ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 04/2012/QĐ-UBND
|
Ninh
Bình, ngày 16 tháng 03 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÂN CẤP VÀ ỦY QUYỀN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ BẰNG
CÁC NGUỒN VỐN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây
dựng, Luật Đất đai ngày 26/11/2003; Luật Đầu tư, Luật Đấu thầu ngày 29/11/2005
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật
liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19/6/2009;
Căn cứ Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006
của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi
hành Luật Đất đai; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007
của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình
tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai; Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; Nghị định số 12/2009/NĐ-CP
ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu
tư xây dựng công trình; Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính
phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số
85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ hướng dẫn thi
hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng
theo Luật Xây dựng; Nghị định số 113/2009/NĐ-CP
ngày 15/12/2009 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư; Nghị định số
102/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng công
nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
Xét đề nghị của
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư và Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phân cấp quản lý các dự án sử dụng vốn của nhà đầu tư
1. Cấp giấy chứng
nhận đầu tư
Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố, thị xã (sau đây được gọi là Ủy ban nhân
dân cấp huyện) tổ chức cấp Giấy chứng nhận đầu tư (nếu nhà đầu tư có nhu cầu)
hoặc xác nhận đăng ký đầu tư đối với các
dự án đầu tư trên địa bàn (trừ: các dự án của các tổ chức, các dự án đầu tư
trực tiếp nước ngoài, liên doanh, liên kết, hợp tác kinh
doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nước ngoài; dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có
điều kiện hoặc thuộc diện Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư; dự
án có đề nghị cấp giấy chứng nhận đầu tư, hoặc đăng ký đầu tư gắn liền với đăng
ký kinh doanh của doanh nghiệp; dự án đầu tư theo hình thức BOT, BTO, BT; dự án
nằm trong các khu công nghiệp; dự án nằm trong các khu du lịch đã được quy
hoạch; dự án nằm trong các khu vực quân sự, dự án nằm trong các khu di tích
lịch sử, văn hóa đã được cơ quan có thẩm quyền ở Trung ương hoặc Ủy ban nhân
dân tỉnh Ninh Bình xếp hạng; dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ,
rừng đặc dụng), với hạn mức về tổng vốn đầu tư và diện tích các loại đất cụ thể
như sau:
a) Các dự án không
thuộc diện phát triển ngành nghề giảm nghèo (được quy định tại Điểm b của Khoản
này), có mức vốn dưới 50 tỷ đồng và diện tích đất sử dụng
cho mỗi dự án không quá 0,5 ha đối với đất trồng cây hàng
năm (trừ đất lúa); không quá 1,0 ha đối với đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cỏ và các loại đất nông, lâm nghiệp
khác hoặc không quá 3,0 ha đối với đất chưa sử dụng;
b) Các dự án phát
triển ngành nghề thực hiện chương trình giảm nghèo; các dự án sử dụng lao động
của những hộ nghèo chiếm từ 30% số lao động thường xuyên trở lên hoặc xây dựng
trên địa bàn các xã nghèo có nhiều khó khăn và sử dụng từ 50% lao động tại địa
phương trở lên; các dự án xây dựng trong cụm công nghiệp, làng nghề và điểm
công nghiệp đã có quy hoạch chi tiết; các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội
và hạ tầng kỹ thuật có mức đầu tư dưới 300 tỷ đồng và diện
tích đất không quá 3 lần diện tích các loại đất của các dự án nêu tại Điểm a
của Khoản này.
2. Quản lý thực hiện
đầu tư và hoạt động sản xuất kinh doanh của dự án
a) Ủy ban nhân dân
cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các dự án được ủy quyền
cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc xác nhận đăng ký đầu tư. Tổ chức theo dõi, đôn
đốc, kiểm tra tình hình thực hiện đầu tư và hoạt động sản xuất, kinh doanh của
các dự án đầu tư trên địa bàn, kiến nghị xử lý đối với các
dự án đầu tư do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc xác nhận
đăng ký đầu tư.
b) Sở Kế hoạch và Đầu
tư theo dõi tình hình thực hiện đầu tư và hoạt động sản xuất, kinh doanh, kiến
nghị xử lý đối với các dự án nằm trên địa giới của 02 huyện, thành phố, thị xã
trở lên.
Điều 2. Phân cấp, ủy quyền quản lý các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách Nhà
nước do tỉnh quản lý cho các Sở, Ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện (trừ các dự
án sử dụng nguồn vốn tài trợ, vốn Nhà nước vay của nước ngoài và của các tổ
chức quốc tế và các dự án thuộc Chương trình xây dựng nông
thôn mới), cụ thể như sau:
1. Thẩm định và phê
duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật
a) Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định và phê duyệt các báo cáo kinh tế - kỹ thuật
có mức vốn dưới 15 tỷ đồng (bao gồm cả các báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ đấu giá đất); trừ các dự án ứng
dụng công nghệ thông tin và các báo cáo kinh tế - kỹ thuật đã ủy quyền cho Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
b) Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố Ninh Bình tổ chức thẩm định và phê duyệt các báo cáo kinh tế
- kỹ thuật do Ủy ban nhân dân thành phố Ninh Bình hoặc đơn vị trực thuộc làm
chủ đầu tư, có sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước do tỉnh quản lý, có mức vốn
dưới 15 tỷ đồng (bao gồm cả các báo cáo kinh tế - kỹ thuật
xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ đấu giá đất); trừ các dự án ứng dụng công nghệ
thông tin.
c) Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã tổ chức thẩm định và phê duyệt các báo cáo kinh tế -
kỹ thuật do Ủy ban nhân dân huyện, thị xã hoặc đơn vị trực thuộc làm chủ đầu
tư, có sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước do tỉnh quản lý và có mức vốn dưới
7,0 tỷ đồng (bao gồm cả các báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây
dựng cơ sở hạ tầng phục vụ đấu giá đất); trừ các dự án ứng dụng công nghệ thông
tin.
2. Thẩm định và phê
duyệt kế hoạch đấu thầu
a) Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu các gói thầu
thuộc dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và các gói thầu thuộc
báo cáo kinh tế - kỹ thuật được ủy quyền phê duyệt.
b) Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện tổ chức thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu các gói
thầu của báo cáo kinh tế - kỹ thuật được ủy quyền phê duyệt.
3. Giám sát và đánh
giá đầu tư
a) Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư
- Tổ chức thực hiện
theo dõi, kiểm tra, đánh giá tổng thể đầu tư trong phạm vi quản lý của tỉnh;
- Tổ chức thực hiện
theo dõi, kiểm tra, đánh giá các dự án thuộc thẩm quyền
quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh (kể cả các dự án Ủy ban nhân dân tỉnh đã
phân cấp và ủy quyền cho cấp dưới quyết định đầu tư);
- Tổ chức kiểm tra,
đánh giá các dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc xác
nhận đăng ký đầu tư;
- Báo cáo về công tác
giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư trong phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân
tỉnh và giám sát, đánh giá dự án đầu tư thuộc thẩm quyền
quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh theo chế độ quy định.
b) Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường
Giám sát việc thực
hiện theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai, đảm bảo môi trường của các dự
án trên địa bàn tỉnh; có ý kiến tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc giải
quyết kịp thời các vấn đề về giải phóng mặt bằng, sử dụng đất thuộc chức năng,
nhiệm vụ của mình khi có yêu cầu của các Bộ, Ngành ở Trung ương và Chủ đầu tư.
c) Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện
- Tổ chức thực hiện
theo dõi, kiểm tra, đánh giá tổng thể đầu tư trong phạm vi quản lý của địa
phương;
- Tổ chức thực hiện
theo dõi, kiểm tra, đánh giá các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của mình (kể
cả các dự án phân cấp và ủy quyền cho cấp dưới quyết định đầu tư);
- Tổ chức thực hiện
theo dõi, kiểm tra, đánh giá các dự án do mình cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc
xác nhận đăng ký đầu tư;
- Giám sát việc thực
hiện theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai, đảm bảo môi trường của các dự
án; có ý kiến hoặc giải quyết kịp thời các vấn đề về giải phóng mặt bằng, sử
dụng đất thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình khi có yêu cầu của các Sở, Ngành ở
tỉnh và Chủ đầu tư đối với các dự án do mình quyết định đầu tư.
- Kiến nghị Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc các Sở, Ban, Ngành ở tỉnh về những vấn đề liên quan
đến hoạt động đầu tư chung của địa phương và liên quan đến các dự án thuộc thẩm
quyền quản lý của mình để giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc đảm bảo
tiến độ và hiệu quả đầu tư;
- Báo cáo về công tác
giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư trong phạm vi quản lý của mình và giám sát,
đánh giá dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của mình theo chế độ quy định.
4.
Thẩm tra và phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành
a) Giám đốc Sở Tài
chính phê duyệt quyết toán đối với các dự án, công trình hoàn thành, các hạng
mục, gói thầu độc lập hoàn thành có mức vốn dưới 30 tỷ đồng, trừ các công trình
quy định tại Điểm b của Khoản này.
b) Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện phê duyệt quyết toán vốn đầu tư đối với các dự án, công
trình được ủy quyền, trên cơ sở thẩm tra của Phòng Tài
chính – Kế hoạch trực thuộc.
Điều 3. Trách nhiệm, tổ chức thực hiện.
1. Giám đốc các Sở,
Thủ trưởng các Ban, Ngành ở tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ đầu
tư các dự án chịu trách nhiệm trước pháp luật và Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
thực hiện các nội dung phân cấp, ủy quyền tại Quyết định
này.
2. Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư phối hợp với Giám đốc các Sở; Thủ trưởng
các Ban, Ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng các cơ quan có
liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành; tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc và những vi phạm quy định
phân cấp, ủy quyền tại Quyết định này.
3. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra tình hình thực
hiện và hoạt động của các dự án thuộc phạm vi được phân cấp, ủy quyền và kịp
thời phản ánh, kiến nghị xử lý các vướng mắc, khó khăn, các vi phạm với cơ quan
có thẩm quyền để giải quyết theo quy định của pháp luật.
4. Căn cứ theo điều
kiện của từng địa phương, Ủy ban nhân dân cấp huyện phân cấp, ủy quyền cho Ủy
ban nhân dân cấp xã đối với các dự án sử dụng vốn hỗ trợ từ ngân sách cấp huyện.
5. Chậm nhất sau 5
ngày kể từ ngày ban hành giấy chứng nhận đầu tư hoặc xác nhận đăng ký đầu tư,
Quyết định phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật, dự án, thiết kế bản vẽ thi
công và tổng dự toán, kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà
thầu và quyết định phê duyệt quyết toán của các dự án được phân cấp, ủy quyền,
các Sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải gửi kết quả giải quyết về Sở Kế hoạch và Đầu tư và
các cơ quan có liên quan 01 bản để tổng hợp, theo dõi.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 2178/2007/QĐ-UBND ngày 17/9/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
phân cấp, ủy quyền quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. Các quy định trước
đây của Ủy ban nhân dân tỉnh, các Sở, Ban, Ngành ở tỉnh và các địa phương trên
địa bàn tỉnh trái với Quyết định này đều bị bãi bỏ.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các
Ban, Ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Thủ trưởng các đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Xây dựng;
- Bộ Tư pháp;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Website Chính phủ;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Công báo tỉnh;
- Website tỉnh;
- Lưu VT, VP4, 2, 3, 5, 6, 7, 8.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Văn Điến
|