UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 04/2014/QĐ-UBND
|
Gia Lai, ngày 10 tháng 4 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA TỈNH GIA
LAI BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 12/2010/QĐ-UBND NGÀY 01/7/2010 CỦA UBND
TỈNH GIA LAI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng năm 2003;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị năm 2009;
Căn cứ Luật Đấu thầu năm 2005;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên
quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12 ngày 19/6/2009;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính
phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 83/2009/NĐ-CP
ngày 15/10/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số
12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính
phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật
Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính
phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư 10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 của Bộ Xây dựng
quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư 13/2013/TT-BXD ngày 15/8/2013 của Bộ Xây
dựng quy định thẩm tra, thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng công trình;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình
số 56/TTr-SKHĐT ngày 18 tháng 3 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy định về quản lý dự án đầu tư sử
dụng vốn ngân sách Nhà nước của tỉnh Gia Lai ban hành kèm theo Quyết định số
12/2010/QĐ-UBND ngày 01/7/2010 của UBND tỉnh Gia Lai như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 2 về quản lý đầu tư theo
quy hoạch:
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Ủy ban nhân
dân xã và các Chủ đầu tư tổ chức lập quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy
hoạch chi tiết, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng xã
nông thôn mới; thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng; quản
lý quy hoạch xây dựng theo quy định của Luật Quy hoạch đô thị năm 2009, Luật
Xây dựng năm 2003, Nghị định 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005, Nghị định
37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ và Thông tư liên tịch số
13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTNMT ngày 28/10/2011 của Liên Bộ: Xây dựng, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường.
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 về thẩm tra, thẩm định và phê
duyệt thiết kế, dự toán:
2.1. Công tác thẩm tra thiết kế: Đối với các công trình
thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP của
Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng, Chủ đầu tư có trách nhiệm
gửi hồ sơ đến cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm tra thiết kế kỹ thuật (đối
với công trình thiết kế 3 bước) hoặc thiết kế bản vẽ thi công (đối với công
trình thiết kế 1 bước, 2 bước) và các thiết kế khác triển khai sau thiết kế cơ
sở theo quy định tại Điều 4, Điều 5 của Thông tư 13/2013/TT-BXD của Bộ Xây dựng
trước khi phê duyệt thiết kế.
2.2. Công tác thẩm định và phê duyệt thiết kế, dự toán: Chủ
đầu tư tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật (đối với công trình thiết kế 3 bước)
hoặc thiết kế bản vẽ thi công (đối với công trình thiết kế 1 bước, 2 bước) và
các thiết kế khác triển khai sau thiết kế cơ sở theo quy định tại Điều 20 Nghị
định số 15/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
- Đối với Báo cáo kinh tế - kỹ thuật: Người quyết định đầu
tư phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, dự toán cùng với Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật xây dựng công trình.
- Đối với dự án đầu tư: Chủ đầu tư phê duyệt thiết kế kỹ
thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán sau khi dự án được Người quyết định
đầu tư phê duyệt.
Người phê duyệt thiết kế phải căn cứ vào kết quả thẩm duyệt
về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan có thẩm quyền, kết quả thẩm tra thiết kế
của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng theo quy định của Nghị định số
15/2013/NĐ-CP của Chính phủ và pháp luật có liên quan để phê duyệt thiết kế.
2.3. Các hạng mục thiết bị khi phê duyệt dự án chỉ là tạm
tính hoặc dựa trên báo giá của nhà sản xuất, Chủ đầu tư phải thẩm định giá để
làm cơ sở cho việc thẩm tra, thẩm định, phê duyệt dự toán trước khi tổ chức lựa
chọn nhà thầu.
2.4. Thẩm tra, phê duyệt dự toán quy hoạch: Sở Tài chính
thẩm tra, trình UBND tỉnh phê duyệt dự toán quy hoạch có giá trị từ 500 triệu
đồng trở lên; thẩm tra, phê duyệt dự toán quy hoạch có giá trị dưới 500 triệu
đồng (trừ dự toán quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND huyện, thị xã,
thành phố); thời gian không quá 10 ngày làm việc.
UBND huyện, thị xã, thành phố thẩm tra, phê duyệt dự toán
quy hoạch chi tiết xây dựng, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn có giá
trị dưới 500 triệu đồng.
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 về công tác bồi thường, hỗ trợ,
giải phóng mặt bằng và tái định cư:
Thực hiện theo quy định Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày
03/12/2004; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007; Nghị định số
69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ; Quyết định số 05A/2011/QĐ-UBND ngày
25/4/2011 của UBND tỉnh.
4. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 và khoản 7 Điều 9 về công tác
đấu thầu:
4.1. Thực hiện tiết kiệm trong đấu thầu và chỉ định thầu:
a) Xây lắp: Áp dụng tỷ lệ tiết kiệm 2% giá trị dự toán xây
lắp cho các công trình giao thông, thủy lợi, khai hoang xây dựng đồng
ruộng...có giá trị khối lượng đào, đắp chiếm từ 50% giá trị xây lắp trở lên.
Các công trình dân dụng, công nghiệp, điện, cầu, cống, đường
giao thông...và các trường hợp khác: Không áp dụng tỷ lệ tiết kiệm.
b) Tư vấn: Không áp dụng tỷ lệ tiết kiệm.
c) Tỷ lệ tiết kiệm trên đây được áp dụng cho các công trình
đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước trong chỉ định thầu và xác định giá
gói thầu; không áp dụng cho các trường hợp mua sắm hàng hóa, thiết bị độc lập
không gắn với công tác xây lắp và các công trình sử dụng vốn ODA, NGO.
4.2. Kiểm soát năng lực nhà thầu:
a) Trường hợp được áp dụng hình thức chỉ định thầu: Chủ đầu
tư có trách nhiệm tổ chức lựa chọn nhà thầu đủ năng lực, không bị xử lý vi phạm
trong công tác đầu tư xây dựng cơ bản.
b) Trường hợp tổ chức đấu thầu: Chủ đầu tư có trách nhiệm
kiểm tra bước đầu và chỉ cho phép tham gia đấu thầu đối với nhà thầu đủ năng
lực, không bị xử lý vi phạm trong công tác đầu tư xây dựng cơ bản.
c) Sở Xây dựng có trách nhiệm công bố trên trang thông tin
điện tử do Sở quản lý thông tin năng lực của các tổ chức, cá nhân hoạt động xây
dựng công trình trên địa bàn theo quy định tại Điều 8 Nghị định số
15/2013/NĐ-CP của Chính phủ; chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan, UBND
các huyện, thị xã, thành phố lập danh sách những nhà thầu vi phạm (nếu có),
công bố trên trang thông tin điện tử để Chủ đầu tư có cơ sở tổ chức thực hiện.
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 về thanh toán và quyết toán vốn
đầu tư:
5.1. Thanh toán vốn đầu tư: Thực hiện theo Điều 29 Nghị định
số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ và Thông tư số 86/2011/TT-BTC
ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính và các quy định khác có liên quan.
5.2. Quyết toán vốn đầu tư: Thực hiện theo Điều 30 Nghị định
số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ; Thông tư số 19/2011/TT-BTC
ngày 14/02/2011, Thông tư 28/2012/TT-BTC ngày 24/02/2012 của Bộ Tài chính và
các quy định khác có liên quan.
Cơ quan thẩm tra, phê duyệt quyết toán:
a) Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm tra và trình UBND tỉnh
phê duyệt quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành do UBND tỉnh quyết định
đầu tư. Thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành do
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư và các dự án có vốn đầu tư
dưới 500 triệu do các Chủ đầu tư phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật.
b) UBND huyện, thị xã, thành phố thẩm tra và phê duyệt quyết
toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành do mình quyết định đầu tư.
5.3. Thời gian quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành không
quá 3 tháng đối với dự án lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật, 4 tháng đối với dự án
nhóm C, 5 tháng đối với dự án nhóm B, 7 tháng đối với dự án nhóm A.
6. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 14 về quản lý chi phí xây
dựng và chất lượng công trình: Quản lý chất lượng công trình thực hiện theo quy định Nghị
định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ; Thông tư số 10/2013/TT-BXD
ngày 25/7/2013 của Bộ Xây dựng.
7. Bổ sung Điều 14a vào sau Điều 14 như sau:
Điều 14a. Kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử
dụng:
1. Sở Xây dựng và Sở quản lý công trình xây dựng chuyên
ngành kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư đối với các
công trình xây dựng trên địa bàn theo chuyên ngành quản lý theo quy định tại
điểm b, khoản 1, Điều 32 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP của Chính phủ và khoản 6,
khoản 7, Điều 25 Thông tư 10/2013/TT-BXD của Bộ Xây dựng trừ các công trình
phân cấp cho UBND huyện, thị xã, thành phố kiểm tra quy định tại khoản 2 Điều
này.
2. Phân cấp cho UBND huyện, thị xã, thành phố kiểm tra công
tác nghiệm thu của chủ đầu tư đối với các công trình sau: công trình công cộng,
giao thông, hạ tầng kỹ thuật, đường dây tải điện (thuộc công trình công nghiệp)
cấp III, cấp IV và công trình thủy lợi cấp IV thuộc các dự án do UBND huyện thị
xã, thành phố quyết định đầu tư.
3. Các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành có trách
nhiệm mời Sở Xây dựng tham gia kiểm tra lần cuối công tác nghiệm thu các công
trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 45 Nghị định
15/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
8. Bãi bỏ Điều 10 về Cấp phép xây dựng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Quyết định này thay thế Quyết định số 485/QĐ-UBND ngày
15/10/2012 của UBND tỉnh về việc sửa đổi khoản 1 Điều 9 Quy định về quản lý dự
án đầu tư sử dụng vốn ngân sách Nhà nước bàn hành kèm theo Quyết định số
12/2010/QĐ-UBND ngày 01/7/2010 của UBND tỉnh Gia Lai.
Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành;
Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và thành phố;
các chủ đầu tư, các Ban quản lý dự án và các tổ chức, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Thế Dũng
|