HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH
HÀ GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
95/NQ-HĐND
|
Hà
Giang, ngày 10 tháng 7 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
THÔNG QUA PHƯƠNG ÁN DỰ KIẾN KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG NĂM 2025 NGUỒN
VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH HÀ GIANG
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN TỈNH HÀ GIANG
KHÓA XVIII, KỲ HỌP THỨ 17
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư
công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách
nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
40/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đầu tư công;
Căn cứ Nghị quyết số
973/2020/UBTVQH14 ngày 08 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định
về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ
vốn đầu tư công nguồn ngân
sách nhà nước giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị định số
27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định
cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; Nghị định
số 38/2023/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 27/2022/NĐ-CP
ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện
các chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số
1535/QĐ-TTg ngày 15 tháng 9 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao kế hoạch
đầu tư công trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025; Quyết định số
236/QĐ-TTg ngày 21 tháng 02 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ
về việc giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách nhà nước
giai đoạn 2021-2025 cho các bộ, cơ quan trung ương và địa phương (đợt 2);
Căn cứ Quyết định số
1719/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;
Căn cứ Quyết định số
90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số
263/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số
652/QĐ-TTg ngày 28 tháng 5 năm 2022 của Thủ tướng Chính
phủ về việc giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương giai
đoạn 2021-2025 cho các địa phương thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia;
Quyết định số 147/QĐ-TTg ngày 23 tháng 02 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về
việc giao bổ sung kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương
giai đoạn 2021-2025 thực hiện 03 Chương trình mục tiêu quốc gia và điều chỉnh một
số chỉ tiêu mục tiêu, nhiệm vụ của 03 Chương trình mục tiêu quốc gia tại Quyết
định số 652/QĐ-TTg ngày 28 tháng 5 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ;
Thực hiện Chỉ thị số
17/CT-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách Nhà nước năm 2025;
Thực hiện Văn bản số
4488/BKHĐT-TH ngày 11 tháng 6 năm 2025 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc xây dựng
kế hoạch đầu tư công năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết số
37/2020/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định
các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ
vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị quyết số
36/NQ-HĐND ngày 12 tháng 10 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch đầu
tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 tỉnh Hà Giang; Nghị quyết số 03/NQ-HĐND
ngày 22 tháng 3 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh giao bổ sung kế hoạch đầu
tư công trung hạn vốn
ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025; Nghị quyết số 39/NQ-HĐND ngày 14 tháng
12 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu
tư công trung hạn nguồn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 tỉnh Hà
Giang; Nghị quyết số
31/NQ-HĐND ngày 15 tháng 7 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc điều chỉnh,
bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn vốn
ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 tỉnh Hà Giang; Nghị quyết số 68/NQ-HĐND
ngày 08 tháng 12 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc điều chỉnh, bổ
sung kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn
2021-2025 tỉnh Hà Giang;
Căn cứ Nghị quyết số
20/NQ-HĐND ngày 15 tháng 7 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phân bổ
vốn đầu tư phát triển
nguồn ngân sách nhà nước để
thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh
Hà Giang; Nghị quyết số 06/NQ-HĐND ngày 22 tháng 3 năm 2023 của Hội đồng nhân
dân tỉnh về việc bổ sung, điều chỉnh phân bổ
vốn đầu tư phát triển nguồn
ngân sách nhà nước để thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn
2021-2025 trên địa bàn tỉnh Hà Giang; Nghị quyết số 35/NQ-HĐND ngày 12 tháng 10
năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc điều chỉnh phương án phân bổ
kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước thực hiện Tiểu dự án 1
của dự án 9, Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và
miền núi giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Hà Giang tại Nghị quyết số
20/NQ-HĐND ngày 15 tháng 7 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh;
Căn cứ Nghị quyết số
02/2022/NQ-HĐND ngày 27 ngày 5 tháng 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định
nguyên tắc, tiêu chí, định
mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Hà
Giang, giai đoạn 2021-2025; Nghị quyết số 04/2023/NQ-HĐND ngày 22/03/2023 của Hội
đồng nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số
02/2022/NQ-HĐND ngày 27 tháng 5 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định
nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách
nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị quyết số
03/2022/NQ-HĐND ngày 27 ngày 5 tháng 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định
nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn
ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Hà Giang; Nghị quyết số 01/2023/NQ-HĐND
ngày 22 tháng 3 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị quyết số 03/2022/NQ-HĐND ngày 27 tháng 5 năm 2022 của Hội đồng nhân
dân tỉnh quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn
ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Hà Giang;
Căn cứ Nghị quyết số
04/2022/NQ-HĐND ngày 27 ngày 5 tháng 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định
nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn
ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế
- xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi trên địa bàn tỉnh
Hà Giang giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;
Nghị quyết số 05/2023/NQ-HĐND
ngày 22 tháng 3 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị quyết số 04/2022/NQ-HĐND ngày 27 tháng 5 năm 2022 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Quy định nguyên tắc, tiêu chí,
định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi trên địa bàn tỉnh Hà Giang, giai đoạn 20212030, giai đoạn I; từ năm
2021 đến năm 2025;
Xét Tờ trình số
64/TTr-UBND ngày 02 tháng 7 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thông qua
Phương án dự kiến Kế hoạch đầu tư công năm 2025 nguồn vốn ngân sách nhà nước tỉnh
Hà Giang; Báo cáo thẩm tra số
58/BC-KTNS ngày 06 tháng 7 năm 2024 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân
dân tỉnh; Ý kiến thảo luận và kết quả
biểu quyết của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều
1. Thông qua Phương án dự kiến Kế hoạch đầu tư công năm 2025 nguồn vốn
ngân sách nhà nước tỉnh Hà Giang như sau:
1.
Mục tiêu, thứ tự ưu tiên
- Kế hoạch đầu tư
công năm 2025 được thực hiện theo đúng quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân
sách nhà nước, các Nghị quyết của Quốc hội, Nghị định của Chính phủ hướng dẫn
thi hành Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước; Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày
22 tháng 5 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2025; Văn bản số
4488/BKHĐT-TH ngày 11 tháng 6 năm 2024 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc xây dựng
kế hoạch đầu tư công năm 2025 và các văn bản hướng dẫn của các bộ, ngành trung
ương. Đảm bảo đúng theo kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 đã
được Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng nhân dân tỉnh giao, phù hợp với định hướng
theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh khóa XVII, nhiệm kỳ 2020-2025.
- Ưu tiên bố trí vốn
cho dự án quan trọng theo các chương trình trọng tâm, nhiệm vụ đột phá trong
nhiệm kỳ 2021-2025, có sức lan tỏa, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội, tạo
đột phá thu hút nguồn vốn khu vực tư nhân và bảo đảm phát triển kinh tế - xã hội
có tính liên kết vùng. Mức vốn bố trí cho từng dự án phải phù hợp với tiến độ
thực hiện và khả năng giải ngân trong năm 2025. Đối với nguồn vốn nước ngoài,
việc bố trí kế hoạch phải phù hợp với nội dung của Hiệp định, cam kết với nhà
tài trợ; bố trí đủ vốn cho các dự án kết thúc hiệp định vay nước ngoài trong
năm 2025 và không có khả năng gia hạn.
2. Nguyên
tắc chung lập kế hoạch đầu tư vốn NSNN
- Thực hiện đúng các
quy định của pháp luật hiện hành, nhằm thực hiện mục tiêu, định hướng phát triển
trong chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch đã được phê
duyệt.
- Tuân thủ các nguyên
tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn, thứ tự ưu tiên theo quy định tại Luật Đầu
tư công, các Nghị quyết của Quốc hội, Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày
08/7/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quyết định số 26/2020/QĐ-TTg ngày
14/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ; các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về
việc giao kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025.
- Bố trí đủ vốn cho
03 Chương trình mục tiêu quốc gia theo các Nghị quyết của Quốc hội; Tập trung
ưu tiên bố trí vốn để hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ dự án cao tốc, dự án trọng
điểm, quan trọng, dự án lớn, dự án kết nối, có tác động lan tỏa, liên kết vùng,
có ý nghĩa thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Đáp ứng điều kiện bố
trí vốn hằng năm theo quy định tại Điều 53 Luật Đầu tư công; Đảm bảo thời gian
bố trí vốn thực hiện dự án theo quy định tại Điều 52 Luật Đầu tư công; Hoàn
thành việc giao, phân bổ chi tiết hết kế hoạch đầu tư công năm 2025 trước ngày
31/12/2024.
- Mức vốn bố trí cho
từng nhiệm vụ, dự án không vượt quá tổng mức đầu tư dự án (đối với nhiệm vụ
chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch
là dự toán cho nhiệm vụ đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch được duyệt)
trừ đi lũy kế dự kiến giải ngân vốn đến hết năm 2024 của nhiệm vụ, dự án và
không vượt quá kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 -2025 được cấp có
thẩm quyền giao cho nhiệm vụ, dự án trừ đi số vốn đã giải ngân các năm 2021,
2022, 2023 và dự kiến giải ngân năm 2024 (gồm nguồn vốn được cấp có
thẩm quyền cho phép kéo dài thời gian thực hiện, giải ngân sang năm 2024).
Mức vốn bố trí cho từng nhiệm vụ, dự án phải phù hợp với khả năng thực hiện, giải
ngân trong năm 2025.
- Riêng đối với nguồn
vốn nước ngoài, bố trí đủ vốn cấp phát từ ngân sách trung ương và vốn vay lại
Chính phủ thực hiện các dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi có cấu phần vay lại
để đảm bảo khả năng giải ngân của dự án theo quy định.
3. Nguyên
tắc dự kiến danh mục dự án và bố trí kế hoạch đầu tư vốn nguồn NSNN năm 2025
cho từng dự án
a) Đối với nguồn vốn
ngân sách trung ương:
- Căn cứ mục tiêu, định
hướng, nguyên tắc bố trí vốn, khả năng cân đối vốn, khả năng thực hiện, giải
ngân của từng nhiệm vụ, dự án, các cơ quan, đơn vị dự kiến danh mục và mức vốn
chi tiết bố trí cho các nhiệm vụ, dự án thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn
nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025 theo thứ tự ưu tiên như sau:
+ Bố trí vốn để thu hồi
vốn ứng trước (nếu còn).
+ Bố trí đủ vốn cho
03 Chương trình MTQG, dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế -
xã hội theo tiến độ được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
+ Bố trí đủ vốn cho dự
án đã hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng trước năm 2025 nhưng chưa được bố
trí đủ vốn; các dự án hoàn thành năm 2025; vốn đối ứng cho các dự án sử dụng vốn
ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài. Đối với dự án hoàn thành
trước năm 2025 nhưng chưa được bố trí đủ vốn, dự án hoàn thành trong năm 2025, trường
hợp không còn nhu cầu vốn, đề nghị các chủ đầu tư có văn bản cam kết không tiếp
tục bố trí vốn cho các dự này trong các năm tiếp theo, đồng thời cam kết hoàn
thành dự án, bàn giao, đưa vào sử dụng theo đúng tiến độ, mục tiêu đã được cấp
có thẩm quyền quyết định;
+ Bố trí vốn cho các
dự án chuyển tiếp theo tiến độ được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
+ Bố trí vốn theo tiến
độ cho các dự án đường cao tốc, dự án trọng điểm, các dự án đường liên vùng của
địa phương;
- Đối với vốn nước
ngoài: việc bố trí kế hoạch phải theo đúng quy định của Luật Đầu tư công, Luật
ngân sách nhà nước, Luật Quản lý nợ công và các Nghị định hướng dẫn thi hành,
trong đó làm rõ nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi các nhà tài trợ nước ngoài được
phân bổ cho chi đầu tư phát triển, chi sự nghiệp và vốn đối ứng của các chương
trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.
Đối với các chương trình, dự án hỗn hợp (cả
cấp phát và cho vay lại) phải làm rõ mức vốn cấp phát và vay lại.
Việc bố trí vốn nước
ngoài phải phù hợp với nội dung của Hiệp định, bảo đảm tiến độ và các cam kết
khác đã ký với nhà tài trợ, khả năng cân đối nguồn vốn đối ứng, năng lực của chủ
chương trình, dự án và tiến độ thực hiện dự án, đảm bảo thứ tự ưu tiên như sau:
+ Bố trí đủ vốn cho dự
án kết thúc Hiệp định trong năm 2025 và không có khả năng gia hạn Hiệp định, dự
án dự kiến hoàn thành trong năm 2025;
+ Bố trí vốn cho các
dự án chuyển tiếp theo tiến độ được duyệt;
+ Bố trí vốn theo tiến
độ được duyệt và trên cơ sở khả năng giải ngân của dự án mới đã ký Hiệp định.
b) Đối với vốn ngân
sách địa phương:
- Căn cứ các quy định
của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước, các Nghị định hướng dẫn thi hành
Luật Đầu tư công và Luật Ngân sách nhà nước, các Nghị quyết của Quốc hội, Ủy
ban Thường vụ Quốc hội, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, dự kiến khả
năng cân đối nguồn vốn cho đầu tư, các cơ quan, đơn vị rà soát và dự kiến
phương án bố trí vốn đầu tư công trong cân đối ngân sách địa phương năm 2025
phù hợp với các chỉ đạo về xây dựng kế hoạch đầu tư trung hạn vốn cân đối ngân
sách địa phương của cấp có thẩm quyền, bảo đảm bố trí vốn tập trung và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, trong đó lưu ý:
+ Ưu tiên thu hồi số
dư vốn ứng trước còn lại phải thu hồi trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai
đoạn 2021-2025;
+ Bố trí vốn để thanh
toán các dự án hoàn thành quyết toán, hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, vốn
đối ứng các dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước
ngoài, các dự án chuyển tiếp phải hoàn thành trong năm 2025, các dự án chuyển
tiếp theo tiến độ được duyệt, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch;
+ Ưu tiên bố trí đủ vốn
theo cam kết cho các dự án đường cao tốc, dự án liên vùng theo tiến độ thực hiện
dự án; sau khi bố trí đủ vốn cho các nhiệm vụ nêu trên, số vốn còn lại bố trí
cho các dự án khởi công mới đủ thủ tục đầu tư. Trường hợp chưa kịp hoàn thiện
thủ tục đầu tư tại thời điểm lập kế hoạch thì trong báo cáo lập kế hoạch, cơ
quan, đơn vị phải cam kết hoàn thiện quyết định đầu tư của các dự án trước ngày
30/12/2024.
+ Bố trí đủ vốn đối ứng
(từ nguồn ngân sách tỉnh, nguồn thu sử dụng đất; ngân sách huyện) thực hiện các
chương trình MTQG năm 2025.
+ Dành nguồn vốn phù
hợp để làm công tác chuẩn bị đầu tư cho các dự án dự kiến đề nghị đưa vào kế hoạch
đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026-2030 nhằm rút ngắn thời gian hoàn thiện thủ
tục đầu tư và đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án giai đoạn 2026-2030.
- Đối với nguồn thu xổ
số kiến thiết, báo cáo dự kiến thu, chi từ nguồn xổ số kiến thiết, trong đó ưu
tiên đầu tư nguồn vốn này cho lĩnh vực giáo dục, đào tạo và giáo dục nghề nghiệp,
y tế công lập, xây dựng nông thôn mới.
- Đối với nguồn thu sử
dụng đất: đề nghị xây dựng dự kiến thu, chi từ nguồn này trong năm 2025 sát khả
năng thu thực tế của địa phương.
4. Dự
kiến kế hoạch đầu tư công nguồn vốn NSNN năm 2025
Dự kiến kế hoạch đầu
tư công nguồn vốn NSNN năm 2025 tỉnh Hà Giang là 3.935,029 tỷ đồng, bao
gồm:
a) Nguồn vốn trong
cân đối ngân sách địa phương: Dự kiến 1.667,263 tỷ đồng,
trong đó:
- Vốn theo tiêu chí:
1.206,68 tỷ đồng.
- Đầu tư từ nguồn thu
sử dụng đất: 400 tỷ đồng.
- Đầu tư từ nguồn thu
xổ số kiến thiết: 22 tỷ đồng.
- Bội chi ngân sách địa
phương: 38,583 tỷ đồng (vay lại vốn vay Chính phủ thực hiện các dự án ODA).
b) Các chương trình mục
tiêu từ NSTW (vốn trong nước) phân theo ngành, lĩnh vực:
Dự kiến 255,91 tỷ đồng (Trong đó có 85,625 tỷ đồng hoàn trả vốn ứng
trước NSTW theo Văn bản số
794/UBND-KTTH ngày 22 tháng 3 năm 2024 của UBND tỉnh đề xuất bố
trí vốn để thu hồi số vốn ứng trước NSTW chưa thu hồi trong giai đoạn 2021-2025).
Số vốn này không bao gồm 70,566 tỷ đồng của các nội dung, dự án đã được thu hồi
về dự phòng Ngân sách trung ương tại Nghị quyết số 93/2023/QH15 ngày 22 tháng 6
năm 2023 của Quốc hội (bao gồm: Hỗ
trợ kinh tế, Hợp tác xã giai đoạn 2021-2025 là 40 tỷ đồng; Hỗ trợ khuyến khích
doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn 30 tỷ đồng và điều chỉnh mức vốn
của các nhiệm vụ dự án 0,566 tỷ đồng), cụ
thể:
- Ngành, lĩnh vực Quốc
phòng - an ninh: 14,8 tỷ đồng.
- Ngành, lĩnh vực Hoạt
động kinh tế: 219,776 tỷ đồng (trong đó có 69,04 tỷ đồng hoàn trả vốn ứng
trước NSTW), dự kiến bố trí cho 13 dự án (không bao gồm dự án tại Văn bản số
794/UBND-KTTH ngày 22/3/2024).
- Các nhiệm vụ chương
trình dự án khác theo quy định của pháp luật: 19,695 tỷ đồng (trong đó có
16,58 tỷ đồng hoàn trả vốn ứng trước NSTW).
- Vốn NSTW (vốn trong
nước) đối ứng thực hiện các dự án ODA là 1,639 tỷ đồng.
c) Các dự án sử dụng
vốn nước ngoài (ODA): Kế hoạch năm 2025 còn lại
là 899,395 tỷ đồng, dự kiến nhu cầu kế hoạch năm 2025 là 628,614 tỷ đồng, do một
số dự án hết nhu cầu sử dụng vốn và bố trí cho 04 dự án chuyển tiếp.
d) Các Chương trình
MTQG: Tổng số dự kiến 1.446,919 tỷ đồng, trong đó: Vốn NSTW
1.383,242 tỷ đồng; vốn ngân sách địa phương 63,677 tỷ đồng. Bao gồm:
- Chương trình MTQG
phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021-2030: 1.070,039 tỷ đồng, trong đó vốn NSTW 1.019,085 tỷ đồng; vốn ngân
sách địa phương 50,953 tỷ đồng.
- Chương trình MTQG
giảm nghèo bền vững: 284,902 tỷ đồng, trong đó: Vốn NSTW 276,557 tỷ đồng; vốn
ngân sách địa phương 8,345 tỷ đồng.
- Chương trình MTQG
xây dựng nông thôn mới: 91,979 tỷ đồng. Trong đó: Vốn NSTW 87,6 tỷ đồng; vốn
ngân sách địa phương 4,379 tỷ đồng.
(Dự
kiến kế hoạch đầu tư công năm 2025 theo biểu đính kèm)
Điều
2. Tổ chức thực hiện
1. Hội đồng nhân dân
tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này, làm cơ sở báo
cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công.
2. Sau khi được Chính
phủ và Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo, giao chính thức Kế hoạch vốn đầu tư
công năm 2025. UBND tỉnh có trách nhiệm xây dựng Kế hoạch đầu tư công năm 2025,
trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, phê chuẩn theo đúng quy định của Luật Đầu
tư công.
3. Hội đồng nhân dân
tỉnh giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ
đại biểu Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc
thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này được Hội
đồng nhân dân tỉnh Hà Giang, Khóa XVIII, Kỳ họp
thứ 17 thông qua ngày 10 tháng 7 năm 2024 và có hiệu lực từ ngày thông qua./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- VP Quốc hội, VP Chủ tịch nước, VP Chính
phủ;
- Bộ Kế hoạch và đầu tư; Bộ Tài chính;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực HĐND, UBND, UBMTTQVN
tỉnh;
- Đoàn ĐBQH khoá XV tỉnh Hà Giang;
- Đại biểu HĐND tỉnh khoá XVIII;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- TTr HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- VP: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- Báo Hà Giang; Đài PT-TH Hà Giang;
- Cổng TTĐT tỉnh; Trung tâm TT-CB tỉnh;
- Lưu: VT, HĐND (1b).
|
CHỦ
TỊCH
Thào Hồng Sơn
|
Biểu số: 01/NSNN
ƯỚC TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG
NĂM 2024 VÀ NHU CẦU KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG NĂM 2025
(Kèm theo Nghị quyết số: 95/NQ-HĐND ngày
10 tháng 7 năm 2024 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Hà Giang)
STT
|
Chương
trình/ngành, lĩnh vực
|
Kế
hoạch năm 2024
|
KH
đầu tư trung hạn giai đoạn 2021-2025
|
Nhu
cầu kế hoạch năm 2025
|
Ghi
chú
|
Tổng
số
|
Ước
giải ngân từ 1/1/2024 đến 30/6/2024
|
Ước
giải ngân từ 1/1/2024 đến 31/12/2024
|
|
TỔNG
SỐ
|
4.363.496
|
1.873.000
|
4.363.496
|
22.134.042
|
3.935.029
|
|
1
|
Vốn
NSNN
|
4.363.496
|
1.873.000
|
4.363.496
|
22.134.042
|
3.935.029
|
|
|
Trong
đó:
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Đầu tư trong cân đối
ngân sách địa phương
|
1.308.140
|
508.000
|
1.308.140
|
6.464.620
|
1.667.263
|
|
|
Vốn theo tiêu chí tại
QĐ số 26/QĐ-TTg
|
815.040
|
415.000
|
815.040
|
4.406.900
|
1.206.680
|
|
|
Vốn từ nguồn thu sử
dụng đất
|
400.000
|
50.000
|
400.000
|
1.890.720
|
400.000
|
TTCP
giao 2.483,7 tỷ đồng. Tại NQ số 68/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 là 1,890,72 tỷ
đồng
|
|
Vốn từ nguồn thu xổ
số kiến thiết
|
22.000
|
8.000
|
22.000
|
110.000
|
22.000
|
|
|
Đầu tư từ nguồn bội
chi NSĐP
|
71.100
|
35.000
|
71.100
|
57.000
|
38.583
|
|
b
|
Vốn
NSTW
|
1.403.670
|
545.000
|
1.403.670
|
9.651.917
|
884.524
|
|
|
NSTW (Vốn trong nước)
|
942.920
|
500.000
|
942.920
|
7.191.155
|
255.910
|
Không
bao gồm 70,566 tỷ đã thu về DP NSTW theo NQ 93/NQ-QH15
|
|
Trong đó: Chương
trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội
|
|
|
|
1.341.000
|
|
|
|
Vốn nước ngoài ODA
|
460.750
|
45.000
|
460.750
|
2.460.762
|
628.614
|
|
c
|
Các
Chương trình mục tiêu quốc gia
|
1.651.686
|
820.000
|
1.651.686
|
6.017.505
|
1.383.242
|
|
|
Chương trình MTQG
phát triển KTXH vùng đồng bào dân tộc thiểu số
|
1.082.050
|
550.000
|
1.082.050
|
3.704.221
|
1.019.085
|
NSTW
chưa bao gồm đối ứng NSĐP 63,677 tỳ đồng
|
|
Chương trình MTQG
giảm nghèo bền vững
|
482.086
|
200.000
|
482.086
|
1.782.954
|
276.557
|
|
Chương trình MTQG
xây dựng NTM
|
87.550
|
70.000
|
87.550
|
530.330
|
87.600
|
2
|
Vốn
từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập
dành để đầu tư theo
quy định của pháp luật
|
0
|
|
0
|
|
|
|