ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
05/2007/QĐ-UBND
|
Điện
Biên Phủ, ngày 04 tháng 06 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH
PHÁT TRIỂN KT-XH CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC VÀ MIỀN NÚI
GIAI ĐOẠN 2006-2010 (CHƯƠNG TRÌNH 135 GIAI ĐOẠN II) TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND-UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Quyết định số 07/2006/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ, về việc phê duyệt Chương trình Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc
biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006-2010 (Chương
trình 135 giai đoạn II);
Thông tư liên tịch số: 676/2006/TTLT-UBDT-KHĐT-TC-XD-NNPTNT ngày 08/8/2006 của
liên bộ: Ủy ban Dân tộc, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Chương trình Phát triển
kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai
đoạn 2006 – 2010;
Căn cứ Nghị quyết số: 74/2006/NQ-HĐND ngày 12/12/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh
về việc quy định về quản lý đầu tư chương trình phát triển KT-XH các xã đặc biệt
khó khăn vùng đồng bào dân tộc và Miền núi giai đoạn 2006-2010 (Chương trình
135 giai đoạn II) trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Theo đề nghị của Ban Chỉ đạo Chương trình 135 giai đoạn II tỉnh Điện Biên,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này quy định về quản lý đầu
tư Chương trình Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng
bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006-2010 (Chương trình 135 giai đoạn II)
trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 20/2002/QĐ-UB ngày 20/3/2002, Quyết định số
64/2002/QĐ-UB ngày 01/11/2002 của UBND tỉnh Lai Châu (cũ) về việc sửa đổi, bổ
sung một số nội dung trong Quyết định số 20/2002/QĐ-UB ngày 20/3/2002 của UBND
tỉnh về việc ban hành quy định về quản lý đầu tư xây dựng và phát triển kinh tế
- xã hội các xã đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Lai Châu (cũ).
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, thành viên Ban Chỉ đạo Chương
trình 135 giai đoạn II của tỉnh; Giám đốc các Sở, Ban, Ngành liên quan, Chủ tịch
UBND các huyện chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục KTVBQPPL-BTP;
- BCĐ CT 135 TW;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND – UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NN, TH
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Lò Mai Trinh
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CÁC
XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC VÀ MIỀN NÚI GIAI ĐOẠN 2006-2010
(CHƯƠNG TRÌNH 135 GIAI ĐOẠN II) TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Kèm theo Quyết định số 05/2007/QĐ-UBND ngày 04/6/2007 của UBND tỉnh Điện
Biên)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng áp dụng
1. Các xã được phê duyệt tại Quyết
định số: 164/2006/QĐ-TTg ngày 11/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư
Chương trình Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào
dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 – 2010 (Chương trình 135 giai đoạn II) và
các xã, thôn, bản, buôn, làng, xóm, ấp (sau đây gọi là thôn bản) theo các Quyết
định khác của Thủ tướng Chính phủ.
2. Các thôn, bản đặc biệt khó
khăn ở các xã khu vực II.
Điều 2. Phạm
vi áp dụng
Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất;
dự án phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu; dự án đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng
lực cán bộ xã, thôn bản và cộng đồng.
Về chính sách hỗ trợ các dịch vụ
cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, trợ giúp pháp lý nâng cao nhận thức
pháp luật, UBND tỉnh sẽ hướng dẫn sau khi có hướng dẫn của các bộ, ngành Trung
ương.
Chương 2.
THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN VÀ
CHÍNH SÁCH
MỤC 1. DỰ ÁN
HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT
Điều 3. Đầu
tư hỗ trợ sản xuất
1. Hỗ trợ giống cây trồng, vật
nuôi, vật tư sản xuất thuộc lĩnh vực nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
2. Hỗ trợ các hoạt động khuyến
nông, khuyến lâm, khuyến công, khuyến ngư.
3. Hỗ trợ trang thiết bị, máy
công cụ vừa và nhỏ phục vụ chế biến, bảo quản sản phẩm nông, lâm sản sau thu hoạch.
4. Hỗ trợ xây dựng mô hình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn.
Điều 4.
Quy trình lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư hỗ trợ sản
xuất, thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp & PTNT.
Điều 5. Lập
kế hoạch đầu tư:
1. Căn cứ kế hoạch, vốn của dự án
được bố trí hàng năm, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp
với Ban Dân tộc, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trình UBND tỉnh quyết định
cụ thể mức vốn hỗ trợ từng nội dung, đối tượng thụ hưởng; đồng thời chịu trách
nhiệm hướng dẫn cụ thể các nội dung đầu tư, hỗ trợ cho phù hợp với điều kiện thực
tế để các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện.
2. Trên cơ sở kế hoạch vốn thực
hiện dự án được giao, định mức hỗ trợ và hướng dẫn của sở Nông nghiệp Phát triển
Nông thôn; UBND huyện phê duyệt dự toán cụ thể cho từng xã, tổng hợp báo cáo Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Dân tộc, Sở Kế hoạch và Đầu tư để cùng
phối hợp, giám sát thực hiện.
MỤC 2. DỰ ÁN
PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG THIẾT YẾU
Điều 6. Đối
tượng công trình đầu tư:
1. Công trình đầu tư tại xã.
a) Công trình giao thông từ xã đến
thôn bản, liên thôn bản. Không sử dụng nguồn vốn của Chương trình 135 để đầu tư
đường ô tô đến trung tâm xã.
b) Công trình thủy lợi nhỏ phục
vụ trong phạm vi xã hoặc liên thôn bản.
c) Công trình cấp nước sinh hoạt
tập trung.
d) Công trình điện từ xã đến
thôn bản. Không sử dụng vốn của Chương trình 135 để đầu tư xây dựng công trình
điện đến trung tâm xã.
e) Xây dựng mới, nâng cấp trường,
lớp học tại trung tâm xã, đồng bộ cả trang thiết bị và công trình phụ trợ (bàn
ghế học tập, điện, nước sinh hoạt, công trình phục vụ học sinh bán trú, nhà ở
giáo viên); xây dựng lớp tiểu học, lớp mẫu giáo, nhà trẻ, nhà ở giáo viên, công
trình phụ tại thôn bản nơi cần thiết.
f) Xây dựng mới, nâng cấp trạm y
tế xã đồng bộ cả công trình phụ trợ điện, nước sinh hoạt, mua sắm trang thiết bị
thiết yếu theo chuẩn hóa cơ sở y tế cấp xã.
g) Chợ: Chỉ hỗ trợ đầu tư công
trình nhà lồng chợ và san tạo mặt bằng ban đầu dưới 5.000m2.
h) Nhà sinh hoạt cộng đồng tại thôn
bản có từ 50 hộ trở lên.
2. Công trình đầu tư tại thôn bản
thuộc xã khu vực II.
a) Công trình giao thông từ
thôn, bản đến trung tâm xã.
b) Công trình thủy lợi nhỏ: Xây
dựng cống, đập, trạm bơm, kênh mương và công trình trên kênh mương trong phạm
vi thôn bản… công trình thủy lợi khác có mức vốn dưới 500 triệu đồng.
c) Công trình cấp nước sinh hoạt
tập trung.
d) Công trình điện từ xã đến
thôn bản.
e) Xây dựng lớp tiểu học, mẫu
giáo, nhà trẻ, nhà ở giáo viên, cả trang thiết bị bàn ghế, điện, nước sinh hoạt.
f) Nhà sinh hoạt cộng đồng tại
thôn bản có từ 50 hộ trở lên.
Điều 7. Chủ
đầu tư:
Công trình hạ tầng thuộc chương
trình 135 là công trình có quy mô nhỏ, xây dựng trong phạm vi xã, thôn bản;
UBND tỉnh ủy quyền cho UBND huyện quyết định đầu tư công trình hạ tầng thuộc
chương trình 135 giai đoạn II đầu tư trên địa bàn huyện. Việc giao Chủ đầu tư
công trình do UBND huyện quyết định tùy theo quy mô, tính chất công trình. Căn
cứ điều kiện cụ thể của từng xã, UBND huyện có thể giao cho xã làm chủ đầu tư.
Điều 8. Quy
hoạch xây dựng công trình cơ sở hạ tầng:
1. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch
xây dựng phù hợp với quy hoạch sản xuất và bố trí dân cư ở xã, thôn, bản. Các
công trình hạ tầng phải tính toán đầu tư có hiệu quả, phục vụ cho nhiều hộ dân
sống tập trung, không được đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng ở nơi dân cư
sống quá phân tán, nhỏ lẻ.
2. UBND xã lựa chọn đơn vị tư vấn
có đủ năng lực lập quy hoạch xây dựng, thông qua HĐND xã trình UBND huyện phê
duyệt. Vốn để lập quy hoạch được bố trí trong kế hoạch từ nguồn vốn ngân sách đầu
tư cho Chương trình 135.
Điều 9. Lập
kế hoạch đầu tư:
1. Vào Quý II hàng năm, trên cơ
sở đối tượng được đầu tư quy định tại Điều 6 và danh mục công trình trong quy
hoạch xây dựng của xã; UBND xã thông báo và tổ chức lấy ý kiến tham gia của
nhân dân nơi được đầu tư, ý kiến tham gia của các tổ chức đoàn thể xã hội để lựa
chọn danh mục, quy mô công trình trong quy hoạch theo thứ tự ưu tiên để tổng hợp
đưa vào kế hoạch thực hiện năm sau, thông qua HĐND xã để báo cáo UBND huyện.
2. Trên cơ sở kế hoạch đầu tư của
các xã, UBND huyện tổng hợp danh mục công trình đầu tư của kế hoạch năm sau báo
cáo Ban Dân tộc, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt làm
cơ sở các chủ đầu tư tổ chức lập báo cáo kinh tế kỹ thuật. Vốn lập báo cáo kinh
tế kỹ thuật được bố trí trong kế hoạch từ nguồn vốn ngân sách đầu tư cho dự án
thuộc Chương trình 135.
Điều 10. Thủ
tục chuẩn bị đầu tư (lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng
công trình).
1. Dự án đầu
tư cơ sở hạ tầng tại các xã, thôn bản bao gồm công trình quy mô nhỏ không phải
lập dự án đầu tư, chỉ lập báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình và phải
đầu tư hoàn thành dứt điểm không quá 2 năm. Những công trình có mức vốn dưới
500 triệu đồng, đã nằm trong quy hoạch, thì báo cáo kinh tế kỹ thuật chỉ cần
các nội dung: Tên công trình, tên chủ đầu tư, địa điểm xây dựng, quy mô công
trình, nguồn vốn, thời gian thi công, thời gian hoàn thành và thiết kế bản vẽ
thi công, dự toán. Công trình có mức vốn trên 500 triệu đồng phải lập báo cáo
kinh tế kỹ thuật theo quy định của Luật Xây dựng.
2. Báo cáo
kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình do chủ đầu tư lựa chọn đơn vị có tư cách
pháp nhân, đủ năng lực thực hiện và trình UBND huyện thẩm định, phê duyệt theo
quy định.
Công trình có mức vốn trên 500
triệu đồng thì thiết kế bản vẽ thi công trong báo cáo kinh tế kỹ thuật phải gửi
cho các Sở chuyên ngành liên quan thẩm định, trước khi UBND huyện phê duyệt báo
cáo kinh tế kỹ thuật.
Công trình có mức vốn dưới 500
triệu đồng thì chủ đầu tư tự thẩm định thiết kế bản vẽ thi công trước khi trình
UBND huyện phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật.
3. Quản lý chi phí đầu tư công
trình hạ tầng thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 01/2006/TT-BXD ngày
17/5/2006 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công
trình cơ sở hạ tầng thuộc Chương trình Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc
biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006-2010.
Điều 11. Lập,
thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán:
1. Chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định
và phê duyệt thiết kế, dự toán, tổng dự toán và chịu trách nhiệm về quyết định
của mình. Trường hợp không đủ năng lực thực hiện thì thuê các tổ chức, cá nhân
tư vấn có đủ điều kiện, năng lực để thẩm tra trước khi phê duyệt.
2. Đối với tất cả các công trình:
Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, dự toán phải được thẩm định, phê duyệt trước
khi thi công.
Điều 12. Thực
hiện đầu tư xây dựng công trình:
1. Việc thực hiện đầu tư xây dựng
công trình tuân theo Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, Nghị định số 209/2004/NĐ-CP
ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình; Nghị định số
16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005; số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án
đầu tư xây dựng và các văn bản hướng dẫn thực hiện. Đối với các công trình hạ tầng
thuộc Chương trình 135, do tính đặc thù, một số quy định cụ thể thực hiện như
sau:
2. Lựa chọn nhà thầu xây dựng:
a) Khuyến khích hình thức đấu thầu
đối với tất cả các hoạt động xây dựng. Các trường hợp sau đây được áp dụng hình
thức chỉ định thầu: Gói thầu về dịch vụ tư vấn xây dựng có giá dưới 500 triệu đồng;
gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp có giá dưới 1 tỷ đồng thuộc dự án đầu tư
phát triển; gói thầu mua sắm hàng hóa có giá dưới 100 triệu đồng thuộc dự án hoặc
dự toán mua sắm thường xuyên.
b) Đối với khối lượng công việc
chủ yếu sử dụng lao động thủ công, thì Chủ đầu tư có thể giao cho xã tự tổ chức
thi công và tự chịu trách nhiệm nhằm tạo điều kiện cho nhân dân tham gia lao động,
tăng thêm thu nhập. Việc thực hiện hợp đồng và thanh toán cho dân có sự giám
sát của Ban Giám sát xã.
c) Công trình do nhân dân trong
xã tự làm được tạm ứng tối đa 50% kế hoạch vốn hàng năm của công trình do các
doanh nghiệp thi công được tạm ứng tối đa 30% kế hoạch vốn hàng năm của công
trình.
MỤC 3. DỰ ÁN
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CÁN BỘ XÃ, THÔN BẢN VÀ CỘNG ĐỒNG
Điều 13. Đối
tượng được đào tạo, bồi dưỡng:
1. Công chức cấp xã, cán bộ chuyên
trách và không chuyên trách cấp xã, cán bộ thôn bản theo quy định tại Nghị định
số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ về chế độ chính sách đối với
cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn.
2. Cán bộ ở cấp trên tăng cường
về giúp xã.
3. Các thành viên trong Ban Quản
lý và Ban Giám sát xã.
4. Những người có uy tín trong cộng
đồng của thôn bản.
5. Những người sản xuất giỏi có
vai trò tích cực trong công tác xóa đói giảm nghèo, phát triển nông thôn của xã
và thôn bản.
6. Cán bộ nguồn trong diện quy
hoạch của xã.
7. Thanh niên người dân tộc thiểu
số trong độ tuổi từ 16 – 25.
8. Cộng tác viên trợ giúp pháp
lý cấp xã, thành viên câu lạc bộ trợ giúp pháp lý ở xã;
Trong các đối tượng trên ưu tiên
cán bộ là người dân tộc thiểu số, cán bộ nữ.
Điều 14. Nội
dung đào tạo, bồi dưỡng:
1. Các chính sách phát triển
kinh tế - xã hội vùng dân tộc và miền núi.
2. Cơ chế quản lý, tổ chức thực
hiện Chương trình 135; Kiến thức về quản lý dự án đầu tư; giám sát đánh giá,
báo cáo tổng hợp, thanh quyết toán … của các dự án và chính sách thuộc chương
trình.
3. Kiến thức khuyến nông, khuyến
lâm, khuyến ngư, khuyến công, tín dụng cho người nghèo, mô hình xóa đói giảm
nghèo có hiệu quả để nâng cao kỹ năng phát triển sản xuất, xóa đói, giảm nghèo.
4. Quy chế dân chủ ở cơ sở; vai
trò của cộng đồng trong việc tham gia thực hiện chương trình (lập kế hoạch,
giám sát đầu tư …); quy chế bảo vệ biên giới…
5. Hỗ trợ dạy nghề cho đồng bào
người dân tộc thiểu số (thực hiện lồng ghép với thực hiện Quyết định số
81/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ dạy
nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn, chỉ áp dụng đối với thanh niên trong độ
tuổi từ 16-25).
6. Kiến thức pháp luật có liên
quan.
Điều 15.
Tài liệu đào tạo, bồi dưỡng
Trên cơ sở tài liệu đào tạo, bồi
dưỡng của Trung ương, của Tỉnh và tình hình thực tế của cơ sở, Ban Dân tộc chủ
trì phối hợp với Sở Nội vụ và các ngành, đơn vị có liên quan, biên tập thành bộ
tài liệu sử dụng thống nhất trong công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực
cán bộ xã, bản và cộng đồng.
Điều 16.
Hình thức đào tạo, bồi dưỡng.
1. Tập trung ngắn hạn tại các cơ
sở đào tạo của huyện, tỉnh.
2. Bồi dưỡng tại chỗ: Phổ biến tại
các cuộc họp, tập huấn, tuyên truyền trên hệ thống truyền thanh thôn bản.
Điều 17. Kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng
1. Căn cứ nội dung và đối tượng
đào tạo bồi dưỡng UBND xã thống kê, phân loại trình độ, năng lực chuyên môn lựa
chọn những đối tượng và nguyện vọng đào tạo, bồi dưỡng tổng hợp báo cáo UBND
huyện.
2. UBND huyện phân loại đối tượng,
tổng hợp nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng, nhu cầu vốn, lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
báo cáo UBND tỉnh, Ban Dân tộc và sở Nội vụ.
3. Ban Dân tộc chủ trì phối hợp
cùng Sở Nội vụ tổ chức lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm và dài hạn
trình UBND tỉnh phê duyệt.
4. Kinh phí thực hiện dự án bố
trí nguồn kinh phí hàng năm của chương trình. Việc sử dụng kinh phí đào tạo, bồi
dưỡng được vận dụng theo một số nội dung chi phù hợp với loại hình đào tạo, bồi
dưỡng quy định tại Thông tư số 79/2005/TT-BTC ngày 15/9/2005 của Bộ Tài chính
hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà
nước. Đối với công chức cấp xã và cán bộ không chuyên trách ở xã, ở thôn bản được
cấp toàn bộ chi phí học tập, ăn ở, đi lại từ nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng
của chương trình; mức chi phí được vận dụng theo một số nội dung chi phù hợp
quy định tại Thông tư số 118/2004/TT-BTC ngày 08/12/2004 của Bộ Tài chính về
quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan hành
chính sự nghiệp và đơn vị sự nghiệp công lập trong cả nước và Quyết định số
17/2005/QĐ-UBND ngày 05/8/2005 của UBND tỉnh Điện Biên về việc ban hành quy định
chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan hành chính sự nghiệp
và đơn vị sự nghiệp công lập.
Chương 3.
SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ
Điều 18.
Nguồn vốn đầu tư
Chương trình 135 giai đoạn II được
đầu tư bằng nhiều nguồn vốn.
1.1. Ngân sách Trung ương (bao gồm
cả vốn vay và vốn viện trợ nước ngoài) đầu tư trực tiếp cho Chương trình 135.
1.2. Nguồn vốn huy động hợp pháp
tại địa phương; nguồn hỗ trợ của các ngành, đơn vị kinh tế, các tổ chức xã hội
và các địa phương khác đóng góp bằng tiền, vật tư, lao động; nguồn huy động tại
chỗ của dân, chủ yếu là vật tư, lao động, không huy động bằng tiền mặt đối với
hộ nghèo.
Điều 19. Sử
dụng nguồn vốn đầu tư.
1. Tất cả các nguồn vốn đầu tư từ
ngân sách Nhà nước cho Chương trình 135 đều phải được quản lý và thanh toán tập
trung, thống nhất qua Kho bạc Nhà nước. Các nguồn vốn viện trợ, vốn vay đều tập
trung vào ngân sách Nhà nước và cấp phát, thanh toán qua Kho bạc Nhà nước.
Các nguồn đóng góp bằng hiện vật,
ngày công lao động cho các công trình 135 phải được cơ quan tài chính quy đổi
ra đồng Việt Nam, lập lệnh ghi thu ngân sách, ghi chi cho Chương trình 135 gửi
Kho bạc Nhà nước để hạch toán.
2. Nguồn vốn ngân sách Trung
ương chỉ được sử dụng chi hỗ trợ cho các dự án, chính sách theo các nội dung
quy định tại Chương II của quy định này.
3. Hình thức quản lý các nguồn vốn
của các dự án thành phần của Chương trình 135 giai đoạn II theo 2 hình thức:
a) Hình thức quản lý vốn đầu tư:
Áp dụng đối với dự án Phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu, dự án Hỗ trợ phát triển
sản xuất có tính chất đầu tư (xây dựng mô hình sản xuất, mua sắm trang thiết bị,
máy móc) thực hiện theo Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính
phủ về quản lý chất lượng công trình; Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày
07/02/2005; Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về việc sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình;
b) Hình thức quản lý vốn sự nghiệp:
áp dụng đối với các nội dung còn lại của chương trình như: Chi khuyến nông,
khuyến lâm, khuyến công; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ xã, thôn bản
và cộng đồng … được bố trí theo dự toán ngân sách hàng năm và quản lý như đối với
chi thường xuyên theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
4. Căn cứ các quyết định phân bổ
vốn của chương trình đã được UBND tỉnh phê duyệt theo từng địa bàn huyện, trên
cơ sở nguồn vốn Bộ Tài chính chuyển hàng tháng, báo cáo kết quả thực hiện quý
trước về số vốn đã chuyển tháng trước đó, Sở Tài chính cấp có mục tiêu cho ngân
sách huyện qua phòng Tài chính – kế hoạch.
Phòng Tài chính – Kế hoạch các
huyện thông báo hạn mức vốn đầu tư sang Kho bạc Nhà nước huyện thanh toán theo
quy định hiện hành.
Căn cứ hình thức quản lý vốn đối
với các nội dung công việc cụ thể, Kho bạc Nhà nước huyện thực hiện kiểm soát,
thanh toán vốn theo các quy định ứng với từng hình thức quản lý vốn. Đối với
các khoản chi vốn sự nghiệp, Kho bạc Nhà nước huyện thực hiện cấp phát theo dự
toán như đối với các khoản chi thường xuyên; đối với các dự án đầu tư, Kho bạc
Nhà nước huyện thực hiện kiểm soát, thanh toán theo cơ chế quản lý vốn đầu tư
hiện hành.
5. Nguồn kinh phí chương trình
do các huyện cấp phát và được quyết toán vào ngân sách các huyện theo chương,
loại, khoản, mục, tiểu mục của mục lục ngân sách quy định hiện hành.
Dự án do UBND các huyện quyết định
đầu tư thì việc quyết toán vốn đầu tư khi dự án kết thúc đầu tư bàn giao đưa
vào sử dụng do UBND các huyện thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư.
a) Quyết toán vốn đầu tư hàng
năm:
Báo cáo quyết toán vốn đầu tư
hàng năm của chương trình được thực hiện theo quy định tại Thông tư số
59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính; Quyết định số 130/2003/QĐ-BTC
ngày 18/8/2003; Quyết định số 24/2006/QĐ-BTC ngày 06/4/2006 của Bộ Tài chính về
chế độ kế toán ngân sách Nhà nước và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước;
Thông tư số 10/2004/TT-BTC ngày 19/02/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn xét duyệt,
thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp và ngân sách các cấp; Thông tư số 53/2005/TT-BTC ngày 23/6/2005 của Bộ
Tài chính hướng dẫn lập, thẩm định quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc
nguồn vốn ngân sách Nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm; Thông tư số
101/2005/TT-BTC ngày 17/11/2005 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn công tác
khóa sổ kế toán cuối năm và lập, báo cáo quyết toán ngân sách Nhà nước hàng
năm.
b) Quyết toán vốn dự án, công
trình hoàn thành:
Thực hiện đối với dự án Phát triển
cơ sở hạ tầng thiết yếu, dự án Hỗ trợ sản xuất (đầu tư xây dựng mô hình sản xuất,
mua sắm trang thiết bị, máy móc) khi kết thúc xây dựng, hoàn thành bàn giao đưa
vào sử dụng đều phải thực hiện quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành theo quy
định tại Thông tư số 45/2003/TT-BTC ngày 15/5/2003 của Bộ Tài chính về việc hướng
dẫn quyết toán vốn đầu tư.
Kết thúc xây dựng, hoàn thành
bàn giao công trình, chủ đầu tư lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư gửi cơ quan
tài chính cùng cấp chủ trì (phòng Tài chính – kế hoạch), phối hợp với các cơ
quan liên quan thẩm định trình UBND huyện phê duyệt quyết toán và gửi Ban Dân tộc,
Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Ban Chỉ đạo Chương trình 135 Trung ương.
Chương 4.
QUY TRÌNH TỔNG HỢP, GIAO
VÀ BÁO CÁO KẾ HOẠCH
Điều 20.
Quy trình xây dựng, tổng hợp và giao kế hoạch hàng năm
được tiến hành đồng thời với quy trình lập kế hoạch chung theo hướng dẫn của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, nhưng được báo cáo và giao thành một mục riêng trong kế hoạch
hàng năm.
Điều 21.
Những căn cứ xây dựng kế hoạch:
1. Kế hoạch đầu tư phải dựa trên
cơ sở quy hoạch và kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Danh mục dự án, mục
tiêu, nhiệm vụ đã được thể hiện trong quy hoạch.
2. Khả năng nguồn vốn Trung ương
giao nguồn bổ sung từ ngân sách địa phương, nguồn huy động đóng góp hợp pháp của
cộng đồng, của các tổ chức xã hội, các tổ chức quốc tế tài trợ.
3. Báo cáo kết quả thực hiện của
từng dự án trong năm.
4. Theo lĩnh vực vùng và đối tượng
cần được ưu tiên của địa phương.
5. Nguồn vốn bố trí cho các dự
án hàng năm phải đảm bảo các xã được đầu tư, nhưng không nhất thiết phân chia đều,
tùy theo mức độ yêu cầu, khả năng chuẩn bị đầu tư và huy động nhân lực thực hiện
của từng xã mà bố trí cho hợp lý.
Điều 22. Lập
kế hoạch đầu tư và dự toán:
Theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính hàng năm UBND các huyện lập kế hoạch đầu tư và dự toán
chi thực hiện chương trình cùng thời gian lập dự toán ngân sách nhà nước gửi
Ban Dân tộc, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp trình UBND tỉnh.
Điều 23.
UBND các huyện báo cáo tình hình thực hiện chương
trình về UBND tỉnh, Ban Dân tộc, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn theo chế độ định kỳ hàng quý, 6 tháng, cả năm. Nội
dung, biểu mẫu, quy trình báo cáo và chỉ tiêu giám sát đánh giá theo hướng dẫn
của Ủy ban Dân tộc. Riêng báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch hàng năm của các
huyện phải có biểu đối chiếu xác nhận vốn thanh toán của Kho bạc Nhà nước nơi cấp
vốn thanh toán. Ngoài báo cáo chung, các cơ quan chuyên môn của huyện báo cáo
cơ quan cấp trên theo quy định.
Chế độ báo cáo tài chính thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 86/TT-BTC ngày 18/9/2006 của Bộ Tài chính. Các nội
dung của dự án Phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu, dự án Hỗ trợ phát triển sản
xuất (đầu tư xây dựng mô hình, mua sắm trang thiết bị, máy móc) thực hiện theo
chế độ báo cáo tháng, quý, năm còn thực hiện theo quy định tại Quyết định số
1869/QĐ-BTC ngày 06/6/2005 của Bộ Tài chính về việc ban hành quy chế thông tin
báo cáo về vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước trong
nội bộ ngành Tài chính (theo các mẫu biểu số 02A/BC, 02B/BC, 03A/BC; 03B/BC).
Điều 24.
Ban Dân tộc tổng hợp báo cáo Ủy ban dân tộc (cơ quan
Thường trực Ban chỉ đạo trung ương) theo định kỳ hàng quý, 6 tháng, cả năm.
Chương 5.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 25. Cấp
tỉnh:
1. Ban Chỉ đạo Chương trình 135
giai đoạn II (thành lập theo quyết định số 1203/QĐ-UBND ngày 24/10/2006 của
UBND tỉnh Điện Biên) có trách nhiệm tham mưu, giúp UBND tỉnh chỉ đạo tổ chức thực
hiện đảm bảo tiến độ, chất lượng, hiệu quả của chương trình.
2. Các ngành thành viên trong
Ban Chỉ đạo chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo quy
chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Chương trình 135 giai đoạn II.
3. Ban Dân tộc là cơ quan thường
trực Chương trình 135 giai đoạn II của tỉnh; chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, xây dựng
kế hoạch hàng năm; phối hợp với các ngành liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
các huyện, các đơn vị thực hiện các nội dung thuộc Chương trình 135 giai đoạn
II. Định kỳ hàng quý tổng hợp báo cáo Ban Chỉ đạo, UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo Trung
ương. Trực tiếp quản lý, chỉ đạo dự án thành phần của Chương trình:
a) Dự án Phát triển cơ sở hạ tầng
thiết yếu.
b) Dự án Đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao năng lực cán bộ xã, thôn bản và cộng đồng.
c) Chính sách Hỗ trợ các dịch vụ,
cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức
pháp luật.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: Trực tiếp quản lý, chỉ đạo dự án Hỗ trợ phát triển sản xuất; định kỳ
hàng quý tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, cơ quan thường trực Chương trình 135 của tỉnh
(Ban Dân tộc), Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
5. Sở Xây dựng: Chủ trì, phối hợp
với Ban Dân tộc, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính soạn thảo quy trình hướng
dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư; soạn thảo quy trình hướng dẫn sử dụng, vận
hành, duy tu bảo dưỡng các loại công trình sau đầu tư.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với Ban Dân tộc, Sở Xây dựng, Sở Tài chính xây dựng quy trình hướng
dẫn trình tự lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật; tổng hợp, lập
kế hoạch đầu tư của chương trình báo cáo Ban Chỉ đạo trước khi trình UBND tỉnh.
7. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp
với Ban Dân tộc, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị liên quan lập dự toán chi
thực hiện chương trình báo cáo Ban Chỉ đạo trước khi trình UBND tỉnh.
8. Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ
đạo được sử dụng trong nguồn kinh phí của chương trình. Mức hỗ trợ hàng năm
không quá 0,2% tổng kinh phí ngân sách trung ương cấp.
Điều 26. Cấp
huyện:
1. UBND huyện chịu trách nhiệm tổ
chức, điều hành thực hiện quy hoạch và kế hoạch hàng năm đã được UBND tỉnh phê
duyệt.
2. Thành lập Ban Chỉ đạo Chương trình
135 giai đoạn II cấp huyện để giúp huyện chỉ đạo tổ chức thực hiện chương trình
trên địa bàn.
Nhiệm vụ cụ thể của các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND cấp huyện đối với chương trình như sau:
a) Phòng Dân tộc là cơ quan thường
trực Ban Chỉ đạo Chương trình cấp huyện, có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch hàng
năm, thống nhất với Phòng Tài chính – Kế hoạch trình UBND huyện quyết định; định
kỳ hàng quý, 6 tháng, cả năm tổng hợp báo cáo Ban Chỉ đạo Chương trình 135 cấp
huyện, Ban Dân tộc tỉnh.
b) Phòng Kinh tế tham mưu cho Chủ
đầu tư quản lý, thực hiện dự án Hỗ trợ phát triển sản xuất; định kỳ hàng quý, 6
tháng, cả năm, tổng hợp báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Dân
tộc, phòng Dân tộc; chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả công tác tham mưu
triển khai thực hiện các dự án đầu tư, hỗ trợ.
c) Các phòng: Dân tộc, Kinh tế,
Tài chính – Kế hoạch, Hạ tầng kinh tế giúp Chủ đầu tư lập kế hoạch và sử dụng
các nguồn lực tại xã trên địa bàn để tham gia thực hiện Chương trình; hướng dẫn
các xã thực hiện quy chế quản lý, sử dụng, duy tu, bảo dưỡng công trình sau đầu
tư (do Sở Xây dựng ban hành).
3. Thành lập Ban Quản lý dự án để
triển khai thực hiện dự án Phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu. Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch UBND huyện không kiêm nhiệm Trưởng ban Quản lý dự án. Ban Quản lý
dự án huyện được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước huyện và có con dấu riêng
(tùy điều kiện cụ thể từng huyện có thể giao cho Ban Quản lý dự án đã có của
huyện thực hiện);
4. Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ
đạo được sử dụng trong nguồn kinh phí của chương trình. Mức hỗ trợ hàng năm
không quá 0,3% tổng kinh phí ngân sách trung ương cấp.
Điều 27. Cấp
xã:
1. Chủ tịch UBND xã chịu trách
nhiệm thực hiện tổ chức thực hiện tốt Quy chế dân chủ trong việc triển khai thực
hiện chương trình trên địa bàn; Phối hợp cùng Ban Giám sát của xã tổ chức kiểm
tra, giám sát quá trình thực hiện các dự án, chính sách đầu tư, hỗ trợ; tổ chức
thi công đối với dự án do xã đảm nhận thi công, huy động nhân dân tham gia đóng
góp đối với những công trình Nhà nước và nhân dân cùng làm.
Khi công trình hoàn thành, bàn
giao đưa vào sử dụng, Chủ tịch UBND xã có trách nhiệm tiếp nhận bàn giao công
trình trên địa bàn và hướng dẫn nhân dân cách quản lý, sử dụng, quyền và nghĩa
vụ của người hưởng lợi từ công trình.
2. Ủy ban MTTQ cấp xã tổ chức Hội
nghị thành lập Ban Giám sát của xã gồm các thành viên là đại diện của Mặt trận
tổ quốc, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
và Hội Phụ nữ. Thành viên Ban Giám sát của xã không phải là người đương nhiệm
trong Ủy ban nhân dân cấp xã. Tổ chức cuộc họp đầu tiên của Ban Giám sát của xã
để bầu Trưởng ban, Phó trưởng ban và phân công nhiệm vụ cho từng thành viên; ra
văn bản công nhận kết quả bầu Trưởng ban, Phó ban Giám sát của xã (hoặc xác nhận
việc giải tán Ban Giám sát của xã), thông báo Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân cấp xã, cộng đồng và các Chủ đầu tư có dự án trên địa bàn biết.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban
Giám sát xã:
a) Tham gia với chủ đầu tư về lựa
chọn các công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu của xã theo quy hoạch để ghi kế hoạch
hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Giám sát quá trình thi công
các công trình để đảm bảo chất lượng kỹ thuật và tiến độ thi công; kiến nghị với
chủ dự án, chủ đầu tư đình chỉ thi công công trình khi xét thấy thi công không
đảm bảo chất lượng.
c. Tham gia nghiệm thu các công
trình trên địa bàn.
4. Kinh phí hoạt động của Ban
Giám sát xã được tính bằng 1% của chi phí xây dựng (chưa có thuế giá trị gia
tăng) trong chi phí đầu tư xây dựng công trình được duyệt.
Chương 6.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 28.
Căn cứ quy định cụ thể này, Ban Chỉ đạo Chương trình
135 giai đoạn II của tỉnh, UBND các huyện và các ngành chức năng có trách nhiệm
tổ chức thực hiện;
Điều 29.
Trong quá trình áp dụng, nếu có vấn đề gì vướng mắc hoặc
chưa phù hợp, đề nghị các ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, các chủ đầu tư phản
ánh về Ban Dân tộc để nghiên cứu trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ
sung./.