ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
*****
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số:
05/2007/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày 14 tháng 02 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC ÁP DỤNG MỘT SỐ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đầu tư năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị quyết số 02/2007/NQ-HĐND ngày 27/01/2007 của HĐND tỉnh Trà
Vinh khóa VII - kỳ họp thứ 11 phê chuẩn việc áp dụng một số chính sách ưu đãi
đầu tư trên địa bàn tỉnh Trà Vinh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Áp dụng một số chính
sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, cụ thể như sau:
1. Quy định chung
1.1. Phạm vi điều chỉnh:
Thực hiện
theo quy định tại Điều 1, Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
1.2. Đối tượng áp dụng:
Đối tượng áp
dụng của Quyết định này bao gồm: nhà đầu tư quy định tại khoản 4 Điều 3 của
Luật Đầu tư.
1.3. Địa bàn, lĩnh vực thực hiện chính
sách ưu đãi đầu tư: Thực hiện theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006
của Chính phủ:
- Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn:
+ Huyện Châu
Thành.
+ Huyện Trà
Cú.
- Địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn:
+ Huyện Cầu
Ngang.
+ Huyện Cầu
Kè.
+ Huyện Tiểu
Cần.
- Lĩnh vực ưu đãi đầu tư:
Thực hiện theo quy định tại Phụ lục I và Phụ lục
III ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của
Chính phủ.
1.4. Ngoài
việc được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định hiện hành của Chính phủ, nhà đầu tư
khi thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh còn được hưởng một số chính sách
hỗ trợ và ưu đãi của tỉnh Trà Vinh nêu tại Quyết định này.
1.5. Trường
hợp các chính sách ưu đãi ghi trong Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp, thấp
hơn mức ưu đãi của Quyết định này thì nhà đầu tư được hưởng ưu đãi theo Quyết
định này cho thời gian ưu đãi còn lại. Nếu mức ưu đãi ghi trong Giấy chứng nhận
ưu đãi đầu tư đã cấp cao hơn mức ưu đãi tại Quyết định này thì nhà đầu tư tiếp
tục được hưởng ưu đãi theo Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp.
2. Chính
sách ưu đãi.
2.1. Ưu đãi về thuế.
Nhà đầu tư có dự án đầu tư thuộc lĩnh vực, địa bàn
ưu đãi đầu tư quy định tại Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính
phủ được hưởng ưu đãi đầu tư về thuế theo
quy định hiện hành của pháp luật.
2.2. Chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động.
Đối với dự án
đầu tư thuộc lĩnh vực, ngành nghề trong danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư, hoặc
dự án sử dụng thường xuyên từ 500 lao động trở lên, nếu có nhu cầu đào tạo nghề
cho người lao động, nhà đầu tư xây dựng chương trình đào tạo và đề nghị hỗ trợ
kinh phí đào tạo, sẽ được Nhà nước xem xét hỗ trợ 01 lần đối với từng trường
hợp, cụ thể: Đào tạo nghề cho lao động địa phương tại trường dạy nghề (cơ sở
dạy nghề) có thời gian đào tạo từ 3 tháng trở lên, mức hỗ trợ là
300.000đồng/người; có thời gian đào tạo dưới 3 tháng, mức hỗ trợ 100.000
đồng/người.
2.3. Chính sách về đất.
- Giá thuê đất:
+ Đất ngoài khu, cụm công nghiệp: thực
hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước. Trường hợp nhà nước có quy định
khung giá thì áp dụng mức giá thấp nhất.
+ Đất trong khu, cụm công
nghiệp: chưa có cơ sở hạ tầng 1.440 đồng/m2/năm (tương đương 0,09
USD/m2/năm); có cơ sở hạ tầng do nhà nước đầu tư (không kể nhà, xưởng)
2.800 đồng/m2/năm (tương đương 0,18 USD/m2/năm).
- Miễn, giảm tiền thuê đất: thực hiện theo
quy định hiện hành của Nhà nước. Trường hợp nhà đầu tư phải bồi thường thiệt
hại về đất, mà tiền bồi thường không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, thì
được trừ vào tiền thuê đất phải nộp theo quy định.
- Thời gian thuê đất: theo dự án được
duyệt, nhưng không quá 50 năm.
2.4. Ưu đãi về cơ sở hạ tầng kỹ thuật:
- Dự án đầu
tư tại các địa bàn quy hoạch phát triển Khu - Cụm công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp (tỉnh, huyện, thị xã); trong khu quy hoạch Cảng cá Láng Chim, Bến cá
Định An, sẽ được Nhà nước đầu tư: đường giao thông, điện trung thế, đường cấp
nước đến chân hàng rào nhà máy.
- Dự án thuộc lĩnh vực quan trọng, phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội địa phương được UBND tỉnh công bố hàng năm, sẽ được Nhà nước
xem xét ưu tiên đầu tư: đường giao thông, điện trung thế, đường cấp nước
đến chân hàng rào địa điểm dự án.
2.5. Hỗ trợ chuyển giao công nghệ:
-
Ngoài các đề tài nghiên cứu khoa học mà nhà đầu tư tham gia tuyển chọn theo qui
chế chung, hỗ trợ tối đa 30% tổng kinh phí thực hiện đề tài nghiên cứu tạo ra
công nghệ mới thuộc những ngành nghề tỉnh ưu tiên khuyến khích, do nhà đầu tư
thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan khoa học thực hiện.
- Hỗ trợ tối đa 30% tổng kinh
phí đầu tư mới để thực hiện dự án sản xuất thử nghiệm cấp tỉnh, dự án chuyển
giao kết quả nghiên cứu khoa học từ nước ngoài vào tỉnh được cấp có thẩm quyền
phê duyệt (không tính trang thiết bị, nhà xưởng đã có vào tổng mức kinh phí).
Sau khi dự án kết thúc 24 tháng, thu hồi 50% mức kinh phí đã hỗ trợ.
- Hỗ trợ tối đa 30% tổng kinh
phí tư vấn áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến vào sản xuất (ISO
9000, ISO 14000, HACCP, GMP, TQM, SA).
- Hỗ trợ chi phí tư vấn, lệ phí
đăng ký bảo hộ (lần đầu) các đối tượng sở hữu công nghiệp (nhãn hiệu, kiểu dáng
công nghiệp):
+ Đăng ký trong nước: hỗ trợ
tối đa 100%.
+ Đăng ký quốc tế (theo Thỏa
ước Madrid): hỗ trợ tối đa 40% chi phí tư vấn, lệ phí đăng ký trong phạm vi 10
nước thành viên chỉ định theo Thỏa ước.
- Hỗ trợ tối đa 100% chi phí
tuyên truyền về sở hữu trí tuệ, hỗ trợ doanh nghiệp tổ chức họat động sỡ hữu
trí tuệ; khai thác thông tin sỡ hữu trí tuệ (khi có kế họach đăng ký với cơ
quan chuyên môn ở địa phương).
2.6. Ưu đãi về xúc tiến thương mại.
Căn cứ vào Chương trình xúc tiến
thương mại Quốc gia, UBND tỉnh công bố cụ thể hàng năm Chương trình xúc tiến
thương mại của tỉnh (trong đó sẽ quy định cụ thể mức hỗ trợ).
Điều 2.
1.1. Sở Kế hoạch & Đầu tư là cơ
quan đầu mối giúp UBND tỉnh quản lý công tác đầu tư trên địa bàn, có trách
nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ hình thành dự án đầu tư, tổ chức thẩm định các dự án
đầu tư, lập thủ tục cấp giấy phép đầu tư; chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành,
địa phương có liên quan tổ chức thực hiện và theo dõi, đôn đốc việc thực hiện
Quy định này; làm đầu mối, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương có liên quan
để xử lý hoặc đề xuất xử lý những đề nghị của nhà đầu tư đối với các dự án do
nhà đầu tư đăng ký đầu tư trên địa bàn tỉnh, trừ điểm 1.2 dưới đây.
1.2. Ban Quản lý các Khu công nghiệp
làm đầu mối, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương có liên quan để xử lý hoặc
đề xuất xử lý những đề nghị của nhà đầu tư đối với các dự án do nhà đầu tư đăng
ký đầu tư vào khu - cụm công nghiệp thuộc quyền quản lý.
1.3. Sở Thương mại Du lịch căn cứ vào
hướng dẫn của Bộ Thương mại và thực tế địa phương, chủ trì phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Công nghiệp và các Sở, ngành liên quan xây
dựng Chương trình xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường, trình Chủ tịch UBND
tỉnh vào tháng 10 hàng năm.
1.4. Sở Khoa học và Công nghệ căn cứ
vào các quy định của Trung ương, làm đầu mối, phối hợp với các Sở, ngành, địa
phương có liên quan để xử lý hoặc đề xuất xử lý những đề nghị của nhà đầu tư
trong thực hiện hỗ trợ chuyển giao công nghệ.
Điều 3.
1. Quyết định
có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
2. Quyết định
này thay thế các Quyết định số 22/2005/QĐ-UBND ngày 27/4/2005, số 90/2004/QĐ-UBT
ngày 28/12/2004, số 05/2006/QĐ-UBND ngày 18/01/2006 của UBND tỉnh.
Điều 4.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính,
Thương mại Du lịch, Khoa học và Công nghệ; Cục trưởng Cục Thuế Trà Vinh; Ban
Quản lý các khu công nghiệp tỉnh; Thủ trưởng Sở, Ban ngành tỉnh có liên quan;
Chủ tịch UBND huyện, thị xã căn cứ Quyết định này thi hành./.
Nơi nhận:
- Cục KTVB-Bộ TP;
- Bộ Tài chính;
- TT TU, TT HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 4;
- BLĐVP;
- Lưu: VT, các Khối NC;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Website Chính phủ.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Khiêu
|