ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2016/QĐ-UBND
|
Hà Giang, ngày 18 tháng 03 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 209/2015/NQ-HĐND, NGÀY
10 THÁNG 12 NĂM 2015 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Nghị quyết số
209/2015/NQ-HĐND, ngày 10 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng Nhân dân tỉnh về chính
sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa trên địa bàn tỉnh Hà
Giang;
Căn cứ thông báo kết luận phiên họp
UBND tỉnh số 23/TB-UBND ngày 29 tháng 02 năm 2016
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và
PTNT tại tờ trình số 48/TTr-SNN ngày 02 tháng 3 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định chi tiết
thực hiện Nghị quyết số 209/2015/NQ-HĐND, ngày 10 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng
Nhân dân tỉnh Hà Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký. Áp dụng thực hiện từ năm ngân sách 2016.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông
nghiệp và PTNT, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Công thương, Tài nguyên và Môi
trường, Khoa học và Công nghệ, Y tế; Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh Hà
Giang; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các ngành có liên quan và
các tổ chức, cá nhân căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp, Báo Hà Giang, Đài PTTH tỉnh;
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NNTNMT, KT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|
QUY ĐỊNH
CHI TIẾT THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 209/2015/NQ-HĐND, NGÀY 10 THÁNG 12 NĂM
2015 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 04/2016/QĐ-UBND ngày 18 tháng 3 năm 2016 của UBND tỉnh Hà Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này hướng dẫn chi tiết thực
hiện Nghị quyết 209/2015/NQ-HĐND, ngày 10 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng Nhân
dân tỉnh về chính sách khuyến khích phát triển sản xuất
nông nghiệp hàng hóa trên địa bàn tỉnh Hà Giang (sau đây gọi là Nghị Quyết
209/2015/NQ-HĐND).
2. Đối tượng áp dụng
a) Hộ gia đình, cá nhân, Hợp tác xã,
liên hiệp Hợp tác xã, doanh nghiệp (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân) có tổ
chức sản xuất hàng hóa những loại cây trồng, vật nuôi quy
định tại điều 1, Nghị quyết 209/2015/NQ-HĐND.
b) Cơ quan, tổ chức và cá nhân có
liên quan.
3. Đối tượng không áp dụng
Các tổ chức, cá nhân đã sử dụng vốn
tín dụng ưu đãi từ các chính sách và quy định hiện hành của nhà nước, sử dụng vốn
bảo lãnh tín dụng không thuộc đối tượng thụ hưởng chính
sách.
Chương II
ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC,
TRÌNH TỰ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
Điều 2. Điều kiện hưởng chính
sách hỗ trợ
1. Đối với thâm canh vườn chè
- Đối với tổ chức: Có vườn chè kinh
doanh diện tích tối thiểu 3 ha.
- Đối với cá nhân:
Có vườn chè kinh doanh diện tích tối thiểu 0,1 ha.
- Thâm canh theo hướng VietGAP.
2. Đối với chế biến chè
- Cơ sở chế biến trong quy hoạch được
cấp có thẩm quyền phê duyệt
- Có chủ trương
đầu tư của cấp có thẩm quyền.
- Công suất tối
thiểu 05 tấn chè búp tươi/ngày, có dây chuyền công nghệ hiện đại, tiên tiến được
sản xuất sau năm 2010.
- Đảm bảo các tiêu chuẩn về an toàn vệ
sinh thực phẩm và vệ sinh môi trường theo quy định của pháp luật.
- Cam kết của tổ chức, cá nhân về thời
gian hoạt động tối thiểu của nhà máy là 60 tháng.
3. Đối với thâm canh vườn cam
- Đối với tổ chức: Có vườn cam kinh
doanh diện tích tối thiểu 3 ha.
- Đối với cá nhân: Có vườn cam kinh
doanh diện tích tối thiểu 0,1 ha.
- Thâm canh theo hướng VietGAP.
4. Đối với cơ sở bảo quản cam
- Tổ chức, cá nhân có đầu tư xây dựng
cơ sở sơ chế như: rửa quả, khử trùng, phân loại, bao gói hoặc xây dựng nhà xưởng
bảo quản bằng phương pháp bảo quản lạnh trước khi xuất bán.
- Công suất sơ chế,
bảo quản tối thiểu 100 tấn/năm.
- Các cơ sở sơ chế và bảo quản phải đảm
bảo các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường theo quy định
của pháp luật.
5. Đối
với trồng mới cây dược liệu
a) Điều kiện
- Cây dược liệu trồng mới trong danh mục cây dược liệu ưu tiên theo quyết định số 1435/QĐ-UBND
ngày 05/8/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang.
- Đối với tổ chức: Có diện tích trồng
mới tối thiểu 2 ha, đăng ký sản xuất theo tiêu chuẩn Bộ Y tế.
- Đối với cá nhân: Diện tích trồng mới
tối thiểu 0,2 ha, đăng ký sản xuất theo tiêu chuẩn Bộ Y tế.
b) Thời gian được hưởng chính sách:
- Thời gian tối đa 12 tháng gồm các
cây như sau: Actiso, Bạch chỉ, Đan sâm, Huyền sâm, Ngũ gia bì gai, Tục đoạn,
Xuyên khung, Ý dĩ, Kim ngân, Cây Nưa.
- Thời gian tối đa 24 tháng gồm các
cây như sau: Đương quy, Bạch truật,
Cát cánh, Đẳng sâm, Ngưu tất.
- Thời gian tối đa 36 tháng gồm các
cây như sau: Hà thủ ô đỏ, Bình vôi.
- Thời gian tối đa 48 tháng gồm các
cây như sau: Hoàng kỳ.
- Thời gian tối đa 60 tháng gồm các
cây như sau: Đỗ trọng, Tam thất.
6. Đối với vườn ươm cây giống
- Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng vườn
ươm cây giống dược liệu có phương án sản xuất trình UBND huyện thẩm định và chấp
thuận đầu tư bằng văn bản.
- Diện tích vườn ươm cây giống dược liệu tối thiểu 0,1ha trong nhà lưới
hoặc 0,5 ha không có nhà lưới.
- Các điều kiện về đất đai, nguồn nước tưới, xử lý chất
thải đảm bảo các tiêu chuẩn về vệ sinh môi trường theo quy
định của pháp luật bảo vệ môi trường.
7. Đối với sơ chế, bảo quản dược liệu
- Tổ chức, cá nhân đầu tư xâu
dựng cơ sở sơ chế như: rửa, khử trùng, phân loại, phơi sấy khô,
bao gói hoặc xây dựng nhà xưởng chưng cất, cô đặc, bảo quản bằng phương pháp bảo quản lạnh trước khi chế biến thành sản phẩm.
- Công suất sơ chế, bảo quản tối thiểu
12 tấn nguyên liệu/năm.
- Các cơ sở sơ chế và bảo quản phải
được UBND huyện thẩm định và chấp thuận cho phép đầu tư bằng văn bản.
- Các cơ sở sơ chế và bảo quản phải đảm
bảo các tiêu chuẩn về vệ sinh môi trường theo quy định của
pháp luật.
8. Chính sách đối với chăn nuôi,
xây dựng chuồng nuôi và nhà máy chế biến thực phẩm
a) Đối
với mua con giống
- Qui mô: không hạn chế qui mô tối
đa.
- Đối với trâu: Là giống trâu phù hợp
với điều kiện thực tế của các huyện, ngoài ra có thể phát
triển giống trâu lai F1 Murrah.
- Đối với bò: Là giống Bò vàng, ngoài
ra các huyện vùng thấp phát triển các giống Red Sindhi, Sahiwal, Brahman, F1
BBB.
- Tiêu chuẩn trâu, bò đực giống: Thân hình cân đối, chắc khỏe, biểu hiện rõ đặc điểm
giới tính (đực). Tuổi bắt đầu sử dụng
làm giống đối với bò từ 24 tháng tuổi trở lên, trâu từ 36
tháng tuổi trở lên.
- Tiêu chuẩn trâu, bò cái giống: Là
những con có tầm vóc to, sức khỏe tốt, các bộ phận thân hình cân đối.
- Con giống được kiểm dịch thú y và
tiêm phòng đầy đủ.
b) Đối với xây dựng chuồng nuôi
- Diện tích chuồng nuôi tối thiểu 3m2/con,
đối với trâu bò thịt.
- Diện tích chuồng nuôi tối thiểu 5m2/con,
đối với trâu bò sinh sản.
- Chuồng nuôi đảm bảo vững chắc, nền
chuồng cứng luôn khô ráo và dốc từ 3° đến 5° về phía hố
thu phân, mái che được lợp bằng Prô xi măng hoặc tôn, xung
quanh chuồng được xây hoặc bưng bằng ván gỗ chắc chắn.
- Hố thu phân phải có tường chắn và
có nắp che đậy phía trên hoặc xây dựng công trình khí
sinh học nếu đủ điều kiện.
c) Đối với nhà máy chế biến thực phẩm
- Nhà máy chế biến
thực phẩm từ sản phẩm gia súc, gia cầm phù hợp với quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Có chủ trương đầu tư của cấp có thẩm
quyền.
- Có cơ sở, trang trại chăn nuôi hoặc
hợp đồng liên kết với các hộ chăn nuôi đảm bảo theo công suất của nhà máy.
- Công suất giết mổ một ngày đêm phải đạt tối thiểu 100 con gia súc hoặc 1.000 con gia cầm.
- Đảm bảo vệ sinh thú y, an toàn
phòng chống dịch bệnh, an toàn thực phẩm, các tiêu chuẩn về vệ sinh môi trường
theo quy định của pháp luật.
- Cam kết của tổ chức, cá nhân về thời
gian hoạt động của nhà máy tối thiểu là 60 tháng.
10. Chính sách đối với nuôi ong
- Quy mô: không hạn chế qui mô tối
đa.
- Tiêu chuẩn ong giống: Giống ong nội, chọn đàn ong nhanh nhẹn, khỏe mạnh
không bị bệnh, có ít nhất 3 cầu tiêu chuẩn; ong chúa to,
dài, nhanh nhẹn.
11. Chính sách đối với xây dựng
nhà máy chế biến dược liệu và thuê đất trồng dược
liệu
a) Đối với xây dựng nhà máy chế biến
dược liệu
- Cơ sở chế biến phải nằm trong quy
hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc có chủ trương đầu tư của UBND tỉnh.
- Tổ chức, cá nhân phải lập dự án
trình UBND tỉnh thẩm định chấp thuận đầu tư bằng văn bản.
- Nhà máy phải đảm bảo các tiêu chuẩn
sản xuất thuốc theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế và các tiêu chuẩn về vệ sinh môi trường
theo quy định của pháp luật.
- Công suất nhà máy tối thiểu 1 triệu
viên/năm (đối với các sản phẩm ở dạng nước, syro, thực phẩm
chức năng do UBND tỉnh quy định).
- Doanh nghiệp phải có trụ sở hoặc có
chi nhánh, văn phòng đại diện đặt tại tỉnh Hà Giang.
- Tổ chức, cá nhân có dự án phải cam
kết thời gian hoạt động của nhà máy tối thiểu 60 tháng. Nếu thời gian hoạt động
sản xuất của nhà máy dưới 60 tháng, thì tổ chức, cá nhân chủ đầu tư nhà máy phải
hoàn trả 50% số kinh phí đã được hỗ trợ cho Ngân sách Nhà nước.
- Chỉ thực hiện hỗ trợ sau khi nhà
máy được cơ quan có thẩm quyền (Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì) nghiệm thu các
hạng mục theo dự án được duyệt.
b) Đối với thuê đất trồng dược liệu
* Điều kiện
- Theo danh mục cây dược liệu theo
Quyết định số 1435/QĐ-UBND ngày 05/8/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang.
- Có diện tích trồng mới tối thiểu 50
ha, vùng nguyên liệu phải gắn với nhà máy chế biến sản phẩm và đặt trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
- Hợp đồng thuê
đất giữa tổ chức với hộ gia đình, cá nhân phải có thời hạn tối thiểu 60 tháng.
* Mức hỗ trợ tiền thuê đất:
- Hỗ trợ 20% giá trị thuê đất theo
Nghị định 210/2013/NĐ-CP.
- Hỗ trợ 10% giá trị thuế đất bằng
Ngân sách địa phương.
- Giá trị đất tính theo bảng giá đất
được Hội đồng nhân dân tỉnh phê chuẩn trong năm thực hiện.
12. Chính sách đối với đăng ký
thương hiệu sản phẩm
- Tổ chức, cá nhân có sản phẩm hàng
hóa được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận thương hiệu sản phẩm lần đầu.
- Sản phẩm hàng hóa được sản xuất
trên địa bàn tỉnh Hà Giang, trên bao bì có ghi rõ xuất xứ tại Hà Giang.
13. Chính sách đối với sản xuất chế
biến thức ăn chăn nuôi
- Cơ sở chế biến phải nằm trong quy
hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc có chủ trương đầu tư của UBND tỉnh.
- Tổ chức, cá nhân phải lập dự án
trình UBND tỉnh thẩm định chấp thuận đầu tư bằng văn bản.
- Công suất nhà máy tối thiểu 4.000 tấn
sản phẩm/năm.
- Doanh nghiệp phải có trụ sở hoặc có
chi nhánh, văn phòng đại diện đặt tại tỉnh Hà Giang.
- Tổ chức, cá nhân có dự án phải cam
kết thời gian hoạt động của nhà máy tối thiểu 60 tháng. Nếu thời gian hoạt động
sản xuất của nhà máy dưới 60 tháng, thì tổ chức, cá nhân chủ đầu tư nhà máy phải
hoàn trả 50% số kinh phí đã được hỗ trợ cho Ngân sách Nhà nước.
- Nhà máy phải đảm bảo các tiêu chuẩn
về vệ sinh môi trường theo quy định của pháp luật.
- Chỉ thực hiện hỗ trợ sau khi
nhà máy được cơ quan có thẩm quyền (Sở Nông nghiệp và PTNT chủ
trì) nghiệm thu các hạng mục theo dự án được duyệt.
Điều 3. Trình tự
thực hiện vay vốn và giải ngân
1. Đối với tổ chức, cá nhân vay vốn
để: thâm canh vườn chè và chế biến chè; thâm canh vườn cam và bảo quản cam; trồng
mới cây dược liệu, vườn
ươm cây giống; chăn nuôi, xây dựng chuồng nuôi; nuôi ong; chế biến chè; bảo quản
cam; sơ chế, bảo quản dược liệu; xây dựng nhà máy
chế biến thực phẩm
- Cá nhân, tổ chức có nhu cầu vay vốn
làm đơn đăng ký gửi cấp xã về nhu cầu vay vốn và hỗ trợ lãi suất (cá nhân theo
mẫu số 01 và tổ chức theo mẫu 02).
- UBND cấp xã tập
hợp đơn của các tổ chức, cá nhân xin vay vốn gửi Phòng Nông nghiệp và PTNT (gọi
chung Phòng Nông nghiệp) huyện để xem xét thẩm định.
- Phòng Nông nghiệp tổng hợp nhu cầu
vay vốn của tổ chức, cá nhân và phối
hợp với Ngân hàng thương mại hướng dẫn các tổ chức, cá nhân lập phương án hoặc
dự án sản xuất và tổ chức thẩm định.
- Ngân hàng thương mại có trách nhiệm
thông báo lại cho các tổ chức, cá nhân đủ điều kiện được vay vốn.
- Việc giải ngân vốn vay cho cá nhân
được thực hiện tại trụ sở UBND cấp xã.
- Quy trình cho vay thực hiện theo
quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Đối với tổ chức, cá nhân được hỗ
trợ trực tiếp để đầu tư xây dựng: nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi; nhà máy
chế biến dược liệu
a) Hồ sơ:
- Đơn đề nghị hỗ trợ (đối với cá nhân
theo mẫu số 01; đối với tổ chức theo mẫu số 02).
- Dự án đầu tư.
- Văn bản chấp thuận đầu tư của cấp
có thẩm quyền.
- Giấy chứng nhận đầu tư (nếu có).
b) Số lượng hồ sơ 01 bộ
c) Trình tự thực hiện: Tổ chức cá
nhân gửi hồ sơ đến Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận, lấy ý kiến tham gia của các
sở, ngành có liên quan thẩm định trình UBND tỉnh quyết định
hỗ trợ đầu tư; Sở Tài chính có trách nhiệm thanh toán, quyết toán nguồn vốn hỗ
trợ.
3. Đối với tổ chức, cá nhân thuê đất
trồng dược liệu
a) Hồ sơ:
- Đơn đề nghị hỗ trợ tiền thuê đất (đối
với cá nhân theo mẫu số 01; đối với tổ chức theo mẫu số 02).
- Dự án hoặc phương án đầu tư.
- Văn bản chấp thuận đầu tư của cấp
có thẩm quyền.
- Giấy chứng nhận đầu tư (nếu có).
- Danh sách Hợp
đồng thuê đất giữa tổ chức với hộ gia đình, cá nhân (có
xác nhận của thôn, xã).
- Biên bản nghiệm thu của Sở Nông
nghiệp và PTNT.
b) Số lượng hồ sơ 01 bộ
c) Trình tự thực hiện: Sau khi cây trồng
được Sở Nông nghiệp và PTNT tổ chức nghiệm thu; tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đến
Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận thẩm định trình UBND tỉnh xem xét, quyết định hỗ trợ đầu tư; Sở Tài chính có trách nhiệm thanh toán, quyết
toán nguồn vốn hỗ trợ.
4. Đối với tổ chức, cá nhân đăng
ký thương hiệu sản phẩm
a) Hồ sơ:
- Đơn đề nghị hỗ trợ (đối với cá nhân
theo mẫu số 01; đối với tổ chức theo mẫu số 02).
- Hợp đồng, thanh lý hợp đồng và hóa
đơn giá trị gia tăng thanh toán chi phí xây dựng thương hiệu (bản sao).
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
của tổ chức (bản sao).
b) Số lượng hồ sơ: 01 bộ
c) Trình tự thực hiện: Tổ chức cá
nhân gửi hồ sơ tại Sở Khoa học và công nghệ thẩm định trình UBND tỉnh ra quyết
định hỗ trợ đầu tư.
5. Đối với dẫn tinh viên
a) Hồ sơ:
- Đơn đề nghị hỗ trợ tiền công cho người dẫn tinh viên theo mẫu quy định tại mẫu số số 01.
- Danh sách các hộ gia đình có đại gia súc được thụ tinh nhân tạo thành công, có xác nhận
của trưởng thôn và UBND cấp xã.
b) Số lượng hồ sơ 01 bộ
c) Trình tự thực hiện: Tổ chức, cá
nhân gửi hồ sơ đến phòng Nông nghiệp tiếp nhận, thẩm định trình UBND cấp huyện
xem xét quyết định.
Điều 4. Hồ sơ trình tự hỗ trợ
lãi suất vốn vay
- Ngân hàng thương mại huyện tổng hợp
danh sách và gửi kèm bản sao Hợp đồng vay vốn giữa ngân hàng với tổ chức, cá
nhân gửi cho Phòng Nông nghiệp.
- Phòng Nông nghiệp tiếp nhận, chủ
trì thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, ra
Quyết định hỗ trợ lãi suất.
Chương III
NGUỒN VỐN, LẬP DỰ
TOÁN VÀ PHƯƠNG THỨC CẤP PHÁT, THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH
Điều 5. Nguồn vốn
thực hiện chính sách
1. Bố trí từ nguồn vốn đầu tư xây dựng, cơ bản trong cân đối ngân sách hàng năm để thực hiện các chính
sách hỗ trợ sau:
a) Hỗ trợ sản xuất chế biến dược liệu
quy định tại điểm a, Khoản 3, Điều 1 Nghị quyết
209/2015/NQ-HĐND.
b) Hỗ trợ chế biến thức ăn chăn nuôi
quy định tại điểm d, Khoản 3, Điều 1 Nghị quyết
209/2015/NQ-HĐND.
2. Nguồn vốn NSTW thực hiện Nghị định
số 210/2013/NĐ-CP để thực hiện chính sách hỗ trợ tiền thuê đất trồng dược liệu
cho các doanh nghiệp (theo đúng mức TW hỗ trợ).
3. Bố trí từ nguồn kinh phí sự nghiệp
kinh tế để hỗ trợ cho các nội dung còn lại của Nghị quyết 209/2015/NQ-HĐND.
Điều 6. Lập dự toán kinh phí thực
hiện chính sách
1. Căn cứ kết quả thực hiện của năm
trước, ước thực hiện của năm hiện hành
- UBND cấp huyện chỉ đạo Phòng Nông
nghiệp chủ trì phối hợp với các ngân hàng thương mại để lập
dự toán kinh phí thực hiện.
- Quỹ bảo lãnh tín dụng, Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã lập dự toán kinh phí ngân sách tỉnh cần ủy thác
để bảo lãnh tín dụng khoản vay cho các tổ chức, cá nhân.
2. Căn cứ dự toán kinh phí do các huyện,
thành phố lập, Sở Nông nghiệp và PTNT có trách nhiệm tổng hợp dự toán chung gửi:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư đối với các
chính sách hỗ trợ từ nguồn vốn đầu tư.
- Sở Tài chính đối với các chính sách
hỗ trợ từ nguồn kinh phí sự nghiệp.
3. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu
tư căn cứ dự toán do Sở Nông nghiệp và PTNT lập, có trách nhiệm tham mưu cho
UBND tỉnh cân đối nguồn để bố trí kế hoạch thực hiện chính
sách.
Điều 7. Phương thức
cấp phát, thanh toán
1. Cấp phát, thanh toán đối với các
chính sách hỗ trợ lãi suất
- Trước ngày 15 của tháng cuối quý,
căn cứ các hợp đồng vay vốn theo chính sách hỗ trợ quy định
tại Nghị quyết 209/2015/NQ-HĐND, các ngân hàng thương mại có trách nhiệm tổng hợp
danh sách các tổ chức, cá nhân đủ điều kiện được vay vốn gửi Phòng Nông nghiệp.
- Phòng Nông nghiệp chủ trì, phối hợp
với Phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm định đối tượng, nội dung hỗ trợ và số tiền
vay vốn theo Hợp đồng ký kết giữa Ngân hàng thương mại với các tổ chức, cá nhân
được vay vốn, trình UBND huyện cấp tạm ứng kinh phí hỗ trợ lãi suất.
- Căn cứ Quyết định cấp tạm ứng kinh
phí của UBND huyện, Phòng Tài chính chuyển trả trực tiếp
kinh phí hỗ trợ lãi suất cho Ngân
hàng thương mại bằng hình thức Lệnh chi tiền, đối với hỗ trợ lãi suất cho các
cá nhân. Đối với hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức trả trực tiếp cho các tổ chức.
- Hàng quý, Phòng Tài chính - Kế hoạch
tổng hợp nhu cầu kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ lãi
suất báo cáo UBND huyện trình UBND tỉnh (qua Sở Tài chính) cấp kinh phí.
- Sở Tài chính có trách nhiệm tổng hợp
nhu cầu kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ trình UBND tỉnh cấp bổ sung kinh
phí cho các huyện, thành phố.
- Căn cứ Quyết định cấp bổ sung kinh
phí của UBND tỉnh, Sở Tài chính thông báo bổ sung có mục tiêu kinh phí về huyện,
thành phố.
- Căn cứ nguồn kinh phí do ngân sách
tỉnh cấp bổ sung, các huyện, thành phố thực hiện chuyển kinh phí đã cấp tạm ứng
sang thực chi ngân sách.
2. Cấp phát, thanh toán đối với các
chính sách hỗ trợ trực tiếp
a) Đối với chính sách hỗ trợ từ nguồn
vốn đầu tư (hỗ trợ sản xuất chế biến dược liệu và hỗ trợ
chế biến thức ăn chăn nuôi):
- Các tổ chức, cá nhân đủ điều kiện
được hưởng chính sách hỗ trợ gửi hồ sơ trực tiếp về Sở Kế hoạch
và Đầu tư thẩm định.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm
chủ trì phối hợp với các ngành liên quan thẩm định hồ sơ do các tổ chức, cá
nhân gửi:
+ Trường hợp đủ điều kiện hưởng chính
sách hỗ trợ, Sở Kế hoạch và Đầu tư trình UBND tỉnh ra quyết
định hỗ trợ.
+ Trường hợp không đủ điều kiện hưởng
chính sách hỗ trợ, Sở Kế hoạch và Đầu tư có văn bản trả lời
cho tổ chức, cá nhân biết.
- Sở Tài chính
căn cứ Quyết định hỗ trợ của UBND tỉnh
cấp kinh phí cho tổ chức, cá nhân được hưởng chính sách hỗ trợ bằng hình thức Lệnh chi tiền.
b) Đối với chính sách hỗ trợ từ nguồn kinh phí sự nghiệp
- Cấp tỉnh thực hiện: Chính sách hỗ
trợ đăng ký thương hiệu sản phẩm
+ Các tổ chức, cá nhân đủ điều kiện
được hưởng chính sách hỗ trợ gửi hồ sơ trực tiếp về Sở
Khoa học và Công nghệ thẩm định.
+ Sở Khoa học và Công nghệ có trách
nhiệm chủ trì phối hợp với các ngành liên quan thẩm định hồ
sơ do các tổ chức, cá nhân gửi:
Trường hợp đủ điều
kiện hưởng chính sách hỗ trợ, Sở Khoa học và Công nghệ trình UBND tỉnh ra quyết
định hỗ trợ.
Trường hợp không đủ điều kiện hưởng
chính sách hỗ trợ, Sở Khoa học và Công nghệ có văn bản trả lời cho tổ chức, cá
nhân biết.
+ Sở Tài chính căn cứ quyết định hỗ
trợ của UBND tỉnh cấp kinh phí cho tổ
chức, cá nhân được hưởng chính sách hỗ trợ bằng hình thức Lệnh chi tiền.
- Cấp huyện thực hiện: Chính sách hỗ
trợ tiền công cho dẫn tinh viên
+ Các tổ chức, cá nhân đủ điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ gửi hồ sơ về Phòng Nông nghiệp thẩm
định.
+ Phòng Nông nghiệp chủ trì thẩm định trình UBND huyện quyết định cấp tạm ứng kinh phí.
+ Căn cứ Quyết định cấp tạm ứng kinh
phí của UBND huyện, Phòng Tài chính - Kế hoạch chuyển kinh phí hỗ trợ tiền công
cho dẫn tinh viên về Trạm Thú y.
+ Trạm Thú y căn cứ hồ sơ được duyệt
để chi trả tiền công cho dẫn tinh viên.
Điều 8. Quyết
toán kinh phí
Kinh phí thực hiện
chính sách hỗ trợ theo Nghị quyết 209/2015/NQ-HĐND được quyết toán theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước và chế độ kế toán hành chính sự nghiệp.
Điều 9. Quy định
về bảo lãnh tín dụng cho đối tượng vay vốn tại Ngân hàng thương mại
1. Điều kiện để được bảo lãnh
Tổ chức, cá nhân có đăng ký hoạt động
sản xuất kinh doanh được hỗ trợ lãi suất tiền vay theo quy định tại Nghị quyết
209/2015/NQ-HĐND.
2. Tổ chức thực hiện bảo lãnh tín dụng và hỗ trợ lãi suất
- Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã: Thực hiện bảo lãnh và hỗ trợ lãi suất đối với các hợp tác
xã.
- Quỹ đầu tư, phát triển đất và Bảo
lãnh tín dụng tỉnh: Thực hiện bảo lãnh và hỗ trợ lãi suất
đối với các tổ chức, cá nhân còn lại.
3. Về nguồn vốn ủy
thác sang Quỹ để thực hiện hoạt động bảo lãnh
- Hàng năm, căn cứ nhu cầu vay vốn cần
bảo lãnh tín dụng và khả năng cân đối của ngân sách địa phương, UBND tỉnh sẽ ủy
thác nguồn vốn sang 02 Quỹ nêu trên để thực hiện hoạt động
bảo lãnh tín dụng.
- Quỹ hỗ trợ
phát triển hợp tác xã và Quỹ Đầu tư, phát triển đất và Bảo lãnh tín dụng tỉnh có
trách nhiệm quản lý, sử dụng nguồn vốn được ngân sách tỉnh ủy thác và quyết toán với Sở Tài chính theo quy định hiện hành.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Tổ chức, cá nhân đang hưởng chính
sách hỗ trợ lãi suất theo Nghị quyết 47/2012/NQ-HĐND của HĐND tỉnh, nếu mức hỗ
trợ lãi suất tại Nghị quyết số 209/2015/NQ-HĐND cao hơn và còn hiệu lực về thời
gian hỗ trợ thì tổ chức, cá nhân được chuyển tiếp sang hưởng theo Nghị quyết số
209/2015/NQ-HĐND kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
2. Điều kiện, hồ sơ, trình tự thực hiện
theo các điều khoản của quy định này.
Điều 11. Trách
nhiệm của các cơ quan
1. Ủy ban nhân
dân cấp xã
- Tuyên truyền, phổ biến cho nhân dân trên địa bàn hiểu biết về chính sách và triển khai thực
hiện tốt chính sách.
- Tiếp nhận đơn đề nghị vay vốn và hỗ
trợ lãi suất của các tổ chức, cá nhân, kịp thời gửi Phòng Nông nghiệp đề nghị hỗ
trợ lãi suất của các tổ chức, cá nhân theo quy định.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về
các thông tin xác nhận vào hồ sơ đề nghị hỗ trợ lãi suất của các tổ chức, cá
nhân theo quy định.
- Kiểm tra việc thực hiện chính sách
tại địa bàn mình quản lý, kịp thời phát hiện và báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý
đối với các đối tượng lợi dụng chính sách để sử dụng vốn
vay không đúng mục đích.
- Phối hợp với
các tổ chức tín dụng, Phòng Nông nghiệp thẩm định hồ sơ,
điều kiện vay vốn, giải ngân vốn vay; đôn đốc thu hồi công
nợ khi đến hạn. Tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ các tổ chức tín dụng trong việc
xử lý các khoản nợ xấu phát sinh trong quá trình cho vay.
2. Ủy ban nhân
dân cấp huyện
- Chỉ đạo các ngành, đoàn thể, UBND cấp
xã tuyên truyền, phổ biến chính sách đến các tổ chức, cá
nhân biết để tiếp cận với chính sách của Nghị quyết.
- Hàng năm chỉ đạo rà soát, xây dựng
kế hoạch thực hiện chính sách gửi về Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài chính, Sở Kế
hoạch và Đầu tư tỉnh để tham mưu giao kế hoạch cho các huyện, thành phố.
- Chỉ đạo các phòng ban chuyên môn
tham mưu cho UBND cấp huyện thẩm định hồ sơ của các tổ chức, cá nhân và ban
hành quyết định hỗ trợ cho các đối tượng đủ điều kiện theo quy định của chính
sách.
- Phối hợp với
các Ngân hàng thương mại trên địa bàn huyện, thành phố kiểm tra việc sử dụng nguồn vốn vay của các tổ chức, cá
nhân đúng mục đích, phát huy hiệu quả.
- Định kỳ 3 tháng, UBND cấp huyện tổng
hợp báo cáo kết quả thực hiện về Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch
và Đầu tư tỉnh.
3. Trách nhiệm của các Ngân hàng
thương mại
- Các ngân hàng thương mại có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu vay vốn
theo các chính sách hỗ trợ lãi suất quy định tại các điều khoản liên quan nêu
trên, thẩm định các khoản vay và cho vay vốn nếu đủ điều kiện. Trong quá trình
thẩm định, chủ động phối hợp với Phòng Nông nghiệp (nếu thấy cần thiết).
- Hàng quý tổng hợp danh sách các tổ
chức, cá nhân đã được vay vốn theo chính sách hỗ trợ theo
Nghị quyết 209/2015/NQ-HĐND gửi Phòng Nông nghiệp, đồng gửi
Phòng Tài chính - Kế hoạch làm cơ sở để ngân sách thanh
toán tiền hỗ trợ lãi suất cho các Ngân hàng thương mại.
- Lưu giữ các hồ sơ vay vốn và cung cấp
đầy đủ hồ sơ liên quan theo quy định để phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm
tra.
4. Quỹ bảo lãnh tín dụng tỉnh, Quỹ hỗ
trợ phát triển Hợp tác xã.
- Các Quỹ có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu bảo lãnh
vốn vay, thẩm định các khoản đề nghị bảo lãnh và đứng ra bảo lãnh vốn vay cho
các tổ chức, cá nhân tại các ngân hàng thương mại nếu đủ điều kiện.
- Hàng quý tổng hợp danh sách các tổ chức, cá nhân đã được bảo lãnh vốn vay, báo cáo Sở
Tài chính làm cơ sở để ngân sách ủy thác vốn bảo lãnh và hỗ trợ lãi suất cho
các tổ chức, cá nhân.
- Lưu giữ các hồ sơ bảo lãnh vốn vay
và hỗ trợ lãi suất và cung cấp đầy đủ hồ sơ liên quan theo quy định để phục vụ
cho công tác thanh tra, kiểm tra.
5. Các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh
a) Sở Nông nghiệp và phát triển nông
thôn
- Hàng năm hướng dẫn UBND cấp huyện lập
kế hoạch các nội dung hỗ trợ lãi suất và hỗ trợ đầu tư theo các nội dung chính
sách hỗ trợ của Nghị quyết.
- Phối hợp với các ngành liên quan
tham mưu cho UBND tỉnh giao kế hoạch, cân đối kinh phí cấp cho các huyện, thành
phố.
- Chủ trì cùng các sở, ngành liên
quan thực hiện kiểm tra việc triển khai thực hiện chính sách
hỗ trợ tại các huyện, thành phố theo quy định của pháp luật.
- Định kỳ 6 tháng tổng hợp kết quả thực
hiện chính sách báo cáo UBND tỉnh; đồng thời tham mưu cho
tỉnh tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện chính sách.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì tiếp nhận hồ sơ của các tổ chức
cá nhân đề nghị hỗ trợ trực tiếp và tham mưu cho UBND tỉnh nguồn kinh phí hỗ trợ.
c) Sở Tài chính
- Tham mưu cho UBND tỉnh cân đối bố
trí đủ nguồn kinh phí hỗ trợ thực hiện chính sách hàng
năm. Kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho UBND các huyện,
thành phố, các tổ chức, cá nhân về trình tự, thủ tục thanh
quyết toán.
- Hướng dẫn
Phòng Nông nghiệp, Tài chính - Kế hoạch, Ngân hàng thương
mại trong việc lập hồ sơ, trình tự, thủ tục để chi trả lãi
suất tiền vay từ ngân sách nhà nước theo chính sách quy định.
d) Sở Khoa học và Công nghệ
Tham mưu cho UBND tỉnh thẩm định các
hồ sơ, thủ tục của các tổ chức, cá nhân đề nghị hỗ trợ xây dựng thương hiệu sản phẩm và phối hợp với các ngành có liên quan đề xuất nguồn kinh
phí hỗ trợ thực hiện chính sách.
e) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tại
Hà Giang
- Chỉ đạo các các Ngân hàng thương mại
có chi nhánh (gồm chi nhánh loại I, loại II, loại III, phòng giao dịch) trên địa
bàn tỉnh Hà Giang thực hiện cho vay theo quy định của pháp luật và quy định tại
Nghị quyết 209/2015/NQ-HĐND; thực hiện chế độ báo cáo theo
đúng quy định.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và các địa phương tổ chức kiểm tra việc thực hiện hỗ
trợ lãi suất khi có yêu cầu.
f) Các cơ quan có liên quan (Sở Công
thương, Sở Y tế và các tổ chức chính trị xã hội) căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ
phối hợp triển khai thực hiện nghị
quyết có hiệu quả.
Trong quá trình
thực hiện có khó khăn, vướng mắc đề nghị các ngành, các cấp, các tổ chức, cá
nhân phản ánh về Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét bổ
sung, sửa đổi cho phù hợp./.
Mẫu số:
01
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ VAY VỐN VÀ HỖ TRỢ LÃI SUẤT
Kính
gửi: UBND cấp xã…………………………………….
Tôi là:……………………………………………………………Nam/Nữ:.............................
Sinh ngày:…………/………../………….Dân tộc..............................................................
Chứng minh nhân dân số:..........................
Cấp ngày:……./….../………. Nơi cấp:…….
Chỗ ở hiện tại:.................................................................................................................
........................................................................................................................................
Điện thoại (nếu có):……………………………....Di động (nếu có):.................................
Căn cứ Nghị quyết số
209/2015/NQ-HĐND, ngày 10 tháng 12 năm 2015 của Hội Đồng Nhân dân về chính sách
khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa trên
địa bàn tỉnh Hà Giang.
Căn cứ quy định theo quyết định số:………/QĐ-UB, Ngày...tháng...năm 2016, của UBND tỉnh
Hà Giang về Quy định chi tiết thực hiện
Nghị Quyết 209/2015/NQ-HĐND.
Nay tôi làm đơn đề nghị được vay vốn và hỗ trợ lãi suất với nội dung sau: (Ghi nội dung đề nghị hỗ trợ)
1. Đối với hỗ trợ lãi suất:
+ Mục đích vay vốn:..........................................................................................................
+ Số tiền dự kiến xin vay:..................................................................................................
2. Đối với hỗ trợ trực tiếp:
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
Tôi xin cam kết nếu được hỗ trợ, tôi
sẽ thực hiện đúng các quy định đối với người được hưởng hỗ
trợ. Nếu làm sai, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật.
|
………….,ngày…….tháng……năm……….
Người làm đơn
(Ký, ghi rõ họ
tên)
|
Mẫu số:
02
TÊN TỔ CHỨC
Số:……………..
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ VAY VỐN VÀ HỖ TRỢ LÃI SUẤT
Kính gửi: UBND cấp xã……………….………………………………..
Tên tổ chức:.....................................................................................................................
Loại hình tổ chức.............................................................................................................
Ngành nghề kinh
doanh:..................................................................................................
Trụ sở
chính:....................................................................................................................
.........................................................................................................................................
Điện thoại (nếu có):…………………………………Di động (nếu có):...............................
Fax:..................................................................................................................................
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động/Giấy phép kinh doanh/Giấy chứng nhận đầu tư: số:.....................................................................................................................................
Do:......................................................................
Ngày……….tháng…..…..năm...............
Căn cứ Nghị quyết số
209/2015/NQ-HĐND, ngày 10 tháng 12 năm 2015 của Hội Đồng
Nhân dân về chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Căn cứ quy định theo quyết định số:
/QĐ - UB, Ngày...tháng...năm 2016, của UBND tỉnh Hà Giang. Quy định chi tiết thực hiện Nghị Quyết 209/2015/NQ-HĐND.
I. Thông tin chung
1. Tên dự án:.....................................................................................................................
2. Lĩnh vực hoạt động, đầu tư:..........................................................................................
3. Địa điểm thực hiện:.......................................................................................................
4. Mục tiêu và quy
mô........................................................................................................
5. Tổng vốn đầu
tư:............................................................................................................
6. Diện tích đất dự kiến sử dụng:.......................................................................................
7. Số lao động dự kiến sử dụng trong năm:.......................................................................
8. Tiến độ dự kiến:.............................................................................................................
9. Vùng nguyên liệu dự kiến:.............................................................
tấn/năm……………
10. Thời gian hoạt động của nhà
máy/cơ sở (nếu có)......................................................
11. Công suất dự kiến:.......................................................................................................
II. Nội dung đề nghị được hưởng chính sách hỗ trợ
TT
|
NỘI
DUNG
|
SỐ
TIỀN
|
THỜI
GIAN HỖ TRỢ
|
GHI
CHÚ
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
III. Cam kết
1. Về tính chính
xác của những thông tin trên;
2. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định
của pháp luật Việt Nam.
Nơi nhận:
|
………….,ngày…….tháng……năm………
Chức danh người đại diện
(Ký, ghi rõ họ
tên)
|
Hồ sơ kèm theo: