ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HÀ NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/2020/QĐ-UBND
|
Hà Nam, ngày
06 tháng 02 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH NƯỚC SẠCH TẬP TRUNG
NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11
tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;
Căn cứ Nghị định số 124/2011/NĐ-CP ngày 28
tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số
117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và
tiêu thụ nước sạch;
Căn cứ Thông tư số 01/2008/TT-BXD ngày 02
tháng 01 năm 2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị
định số 117/2007/NĐ- CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất,
cung cấp và tiêu thụ nước sạch;
Căn cứ Thông tư 54/2013/TT-BTC ngày 4 tháng 5
năm 2013 của Bộ Tài chính quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác công
trình nước sạch tập trung nông thôn;
Căn cứ Thông tư 76/2017/TT-BTC ngày 26 tháng
7 năm 2013 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung một số điều của thông tư số
54/2013/TT-BTC ngày 4 tháng 5 năm 2013 của Bộ Tài chính quy định việc quản lý,
sử dụng và khai thác công trình nước sạch tập trung nông thôn;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
75/2012/TTLT-BTC-BXD-BNNPTNT ngày 15 tháng 5 năm 2012 của Liên Bộ: Tài chính-
Xây dựng- Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp
xác định và thẩm quyền quyết định giá tiêu thụ nước tại khu đô thị, khu công
nghiệp và khu vực nông thôn;
Căn cứ Thông tư số 08/2012/TT-BXD ngày 21
tháng 11 năm 2012 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn thực hiện bảo đảm cấp nước
an toàn;
Căn cứ Thông tư số 41/2018/TT-BYT ngày 14
tháng 12 năm 2018 của Bộ Y tế ban hành quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia và quy định
kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo quyết định này “Quy định quản lý
công trình nước sạch tập trung nông thôn trên địa bàn tỉnh Hà Nam”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 02 năm
2020.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở,
ngành: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Tài chính; Kế hoạch và Đầu tư; Xây
dựng; Y tế; Tài nguyên và Môi trường; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố; các đơn vị cấp nước sạch tập trung nông thôn; tổ chức và cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đông
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH NƯỚC SẠCH TẬP TRUNG NÔNG THÔN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02 /2020/QĐ-UBND ngày 06 tháng 02 năm 2020
của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về quy
hoạch, xây dựng, quản lý công trình nước sạch tập trung nông thôn và hoạt động
sản xuất, cung cấp và sử dụng nước sạch tập trung nông thôn trên địa bàn tỉnh
Hà Nam.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân có liên quan đến quy hoạch, xây dựng, sản xuất, cung cấp và sử dụng nước sạch
tập trung nông thôn trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
1. Công trình nước sạch tập
trung nông thôn: là một hệ thống gồm các công trình khai thác, xử lý nước, mạng
lưới đường ống cung cấp nước sạch đến nhiều hộ gia đình hoặc cụm dân cư sử dụng
nước ở nông thôn và các công trình phụ trợ có liên quan.
2. Công trình phụ trợ: là
các công trình hỗ trợ cho việc quản lý, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa đối với hệ
thống cấp nước như sân, đường, nhà xưởng, tường rào, trạm biến áp, các loại hố
van, hộp đồng hồ, họng cứu hoả...
3. Đơn vị quản lý công trình
(sau đây gọi tắt là đơn vị cấp nước): là cơ quan, tổ chức, đơn vị được Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định giao công trình để trực tiếp quản lý, khai thác, sử
dụng. Gồm: đơn vị sự nghiệp công lập; doanh nghiệp; Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn.
4. Nước sạch: là nước có chất
lượng đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật về nước sạch của Việt Nam.
5. Giá tiêu thụ nước sạch:
là giá do người tiêu dùng phải trả cho đơn vị quản lý công trình. Giá tiêu thụ
nước sạch là giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định theo quy định của
pháp luật.
6. Khách hàng sử dụng nước:
là tổ chức, cá nhân, hộ gia đình mua nước sạch của đơn vị cấp nước.
Chương
II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4.
Quy hoạch, xây dựng công trình cấp nước sạch tập trung nông thôn
1. Lập, phê duyệt quy hoạch
a) Quy hoạch cấp nước sạch tập
trung nông thôn được lập, phê duyệt làm cơ sở cho các hoạt động cấp nước tiếp
theo;
b) Mọi tổ chức, cá nhân tham
gia hoạt động cấp nước sạch tập trung nông thôn phải tuân theo quy hoạch cấp nước
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
c) Việc lập, phê duyệt, điều
chỉnh quy hoạch cấp nước nước sạch tập trung nông thôn thực hiện theo Nghị định
117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ
nước sạch và các văn bản pháp luật có liên quan về quy hoạch xây dựng.
2. Đầu tư xây dựng: Công
trình nước sạch tập trung nông thôn chỉ được đầu tư khi phù hợp với quy hoạch cấp
nước được phê duyệt. Việc đầu tư xây dựng công trình nước sạch tập trung nông
thôn thực hiện theo Nghị định 117/2007/NĐ-CP và pháp luật về đầu tư xây dựng.
3. Quản lý chất lượng công
trình cấp nước: Thực hiện theo điều 37, Nghị định 117/2007/N Đ-CP.
4. Xã hội hóa phát triển cấp
nước
Ủy ban nhân dân tỉnh khuyến
khích công tác xã hội hóa dịch vụ cấp nước nông thôn. Công tác xã hội hóa dịch
vụ cấp nước nông thôn theo các nguyên tắc sau đây:
a) Cơ quan quản lý nhà nước
có trách nhiệm định hướng và hướng dẫn trong việc thực hiện xã hội hóa dịch vụ
cấp nước sạch nông thôn bảo đảm phù hợp với Quy hoạch cấp nước vùng tỉnh đã được
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Bảo đảm quyền lợi và
nghĩa vụ của các bên tham gia công tác xã hội hóa dịch vụ cấp nước nông thôn;
c) Tiếp tục thực hiện cơ chế,
chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước
sạch tập trung nông thôn đối với các địa bàn chưa có công trình cấp nước tập
trung nông thôn được quy định tại Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của
Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn.
Điều 5.
Quy định về sản xuất, cung cấp nước sạch nông thôn
1. Chất lượng nước sạch
a) Chất lượng nước sạch sử dụng
cho mục đích sinh hoạt (ăn uống, vệ sinh của con người) phải bảo đảm theo các
quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định;
b) Chất lượng nước sạch sử dụng
chung cho mục đích sinh hoạt và các mục đích sử dụng khác phải bảo đảm theo quy
chuẩn kỹ thuật của nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt.
2. Quy trình vận hành sản xuất,
cung cấp nước sạch
Quy trình vận hành sản xuất,
cung cấp nước sạch là trình tự các bước phải thực hiện trong việc sản xuất,
cung cấp nước sạch.
Quy trình vận hành sản xuất,
cung cấp nước sạch gồm một số nội dung chính sau đây:
a) Sơ đồ công nghệ sản xuất,
cung cấp nước sạch;
b) Trình tự, thao tác vận
hành hệ thống công trình cấp nước, các thiết bị, hạng mục trong sơ đồ công nghệ;
c) Kiểm tra, giám sát, bảo đảm
chất lượng nước;
d) Xử lý sự cố trong quá
trình sản xuất, cung cấp nước.
3. Sổ nhật ký vận hành công
trình
Đơn vị cấp nước phải ghi sổ
nhật ký vận hành công trình, trong sổ ghi phải có nội dung công việc thực hiện,
tên cán bộ vận hành, tình hình xử lý, khắc phục các sự cố (nếu có). Tại mỗi nhà
máy cấp nước phải thiết lập một sổ nhật ký, cán bộ ghi sổ nhật ký phải ký tên hàng
ngày trên sổ.
4. Công tác nội kiểm, ngoại
kiểm chất lượng nước: Thực hiện theo quy định của Bộ Y tế về quản lý chất lượng
nước sạch phục vụ cho mục đích sinh hoạt. Kết quả nội kiểm, ngoại kiểm phải được
gửi về Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã để quản lý.
5. Kiểm định thiết bị đo đếm
nước: Theo điều 50, Nghị định 117/2007/NĐ-CP.
Điều 6.
Bảo đảm ổn định dịch vụ cấp nước.
1. Đơn vị cấp nước có nhiệm
vụ tổ chức sản xuất an toàn, cung cấp ổn định dịch vụ cấp nước cho các khách
hàng sử dụng nước về chất lượng nước, áp lực, lưu lượng và tính liên tục theo
quy chuẩn kỹ thuật và Hợp đồng dịch vụ cấp nước đã ký kết.
2. Trong trường hợp có sự cố
xảy ra trên hệ thống cấp nước
a) Đơn vị cấp nước cần thông
báo kịp thời cho các khách hàng sử dụng nước có biện pháp dự trữ nước trong thời
gian khôi phục dịch vụ cấp nước;
b) Thông báo ngay với cơ
quan quản lý giao thông và có quyền chủ động khắc phục sự cố để bảo đảm an toàn
cấp nước, đồng thời phải bảo đảm an toàn giao thông tại nơi có sự cố và hoàn trả
mặt bằng theo quy định;
c) Nếu thời gian khắc phục sự
cố kéo dài, đơn vị cấp nước phải phối hợp với chính quyền địa phương thực hiện
các biện pháp cấp nước tạm thời đáp ứng nhu cầu sinh hoạt tối thiểu của người
dân ở khu vực bị ảnh hưởng.
Điều 7.
Đấu nối sử dụng nước
1. Điểm đấu nối
a) Đơn vị cấp nước phải thiết
lập các điểm đấu nối vào mạng lưới cấp nước cho mỗi khách hàng sử dụng nước;
các điểm đấu nối phải đặt ngay sát chỉ giới sử dụng đất hoặc chân tường rào
công trình của khách hàng sử dụng nước trong điều kiện cho phép;
b) Trường hợp khách hàng sử
dụng nước ở quá xa đường ống phân phối và nằm ngoài vùng phục vụ của đơn vị cấp
nước thì phải có sự thỏa thuận giữa hai bên nhằm bảo đảm quyền lợi kinh doanh của
đơn vị cấp nước.
2. Điểm lắp đặt đồng hồ đo
nước
a) Điểm lắp đặt đồng hồ đo
nước có thể được xác định trước, trùng hoặc sau điểm đấu nối của khách hàng sử
dụng nước vào mạng lưới cấp nước, bảo đảm thuận tiện cho việc lắp đặt, quản lý,
kiểm tra ghi thu và bảo vệ đồng hồ đo nước;
b) Điểm lắp đặt đồng hồ đo
nước được thoả thuận giữa đơn vị cấp nước và khách hàng sử dụng nước.
3. Thỏa thuận đấu nối
a) Đơn vị cấp nước có trách
nhiệm lập phương án giá lắp đặt đồng hồ nước gồm vật tư, thiết bị, chủng loại đồng
hồ, nhân công...từ mạng lưới phân phối tới khách hàng sử dụng nước, có sự thỏa
thuận với chính quyền cấp xã sở tại, khách hàng sử dụng nước, báo cáo Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định trước khi tiến hành lắp đặt;
b) Các khách hàng sử dụng nước
chỉ được phép lắp đặt và chịu trách nhiệm về các thiết bị cấp nước sau điểm đấu
nối và sau đồng hồ. Các thiết bị này phải được thiết kế, lắp đặt thích hợp với
các thiết bị của đơn vị cấp nước, bảo đảm an toàn, không gây sự cố rủi ro đối với
thiết bị của đơn vị cấp nước.
4. Các nội dung khác về đấu
nối thực hiện theo điều 39 đến điều 43 Nghị định 117/2007/NĐ-CP, mục V thông tư
01/2008/TT-BXD ngày 2/1/2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội
dung của nghị định 117/2007/NĐ-CP
Điều 8.
Giá nước sạch
1. Giá nước sạch phải được
tính đúng, tính đủ các yếu tố chi phí sản xuất hợp lý trong quá trình sản xuất,
phân phối nước sạch (bao gồm cả chi phí duy trì đấu nối) bảo đảm quyền và lợi
ích hợp pháp của các đơn vị cấp nước và khách hàng sử dụng nước.
2. Thẩm quyền quyết định
giá, nguyên tắc, phương pháp xác định giá tiêu thụ nước sạch thực hiện theo
Thông tư 75/2012/TTLT-BTC-BXD-BNNPTNT ngày 15/5/2012 của Liên Bộ Tài chính- Xây
dựng- Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và văn bản khác có liên quan.
Điều 9.
Các hành vi bị cấm trong hoạt động cấp nước
1. Phá hoại các công trình,
trang thiết bị cấp nước.
2. Vi phạm các quy định về bảo
vệ khu vực an toàn giếng nước ngầm, nguồn nước mặt phục vụ cấp nước.
3. Vi phạm các quy định về bảo
vệ hành lang an toàn tuyến ống nước thô, đường ống truyền tải nước sạch, các
công trình kỹ thuật và mạng lưới cấp nước.
4. Cản trở việc kiểm tra,
thanh tra hoạt động cấp nước.
5. Trộm cắp nước.
6. Gây ô nhiễm nước sạch
chưa sử dụng.
7. Cung cấp thông tin không
trung thực làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân
khác trong hoạt động cấp nước.
8. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn
để gây phiền hà, sách nhiễu các tổ chức, cá nhân khác trong hoạt động cấp nước.
9. Đơn vị cấp nước cung cấp
nước sạch cho mục đích sinh hoạt không bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ban hành.
10. Các hành vi phát tán chất
độc hại và các bệnh truyền nhiễm, bệnh dễ lây lan.
11. Các hành vi khác vi phạm
quy định của pháp luật về cấp nước.
Điều
10. Quy định về kiểm tra, thanh tra nước sạch tập trung nông thôn
1. Nội dung kiểm tra, thanh
tra: Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về cấp nước; phát hiện, ngăn
chặn, xử lý theo thẩm quyền và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm
pháp luật về cấp nước; kiến nghị các biện pháp bảo đảm thi hành pháp luật về cấp
nước. Việc thanh tra hoạt động cấp nước thực hiện theo quy định của pháp luật về
thanh tra.
2. Phân giao nhiệm vụ trong
công tác thanh, kiểm tra, xử lý khiếu nại, tố cáo
a) Về chất lượng nước đầu
vào (tính từ trạm bơm cấp 1 trở vào), đầu ra: Sở Y tế chủ trì phối hợp với đơn
vị có liên quan;
b) Về quy hoạch cấp nước, định
mức kinh tế- kỹ thuật sản xuất, cung cấp nước sạch: Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp
với đơn vị có liên quan;
c) Về khai thác nguồn nước,
ô nhiễm nguồn nước: Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với đơn vị có
liên quan;
d) Về giá nước: Sở Tài chính
chủ trì phối hợp với đơn vị có liên quan;
e) Về quy trình vận hành sản
xuất, cung cấp nước sạch, năng lực của đơn vị cấp nước, chất lượng công trình cấp
nước, dịch vụ cấp nước, đấu nối sử dụng nước: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì phối hợp với đơn vị có liên quan.
Điều
11. Cơ sở dữ liệu về công trình nước sạch nông thôn
Công trình nước sạch tập
trung nông thôn phải được quản lý thống nhất trên cơ sở dữ liệu về công trình.
Cơ sở dữ liệu về công trình được xác định theo 8, điều 9, điều 10, điều 19
Thông tư 54/2013/TT-BTC ngày 4/5/2013 của Bộ Tài chính quy định việc quản lý, sử
dụng và khai thác công trình nước sạch tập trung nông thôn.
Điều
12. Thông tin, báo cáo
1. Báo cáo thường xuyên: Các
đơn vị cấp nước thực hiện báo cáo thường xuyên 1 tháng/lần đối với các nội dung
kết quả nội kiểm, ngoại kiểm chất lượng nước kết quả gửi về Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Sở Y tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã để theo dõi (thời
gian là ngày 25 hàng tháng).
2. Báo cáo định kỳ: Các đơn
vị cấp nước báo cáo định kỳ 1 lần/năm đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của
đơn vị, tình hình khai thác, sử dụng tài nguyên nước, kết quả thanh, kiểm tra
(nếu có) trong năm gửi về các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài
nguyên và Môi trường, Xây dựng, Tài chính, Y tế và Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố để theo dõi, quản lý (thời gian vào quý I của năm ngay sau
năm báo cáo).
3. Báo cáo đột xuất: khi xảy
ra các sự cố trong sản xuất, cung cấp, tiêu thụ nước sạch hoặc khi có yêu cầu của
cơ quan quản lý nhà nước.
4. Phối hợp trong thông tin,
báo cáo
Các Sở: Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Y tế, Xây dựng, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch
và Đầu tư và Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã, các đơn vị cấp nước có trách nhiệm
cung cấp thông tin liên quan đến quản lý công trình nước sạch tập trung nông
thôn khi thực hiện nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao.
Chương
III
TRÁCH NHIỆM VÀ
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
13. Trách nhiệm của Sở, ngành, UBND các cấp, tổ chức, cá nhân cung cấp và sử dụng
nước sạch tập trung nông thôn
1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
a) Chủ trì, phối hợp với các
Sở, ngành liên quan tham mưu xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư và
quản lý vận hành công trình cấp nước sạch tập trung nông thôn phù hợp với điều
kiện cụ thể của tỉnh; tạo điều kiện thuận lợi thu hút các thành phần kinh tế đầu
tư vào lĩnh vực cấp nước sạch nông thôn;
b) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân
cấp huyện, xã, đơn vị quản lý công trình hoàn thiện các thủ tục pháp lý để quản
lý, khai thác sử dụng công trình sau đầu tư. Tổng hợp tình hình hoạt động của
các công trình, đề xuất kịp thời khắc phục các hư hỏng của công trình theo phân
cấp quản lý;
c) Tuyên truyền, truyền
thông về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn. Tổ chức đào tạo, tập huấn kỹ
thuật cho người lao động tại các đơn vị cấp nước;
d) Hướng dẫn đơn vị cấp nước
xây dựng quy trình vận hành, sản xuất, cung cấp nước sạch và thẩm định, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
đ) Phối hợp với Sở Xây dựng
trong việc lập quy hoạch và quản lý theo quy hoạch công trình cấp nước sạch tập
trung nông thôn, phối hợp với Sở Y tế kiểm tra, giám sát chất lượng nước, phối
hợp với Sở Tài chính thẩm định phương án giá nước sạch của đơn vị cấp nước;
e) Thanh, kiểm tra, xử lý
khiếu nại, tố cáo về nước sạch tập trung nông thôn theo nhiệm vụ được phân giao
tại quy định này;
g) Lưu trữ hồ sơ công trình
nước sạch theo quy định tại Thông tư 54/2013/TT-BTC ngày 4/5/2013 của Bộ Tài
chính quy định việc quản lý, khai thác và sử dụng công trình nước sạch tập
trung nông thôn;
h) Tổng hợp, báo cáo định kỳ,
đột xuất tình hình hoạt động cấp nước sạch nông thôn về Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Y tế:
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ
biến, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích
sinh hoạt theo Thông tư 41/2018/TT- BYT; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về xử phạt
hành chính trong lĩnh vực cung cấp nước ăn uống, nước sinh hoạt theo Nghị định
176/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 về việc quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực
Y tế;
b) Chỉ đạo Trung tâm kiểm
soát bệnh tật thực hiện tốt các công việc sau: Thực hiện ngoại kiểm định kỳ, đột
xuất chất lượng nước sạch của tất cả các đơn vị cung cấp nước sạch tần suất ít
nhất 02 lần/năm; công khai kết quả xét nghiệm nước, trả lời các đơn vị, cá nhân
có liên quan về kết quả xét nghiệm nước bằng văn bản;
c) Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn trong việc hướng dẫn, thẩm định quy trình vận hành, sản
xuất, cung cấp nước sạch của đơn vị cấp nước;
d) Thanh, kiểm tra, xử lý
khiếu nại, tố cáo về nước sạch tập trung nông thôn theo nhiệm vụ được phân giao
tại quy định này.
3. Sở Xây dựng
a) Tổ chức lập và chủ trì thẩm
định quy hoạch, quản lý việc thực hiện theo quy hoạch các dự án quy hoạch cấp
nước trên địa bàn tỉnh;
b) Phối hợp Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn kiểm tra giám sát trong quá trình thực hiện đầu tư các
dự án nước sạch tập trung nông thôn. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn trong việc hướng dẫn, thẩm định quy trình vận hành, sản xuất, cung cấp
nước sạch của đơn vị cấp nước;
c) Phối hợp thẩm định phương
án giá nước sạch;
d) Tham mưu, đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh xây dựng, ban hành Kế hoạch cấp nước an toàn trên địa bàn tỉnh
theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng tại thông tư số 08 /2012/TT-BXD ngày 21 tháng 11
năm 2012 về thực hiện bảo đảm cấp nước an toàn;
đ) Thanh, kiểm tra, xử lý
khiếu nại, tố cáo về nước sạch tập trung nông thôn theo nhiệm vụ được phân giao
tại quy định này.
4. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với Sở
Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định phương án sản xuất
kinh doanh, phương án giá nước sạch làm cơ sở trình Ủy ban nhân tỉnh phê duyệt;
b) Thực hiện và kiểm tra
theo dõi công tác quyết toán đối với các dự án cấp nước được đầu tư bằng nguồn
vốn nhà nước, lập kế hoạch hoàn trả vốn vay và lãi vay; tổ chức thu 30% phần vốn
vay lại và lãi vay của Chính phủ theo thời hạn trả của Bộ Tài chính (Vốn vay
Ngân hàng Thế giới WB);
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh về chi phí trích khấu hao tài sản phần kinh phí nhà nước đầu tư của các
đơn vị cấp nước trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
d) Thanh, kiểm tra, xử lý
khiếu nại, tố cáo về nước sạch tập trung nông thôn theo nhiệm vụ được phân giao
tại quy định này.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Phối hợp với các Sở, ban,
ngành thường xuyên đôn đốc, kiểm tra theo dõi tiến độ của các dự án đang triển
khai xây dựng, tham mưu UBND tỉnh gia hạn, thu hồi với những dự án không triển khai
đúng thời gian quy định của dự án được phê duyệt;
b) Tham mưu bố trí kế hoạch
vốn hàng năm để thực hiện đầu tư các dự án cấp nước sạch nông thôn theo quy hoạch,
kế hoạch và chủ trương của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Tổ chức ứng phó, khắc phục
sự cố ô nhiễm nguồn nước; theo dõi, phát hiện và tham gia giải quyết sự cố ô
nhiễm nguồn nước theo thẩm quyền; lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước, bảo
đảm nguồn nước phục vụ cung cấp nước sinh hoạt, sản xuất trong trường hợp hạn hán,
thiếu nước hoặc xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn nước;
b) Hướng dẫn các đơn vị khai
thác sử dụng tài nguyên nước trên địa bàn các thủ tục về cấp quyền khai thác sử
dụng tài nguyên nước. Đồng thời tổ chức quản lý, giám sát các hoạt động khai
thác, sử dụng tài nguyên nước đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền cấp phép
của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Xác định vùng bảo hộ vệ
sinh khu vực lấy nước sinh hoạt trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt sau khi
công trình được cấp có thẩm quyền cấp giấy phép; d) Tăng cường công tác chỉ đạo,
kiểm tra, đôn đốc và hướng dẫn các huyện trong việc thu phí bảo vệ môi trường của
các cơ sở cấp nước sạch và các đơn vị, doanh nghiệp sử dụng nước sạch và xả nước
thải trên địa bàn tỉnh;
đ) Chủ trì, phối hợp với Sở
Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giám sát việc xả nước thải từ
khu công nghiệp, khu chăn nuôi tập trung và các làng nghề chưa qua xử lý dẫn đến
tình trạng ô nhiễm môi trường.
Thường xuyên kiểm soát chặt
chẽ các hoạt động xả thải ra môi trường và có biện pháp khác phục tình trạng ô
nhiễm môi trường hiện nay;
e) Thanh, kiểm tra, xử lý
khiếu nại, tố cáo về nước sạch tập trung nông thôn theo nhiệm vụ được phân giao
tại quy định này.
7. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
a) Phối hợp với các đơn vị cấp
nước sạch và các cơ quan liên quan trên địa bàn xác định ranh giới phạm vi vùng
bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt trên thực địa sau khi được phê duyệt,
công bố;
b) Chỉ đạo các lực lượng chức
năng thường xuyên kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn kịp thời và xử lý theo thẩm
quyền về các hành vi thi công xây dựng hệ thống cấp nước trái phép;
c) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp
xã hỗ trợ phối hợp với đơn vị cấp nước kịp thời giải quyết các sự cố về đường ống,
công trình cấp nước … nhằm bảo đảm cấp nước liên tục;
d) Tăng cường công tác tuyên
truyền, vận động người dân tự giác bảo vệ mạng lưới đường ống cấp nước, bảo vệ
nguồn nước cấp của nhà máy, kiểm tra việc thực hiện theo giấy phép xả nước thải
vào nguồn nước của tổ chức, cá nhân xả thải và xử lý kịp thời hoạt động xả thải
trái phép;
đ) Chỉ đạo các phòng chuyên
môn trực thuộc thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp số liệu về công trình
nước sạch nông thôn trên địa bàn báo cáo theo quy định. Chịu trách nhiệm về
tình hình hoạt động của các công trình cấp nước sạch tập trung nông thôn trên địa
bàn quản lý;
e) Phối hợp với các Sở,
ngành chuyên môn tổ chức tập huấn chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ cấp huyện,
xã, đơn vị quản lý công trình về công tác quản lý vận hành công trình cấp nước
sạch tập trung nông thôn trên địa bàn;
g) Thanh tra, kiểm tra, xử
lý vi phạm về môi trường trên địa bàn theo thẩm quyền.
8. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Thực hiện công tác quản
lý nhà nước về hệ thống cấp nước sạch nông
thôn trên địa bàn xã, phối hợp
với các đơn vị cấp nước sạch và các cơ quan liên quan trên địa bàn xác định
ranh giới phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt trên thực địa
sau khi được phê duyệt, công bố;
b) Chỉ đạo các lực lượng chức
năng thường xuyên kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn kịp thời và xử lý theo thẩm
quyền về các hành vi thi công xây dựng hệ thống cấp nước trái phép; kiểm tra
phát hiện kịp thời các hành vi đổ chất thải, rác thải gây ô nhiễm môi trường; hỗ
trợ, phối hợp với đơn vị cấp nước kịp thời giải quyết các sự cố về đường ống,
công trình cấp nước … nhằm bảo đảm cấp nước liên tục;
c) Kiểm tra, giám sát, đánh
giá tình hình quản lý, sử dụng và cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn quản
lý, phối hợp với các ban ngành, đoàn thể tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức
của nhân dân trong việc sử dụng nguồn nước đảm bảo vệ sinh phục vụ sinh hoạt
hàng ngày, vận động nhân dân sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả và tham gia bảo vệ
các công trình cấp nước;
d) Chịu trách nhiệm về tình
hình hoạt động của các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn tập trung trên địa
bàn quản lý;
đ) Tăng cường công tác tuyên
truyền, vận động người dân tự giác bảo vệ mạng lưới đường ống cấp nước, bảo vệ
nguồn nước cấp của nhà máy, tăng cường công tác thu gom rác thải đảm bảo vệ
sinh môi trường nông thôn; kiểm tra việc thực hiện theo giấy phép xả nước thải
vào nguồn nước của tổ chức, cá nhân xả thải và xử lý kịp thời hoạt động xả thải
trái phép;
e) Thanh tra, kiểm tra, xử
lý vi phạm về môi trường trên địa bàn theo thẩm quyền.
Điều
14. Trách nhiệm của Đơn vị cấp nước.
1. Chịu trách nhiệm lập, xây
dựng quy trình vận hành, sản xuất, cung cấp nước sạch phù hợp với dây chuyền
công nghệ trình Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.
Quản lý vận hành, khai thác hệ
thông cấp nước sạch tập trung theo quy trình vận hành được phê duyệt.
2. Phát triển hoạt động cấp
nước bền vững, đáp ứng nhu cầu sử dụng nước với chất lượng theo quy định tại
khoản 1 Điều 5 quy định này, dịch vụ hiệu quả cho người dân và yêu cầu phát triển
kinh tế- xã hội của địa phương. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng
nước sạch do đơn vị cung cấp. Trường hợp có sự cố dẫn đến cung cấp nước sạch
không bảo đảm thì đơn vị cấp nước phải khắc phục kịp thời, bồi thường thiệt hại
cho khách hàng.
3. Phối hợp các đơn vị có
liên quan bảo đảm an toàn cho các công trình cấp nước, thực hiện tốt các Quyết
định phê duyệt phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt trên địa
bàn tỉnh Hà Nam do UBND tỉnh phê duyệt.
4. Tuân thủ việc tổng hợp,
lưu trữ và quản lý hồ sơ theo dõi về chất lượng nước sạch trong phạm vi mình quản
lý, cụ thể:
a) Quy chuẩn kỹ thuật địa
phương về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt do Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành;
b) Các kết quả thử nghiệm chất
lượng nước thô theo định kỳ, đột xuất;
c) Các kết quả thử nghiệm
thông số chất lượng nước sạch định kỳ và đột xuất;
d) Các hồ sơ về hóa chất sử
dụng trong quá trình sản xuất nước sạch;
đ) Sổ theo dõi việc lưu mẫu
nước (mỗi lần lấy mẫu ghi cụ thể số lượng mẫu lưu; vị trí lấy mẫu; thể tích mẫu;
phương pháp bảo quản mẫu; thời gian lấy và lưu mẫu; người lấy mẫu lưu);
e) Báo cáo biện pháp khắc phục
các sự cố liên quan đến chất lượng nước sạch;
f) Công khai thông tin về chất
lượng nước sạch;
g) Các tài liệu chứng minh
việc thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn theo quy định;
h) Gửi các mẫu về kiểm soát
chất lượng nước (nội kiểm, ngoại kiểm) theo quy định về Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Sở Y tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã để theo dõi;
5. Lưu trữ hồ sơ công trình đầy
đủ theo điều 5 Thông tư 54/2013/TT- BTC ngày 4/5/2013 của Bộ Tài chính.
6. Thường xuyên cập nhật và
cung cấp bản đồ hiện trạng mạng lưới đường ống cấp nước trong phạm vi đơn vị quản
lý về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện để tổng
hợp, theo dõi theo định kỳ 1 lần/năm.
7. Lập phương án sản xuất
kinh doanh, phương án giá nước sạch trình Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.
8. Thực hiện các quy định của
pháp luật về tài nguyên nước và bảo vệ môi trường.
9. Chịu sự thanh tra, kiểm
tra, giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền; báo cáo định kỳ và đột xuất
khi được yêu cầu tới chính quyền địa phương và cơ quan chuyên ngành.
10. Tiếp nhận và giải quyết
theo quy định các kiến nghị và yêu cầu của khách hàng về các vấn đề liên quan đến
mua bán, sử dụng nước sạch.
11. Trong trường hợp ngừng cấp
nước để bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ theo kế hoạch phải thông báo kịp thời cho
khách hàng để khách hàng chủ động trong việc sinh hoạt và sản xuất.
12. Thông báo, niêm yết công
khai các quy định của pháp luật có liên quan và các quy định của Đơn vị cấp nước
tại các địa điểm giao dịch để khách hàng biết, thực hiện.
13. Thường xuyên nâng cao
trình độ cho cán bộ quản lý vận hành; tham gia các lớp đào tạo, tập huấn vận
hành công trình nước sạch; phối hợp với chính quyền địa phương, các cơ quan,
đoàn thể đẩy mạnh công tác tuyên truyền tới người dân tham gia hưởng ứng sử dụng
nước sạch nông thôn, bảo vệ nguồn nước, sử dụng nước tiết kiệm, bảo vệ công
trình cấp nước.
14. Chịu trách nhiệm quản
lý, sử dụng và khai thác công trình, thực hiện báo cáo, hạch toán, khấu hao, bảo
trì công trình theo đúng quy định của pháp luật.
15. Thực hiện quyền, nghĩa vụ
theo điều 55 Nghị định 117/2007/NĐ-CP và các nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Điều
15: Trách nhiệm của khách hàng sử dụng nước
1. Thanh toán tiền nước đầy
đủ, đúng thời hạn và thực hiện các thỏa thuận khác trong hợp đồng dịch vụ cấp
nước.
2. Sử dụng nước tiết kiệm,
đúng mục đích.
3. Thông báo kịp thời cho
đơn vị cấp nước khi phát hiện những dấu hiệu bất thường có thể gây mất nước, ảnh
hưởng đến chất lượng dịch vụ, mất an toàn cho người và tài sản.
4. Tạo điều kiện để đơn vị cấp
nước kiểm tra, ghi chỉ số của đồng hồ đo nước.
5. Bảo đảm các trang thiết bị
sử dụng nước đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, phù hợp với đặc tính kỹ
thuật trang thiết bị cấp nước.
6. Bồi thường khi gây thiệt
hại cho đơn vị cấp nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của
pháp luật.
7. Thực hiện các nghĩa vụ
khác theo quy định của pháp luật.
Điều
16. Tổ chức thực hiện
1. Giao Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các địa phương, đơn vị có liên quan
tổ chức thực hiện Quy định này. Những nội dung không có trong quy định này thực
hiện theo Nghị định 117/2007/NĐ-CP, Thông tư 54/2013/TT-BTC và văn bản pháp luật
khác có liên quan.
2. Trong quá trình tổ chức
thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các địa phương, đơn vị phản ánh kịp thời
về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để
xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.