UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: 02/2010/QĐ-UBND
|
Hải Dương, ngày 20 tháng 01 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH THỰC HIỆN CƠ CHẾ “MỘT CỬA LIÊN
THÔNG” TRONG GIẢI QUYẾT MỘT SỐ THỦ TỤC ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ NGOÀI
KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây
dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất
đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật
Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Đầu
tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định
số 69/2009/NĐ - CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ Quy định bổ sung về
quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Quyết định
số 93/2007/QĐ - TTg ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành
Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành
chính nhà nước ở địa phương;
Xét đề nghị của
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định thực hiện cơ chế “Một cửa
liên thông” trong giải quyết một số thủ tục đầu tư đối với các dự án đầu tư
ngoài khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 03/2009/QĐ - UB ngày 20 tháng 3 năm 2009 của UBND tỉnh Hải
Dương ban hành Quy định thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” trong giải quyết
một số thủ tục đầu tư đối với các dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Hải Dương.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, ban, ngành, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Thủ tưởng các cơ quan, đơn vị và các
nhà đầu tư chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Minh
|
QUY ĐỊNH
THỰC HIỆN CƠ CHẾ “MỘT CỬA LIÊN THÔNG” TRONG GIẢI
QUYẾT MỘT SỐ THỦ TỤC ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ NGOÀI KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 02/2010/QĐ - UBND
ngày 20 tháng 01 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Dương)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này điều
chỉnh việc giải quyết một số thủ tục hành chính đối với các dự án có vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài (FDI), các dự án đầu tư trong nước không sử dụng nguồn vốn
ngân sách nhà nước, đầu tư vào Cụm công nghiệp và các khu vực khác trên địa bàn
tỉnh (ngoài Khu công nghiệp) theo quy hoạch đã được phê duyệt để giải quyết những
nội dung công việc từ khi cấp Giấy chứng nhận đầu tư đến khi được cấp giấy phép
xây dựng, bao gồm các thủ tục sau:
1. Giới thiệu và
chấp thuận địa điểm đầu tư.
2. Cấp giấy chứng
nhận đầu tư.
3. Cấp đăng ký
kinh doanh, con dấu, mã số thuế (đối với các dự án đầu tư gắn với việc thành lập
tổ chức kinh tế).
4. Thu hồi đất,
giao đất, ký hợp đồng thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; phê duyệt
đơn giá thuê đất, phương án thu tiền sử dụng đất.
5. Phê duyệt quy
hoạch chi tiết xây dựng và cấp giấy phép xây dựng.
Đối với các dự án
đầu tư không xây dựng công trình và sử dụng đất thì không phải thực hiện các bước
theo quy định tại khoản 1, 4, 5 Điều này.
Các thủ tục hành
chính khác không quy định trong bản Quy định này vẫn được thực hiện theo quy định
hiện hành của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan Nhà
nước có liên quan đến hoạt động đầu tư trên địa bàn, bao gồm các Sở: Kế hoạch
và Đầu tư, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, các Sở quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành, Cục thuế tỉnh, Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các cơ quan nhà
nước có liên quan khác.
2. Các Tổ chức, cá
nhân (sau đây gọi là nhà đầu tư) trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài thực
hiện các thủ tục đầu tư trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Các từ ngữ dưới
đây trong Quy định này được hiểu như sau:
1. Cơ chế “một
cửa liên thông” là cơ chế giải quyết các thủ tục hành chính của nhà đầu tư
thuộc trách nhiệm thẩm quyền của các cơ quan hành chính cùng cấp hoặc giữa các
cấp hành chính từ việc hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư, giải quyết nội
dung hồ sơ dự án đầu tư đến trả kết quả thông qua một đầu mối duy nhất là Bộ phận
“một cửa liên thông” tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.
2. Bộ phận “một
cửa liên thông” là bộ phận cán bộ, công chức của 05 cơ quan: Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Sở Xây dựng và Văn Phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập và có quy chế
làm việc để giải quyết các thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa liên thông”.
Điều 4. Nguyên tắc thực hiện
1. Thủ tục hành
chính đơn giản, rõ ràng, đúng pháp luật.
2. Công khai các
thủ tục hành chính, hồ sơ và thời gian giải quyết công việc của nhà đầu tư.
3. Tiếp nhận hồ sơ
và trả kết quả tại một đầu mối duy nhất là bộ phận “một cửa liên thông” tại sở
Kế hoạch và Đầu tư.
4. Bảo đảm giải
quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho nhà đầu tư.
5. Việc phối hợp
giữa các bộ phận, cơ quan hành chính Nhà nước để giải quyết công việc của các
nhà đầu tư thuộc trách nhiệm của cơ quan hành chính nhà nước theo quy định của
pháp luật.
Chương II
QUY TRÌNH THỰC
HIỆN VÀ CƠ CHẾ PHỐI HỢP
Điều 5. Quy trình thực hiện
1. Tiếp nhận hồ sơ
tại Bộ phận “một cửa liên thông”
Nhà đầu tư nộp hồ
sơ dự án tại Bộ phận “một cửa liên thông” theo quy định tại Chương III bản quy
định này.
Khi tiếp nhận hồ
sơ dự án, Bộ phận tiếp nhận có trách nhiệm đối chiếu, kiểm tra kỹ hồ sơ và thực
hiện:
- Đối với các hồ
sơ dự án chưa đủ hoặc chưa đúng theo quy định thì giải thích, hướng dẫn cụ thể
bằng phiếu hướng dẫn cho nhà đầu tư bổ sung và hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Việc hướng dẫn này được thực hiện theo nguyên tắc một lần, đầy đủ và đúng như nội
dung đã niêm yết công khai.
- Đối với hồ sơ đã
hợp lệ theo quy định, công chức tiếp nhận hồ sơ phải cập nhật vào sổ theo dõi,
viết giấy biên nhận hồ sơ kèm danh mục hồ sơ và ghi rõ ngày trả kết quả cho nhà
đầu tư.
2. Chuyển hồ sơ đến
các cơ quan có thẩm quyền giải quyết
- Công chức tại Bộ
phận “một cửa liên thông” có trách nhiệm chuyển hồ sơ, kèm theo Phiếu lưu chuyển
hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định.
- Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả của các cơ quan liên quan khi tiếp nhận hồ sơ do Bộ phận “một cửa
liên thông” chuyển đến phải cập nhật vào sổ theo dõi và viết giấy biên nhận hồ
sơ, có ghi rõ ngày trả kết quả giải quyết hồ sơ.
- Các cơ quan liên
quan giải quyết các thủ tục hành chính theo thẩm quyền trong thời gian quy định
tại Chương III bản Quy định này.
3. Trả kết quả cho
nhà đầu tư
- Khi tiếp nhận kết
quả giải quyết hồ sơ từ các cơ quan liên quan, công chức tại Bộ phận “một cửa
liên thông” kiểm tra, xác nhận lại kết quả và trả kết quả cho nhà đầu tư trong
thời gian ngắn nhất (chậm nhất là sau 01 ngày kể từ khi tiếp nhận kết quả từ
các cơ quan liên quan).
- Khi đến nhận kết
quả giải quyết tại Bộ phận “một cửa liên thông” nhà đầu tư phải ký xác nhận đã
nhận kết quả.
Điều 6. Trách nhiệm và cơ chế phối hợp giữa các cơ quan
1. Trách nhiệm
a. Bộ phận “một cửa
liên thông”
- Hướng dẫn các thủ
tục đầu tư, tiếp nhận hồ sơ, phối hợp với các cơ quan liên quan giải quyết các
thủ tục và trả kết quả cho nhà đầu tư.
- Niêm yết công
khai quy trình giải quyết, hồ sơ, thủ tục hành chính, thời gian giải quyết đối
với từng loại hồ sơ công việc.
- Trong quá trình
tiếp nhận hồ sơ, nếu thủ tục hồ sơ còn vướng mắc, chưa rõ ràng thì Bộ phận “một
cửa liên thông” trao đổi ngay với các cơ quan liên quan để thống nhất trước khi
nhận hồ sơ.
- Giải quyết các nội
dung công việc thuộc thẩm quyền trước khi chuyển hồ sơ tới các cơ quan liên
quan, chịu trách nhiệm về nội dung đã tiếp nhận; trả kết quả cho nhà đầu tư
theo thời gian quy định.
b. Các cơ quan
liên quan trong việc giải quyết các thủ tục đầu tư
- Ủy ban nhân dân
tỉnh: Thông báo chấp thuận địa điểm đầu tư, Cấp giấy chứng nhận đầu tư đối với
dự án đầu tư ngoài các Khu công nghiệp, Quyết định thu hồi và giao đất, Quyết định
phê duyệt phương án bồi thường giải phóng mặt bằng (trong trường hợp thu hồi đất
có liên quan đến 02 huyện, thành phố trở lên), Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
theo thẩm quyền.
- Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh: Tiếp nhận, thẩm tra và trình ký các văn bản thuộc thẩm quyền của
Ủy ban nhân dân tỉnh đúng thời gian quy định.
- Sở Kế hoạch và Đầu
tư: Căn cứ Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, chủ trương thu hút đầu tư của tỉnh,
quy hoạch xây dựng đã được công bố để xem xét, giới thiệu địa điểm và lấy ý kiến
của các cơ quan chuyên môn có liên quan về phương án đầu tư xin chấp thuận địa
điểm của nhà đầu tư; trình Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận địa điểm và cấp Giấy
chứng nhận đầu tư.
- Sở Xây dựng: Thoả
thuận quy hoạch chi tiết dự án có vị trí liền kề Quốc lộ, Tỉnh lộ; cho ý kiến về
thiết kế cơ sở của dự án và cấp Giấy phép xây dựng công trình theo phân cấp.
- Các Sở quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành: Thực hiện thủ tục cho ý kiến về thiết kế cơ sở
của dự án theo phân cấp.
- Sở Tài nguyên và
Môi trường: Thực hiện các thủ tục thu hồi và giao đất, ký hợp đồng thuê đất;
trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất theo phân cấp.
- Sở Tài chính:
Quyết định đơn giá thuê đất và thẩm định phương án thu tiền sử dụng đất trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Công an tỉnh:
Làm thủ tục cấp con dấu và giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu.
- Cục Thuế tỉnh: Cấp
mã số thuế.
- Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố: Công bố quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng thuộc thẩm
quyền; xác nhận trích lục bản đồ địa chính; ra quyết định thu hồi đất đối với từng
hộ sử dụng đất; lập, trình hoặc phê duyệt phương án bồi thường giải phóng mặt bằng
theo phân cấp; phê duyệt quy hoạch chi tiết và cấp Giấy phép xây dựng công
trình theo phân cấp.
2. Cơ chế phối hợp
a. Các sở, ngành
liên quan cung cấp đầy đủ thông tin yêu cầu về hồ sơ, quy trình, thủ tục và thời
hạn giải quyết công việc theo quy định để Bộ phận “một cửa liên thông” thực hiện
công khai hoá với các nhà đầu tư.
b. Khi tiếp nhận hồ
sơ do Bộ phận “một cửa liên thông” chuyển đến, các sở ngành liên quan có trách
nhiệm xem xét lại tính hợp lệ của hồ sơ tiếp nhận và giải quyết trong thời gian
quy định.
c. Trường hợp hồ
sơ do Bộ phận “một cửa liên thông” chuyển đến chưa đầy đủ theo quy định thì cơ
quan có thẩm quyền giải quyết yêu cầu Bộ phận “một cửa liên thông” bổ sung hồ
sơ. Nội dung đề nghị bổ sung phải được ghi cụ thể trong Phiếu lưu chuyển hồ sơ.
d. Đối với những hồ
sơ mà các sở ngành liên quan giải quyết chậm trễ hoặc sai sót thì Bộ phận “một
cửa liên thông” phải có văn bản thông báo cho nhà đầu tư biết. Nội dung và
nguyên nhân chậm trễ hoặc sai sót phải được ghi nhận cụ thể trong Phiếu lưu
chuyển hồ sơ.
đ . Lãnh đạo Phòng
chuyên môn, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các sở, ngành liên quan là đầu
mối liên hệ để trao đổi thông tin trong quá trình giải quyết công việc.
3. Thời gian thực
hiện liên thông
a. Thời gian thực
hiện liên thông được tính chính thức sau khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh chấp thuận
địa điểm đầu tư.
b. Thời gian chỉnh
sửa, bổ sung hồ sơ không tính trong thời gian thực hiện liên thông.
Chương III
THỦ TỤC HỒ SƠ,
QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ CỤ THỂ VÀ THỜI GIAN GIẢI QUYẾT HỒ SƠ
Điều 7. Giới thiệu và chấp thuận địa điểm đầu tư
Nhà đầu tư là tổ
chức (doanh nghiệp, hợp tác xã, …), cũng như nhà đầu tư không phải là tổ chức
(hộ cá thể, …) thuộc diện phải đăng ký đầu tư theo Luật Đầu tư hoặc không thuộc
diện đăng ký đầu tư nhưng sẽ đầu tư vào ven trục đường quốc lộ, tỉnh lộ; có nhu
cầu sử dụng đất làm địa điểm đầu tư, phải được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận
về địa điểm đầu tư trước khi quyết định đầu tư. Quy trình và thời hạn giải quyết
như sau:
1. Đối với dự án
không thuộc diện phải thẩm tra đầu tư
a. Nhà đầu tư (chủ
đầu tư) nộp hồ sơ tại cơ quan đầu mối về thu hút đầu tư là Sở Kế hoạch và Đầu
tư để được hướng dẫn, giới thiệu địa điểm theo quy định của Nghị định
69/2009/NĐ - CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ Quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng
đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (gọi tắt là Nghị định
69/2009/NĐ - CP). Trong hồ sơ phải nêu rõ ngành nghề sẽ đầu tư, công nghệ, vốn
đầu tư, cam kết bảo vệ môi trường hoặc đánh giá tác động môi trường, địa điểm đầu
tư.
b. Sau khi tiếp nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức lấy ý kiến các ngành, cơ quan có
liên quan (bằng hình thức họp hoặc xin ý kiến bằng văn bản). Sau khi có ý kiến
của các ngành, cơ quan có liên quan trong thời hạn 03 ngày làm việc, Sở Kế hoạch
và Đầu tư lập Tờ trình trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt chấp thuận
địa điểm đầu tư.
c. Trong thời hạn
03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Tờ trình của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí lịch vào phiên họp lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh
gần nhất để báo cáo về việc chấp thuận hay không chấp thuận địa điểm đầu tư.
2. Đối với dự án
thuộc diện thẩm tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư
a. Nhà đầu tư (chủ
đầu tư) nộp hồ sơ tại Sở Kế hoạch và Đầu tư để được hướng dẫn, giới thiệu địa
điểm theo quy định của Nghị định 69/2009/NĐ - CP. Sở Kế hoạch và Đầu tư có
trách nhiệm hướng dẫn hồ sơ giới thiệu và chấp thuận địa điểm đầu tư. Trong hồ
sơ phải nêu rõ mục tiêu đầu tư, công nghệ, vốn đầu tư, cam kết bảo vệ môi trường
hoặc đánh giá tác động môi trường, địa điểm đầu tư.
b. Sau khi tiếp nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức lấy ý kiến các ngành, cơ quan có
liên quan (bằng hình thức họp hoặc xin ý kiến bằng văn bản). Sau khi có ý kiến
của các ngành, cơ quan có liên quan trong thời hạn 05 ngày làm việc, Sở Kế hoạch
và Đầu tư lập Tờ trình trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt chấp thuận
địa điểm đầu tư.
c. Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Tờ trình của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí lịch vào phiên họp lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh
gần nhất để báo cáo về việc chấp thuận hay không chấp thuận địa điểm đầu tư.
Điều 8. Cấp Giấy chứng nhận đầu tư
Việc cấp Giấy chứng
nhận đầu tư thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các dự án thuộc
diện phải đăng ký đầu tư, hoặc không thuộc diện phải đăng ký đầu tư nhưng nhà đầu
tư yêu cầu. Nhà đầu tư sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận địa điểm đầu
tư, tiến hành lập dự án và nộp hồ sơ dự án về bộ phận “một cửa liên thông” để
được cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Quy trình và thời hạn giải quyết như sau:
1. Đối với dự án
không thuộc diện phải thẩm tra đầu tư
a. Sau khi tiếp nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 01 ngày làm việc Bộ phận “một cửa liên thông” chuyển
hồ sơ cho Sở Kế hoạch và Đầu tư. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Bộ phận “một cửa
liên thông” ra thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư biết để sửa đổi, bổ sung hồ
sơ. Thời gian sửa đổi, bổ sung hồ sơ không tính vào thời gian thực hiện liên
thông.
b. Trong thời hạn
07 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ dự án từ Bộ phận “một cửa liên thông”, Sở
Kế hoạch và Đầu tư lập Tờ trình trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận
đầu tư.
- Đối với dự án được
Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận, trong thời hạn 05 ngày làm việc, Ủy ban nhân
dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho dự án.
- Trường hợp dự án
phải điều chỉnh, bổ sung Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo cho Sở Kế hoạch & Đầu
tư biết để thống nhất với nhà đầu tư điều chỉnh bổ sung hồ sơ trình Ủy ban nhân
dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư (thời gian điều chỉnh, bổ sung hồ sơ không
tính vào thời gian thực hiện liên thông). Sau khi nhà đầu tư hoàn thiện việc điều
chỉnh hồ sơ, trong thời hạn 03 ngày làm việc, Sở Kế hoạch và Đầu tư lập Tờ
trình trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
Nhà đầu tư nhận Giấy
chứng nhận đầu tư tại Bộ phận “một cửa liên thông”.
- Trường hợp dự án
đầu tư không được chấp thuận, Ủy ban nhân dân tỉnh có thông báo bằng văn bản
cho nhà đầu tư biết rõ lý do (đồng thời gửi cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để biết).
2. Đối với dự án
thuộc diện thẩm tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư
a. Sau khi tiếp nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 02 ngày làm việc Bộ phận “một cửa liên thông”
chuyển hồ sơ cho Sở Kế hoạch và Đầu tư. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Bộ phận
“một cửa liên thông” ra thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư biết để sửa đổi,
bổ sung hồ sơ. Thời gian sửa đổi, bổ sung hồ sơ không tính vào thời gian thực
hiện liên thông.
b. Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ dự án từ Bộ phận “một cửa liên thông”, Sở
Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ kèm theo văn bản lấy ý kiến thẩm tra của sở, ngành
liên quan của tỉnh.
c. Trong thời hạn
10 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan liên quan của
tỉnh được hỏi ý kiến trả lời bằng văn bản và chịu trách nhiệm về những vấn đề của
dự án thuộc chức năng quản lý của mình.
d. Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản phản hồi ý kiến thẩm tra của sở,
ngành liên quan của tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh ở phiên họp lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh gần nhất.
- Đối với dự án được
Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận, trong thời hạn 05 ngày làm việc, Ủy ban nhân
dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho dự án.
- Trường hợp dự án
phải điều chỉnh, bổ sung Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo cho Sở Kế hoạch & Đầu
tư biết để thống nhất với nhà đầu tư điều chỉnh bổ sung hồ sơ trình Ủy ban nhân
dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư (thời gian điều chỉnh, bổ sung hồ sơ không
tính vào thời gian thực hiện liên thông). Sau khi nhà đầu tư hoàn thiện việc điều
chỉnh hồ sơ, trong thời hạn 03 ngày làm việc, Sở Kế hoạch và Đầu tư lập Tờ
trình trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Trong thời hạn 05
ngày làm việc (nếu được chấp thuận) Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu
tư.
Nhà đầu tư nhận Giấy
chứng nhận đầu tư tại Bộ phận “một cửa liên thông”.
- Trường hợp dự án
đầu tư không được chấp thuận Ủy ban nhân dân tỉnh có thông báo bằng văn bản cho
nhà đầu tư biết rõ lý do (đồng thời gửi cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để biết).
3. Đối với các dự
án thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ hoặc cần có ý kiến của
các Bộ, ngành Trung ương: Thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định
108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Đầu tư.
Điều 9. Cấp đăng ký kinh doanh, con dấu và mã số thuế (áp dụng đối với
dự án đầu tư gắn với thành lập tổ chức kinh tế)
Thủ tục hồ sơ và
quy trình giải quyết được thực hiện tại Bộ phận Liên thông về cấp đăng ký kinh
doanh, con dấu và mã số thuế đặt tại Sở Kế hoạch và Đầu tư
Điều 10. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế
Trình tự, thủ tục
và thời gian giải quyết thực hiện theo Quyết định số 47/2009/QĐ - UBND ngày 00/12/2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Quy định thẩm quyền,
trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Điều 11. Phê duyệt đơn giá thuê đất và Phương án thu tiền sử dụng đất.
1. Sau khi nhận đủ
hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 07 ngày làm việc Sở Tài chính ra quyết định phê
duyệt đơn giá thuê đất.
2. Sau khi nhận đủ
hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 10 ngày làm việc Sở Tài chính thẩm định Phương án
thu tiền sử dụng đất và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Trong thời hạn 03
ngày làm việc, Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Phương án thu tiền sử dụng đất.
Nhà đầu tư nhận
Quyết định phê duyệt đơn giá thuê đất của Sở Tài chính và Quyết định phê duyệt
Phương án thu tiền sử dụng đất của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Bộ phận “một cửa
liên thông”.
Điều 12. Phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng và Giấy phép xây dựng
1. Phê duyệt quy
hoạch chi tiết xây dựng
a) Sau khi tiếp nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, trong thời gian không quá 03 ngày làm việc Bộ phận “một cửa
liên thông” chuyển hồ sơ đến Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố để
giải quyết theo thẩm quyền.
b. Trong thời hạn
không quá 12 ngày làm việc Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thực
hiện phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng và hồ sơ được chuyển về Bộ phận “một
cửa liên thông” đúng hạn để trả cho nhà đầu tư.
2. Cấp giấy phép
xây dựng
a. Sau khi tiếp nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, trong thời gian không quá 03 ngày làm việc Bộ phận “một cửa
liên thông” chuyển hồ sơ xin cấp phép xây dựng cho Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố để giải quyết theo thẩm quyền.
b. Trong thời hạn
12 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố thực hiện cấp Giấy phép xây dựng cho nhà đầu tư và hồ sơ được
chuyển về Bộ phận “một cửa liên thông” đúng hạn để trả cho nhà đầu tư.
Trường hợp hồ sơ
chưa đầy đủ hoặc chưa đúng theo quy định, cơ quan cấp Giấy phép xây dựng có văn
bản giải thích, hướng dẫn nhà đầu tư bổ sung hồ sơ trong thời hạn 05 ngày. Thời
gian hoàn chỉnh hồ sơ của nhà đầu tư không tính vào thời gian cấp Giấy phép xây
dựng.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước
1. Sở Kế hoạch và
Đầu tư
a. Chủ trì phối hợp
với các cơ quan liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Bộ phận
“một cửa liên thông” trong giải quyết các thủ tục đầu tư.
b. Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan xây dựng Quy chế hoạt động của Bộ phận “một cửa liên
thông” để tiếp nhận hồ sơ, giải quyết các thủ tục và trả kết quả cho nhà đầu
tư; tổ chức triển khai hoạt động của Bộ phận “một cửa liên thông” bắt đầu từ
ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
c. Bố trí công chức
làm việc bảo đảm tiêu chuẩn quy định, có phẩm chất và năng lực, có kỹ năng giao
tiếp với nhà đầu tư, đáp ứng yêu cầu tiếp nhận, giải quyết công việc theo quy định.
d. Chủ trì phối hợp
với các cơ quan liên quan thống nhất danh mục hồ sơ từng lĩnh vực trong Quy định
này và được niêm yết công khai tại Bộ phận “một cửa liên thông”.
đ. Bố trí địa điểm,
cơ sở vật chất, trang thiết bị để đáp ứng điều kiện hoạt động của Bộ phận “một
cửa liên thông”.
2. Sở Nội vụ
a. Chủ trì hướng dẫn,
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” trong
các lĩnh vực, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử
lý kịp thời các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện.
b. Tổ chức các
hình thức thông báo, tuyên truyền rộng rãi về chủ trương và các quy định của Ủy
ban nhân dân tỉnh về thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” trong giải quyết các
thủ tục đầu tư.
3. Sở Tài chính
Chủ trì phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định dự toán kinh phí, mua sắm trang bị phục vụ thực
hiện cơ chế “một cửa liên thông” trong giải quyết các thủ tục đầu tư, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
4. Các sở, ngành
Xây dựng, Tài
nguyên và Môi trường, Tài chính, Công thương, các Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành, Công an tỉnh, Cục thuế có trách nhiệm rà soát quy trình, hồ sơ thủ
tục hành chính, thời gian giải quyết và thực hiện niêm yết công khai các nội
dung trên tại Bộ phận “một cửa liên thông” và tại đơn vị đối với các thủ tục
hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết nêu tại Quy định này.
5. Ủy ban nhân dân
cấp huyện, xã
Thực hiện các nhiệm
vụ về công bố quy hoạch về đất đai theo thẩm quyền được quy định tại Nghị định
số 181/2004/NĐ - CP và Nghị định số 69/2009/NĐ - CP của Chính phủ, xác nhận
trích lục bản đồ địa chính, lập phương án và tổ chức thực hiện giải phóng mặt bằng
được qui định tại Điều 6 bản quy định này.
Điều 14. Điều khoản thi hành
Trong quá trình
triển khai thực hiện quy định này, nếu có vướng mắc, các cơ quan hành chính nhà
nước trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các nhà đầu tư phản ánh kịp thời về Sở Kế
hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp ./.