HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 28/NQ-HĐND
|
Bắc Giang,
ngày 11 tháng 12 năm 2013
|
NGHỊ QUYẾT
THÔNG QUA ĐỀ ÁN
THÀNH LẬP QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỈNH BẮC GIANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
KHOÁ XVII, KỲ HỌP THỨ 8
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng
12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày
28/8/2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa
phương; Nghị định số 37/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28/8/2007 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 139/2007/TT-BTC ngày
29/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính của Quỹ đầu tư phát triển
địa phương;
Căn cứ Quyết định số 07/2008/QĐ-BTC ngày
29/01/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Điều lệ mẫu áp dụng cho
các Quỹ đầu tư phát triển địa phương;
Xét đề nghị của UBND tỉnh tại Tờ trình số
88/TTr-UBND ngày 04/11/2013 về việc thành lập Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Bắc
Giang; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách, ý kiến thảo luận của các
đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Đề án thành lập Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Bắc
Giang với các nội dung cơ bản như sau:
1. Tên gọi: Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang.
- Tên giao dịch bằng tiếng Anh:
BacGiang Development Investment Fund.
- Tên giao dịch viết tắt: BGDIF.
2. Nguyên tắc hoạt động của Quỹ
đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang
Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Bắc
Giang (sau đây viết tắt là Quỹ) là một tổ chức tài chính nhà nước của tỉnh Bắc
Giang, hoạt động theo mô hình ngân hàng chính sách, thực hiện nguyên tắc tự chủ
về tài chính, không vì mục tiêu lợi nhuận, bảo toàn và phát triển vốn; thực hiện
chức năng đầu tư tài chính và đầu tư phát triển. Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Bắc
Giang có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có bảng cân đối kế toán riêng, có
con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Bắc Giang và các ngân hàng
thương mại hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
3. Vốn hoạt động của Quỹ:
a) Vốn chủ sở hữu:
Vốn điều lệ ban đầu: 100 tỷ đồng
(một trăm tỷ đồng), trong đó: 80 tỷ đồng (tám mươi tỷ đồng) được bố trí từ nguồn
thu tiền sử dụng đất điều tiết ngân sách tỉnh (năm 2014: 60 tỷ đồng, năm 2015:
20 tỷ đồng); 20 tỷ đồng (hai mươi tỷ đồng) được bố trí từ ngân sách tỉnh (năm
2014: 10 tỷ đồng, năm 2015: 10 tỷ đồng).
Việc bổ sung vốn điều lệ của Quỹ
do UBND tỉnh quyết định, sau khi được HĐND tỉnh phê duyệt phương án.
b) Vốn huy động:
Vay các tổ chức tài chính, tín dụng
trong và ngoài nước. Việc vay vốn ngoài nước thực hiện theo quy định của pháp
luật về vay nợ nước ngoài; phát hành trái phiếu Quỹ đầu tư phát triển địa
phương và các hình thức huy động vốn trung và dài hạn khác theo quy định của
pháp luật.
4. Các hoạt động của Quỹ:
a) Đầu tư trực tiếp vào các dự án
có đủ điều kiện đầu tư theo quy định tại Điều 7, Nghị định số 138/2007/NĐ-CP
ngày 28/8/2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển
địa phương (Sau đây viết tắt là Nghị định số 138/2007/NĐ-CP) thuộc các
chương trình, mục tiêu theo chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đã được HĐND
tỉnh thông qua, bao gồm các dự án theo quy định tại khoản 2, Điều 1, Nghị định
số 37/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị
định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28/8/2007 của Chính phủ (Sau đây viết tắt là Nghị
định số 37/2013/NĐ-CP).
b) Cho vay đầu tư đối với các dự
án đầu tư thuộc danh mục các lĩnh vực kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội ưu tiên
phát triển của địa phương, có đủ điều kiện cho vay theo quy định tại Điều 12,
Nghị định số 138/2007/NĐ-CP thuộc các chương trình, mục tiêu theo chiến lược, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã được HĐND tỉnh thông qua.
c) Góp vốn
thành lập công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn theo quy định của Luật
Doanh nghiệp để thực hiện các hoạt động đầu tư trực tiếp vào các công trình, dự
án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thuộc các chương trình, mục tiêu theo chiến
lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương đã được HĐND tỉnh
thông qua.
d) Huy động vốn trung hạn, dài hạn
từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
e) Phát hành trái phiếu chính quyền
địa phương để huy động vốn cho ngân sách tỉnh theo uỷ quyền của UBND tỉnh Bắc
Giang.
g) Được nhận uỷ thác quản lý hoạt
động của Quỹ phát triển đất, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và
vừa, Quỹ phát triển nhà ở, Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã và các quỹ tài
chính khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Giang thành lập.
5. Cơ cấu tổ chức bộ máy điều
hành Quỹ:
a) Hội đồng quản lý Quỹ: Chủ tịch,
Phó Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ do Chủ tịch UBND tỉnh quyết
định bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm.
b) Ban Kiểm soát: Trưởng ban Kiểm
soát Quỹ do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm.
c) Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ:
Sử dụng biên chế viên chức hiện có của cơ quan điều hành Quỹ phát triển đất
chuyển làm nhiệm vụ quản lý điều hành Quỹ và thực hiện nhiệm vụ ủy thác của Quỹ
phát triển đất, sau đó tuỳ theo điều kiện hoạt động thực tế được bổ sung, nhưng
không quá 25 người, gồm:
Giám đốc Quỹ.
Phó Giám đốc Quỹ và Kế toán trưởng.
Các phòng chuyên môn nghiệp vụ, gồm
5 phòng:
Phòng Kế hoạch - Tài vụ;
Phòng Tổ chức hành chính;
Phòng Đầu tư;
Phòng Tín dụng và Quản lý vốn ủy
thác;
Phòng Dịch vụ Tài chính công.
6. Các nội dung khác: Thực
hiện theo quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 2. Nghị quyết có hiệu lực từ ngày 01/01/2014.
Điều 3. Giao UBND tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết.
Hàng năm, UBND tỉnh trình HĐND tỉnh
thông qua danh mục các lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên
phát triển của địa phương sử dụng nguồn vốn từ Quỹ.
Nghị quyết được HĐND tỉnh khoá
XVII, kỳ họp thứ 8 thông qua./.