ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 04/2022/QĐ-UBND
|
Hải Dương, ngày 22
tháng 4 năm 2022
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI
DƯƠNG
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đất đai
ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Đấu giá
tài sản ngày 17 tháng 11 năm 2016;
Căn cứ Thông tư số
02/2022/TT-BTP ngày 08 tháng 02 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn lựa
chọn tổ chức đấu giá tài sản;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất
có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 5 năm 2022.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Tài Chính;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Trung tâm CNTT - VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTTC, Thư.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Triệu Thế Hùng
|
QUY
ĐỊNH
VỀ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ
THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định 04/2022/QĐ-UBND ngày 22/4/2022 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Hải Dương)
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định
một số nội dung về đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất
hoặc cho thuê đất đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 118 Luật Đất
đai (gọi tắt là đấu giá quyền sử dụng đất) trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
2. Các nội dung khác
liên quan đến đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định của pháp
luật hiện hành.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan có chức
năng quản lý nhà nước liên quan đến đấu giá quyền sử dụng đất.
2. Tổ chức đấu giá
tài sản, Hội đồng đấu giá tài sản, đấu giá viên.
3. Người có tài sản đấu
giá, người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
4. Tổ chức, cá nhân
khác có liên quan đến đấu giá quyền sử dụng đất.
Chương
II
NHỮNG
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều
3. Lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản để thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất
Sau khi có quyết định
của người có thẩm quyền về việc đấu giá quyền sử dụng đất, người có tài sản đấu
giá:
1. Thông báo công
khai tiêu chí lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản trên Trang thông tin điện tử của
mình, Cổng thông tin điện tử quốc gia về đấu giá tài sản (địa chỉ https://dgts.moj.gov.vn),
đồng thời gửi thông báo tới Sở Tư pháp để công khai trên Trang thông tin điện tử
của Sở Tư pháp (địa chỉ https://sotuphap.haiduong.gov.vn) và theo dõi, giám sát
việc lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản.
Nội dung thông báo
công khai tiêu chí lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản theo quy định tại khoản 2
Điều 56 Luật Đấu giá tài sản và Điều 4 Thông tư số 02/2022/TT-BTP ngày 08 tháng
02 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản.
2. Thông báo, huỷ bỏ
kết quả lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản được thực hiện theo quy định tại Điều
6 Thông tư số 02/2022/TT-BTP ngày 08 tháng 02 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
hướng dẫn lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản; đồng thời, gửi Sở Tư pháp để theo
dõi, giám sát việc tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 4. Thông báo
công khai việc đấu giá quyền sử dụng đất
1. Tổ chức đấu giá
tài sản ngoài việc thông báo công khai việc đấu giá quyền sử dụng đất theo quy
định tại Điều 57 Luật Đấu giá tài sản thì phải gửi thông báo đến Sở Tư pháp để
đăng tải trên Trang thông tin điện tử và theo dõi, giám sát việc tổ chức đấu
giá quyền sử dụng đất.
2. Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã nơi có tài sản đấu giá có trách nhiệm đăng thông tin về cuộc đấu
giá quyền sử dụng đất trên hệ thống truyền thanh cấp huyện, cấp xã.
3. Trong trường hợp
chưa hết thời hạn bán hồ sơ tham gia đấu giá hoặc chưa đến ngày mở cuộc đấu giá
mà tổ chức đấu giá tài sản có thông báo tạm dừng tổ chức cuộc đấu giá thì khi
tiếp tục tổ chức cuộc đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản phải thông báo công khai
việc đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 của Điều này.
Điều 5. Đăng ký tham
gia đấu giá quyền sử dụng đất
1. Người tham gia đấu
giá đăng ký tham gia đấu giá thông qua việc nộp hồ sơ tham gia đấu giá quyền sử
dụng đất hợp lệ và tiền đặt trước cho tổ chức đấu giá tài sản theo quy định của
Luật Đấu giá tài sản, các quy định khác của pháp luật có liên quan và Quy định
này.
Người tham gia đấu
giá phải nộp tiền đặt trước. Khoản tiền đặt trước bằng 20% giá khởi điểm của
quyền sử dụng đất đưa ra đấu giá; tiền đặt trước được làm tròn số đến số hàng
nghìn.
Trường hợp trúng đấu
giá thì khoản tiền đặt trước, tiền lãi (nếu có) được chuyển thành tiền đặt cọc
và được trừ vào tiền sử dụng đất mà người trúng đấu giá phải nộp khi trúng đấu
giá.
2.
Tổ chức đấu giá tài sản phối hợp với người có tài sản đấu giá kiểm tra, xét duyệt
hồ sơ để xác định người tham gia đấu giá đủ điều kiện hoặc không đủ điều kiện
tham gia đấu giá; lập thành văn bản, các thành phần tham dự phải ký tên xác nhận
nội dung và được lưu trữ trong hồ sơ đấu giá quyền sử dụng đất.
Tổ chức đấu giá tài sản
thông báo công khai kết quả kiểm tra, xét duyệt hồ sơ đến từng người tham gia đấu
giá đã nộp hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá quyền sử dụng đất; tổng hợp số lượng
hồ sơ đủ điều kiện tham gia đấu giá quyền sử dụng đất gửi về Sở Tư pháp để theo
dõi, giám sát trước ngày mở cuộc đấu giá.
Điều 6. Hình thức đấu
giá, phương thức đấu giá quyền sử dụng đất
1. Tổ chức đấu giá
tài sản thỏa thuận với người có tài sản đấu giá lựa chọn một trong các hình thức
theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật Đấu giá tài sản để tiến hành cuộc đấu
giá quyền sử dụng đất.
Trường hợp đấu giá bằng
bỏ phiếu gián tiếp thì mỗi phiếu tương ứng với một khoản tiền đặt trước và số
phiếu trả giá phải tương ứng với số khoản tiền đặt trước. Tại buổi công bố giá
đã trả, nếu số phiếu trả giá của khách hàng không tương ứng với số khoản tiền đặt
trước của khách hàng đó theo Quy chế cuộc đấu giá thì toàn bộ số phiếu của
khánh hàng đó đều không hợp lệ.
2.
Việc đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện đối với từng thửa đất (lô đất) hoặc
theo vị trí quy hoạch của những thửa đất (lô đất) đưa ra đấu giá và được áp dụng
theo phương thức trả giá lên. Giá trả của người tham gia đấu giá tại các cuộc đấu
giá được làm tròn số đến hàng trăm nghìn đồng. Trong trường hợp có bước giá thì
tổ chức đấu giá tài sản thống nhất với người có tài sản đấu giá xây dựng bước
giá cụ thể.
3. Tại buổi đấu giá
quyền sử dụng đất bằng hình thức bỏ phiếu trực tiếp hoặc gián tiếp, đấu giá
viên điều hành cuộc đấu giá lập Tổ giám sát việc kiểm phiếu và công bố giá.
Thành phần gồm: Đại diện người có tài sản đấu giá, đại diện Uỷ ban nhân dân cấp
xã nơi có tài sản đấu giá và ít nhất một khách hàng tham gia đấu giá quyền sử dụng
đất.
Tổ giám sát việc kiểm
phiếu và công bố giá có trách nhiệm giám sát thùng phiếu đã được niêm phong; số
lượng phiếu; phiếu trả giá hợp lệ, không hợp lệ; việc công bố giá của đấu giá
viên và danh sách trúng đấu giá.
Điều 7. Giám sát thực
hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất
1. Giám đốc Sở Tư
pháp thành lập Tổ giám sát việc thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất trong
một số trường hợp cần thiết.
Tổ giám sát có trách
nhiệm giám sát quá trình tổ chức cuộc đấu giá quyền sử dụng đất đảm bảo thực hiện
đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản và thực
hiện các quyền hạn theo quy định của pháp luật.
2. Người có tài sản đấu
giá, tổ chức đấu giá tài sản và cá nhân, tổ chức có liên quan trong phạm vi quyền
hạn của mình có trách nhiệm phối hợp, cung cấp hồ sơ, tài liệu theo yêu cầu của
Tổ giám sát phục vụ cho việc giám sát đạt hiệu quả, chất lượng.
Điều 8. Nộp tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất sau khi trúng đấu giá quyền sử dụng đất
1. Trong thời hạn
không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định công nhận kết quả
trúng đấu giá của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền, cơ quan Thuế ban hành
thông báo nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất bằng văn bản cho người đã
trúng đấu giá.
2.
Thời hạn nộp tiền trúng đấu giá vào ngân sách nhà nước được quy định cụ thể
trong phương án đấu giá quyền sử dụng đất do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
ban hành, trong Quy chế cuộc đấu giá và được công khai để người tham gia đấu
giá biết, cam kết thực hiện. Thời hạn nộp tiền trúng đấu giá được xác định như
sau:
a) Trường hợp đấu giá
quyền sử dụng đất để giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân thì chậm nhất là 30
ngày kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất của cơ quan Thuế, người
trúng đấu giá phải nộp 100% số tiền trúng đấu giá vào ngân sách nhà nước.
b) Trường hợp đấu giá
quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư, sản xuất kinh doanh thì chậm nhất
là 30 ngày kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất một
lần cho cả thời gian thuê của cơ quan Thuế, người trúng đấu giá nộp ít nhất 50%
số tiền trúng đấu giá theo thông báo vào ngân sách nhà nước; trong vòng 15 ngày
tiếp theo, người trúng đấu giá quyền sử dụng đất phải nộp đủ số tiền trúng đấu
giá còn lại theo thông báo vào ngân sách nhà nước.
Trường hợp nộp tiền
thuê đất hàng năm thì thực hiện theo thông báo của cơ quan Thuế.
3.
Người trúng đấu giá không nộp tiền hoặc không nộp đủ tiền theo đúng phương án đấu
giá quyền sử dụng đất mà không thuộc trường hợp có lý do bất khả kháng hoặc có
trở ngại khách quan được cơ quan có thẩm quyền xác nhận thì Ủy ban nhân dân cấp
có thẩm quyền hủy quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Người trúng đấu giá bị
hủy quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất được hoàn trả
số tiền sử dụng đất đã nộp nhưng không được tính lãi và trượt giá sau khi tổ chức
đấu giá lại thành công thửa đất (lô đất) đã bị hủy quyết định công nhận kết quả
trúng đấu giá. Tiền đặt cọc được thu nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định.
Chương
III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Quy định chuyển
tiếp
1. Trường hợp quỹ đất
đấu giá đã được cấp có thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án đấu giá quyền
sử dụng đất trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện
theo quy định của Luật Đấu giá tài sản và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
2. Trường hợp các quy
định viện dẫn trong Quy định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực
hiện theo văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế các quy định đó.
Điều
10. Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các sở,
ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức,
cá nhân có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm tổ chức
triển khai thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan
kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo
cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Triệu Thế Hùng
|