựng dự án. Chủ đầu tư và Ban
quản lý dự án phải bị xử phạt hành chính, cách chức hoặc miễn nhiệm và bồi thường
thiệt hại vật chất khi thực hiện dự án đầu tư không đảm bảo chất lượng và tiến
độ thực hiện xây dựng dự án.
a)- Nếu dự án quy hoạch, dự án đầu
tư xây dựng công trình không hoàn thành đúng kế hoạch và thời gian quy định. Chủ
đầu tư phải chịu trách nhiệm trước người quyết định đầu tư.
b)- Nâng cao vai trò trách nhiệm
trong phê duyệt, nghiệm thu các hồ sơ: Khảo sát, thiết kế xây dựng, dự toán
công trình.
c)- Trường hợp chủ đầu tư đủ điều
kiện về năng lực để quản lý thực hiện dự án, công trình thì phải thành lập Ban
Quản lư dự án, bổ nhiệm Giám đốc Ban quản lý dự án phải là người có đủ trình độ
chuyên môn theo quy định hoặc thuê tổ chức tư vấn quản lý dự án là người có đủ
điều kiện về năng lực, phù hợp với từng loại và cấp công trình theo quy định.
d)- Tổ chức quản lý dự án đảm bảo
chặt chẻ theo quy trình được quy định, thực hiện đầy đủ các thủ tục, đảm bảo đủ
cơ sở pháp lý để xác định trách nhiệm của các đơn vị có liên quan khi tham gia
thực hiện xây dựng dự án.
3. Đối với nhà thầu thi công:
a)- Phải có đủ điều kiện về năng
lực tài chính, về năng lực chuyên môn kỹ thuật, về tổ chức quản lý thi công
trên công trường, về trang thiết bị thi công đảm bảo đạt yêu cầu về chất lượng
xây dựng công trình và tiến độ thời gian.
b)- Không được mua bán tư cách
pháp nhân để tham gia dự thầu hoặc thông đồng, móc ngoặc với chủ đầu tư, tổ chức
tư vấn, để được trúng thầu hoặc nâng khống giá vật tư, khối lượng xây lắp, ….Nếu
phát hiện, tùy theo mức độ sai phạm sẽ có hình thức xử lý thích đáng như: Xử phạt
vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt
động tư vấn:
a)- Tổ chức, cá nhân hoạt động
tư vấn, phải có đủ điều kiện về năng lực chuyên môn và tư cách pháp nhân theo
quy định tại điều 54, Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính Phủ
về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
b)- Chịu trách nhiệm trực tiếp
trước Chủ đầu tư và luật pháp Nhà nước về các nội dung đã ký kết trong hợp đồng
xây dựng, để thực hiện các sản phẩm tư vấn.
Điều 24.
Tăng cường chế độ trách nhiệm trong quản lý đầu tư và xây dựng.
1.Giám đốc sở Kế hoạch và đầu tư
tăng cường trách nhiệm tham mưu, hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát của các Sở,
ngành có liên quan ở cấp tỉnh trong quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng công
trình.
2. Giám đốc sở Nội vụ tham mưu
cho UBND tỉnh củng cố, kiện toàn tổ chức các Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
cấp tỉnh và cấp huyện; đảm bảo đủ năng lực về chuyên môn để thực hiện quản lý dự
án theo đúng quy định.
3. Chủ đầu tư là đơn vị quản lý
và sử dụng công trình sau khi hoàn thành. Đối với các Sở có đơn vị trực thuộc
quản lý và sử dụng công trình thì Sở không làm Chủ đầu tư mà giao trực tiếp cho
các đơn vị quản lý và sử dụng công trình làm Chủ đầu tư.
- Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm
toàn diện về hiệu quả, chất lượng và tiến độ xây dựng công trình. Lựa chọn Giám
đốc điều hành dự án là người có đủ điều kiện về năng lực, phù hợp với từng loại
và cấp công trình theo quy định.
4. Khi trình xin chủ trương đầu
tư và khi thẩm định dự án đầu tư, Giám đốc sở Kế hoạch và đầu tư yêu cầu đơn vị
đề nghị xin làm Chủ đầu tư phải cung cấp những điều kiện về năng lực của Chủ đầu
tư theo quy định tại điều 35, mục 5, chương 3, Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày
07/02/2005 của Chính Phủ về quản lý đầu tư xây dựng công trình. Nếu chủ đầu tư
không đủ năng lực thì phải có hợp đồng thuê tư vấn quản lý thực hiện dự án .
5. Giám đốc sở Nội vụ nghiên cứu
đề xuất trình UBND tỉnh tách các Ban quản lý dự án chuyên ngành ( Giao thông,
Thủy lợi và Dân dụng công nghiệp ) và các Trung tâm tư vấn, thực hiện hoạt động
độc lập, trực thuộc UBND tỉnh. Trình UBND tỉnh xem xét quyết định, nhằm chống
khép kín trong hoạt động xây dựng.
6. Phối hợp chặt chẽ và hiệu quả
giữa các ngành có liên quan và các Chủ đầu tư, nhất là các ngành tổng hợp như Kế
hoạch và đầu tư, Tài chính, Xây dựng và các sở chuyên ngành như Giao thông vận
tải, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Công nghiệp.
7. Giám đốc sở Kế hoạch và đầu
tư ( Thường trực Ban chỉ đạo XDCB ) theo dõi, kiểm tra kết quả thực hiện. Hàng tháng
hoặc quý, tổ chức họp Ban chỉ đạo để báo cáo những việc làm được, chưa được,
nguyên nhân và đề xuất giải pháp chỉ đạo thực hiện cho tháng, quý tiếp theo.
Điều 25. Xử
lý chuyển tiếp.
1. Chủ đầu tư rà soát lại các hợp
đồng thực hiện công tác tư vấn, nếu không ghi thời gian thực hiện thì phải điều
chỉnh bổ sung. Thời gian triển khai thực hiện là ngày ký hợp đồng, thời gian kết
thúc của hộp đồng được tính theo quy định này.
2. Các dự án quy hoạch, đầu tư
xây dựng công trình, công tác đấu thầu, chỉ định thầu thi công xây dựng công
trình, cơ quan thực hiện chức năng thẩm định, chưa tổ chức thẩm định thì yêu cầu
thực hiện theo đúng Luật Xây dựng, các Nghị định, thông tư có liên quan và quy
định này.
Điều 26.
Khen thưởng, kỹ luật.
1. Cá nhân, tổ chức có thành tích
trong việc phát hiện, tố cáo, giải quyết bồi thường, xử lý kỷ luật và xử phạt
vi phạm Hành chính trong lĩnh vực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí được khen
thưởng theo quy định của pháp luật về khen thưởng.
2. Cá nhân, tổ chức có hành vi
vi phạm, phải được xử lý theo đúng quy định tại Nghị định số 126/2004/NĐ-CP,
ngày 26/5/2004 của Chính Phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây
dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà; Nghị định số
84/2006/NĐ-CP, ngày 18/8/2006 của Chính Phủ quy định bồi thường thiệt hại, xử
lý kỹ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí và hướng dẫn thực hiện của quy định này.
Điều 27. Tổ
chức thực hiện.
1. Sở Kế hoạch và đầu tư: Là cơ quan
thường trực, thực hiện chương trình chống lãng phí, thất thoát trong đầu tư xây
dựng.
a)- Xây dựng quy trình phối hợp
giữa các cơ quan thực hiện công tác thẩm định dự án, thiết kế cơ sở, phương án
bồi thường, tái định cư, để rút ngắn thời gian thẩm định, tạo điều kiện thuận lợi
cho Chủ đầu tư và đơn vị tư vấn.
b)- Chủ trì phối hợp với các Sở,
ngành và huyện, thị xã, rà soát quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội,
quy hoạch phát triển ngành, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch gắn với mục tiêu
phát triển kinh tế- xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
c)- Chủ trì cùng với các Sở,
ngành và huyện, thị xã giám sát, đánh giá thực hiện quy hoạch phát triển ngành;
kế hoạch kinh tế - xã hội của từng huyện, thị xã để tăng cường chất lượng công
tác quy hoạch, kế hoạch.
d)- Chủ trì nghiên cứu đổi mới nội
dung, phương pháp xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội, quy
hoạch phát triển ngành theo kịp yêu cầu đổi mới.
e)- Rà soát, đánh giá các dự án
đầu tư xây dựng đang triển khai có sử dụng vốn ngân sách Nhà nước về sự phù hợp
với quy hoạch được duyệt, đúng mục đích, đảm bảo khả năng vốn đầu tư, thủ tục đầu
tư và đảm bảo nâng cao hiệu quả đầu tư;
f)- Kiên quyết không ghi kế hoạch
vốn đối với các dự án chưa đảm bảo cân đối đủ vốn hoặc các dự án chưa đủ các thủ
tục về đầu tư xây dựng.
g)- Chủ trì phối hợp với Sở,
ngành, xây dựng các dự án đầu tư và các đề án thuộc các chương trình mục tiêu để
tranh thủ nguồn vốn đầu tư từ TW và các tổ chức tài trợ khác.
h)- Vốn phân bổ phải được kiểm
tra, kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả, không để
lãng phí, thất thoát; khắc phục tình trạng đầu tư dàn trãi và trả dứt điểm nợ đọng
xây dựng bản trong năm 2007; chủ trì thực hiện kiểm tra tình hình bố trí kế hoạch
vốn và thanh toán vốn đầu tư của các huyện, thị xã theo đúng nguyên tắc trên.
i)- Đổi mới cơ chế phân bổ vốn đầu
tư theo mục tiêu, đảm bảo nguyên tắc cân đối giữa các ngành, địa phương; cải tiến
cơ cấu vốn đầu tư phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Sở Xây dựng:
a)- Chịu trách nhiệm rà soát,
đánh giá hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, đề xuất sửa đổi, bổ
sung nhằm hoàn thiện các văn bản pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng công
trình.
b)- Chủ trì đánh giá tình hình lập,
phê duyệt, quản lý thực hiện quy hoạch xây dựng.
c)- Tổ chức theo dõi, đánh giá
và thông tin đến các chủ đầu tư, Ban quản lý dự án và các cơ quan quản lý về kết
quả tự đánh giá và báo cáo năng lực của đơn vị tư vấn, đơn vị thầu thi công; thực
hiện việc kiểm soát các hoạt động tư vấn đối với các cá nhân được cấp phép hành
nghề.
d)- Nghiên cứu đề xuất UBND tỉnh
thành lập tổ chức kiểm định độc lập để quản lý chất lượng công trình xây dựng
trên địa bàn tỉnh.
e)- Nghiên cứu, đề xuất bộ máy,
tổ chức và mô hình đối với các ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng cấp huyện, cấp
tỉnh.
f)- Nghiên cứu, xây dựng các chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả, xác định tổng mức đầu tư xây dựng công trình như: Suất
vốn đầu tư xây dựng, chỉ tiêu khái toán, giá chuẩn.
g)- Có hướng dẫn cho các Chủ đầu
tư, các Ban quản lý thực hiện ký kết hợp đồng trong hoạt động xây dựng theo
Thông tư số 02/2005/TT-BXD ngày 25/02/2005 của Bộ Xây dựng. Trong hợp đồng phải
ghi rõ tiến độ chi tiết thực hiện từng giai đoạn, công việc và biện pháp chế
tài, nếu vi phạm về tiến độ hoặc chất lượng.
h)- Trình UBND tỉnh ban hành quy
định và hướng dẫn thực hiện công tác khảo sát xây dựng trên địa bàn tỉnh theo
Chỉ thị số 12/2006/CT-BXD, ngày 11/9/2006 của Bộ Xây dựng.
3. Sở Tài chính và Kho bạc Nhà
nước Vĩnh Long:
a)- Chịu trách nhiệm chính rà
soát tình hình thanh quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình từ nguồn ngân
sách Nhà nước trong thời gian qua. Nghiên cứu đổi mới cơ chế, phương thức thanh
toán theo hợp đồng, cơ chế quyết toán vốn đầu tư xây dựng đối với các dự án đầu
tư bằng nguồn ngân sách Nhà nước; xây dựng và thực hiện cơ chế chuyển từ cấp
phát vốn ngân sách như hiện nay sang vay vốn đầu tư xây dựng đối với dự án có
khả năng thu hồi vốn.
b)- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
thực hiện quyết toán dứt điểm vốn đầu tư còn nợ đọng, đối với các dự án đã hoàn
thành và thực hiện quyết toán vốn đầu tư hạng mục công trình, dự án theo đúng
thời gian quy định.
c)- Thực hiện quy chế công khai
tài chính đối với việc phân bổ, quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc
nguồn vốn ngân sách Nhà nước theo quy định của Bộ Tài chính. Phối hợp sở Kế hoạch
và đầu tư, cân đối vốn để trả nợ đọng do ngân sách tỉnh vay hoặc bảo lãnh vay,
đảm bảo trả dứt điểm trong năm 2007.
d)- Chịu trách nhiệm trước UBND
tỉnh và luật pháp của Nhà nước về việc nhận, sử dụng vốn ngân sách Nhà nước và
thanh toán trong đầu tư xây dựng. Có trách nhiệm và thực hiện quyền hạn của
mình theo các nội dung được quy định tại thông tư số 45/2003/TT-BTC ngày
15/5/2003 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn quyết toán vốn đầu tư và vốn sự
nghiệp có tính chất đầu tư và xây dựng thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
e)- Giám đốc sở Tài chính đề xuất
cho UBND tỉnh trong việc quy trách nhiệm Chủ đầu tư và nguyên tắc cam kết về
trách nhiệm do vi phạm hợp đồng theo quy định tại các điều 108, 110 của Luật
Xây dựng ( ngoài các mức phạt được quy định tại Nghị định số 126/2004/NĐ-CP,
ngày 26/5/2004 của Chính Phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây
dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà; Nghị định số
84/2006/NĐ-CP, ngày 18/8/2006 của Chính Phủ quy định bồi thường thiệt hại, xử
lý kỹ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí ); nguồn kinh phí để khen thưởng và nguồn thu tiền xử phạt, trình Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định để triển khai thực hiện.
4. Sở Tài nguyên và môi trường:
a)- Rà soát điều chỉnh, bổ sung
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phù hợp với quy hoạch chung xây dựng đô thị,
quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị và quy hoạch chi tiết điểm dân cư nông thôn,
quy hoạch chi tiết xây dựng dự án, đảm bảo đủ điều kiện giải quyết nhu cầu đầu
tư phát triển của xã hội có liên quan đến chế độ quản lý, sử dụng đất.
5. Thanh tra tỉnh:
a)- Tổ chức thanh, kiểm tra thường
xuyên theo chương trình, kế hoạch năm nhằm ngăn ngừa, phòng chống các hành vi
vi phạm pháp luật của các đơn vị tham gia hoạt động đầu tư có sử dụng nguồn vốn
từ ngân sách nhà nước.
b)- Tiến hành thanh tra các công
trình, dự án có biểu hiện tiêu cực do công luận phản ánh.
c)- Công bố công khai các kết luận
và kiến nghị với các cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý với mức độ khác nhau khi
có sai phạm.
6. Các Sở có quản lý xây dựng
chuyên ngành ( Giao thông vận tải, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Công
nghiệp ).
a)- Rà soát điều chỉnh, rút ngắn
quy trình thực công tác thẩm định, phải niêm yết công khai quy trình thực hiện
công tác thẩm định.
b)- Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ chuyên môn cho công chức của đơn vị, đảm bảo đáp ứng được yêu cầu nhiệm
vụ được giao. Phân công cán bộ thực hiện công tác chuyên môn, phải phù hợp với
trình độ được đào tạo.
7. UBND huyện, thị xã:
a)- Rà soát quy hoạch xây dựng,
kế hoạch phát triển kinh xã- hội của huyện, thị xã, để đảm bảo nhiệm vụ phát
triển ngành, địa phương với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh.
b)- Rà soát danh mục các dự án đầu
tư xây dựng thuộc phạm vi quản lý để điều chỉnh cho phù hợp; có kế hoạch xử lý
dứt điểm nợ tồn động trong đầu tư xây dựng và những tồn tại, vướng mắc khác.
c)- Kiện toàn, củng cố tổ chức bộ
máy các cơ quan tham mưu và Ban quản lý dự án đảm bảo đủ điều kiện thực hiện
các nhiệm vụ theo đúng quy định.
d)- Kiểm tra, thanh tra các công
trình, dự án có biểu hiện tiêu cực, lãng phí trong phạm vi quản lý.
8. Chủ đầu tư, các Ban quản lý dự
án:
a)- Tập trung rà soát, đánh giá
hiệu quả đầu tư của các dự án do đơn vị đã và đang triển khai thực hiện về: Sự
phù hợp với quy hoạch được cấp thẩm quyền phê duyệt, kiến nghị biện pháp xử lý
những dự án không phù hợp quy hoạch xây dựng; báo cáo đề xuất cấp có thẩm quyền
quyết định việc tiếp tục đầu tư. Không được triển khai xây dựng đối với các dự
án, công trình, hạng mục công trình không phù hợp quy hoạch, không có hiệu quả,
không sát với yêu cầu thiết thực, chưa được ghi kế hoạch vốn đầu tư hoặc chưa
được cấp có thẩm quyền cho phép. Kiên quyết báo cáo cấp thẩm quyền quyết định
đình chỉ những dự án đang xây dựng dang dở nếu xét thấy không có hiệu quả.
b)- Chủ động báo cáo việc phân bổ
và ghi vốn theo kế hoạch đầu tư đầu năm và kế hoạch điều chỉnh 06 tháng cuối
năm, đảm bảo việc đầu tư được tập trung, tránh dàn trãi.
- Rà soát, kiện toàn, cũng cố bộ
máy, nhân sự của đơn vị để đủ điều kiện về năng lực, đảm nhận điều hành dự án
theo đúng quy định.
c)- Tích cực triển khai thực hiện
dự án, chủ động cùng các ngành, các cấp tháo gỡ những khó khăn vướng mắc; báo
cáo cấp có thẩm quyền xử lý kịp thời các đề xuất.
d)- Thực hiện nghiêm việc lựa chọn,
giao thầu tư vấn và thi công phảI đảm bảo đủ năng lực; thực hiện việc ký kết hợp
đồng trong hoạt động xây dựng phải rõ ràng, ràng buộc đầy đủ các trách nhiệm và
các thủ tục trong quản lý đầu tư, xây dựng theo đúng quy định, đảm bảo đủ hồ
sơ, thủ tục pháp lý khi thực hiện chế tài trong các quan hệ.
9. Các cơ quan Báo, Đài:
a)- Tổ chức tuyên truyền, vận động
thực hiện quy định về chống lãng phí, thất thoát trong đầu tư xây dựng; giới
thiệu các điển hình tiên tiến, đề cao các gương sáng của tổ chức, cá nhân trong
quá trình triển khai thực hiện.
b)- Kịp thời phát hiện, phản ánh
các công trình kém chất lượng; các dự án đang triển khai nhưng có dấu hiệu tiêu
cực đến công luận và cấp có thẩm quyền.
10. Văn phòng UBND tỉnh:
Theo dõi việc tổ chức thực hiện
quy định này; tham mưu giúp Chủ tịch UBND tỉnh điều hành triển khai thực hiện;
đôn đốc các đơn vị thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện; phối hợp sở Kế hoạch
và đầu tư tổ chức việc sơ, tổng kết đánh giá việc triển khai thực hiện trên địa
bàn tỉnh.
Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành tỉnh,
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ làm công tác
xây dựng cơ bản hiện có, phân loại cụ thể để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và
thay đổi hoặc tiếp nhận mới, đáp ứng các yêu cầu trong hoạt động xây dựng cơ bản,
có chính sách sử dụng cán bộ hợp lý./.