HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 97/NQ-HĐND
|
Bà Rịa – Vũng
Tàu, ngày 13 tháng 12 năm 2020
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2021- 2025 CỦA TỈNH BÀ RỊA - VŨNG
TÀU
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
KHÓA VI, KỲ HỌP THỨ MƯỜI CHÍN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội
đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Xét Báo cáo số 410/BC-UBND ngày 03 tháng 12 năm
2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh;
ý kiến của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu
Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí với Báo cáo số 410/BC-UBND ngày 03 tháng 12 năm
2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội 5 năm 2016 - 2020 và phương hướng phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2021 - 2025.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh quyết nghị những nội dung cơ bản
trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 của tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu như sau:
1. Mục tiêu: Phát
triển Bà Rịa - Vũng Tàu thành tỉnh mạnh về công nghiệp, cảng biển, du lịch và
nông nghiệp công nghệ cao. Nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân; bảo đảm
an sinh xã hội. Chú trọng bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổ khí hậu. Bảo
đảm quốc phòng, an ninh vững chắc; bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự
an toàn xã hội.
2. Chỉ tiêu định hướng phát
triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2025
a) Về kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn
(GRDP) không tính dầu thô và khí đốt bình quân từ 7,6%/năm.
- Tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đầu người
(GRDP bình quân đầu người) không tính dầu thô và khí đốt đến năm 2025 đạt
10.370 USD.
- Giá trị sản xuất công nghiệp không tính dầu thô
và khí đốt tăng từ 9,21%/năm.
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa tăng 11,31%/năm.
- Doanh thu dịch vụ lưu trú tăng 10,81%/năm; doanh
thu dịch vụ du lịch lữ hành tăng 12,4%/năm.
- Doanh thu dịch vụ vận tải, kho bãi và hỗ trợ vận
tải tăng 6,34%/năm, trong đó doanh thu dịch vụ cảng tăng 5,32%/năm.
- Giá trị xuất khẩu trừ dầu khí đạt 35,6 tỷ USD,
tăng 11,2%/năm.
- Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng 4,12%/năm. Giá
trị sản xuất lâm nghiệp tăng 0,98%/năm. Giá trị sản xuất ngư nghiệp tăng
4,12%/năm.
- Huy động tổng vốn đầu tư toàn xã hội trong 5 năm
khoảng 298 ngàn tỷ đồng.
- Tổng thu nội địa trong 5 năm khoảng 209 ngàn tỷ đồng.
- Tổng chi ngân sách trong 5 năm khoảng 116,2 ngàn
tỷ đồng.
b) Về văn hóa - xã hội, đến năm 2025:
- Tốc độ tăng dân số tự nhiên 1%.
- Tuổi thọ trung bình 76,9 tuổi.
- Tỷ lệ huy động số cháu đi nhà trẻ trong độ tuổi đạt
40%; tỷ lệ cháu huy động số cháu đi mẫu giáo trong độ tuổi đạt 96%; phân luồng
học sinh tốt nghiệp THCS vào THPT đạt 60%; thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ
trung học phổ thông và tương đương đạt 91,5%.
- Số giường bệnh đạt 30 giường/vạn dân; số bác sĩ đạt
10 bác sĩ/vạn dân; tỷ lệ trạm y tế xã, phường, thị trấn có bác sĩ làm việc
100%; tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế 95%.
- Trong 5 năm tạo việc làm mới cho 50.000 lao động;
tỷ lệ lao động tham gia bảo hiểm xã hội đạt 45%; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt
82%.
c) Về môi trường, đến năm 2025:
- Tỷ lệ dân số thành thị được cung cấp nước sạch
100%.
- Tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt
100%. Tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
là 95%.
- Tỷ lệ che phủ cây xanh 44,5%, tỷ lệ che phủ rừng
14%.
- Tỷ lệ khu công nghiệp, cụm công nghiệp đang hoạt
động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn quốc gia 100%.
- Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt ở đô thị được thu
gom, xử lý đạt tiêu chuẩn quốc gia 98%.
- Chất thải rắn y tế, chất thải rắn công nghiệp
thông thường và chất thải rắn nguy hại được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn quốc
gia 100%.
- Tỷ lệ đô thị hóa 63,5%.
d) Tập trung thực hiện các đột phá, gồm:
- Huy động mọi nguồn lực đầu tư xây dựng đồng bộ hệ
thống kết cấu hạ tầng giao thông kết nối đa phương thức, vùng, khu vực và thế
giới.
- Tập trung thực hiện Đề án nâng cao chất lượng cuộc
sống người dân và chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển.
- Thực hiện hiệu quả chương trình chuyển đổi số, đô
thị thông minh.
3. Các nhiệm vụ và giải pháp chủ
yếu
a) Về kinh tế
- Đẩy mạnh cơ cấu lại ngành công nghiệp, chú trọng
các ngành công nghiệp tạo sản phẩm có giá trị gia tăng cao. Không tiếp nhận các
dự án sử dụng công nghệ lạc hậu; hạn chế tiếp nhận các dự án sử dụng công nghệ
mức trung bình, dự án đầu tư vào các ngành nghề, lĩnh vực có nguy cơ gây ô nhiễm
môi trường, ngành nghề sử dụng nhiều lao động giản đơn; ngành nghề đòi hỏi sử dụng
lớn về hạ tầng (giao thông, cấp điện, cấp nước…). Tập trung hỗ trợ các dự án
công nghiệp lớn đưa vào hoạt động.
- Thành lập mới hoặc mở rộng các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp phù hợp với quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm
2050. Chú trọng công tác bảo vệ môi trường tại các khu, cụm công nghiệp. Bảo đảm
đến năm 2023, 100% khu công nghiệp đi vào hoạt động có hệ thống xử lý nước thải
tập trung đạt tiêu chuẩn loại A.
- Thực hiện Kế hoạch triển khai thương mại điện tử
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2021 - 2025. Tổng kết việc thí điểm và tiếp tục
triển khai nhân rộng chuyển đổi mô hình quản lý kinh doanh và khai thác chợ; đẩy
mạnh xã hội hóa đầu tư xây dựng chợ. Thực hiện các giải pháp bảo đảm dự trữ và
cung cấp hàng hóa nhằm cân đối cung cầu, bình ổn thị trường, nhất là các hàng
hóa thiết yếu. Triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại.
- Tập trung thực hiện đồng bộ 07 nhóm giải pháp
phát triển cảng biển, dịch vụ hậu cần cảng, trong đó ưu tiên thực hiện các nhiệm
vụ: Triển khai xây dựng Trung tâm logistics Cái Mép Hạ sau khi hoàn thành lựa
chọn nhà đầu tư; hoàn thành xây dựng đường Phước Hòa - Cái Mép, 991B, đường sau
cảng Mỹ Xuân - Thị Vải, khởi công Cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu, Cầu Phước An;
triển khai nạo vét luồng hàng hải Vũng Tàu - Thị Vải theo quy hoạch; hoàn thành
và đưa vào vận hành trung tâm kiểm tra chuyên ngành tại Cái Mép - Thị Vải.
- Phát triển các sản phẩm du lịch thuộc 8 loại
hình: Du lịch nghỉ dưỡng; du lịch hội nghị, hội thảo (MICE); du lịch sinh thái;
du lịch văn hóa lịch sử - tâm linh; du lịch gắn với hoạt động vui chơi giải
trí; du lịch cộng đồng; du lịch chăm sóc sức khỏe; du lịch gắn với hoạt động thể
thao. Kêu gọi các nhà đầu tư có đẳng cấp đủ năng lực, kinh nghiệm đầu tư phát
triển các dự án du lịch lớn tại một số một số khu đất có tiềm năng của tỉnh,
như: Khu du lịch lâm viên Núi Dinh, Khu đô thị Tây Nam Bà Rịa; Khu vườn thú
hoang dã Safari - huyện Xuyên Mộc; Khu Paradise, dự án Atlantis, khu Mũi Nghinh
Phong, khu Bãi Trước, Khu đô thị Gò Găng, khu Bàu Trũng - thành phố Vũng Tàu;
các dự án tuyến du lịch ven biển Vũng Tàu - Long Hải - Phước Hải - Xuyên Mộc và
khu du lịch quốc gia Côn Đảo.
- Tiếp tục thực hiện Đề án hỗ trợ doanh nghiệp thực
hiện Hiệp định CPTPP và các hiệp định thương mại tự do khác. Đẩy mạnh cải cách
thủ tục hành chính, thường xuyên cập nhật thông tin thị trường, các chính sách
chế độ mới liên quan đến xuất khẩu trên các trang thông tin đại chúng, nhằm
giúp cho doanh nghiệp tiếp cận thông tin về thị trường xuất khẩu, ngành hàng xuất
khẩu.
- Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao,
nông nghiệp hữu cơ gắn liền với thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới.
Tạo quỹ đất để kêu gọi doanh nghiệp đầu tư phát triển nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao tại các huyện: Châu Đức, Xuyên Mộc, Đất Đỏ và thị xã Phú Mỹ. Xây dựng
đưa vào hoạt động 4 vùng sản xuất trồng trọt ứng dụng công nghệ cao. Triển khai
kế hoạch tiếp cận nông nghiệp 4.0, nông nghiệp đô thị.
- Đẩy mạnh chuyển đổi hoạt động chăn nuôi nhỏ lẻ
sang chăn nuôi trang trại tập trung, ứng dụng công nghệ cao nhằm tăng năng suất,
chất lượng sản phẩm và giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Di dời, chấm dứt hoạt động
chăn nuôi tại các trang trại chăn nuôi ngoài quy hoạch. Sắp xếp các cơ sở giết
mổ gia súc, gia cầm vào các khu vực quy hoạch khu giết mổ tập trung.
- Khai thác thủy sản gắn với bảo vệ và phát triển
nguồn lợi, bảo vệ chủ quyền quốc gia và an ninh quốc phòng trên vùng biển, đảo
của Tổ quốc. Sắp xếp lại tàu thuyền khai thác vùng ven bờ, vùng lộng và vùng
khơi theo hướng giảm dần tàu khai thác ven bờ, khai thác kém hiệu quả, gây xâm
hại đến nguồn lợi thủy sản và môi trường thủy sinh. Đến năm 2025, giảm số lượng
tàu cá toàn tỉnh xuống còn 5.000 chiếc; giảm dần tàu cá khai thác ở vùng biển
ven bờ có công suất nhỏ, tiến tới chấm dứt các loại nghề nghề khai thác làm hủy
diệt môi trường và nguồn lợi thủy sản, các loại nghề khai thác ven bờ. Tăng cường
các loại tàu khảo thác xa bờ. Phát triển đồng bộ hệ thống dịch vụ nghề cá gắn với
kết cấu hạ tầng cảng, bến cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá tại các địa
phương. Sắp xếp, ổn định nuôi trồng thủy sản lồng bè. Đến năm 2025, giảm diện
tích nuôi trồng thủy sản xuống còn 6.000ha.
- Xây dựng và triển khai Chương trình mục tiêu Phát
triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021 - 2025; thực hiện trồng 2.445ha, chăm
sóc rừng trồng 17.308 lượt ha, khoanh nuôi tái sinh 2.306ha, khoán bảo vệ
44.086 lượt ha, nuôi dưỡng rừng tự nhiên 1.626ha, trồng 257.460 cây phân tán.
Xây dựng và thực hiện phương án quản lý rừng bền vững; đến năm 2025 có 1.735ha
rừng được cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững.
- Phấn đấu đến năm 2025, Tỉnh được công nhận hoàn
thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới; trong đó có huyện Long Điền, Đất Đỏ và
38/45 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, 14 xã được công nhận
đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.
b) Về thu - chi ngân sách
- Từng bước nâng cao công tác dự báo thu ngân sách,
trên cơ sở đó kiến nghị Trung ương xem xét, giao dự toán thu ngân sách hàng năm
sát với khả năng thực hiện của tỉnh.
- Tăng cường công tác quản lý tài sản công, nhất là
đối với trụ sở, các lô đất công, diện tích mặt nước và có kế hoạch khai thác nhằm
tạo nguồn thu cho ngân sách và phát huy được hiệu quả sử dụng tài sản công.
- Tiếp tục nghiên cứu tìm kiếm các nguồn vốn ngoài
ngân sách khác nhằm bổ sung nguồn lực đầu tư các công trình trọng điểm của tỉnh.
- Kiểm soát chi ngân sách chặt chẽ, đẩy nhanh giải
ngân vốn đầu tư phát triển nhằm gia tăng hiệu quả sử dụng vốn ngân sách, phát
triển hạ tầng của địa phương.
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa, kêu gọi các tổ chức,
cá nhân tham gia đầu tư vào các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế,
văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp, qua đó giảm dần nhiệm
vụ chi của ngân sách.
c) Về đầu tư và phát triển doanh nghiệp
- Tiếp tục thực hiện chủ trương thu hút đầu tư có
chọn lọc, chú trọng thu hút các dự án có công nghệ tiên tiến và trung bình tiên
tiến, có tính lan tỏa, có giá trị gia tăng cao, ít thâm dụng lao động và không
xâm hại môi trường, tập trung vào các lĩnh vực: công nghiệp, cảng biển, dịch vụ
hậu cần cảng, du lịch chất lượng cao và nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Xúc
tiến, kêu gọi đầu tư theo Danh mục dự án kêu gọi đầu tư năm 2020 và giai đoạn
2021 - 2025 (nguồn vốn ngoài ngân sách). Tập trung triển khai đầu tư các công
trình trọng điểm, trong giai đoạn 2021 - 2025.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung Danh mục sản phẩm ưu
tiên thu hút đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu; Ban hành các văn bản liên quan để đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án đầu
tư trong rừng, dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Đổi mới chương trình xúc tiến đầu tư phù hợp
chương trình của Quốc gia hàng năm, lựa chọn các quốc gia và lãnh thổ có thế mạnh
phù hợp với từng loại dự án; chú trọng kêu gọi nhà đầu tư có đủ năng lực tài
chính, năng lực quản lý điều hành, tổ chức thực hiện dự án...
- Thực hiện phương án sắp xếp doanh nghiệp nhà nước
giai đoạn 2020 - 2025; thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp có phần vốn góp
của nhà nước theo kế hoạch được phê duyệt. Quản lý chặt chẽ hoạt động và việc sử
dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp.
- Thực hiện tốt các chính sách, giải pháp hỗ trợ
phát triển doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; phấn đấu đăng ký mới
11.000 doanh nghiệp và phát triển thêm 75 hợp tác xã.
- Cổ phần hóa đơn vị sự nghiệp công lập theo Danh mục
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
d) Về văn hóa - xã hội
Tập trung thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân theo Kế hoạch nâng cao chất lượng cuộc
sống người dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2019 - 2025, cụ thể:
- Phát triển mạng lưới trường học các cấp đảm bảo
nhu cầu dạy và học; đến năm 2025 số trường chuẩn quốc gia cấp tiểu học đạt 75%,
cấp THCS đạt 80%, cấp THPT đạt 65%. Tất cả học sinh từ lớp 3 đến lớp 12 được học
Tiếng Anh theo Đề án 2020 của Chính phủ và tăng cường thêm 2 tiết tiếng Anh/tuần
theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh; đến năm 2025 có 30% học sinh lớp 9
đạt chuẩn ngoại ngữ A2; 25% học sinh lớp 12 đạt chuẩn ngoại ngữ B1. Chú trọng
công tác phân luồng học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở vào trung học phổ
thông, đến năm 2025 đạt 60%.
- Tăng cường công tác giáo dục hướng nghiệp; nâng
cao chất lượng đào tạo của các Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường
xuyên. Nâng cao tỉ lệ người biết chữ trong xã hội ngang bằng hoặc vượt tỉ lệ
chung của cả nước.
- Đề xuất phát triển mạng lưới các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp công lập tích hợp vào quy hoạch tỉnh và thực hiện đầu tư hoặc thu
hút đầu tư theo quy hoạch. Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư thành lập cơ sở
giáo dục nghề nghiệp. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung hoàn thiện các cơ chế, chính
sách của tỉnh liên quan đến thu hút những người có trình độ chuyên môn, kỹ thuật
cao, tuyển dụng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giỏi về làm việc tại các cơ
sở nghề nghiệp công lập.
- Đào tạo nghề cho lao động đáp ứng nguồn nhân lực
phát triển những ngành, lĩnh vực thế mạnh của tỉnh; tiếp tục triển khai thực hiện
các chương trình, đề án dạy nghề cho lao động nông thôn. Tăng cường hợp tác quốc
tế trong đào tạo nghề.
Xây dựng và triển khai Chương trình Khoa học và
Công nghệ hỗ trợ doanh nghiệp giai đoạn 2021 - 2025; Kế hoạch hỗ trợ khởi nghiệp
đổi mới sáng tạo của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2021 - 2025. Tiếp tục thực
hiện Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu giai đoạn 2019 - 2025. Thành lập Trung tâm Hỗ trợ đổi mới sáng tạo và
khởi nghiệp của tỉnh. Đẩy mạnh ứng dụng, chuyển giao, tiếp thu, lựa chọn công
nghệ, thiết bị tiến tiến, hiện đại vào sản xuất, kinh doanh và đời sống. Tích cực
triển khai Chương trình hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ tỉnh đến năm
2020, định hướng đến năm 2025.
- Triển khai các hoạt động truyền thông, giáo dục
và thực hiện đồng bộ các giải pháp để kiểm soát tốc độ tăng dân số và nâng cao
chất lượng dân số. Phát triển y tế dự phòng; xây dựng và thực hiện tốt các
chương trình y tế, ứng phó kịp thời với các tình huống khẩn cấp, đặc biệt các dịch
bệnh mới. Đổi mới phương thức hoạt động của y tế tuyến cơ sở. Thành lập khoa vệ
tinh của các bệnh viện tuyến tỉnh tại các Trung tâm y tế tuyến huyện để chia sẻ
người bệnh, khắc phục tình trạng quá tải. Xây dựng chính sách và thực hiện đãi
ngộ thích hợp đối với cán bộ y tế; đầu tư nguồn lực cho công tác khám chữa bệnh;
kêu gọi đầu tư xã hội hóa y tế.
- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát những cơ sở sản xuất
kinh doanh, xử lý nghiêm những trường hợp sản xuất, cung ứng thực phẩm không an
toàn cho người dân. Tuyên truyền nâng cao nhận thức về an toàn thực phẩm, ưu
tiên đầu tư trang thiết bị cần thiết cho công tác bảo đảm an toàn thực phẩm.
- Nâng cao chất lượng hoạt động hệ thống thiết chế
văn hóa, thể thao từ tỉnh đến cơ sở. Quan tâm đầu tư xây dựng nơi sinh hoạt văn
hóa cộng đồng cho đồng bào dân tộc thiểu số. Xây dựng cơ sở đào tạo nghệ thuật
cho giới trẻ, đặc biệt là các loại hình nghệ thuật truyền thống; đầu tư Cung
văn hóa thanh thiếu nhi tỉnh. Thực hiện Đề án phát triển văn hóa đọc trên địa
bàn tỉnh. Tăng cường quản lý và phát huy giá trị của các di tích; tiếp tục xây
dựng và triển khai các Đề án bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa.
- Triển khai Chương trình thực hiện Phong trào Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2021 -
2025; Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn
2021 - 2025; Kế hoạch hành động phòng chống bạo lực gia đình tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu giai đoạn 2021 - 2025; Đề án phát triển thể thao thành tích cao giai đoạn
2021 - 2026 và Kế hoạch đầu tư tu bổ, tôn tạo di tích giai đoạn 2021 - 2025.
- Phát triển, mở rộng và đa dạng hóa các hoạt động
thể dục thể thao quần chúng, kết hợp với thể thao học đường trên cơ sở đẩy mạnh
xã hội hóa. Tăng cường đầu tư phát triển lực lượng thể thao thành tích cao của
tỉnh, giữ vững thành tích các môn thể thao mũi nhọn và nâng cao chất lượng một
số môn thể thao địa phương có tiềm năng. Hoàn thành việc đầu tư Khu liên hợp thể
thao tỉnh.
- Chú trọng công tác quản lý nhà nước về các hoạt động
tôn giáo, đưa hoạt động tôn giáo trên địa bàn hoạt động ổn định, đúng pháp luật.
Xử lý tốt vấn đề tôn giáo có yếu tố nước ngoài diễn ra trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai thực hiện Chương trình chuyển đổi số
trên địa bàn tỉnh. Duy trì, cập nhật Kiến trúc Chính quyền điện tử cấp tỉnh phù
hợp Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử phiên bản 2.0. Xây dựng Trung tâm tích hợp
dữ liệu của tỉnh, hướng đến việc xây dựng Trung tâm giám sát, điều hành đô thị
thông minh. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện các chính sách thu hút
nguồn nhân lực công nghệ thông tin về làm việc tại tỉnh.
- Thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đối với các đối
tượng người có công với cách mạng; phấn đấu 100% hộ gia đình chính sách, người
có công có mức sống bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình của dân cư nơi cư
trú. Quan tâm chăm sóc, bảo vệ trẻ em; ngăn ngừa, giảm số vụ trẻ em bị xâm hại;
giảm tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt xuống còn dưới 1% so với tổng số trẻ
em; 100% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp dưới mọi hình thức.
- Tăng thêm việc làm cho người lao động. Hoàn thiện
thông tin thị trường lao động, nâng cao chất lượng các phiên giao dịch việc làm
để kết nối cung - cầu giữa người lao động và người sử dụng lao động. Tăng cường
kiểm tra, có chế tài xử lý, yêu cầu các chủ doanh nghiệp thực hiện đầy đủ, kịp
thời các loại bảo hiểm và những quyền lợi hợp pháp cho người lao động theo quy
định.
- Huy động mọi nguồn lực, triển khai đồng bộ các biện
pháp thực hiện giảm nghèo bền vững; tiếp tục giảm hộ nghèo của tỉnh theo chuẩn
quốc gia và chuẩn tỉnh.
- Thực hiện các chính sách cho đồng bào dân tộc. Đẩy
mạnh công tác đào tạo nghề với giải quyết việc làm, đưa đào tạo nghề vào trường
phổ thông dân tộc nội trú.
đ) Quản lý quy hoạch, đô thị, tài nguyên và bảo
vệ môi trường
- Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, công bố và tổ
chức thực hiện Quy hoạch tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến
2050.
- Rà soát, điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng các
đô thị phù hợp với quy hoạch tỉnh và các quy hoạch cấp quốc gia, đồng thời phù
hợp với đặc thù và yêu cầu phát triển của từng đô thị. Quản lý xây dựng chặt chẽ
theo đúng các quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng được phê duyệt. Tăng cường
quản lý quy hoạch, phát triển đô thị theo các bộ chỉ tiêu về xây dựng đô thị
tăng trưởng xanh hạn chế tác động, tôn trọng địa hình tự nhiên; phát triển đô
thị ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Phát triển, khai thác tối đa hiệu quả không gian
các tuyến ven sông, ven hồ, ven biển, các khu đô thị, khu du lịch; rà soát, điều
chỉnh quy hoạch chi tiết của các khu chức năng, các dự án đã được phê duyệt
theo hướng hiện đại, chất lượng cao, bảo vệ cảnh quan, thân thiện với môi trường.
- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, sự giám
sát của nhân dân, cơ quan dân cử trong công tác phát triển đô thị, quản lý trật
tự xây dựng đô thị, quản lý hoạt động xây dựng. Xử lý nghiêm, kịp thời, dứt điểm
các vi phạm về trật tự xây dựng.
- Tập trung thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phòng
ngừa, cải thiện, khắc phục các điểm đen về môi trường, không để phát sinh những
điểm đen mới. Bảo vệ nghiêm ngặt, bảo đảm an ninh, an toàn các nguồn nước cấp
sinh hoạt.
- Thực hiện việc xử lý rác bằng công nghệ tiên tiến
(trong đó ưu tiên công nghệ đốt) trên địa bàn tỉnh; kêu gọi đầu tư xây dựng Nhà
máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt ứng dụng công nghệ đốt có thu hồi năng lượng,
phục vụ cho phát điện trong Khu xử lý chất thải tập trung tại xã Tóc Tiên, thị
xã Phú Mỹ và Nhà máy xử lý rác bằng công nghệ đốt tại Côn Đảo.
- Hoàn thành việc di dời các cơ sở sản xuất trong
khu dân cư, cơ sở chế biến hải sản vào các khu vực được quy hoạch.
e) Về ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng chống
thiên tai
- Rà soát, cập nhật và triển khai thực hiện Kế hoạch
hành động ứng phó biến đổi khí hậu tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2021 -
2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Nâng cao năng lực phòng chống và giảm nhẹ thiên
tai, thích ứng với biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh tuyên truyền về biển và hải đảo
nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng.
g) Về cải cách hành chính
- Xây dựng Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn
2021 - 2025 của tỉnh.
- Triển khai có hiệu quả việc tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính để kịp thời tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc của cá nhân, tổ chức.
- Tiếp tục rà soát, sắp xếp tinh gọn bộ máy, tinh
giản biên chế. Thực hiện sắp xếp các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, cấp huyện theo Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của
Chính phủ.
- Tổng hợp, rà soát, bổ sung quy hoạch công chức,
viên chức lãnh đạo, quản lý nhiệm kỳ 2016 - 2021 và nhiệm kỳ 2021 - 2026.
- Triển khai thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý
cấp sở, cấp phòng và tương đương tại các cơ quan, đơn vị; thi tuyển công chức
hành chính.
h) Về phát triển các vùng, các huyện, thị xã và
thành phố
- Tiếp tục huy động nguồn lực để tập trung đầu tư,
xây dựng Côn Đảo thành Khu du lịch Quốc gia chất lượng cao, hiện đại, đặc sắc tầm
cỡ khu vực và quốc tế, gắn với bảo đảm quốc phòng - an ninh, tạo tiềm lực bảo vệ
vững chắc chủ quyền biên giới hải đảo.
- Hoàn thiện các tiêu chí còn thiếu theo tiêu chí
phân loại đô thị của các đô thị: Vũng Tàu (loại I), Bà Rịa (Loại II), Phú Mỹ
(loại III) và các đô thị khác trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai thực hiện Đề án Phát triển đô thị
thông minh tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2020 - 2022, định hướng đến năm
2025, tầm nhìn đến năm 2030 nhằm hướng đến việc hình thành các đô thị văn minh,
hiện đại.
- Tiếp tục phát triển hành lang kinh tế dọc Quốc lộ
51: hoàn thành và đưa vào hoạt động Khu công nghiệp dầu khí Long Sơn; hình
thành khu đô thị mới Gò Găng gắn với phát triển du lịch sinh thái và trung tâm
dịch vụ hậu cần nghề cá và chế biến thủy hải sản ứng dụng công nghệ cao.
- Phát triển du lịch dọc tuyến ven biển Vũng Tàu -
Long Hải - Phước Hải - Hồ Tràm theo hướng cao cấp, khai thác tối đa hiệu quả quỹ
đất hai bên tuyến đường ven biển, các khu đô thị, khu du lịch, thu hút nhiều dự
án có thương hiệu quốc tế, sản phẩm du lịch đa dạng; trong đó quan tâm thu hút
đầu tư, thúc đẩy phát triển khu vực Long Hải - Phước Hải - Hồ Tràm.
i) Về phát triển hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ
tầng
- Đẩy mạnh huy động, thu hút và sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực phục vụ cho phát triển sản xuất kinh doanh và hoàn thiện hệ thống
kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội thiết yếu. Tập trung nguồn lực xây dựng các tuyến
hạ tầng giao thông nhằm hoàn thiện hành lang công nghiệp, cảng biển, hậu cần cảng,
dầu khí dọc Quốc lộ 51 và đô thị mới Phú Mỹ; hành lang du lịch ven biển; trong
đó, tập trung đầu tư và hoàn thành đường liên cảng Cái Mép - Thị Vải, đường Phước
Hòa - Cái Mép, đường 991B, đường Long Sơn - Cái Mép và đường sau cảng Mỹ Xuân -
Thị Vải. Phối hợp với Trung ương và các địa phương khác trong Vùng Kinh tế trọng
điểm phía Nam nhanh chóng triển khai, các dự án đường cao tốc Biên Hòa - Vũng
Tàu, cầu Phước An, nâng cấp luồng hàng hải, đường thủy nội địa, đầu tư đường sắt
Biên Hòa - Vũng Tàu kết nối cảng Cái Mép - Thị Vải, đường vành đai 4, nâng cấp
cảng hàng không Côn Đảo; kiến nghị Trung ương bổ sung quy hoạch cảng hàng không
Gò Găng.
- Đầu tư đồng bộ các công trình hạ tầng bảo vệ môi
trường; hoàn thành các dự án thu gom, xử lý nước thải đô thị.
- Xây dựng, cải tạo nâng cấp hệ thống truyền tải điện,
đảm bảo cung cấp đủ điện, an toàn, tin cậy và hiệu quả. Phát triển các nguồn
năng lượng sạch và năng lượng tái tạo; sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả, ưu
tiên thu hút những dự án có công nghệ hiện đại, tiêu thụ ít năng lượng.
k) Công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí;
thanh tra và giải quyết khiếu nại tố cáo
- Thực hiện có hiệu quả các giải pháp phòng ngừa
tham nhũng. Triển khai và đưa vào khai thác hiệu quả phần mềm kê khai tài sản
trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao chất lượng giải quyết các vụ việc khiếu
nại, tố cáo thuộc thẩm quyền, phấn đấu đạt tỷ lệ trên 85% số vụ đến hạn giải
quyết; thực hiện tốt các quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật,
các kết luận, quyết định xử lý về tố cáo, phấn đấu đạt tỷ lệ từ 90% trở lên.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo và các quy định liên quan đến người dân để
cho nhân dân hiểu, nâng cao nhận thức pháp luật, thực hiện đúng quyền khiếu nại,
tố cáo của mình.
- Vận hành hiệu quả Phần mềm quản lý công tác tiếp
công dân, xử lý đơn thư và giải quyết khiếu nại, tố cáo. Tập trung giải quyết
các vụ việc đông người, phức tạp, tiềm ẩn nguy cơ ảnh hưởng đến an ninh, trật tự.
l) Quốc phòng - an ninh
- Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với tăng
cường tiềm lực quốc phòng an ninh vững chắc. Hoàn thành xây dựng công trình
phòng thủ cấp tỉnh; 80 - 90% công trình phòng thủ cấp huyện; nâng cao khả năng
phòng thủ cho Côn Đảo. Đổi mới, nâng cao chất lượng bồi dưỡng, tuyên truyền về
kiến thức quốc phòng, an ninh cho các đối tượng.
- Giữ vững ổn định an ninh chính trị trên mọi lĩnh
vực; tăng cường công tác bảo vệ bí mật nhà nước, bảo đảm an toàn, an ninh mạng
cho các cơ quan, đơn vị.
- Xử lý kịp thời các tin báo tố giác tội phạm; thực
hiện quyết liệt, đồng bộ các giải pháp, kiên quyết không để xảy ra tội phạm có
tổ chức phức tạp và đối tượng “xã hội đen”; kiềm chế, kéo giảm tội phạm hình sự,
kinh tế, tệ nạn xã hội, ma túy, môi trường và tai nạn giao thông. Điều tra làm
rõ các vụ án đạt trên 75%; riêng tỷ lệ điều tra khám phá án các vụ án hình sự rất
nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng đạt 95% trở lên. Giảm các loại tội phạm
ít nhất 5%; tai nạn giao thông hằng năm giảm ít nhất 5 - 10% trên cả ba tiêu
chí.
m) Hoạt động đối ngoại
- Xây dựng và triển khai kế hoạch đối ngoại của tỉnh
giai đoạn 2021 - 2025.
- Chủ động tìm hiểu, đánh giá, xác định các nước,
các địa phương có thế mạnh để thiết lập quan hệ đáp ứng mục tiêu đối ngoại của
tỉnh.
- Tăng cường công tác thông tin đối ngoại với nhiều
hình thức phong phú để đưa tin tuyên truyền về tỉnh tại các nước.
- Đẩy mạnh các hoạt động quản lý nhà nước về đối
ngoại trên các lĩnh vực lãnh sự, bảo hộ công dân, công tác người Việt Nam ở nước
ngoài, các tổ chức phi chính phủ nước ngoài,...
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo xây dựng kế hoạch,
chương trình hành động cụ thể, đề ra giải pháp đồng bộ, tổ chức triển khai thực
hiện kịp thời, đầy đủ các nội dung Nghị quyết này.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng
nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và
tổ chức chính trị - xã hội tỉnh làm tốt công tác vận động nhân dân tích cực
tham gia cùng chính quyền các cấp thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh
tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025.
Điều 4. Điều khoản thi hành
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu Khóa VI, Kỳ họp thứ Mười chín thông qua ngày 13 tháng 12 năm 2020 và
có hiệu lực từ ngày 13 tháng 12 năm 2020./.
|
CHỦ TỌA
Mai Ngọc Thuận
(Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân)
|