HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
41/NQ-HĐND
|
Đắk
Lắk, ngày 09 tháng 12 năm 2020
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, ĐẢM BẢO QUỐC PHÒNG,
AN NINH NĂM 2021
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ MƯỜI MỘT
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày
13 tháng 4 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025;
Xét Tờ trình số 127/TTr-UBND ngày
24 tháng 11 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị thông qua mục tiêu, nhiệm
vụ và các giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an
ninh năm 2021; Báo cáo thẩm tra số 113/BC-HĐND ngày 03 tháng 12 năm 2020 của
Ban Kinh tế - Ngân sách của Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh tại Kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế
- xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh năm 2021, như sau:
I. MỤC TIÊU
Chủ động phòng, chống có hiệu quả dịch
bệnh Covid-19. Tăng cường cải cách thủ tục hành chính, tạo môi trường thông
thoáng, thuận lợi cho đầu tư, sản xuất kinh doanh; phát triển doanh nghiệp và đẩy
mạnh khởi nghiệp, phát huy đổi mới, sáng tạo; huy động tối đa mọi nguồn lực,
khai thác tốt các tiềm năng, lợi thế của tỉnh; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hướng tăng tỷ trọng ngành dịch vụ và công nghiệp; duy trì mức tăng trưởng
kinh tế cao gắn với đảm bảo các chính sách an sinh xã hội, phát triển văn hóa -
xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân trên địa bàn. Tăng
cường hiệu lực, hiệu quả quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; chủ động ứng
phó với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai. Nâng cao hiệu quả công tác đối
ngoại, hội nhập quốc tế; giữ vững quốc phòng, an ninh và đảm bảo trật tự an
toàn xã hội.
II. CÁC CHỈ TIÊU
CHỦ YẾU CỦA NĂM 2021
1. Các chỉ tiêu
kinh tế:
(1) Tổng sản phẩm xã hội (GRDP - theo
giá so sánh 2010): 53.406 tỷ đồng, tăng trưởng kinh tế đạt 6,46% so với ước thực
hiện năm 2020. Trong đó: Nông, lâm, thủy sản 18.711 tỷ đồng, tăng 3,79%; công
nghiệp - xây dựng 7.898 tỷ đồng, tăng 10,83%; dịch vụ 24.162 tỷ đồng, tăng
6,99%; Thuế sản phẩm (trừ trợ cấp sản phẩm) 2.635 tỷ đồng, tăng 8,62% so với ước
thực hiện 2020.
* Cơ cấu kinh tế (giá hiện hành):
Nông, lâm, thủy sản chiếm 33,65%; công nghiệp - xây dựng chiếm 14,93%; dịch vụ
chiếm 46,49%; thuế sản phẩm (trừ trợ cấp sản phẩm) chiếm 4,93%.
(2) GRDP đầu người (theo giá hiện
hành) đạt 48,07 triệu đồng/người/năm.
(3) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt
29.800 tỷ đồng, chiếm 32,68% tổng GRDP (theo giá hiện hành).
(4) Tổng kim ngạch xuất khẩu 650 triệu
USD.
(5) Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh
thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn đạt 85.600 tỷ đồng, tăng 2,51% so với ước thực
hiện năm 2020.
(6) Thu ngân sách nhà nước trên địa
bàn trên 7.412 tỷ đồng.
(7) Phát triển hạ tầng: Thủy lợi bảo
đảm tưới chủ động cho trên 82,65% diện tích cây trồng có nhu cầu tưới; cải tạo,
nâng cấp nhựa hoặc bê tông hóa 96,01% các tuyến đường tỉnh, 92,41% các tuyến đường
huyện, 65,96% các tuyến đường xã và liên xã. Tỷ lệ đô thị hóa 26,4%.
(8) Phát triển doanh nghiệp (DN): Có
11.150 DN và Chi nhánh của DN ngoài tỉnh đang còn hoạt động trên địa bàn tỉnh,
tăng 776 DN so với ước thực hiện năm 2020; trong đó, thành lập mới 1.350 DN. Có
40 HTX thành lập mới.
2. Các chỉ tiêu
xã hội:
(9) Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 1,5-2,0%
(theo chuẩn nghèo giai đoạn 2021- 2025), trong đó tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào
dân tộc thiểu số giảm từ 3-4%. Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị duy trì
2,5%.
(10) Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong
tổng số lao động tham gia hoạt động kinh tế chiếm 60%; tỷ lệ lao động được đào
tạo so với tổng số lao động đạt 61%, trong đó tỷ lệ có bằng cấp, chứng chỉ đạt
20,19%. Giải quyết việc làm cho khoảng 29.800 lao động, trong đó xuất khẩu lao
động trên 1.250 người.
(11) Tỷ lệ trường đạt chuẩn Quốc gia
đạt 52% (tăng 1,79% so với ước thực hiện năm 2020).
(12) Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy
dinh dưỡng (cân nặng theo tuổi) 18,2%. Số giường bệnh/1 vạn dân (không tính giường
trạm y tế xã) đạt 27,5 giường; số bác sỹ trên một vạn dân đạt 6,85 bác sỹ/1 vạn
dân. Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế theo Quyết định số 1167/QĐ-TTg ngày 28/6/2016
của Thủ tướng chính phủ đạt 91,27%.
(13) Phấn đấu có 69/152 xã đạt chuẩn
nông thôn mới (tương ứng 45,4%); 02 đơn vị cấp huyện hoàn thành Chương trình
xây dựng nông thôn mới.
3. Các chỉ tiêu
môi trường:
(14) Tỷ lệ khu, cụm công nghiệp đang
hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt
22,22%. Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom, xử lý đạt 90,7%. Tỷ lệ dân số
nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 95,5%. Tỷ lệ dân số đô thị được sử
dụng nước sạch đạt 90,5%. Tỷ lệ che phủ rừng (tính cả cây cao su) đạt 39,04%.
4. Chỉ tiêu an
ninh quốc phòng và trật tự an toàn xã hội:
(15) Xây dựng nền quốc phòng toàn
dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với nền an ninh nhân dân, thế trận an
ninh Nhân dân vững mạnh. Diễn tập vận hành cơ chế theo Nghị quyết số 28-NQ/TW của
Bộ Chính trị đảm bảo kế hoạch, chất lượng. Xây dựng lực lượng vũ trang vững mạnh
toàn diện, chủ động nắm chắc tình hình và xử lý tốt các tình huống, không để bị
động, bất ngờ; tuyển quân đạt 100% chỉ tiêu. Nâng cao tỷ lệ xử lý tố giác, tin
báo về tội phạm; điều tra, khám phá án hình sự đạt tỷ lệ trên 85%, trong đó, án
rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng đạt trên 90%. Đảm bảo an ninh trật tự
và an toàn xã hội, phấn đấu giảm tỷ lệ tai nạn giao thông trên cả 3 tiêu chí về
số vụ, số người chết và bị thương so với năm 2020.
(16) Chỉ số cải cách hành chính (PAR
Index) phấn đấu tăng 5-7 bậc so với năm 2020; tỷ lệ hồ sơ giải quyết theo dịch
vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên tổng số hồ sơ đạt từ 20% trở lên; 70% thủ tục
hành chính đáp ứng yêu cầu được triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4;
25% thủ tục hành chính được tiếp nhận và trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công
ích.
III. NHIỆM VỤ, ĐỊNH
HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH, LĨNH VỰC
1. Về phát triển
kinh tế:
1.1. Tiếp tục tập trung triển khai việc
lập Quy hoạch tỉnh Đắk Lắk thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo Luật
Quy hoạch, phấn đấu hoàn thành đúng thời gian quy định. Phối hợp rà soát, điều
chỉnh, hoàn thiện các cơ chế, chính sách phát triển ngành, lĩnh vực, đô thị
trên địa bàn tỉnh; các quy định, các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến tạo
lập môi trường đầu tư, thu hút đầu tư, sản xuất, kinh doanh, đất đai, tài
nguyên môi trường, liên kết vùng, đào tạo, dạy nghề, thu hút nguồn tạo lao động,
cải cách hành chính... theo hướng thông thoáng, minh bạch, thuận lợi, khả thi,
tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, nhà đầu tư có điều kiện tiếp cận các nguồn lực
như mặt bằng, hạ tầng, thông tin lao động, thị trường và trong hoạt động sản xuất,
kinh doanh để thu hút mạnh mẽ các nguồn vốn đầu tư. Kịp thời thể chế hóa các
quy định của Trung ương phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh, tạo khuôn khổ
pháp lý cho sự vận hành và phát triển kinh tế; tạo thuận lợi cho các nhà đầu
tư, doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn.
1.2. Đẩy mạnh thực hiện cơ cấu lại nền
kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu
quả và sức cạnh tranh. Thực hiện hiệu quả, thực chất hơn các nhiệm vụ cơ cấu lại
và phát triển các ngành, lĩnh vực. Chú trọng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu
tư, nhất là đầu tư công; tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại các tổ chức tín dụng, xử
lý nợ xấu, bảo đảm an toàn hệ thống; thúc đẩy sắp xếp, cổ phần hóa, thoái vốn
và nâng cao năng lực quản trị, hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước.
Tiếp tục chuyển đổi mô hình tăng trưởng, tăng năng suất lao động trên nền tảng
khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo; thúc đẩy phát triển kinh tế số; phát triển
mạnh thương mại điện tử, thanh toán điện tử, các mô hình kinh doanh mới.
1.3. Thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm
vụ tại Nghị quyết số 04-NQ/TU của Tỉnh ủy về tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo
hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững đến năm 2020, định hướng
đến năm 2030; phát triển kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới; thúc
đẩy sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao, gắn với bảo quản,
chế biến và tiêu thụ theo chuỗi giá trị. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi
phù hợp với nhu cầu thị trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; chủ động phòng
chống dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi. Tăng cường quản lý, bảo vệ và phát
triển rừng; ngăn chặn phá rừng, chủ động phòng chống cháy rừng; tập trung trồng
rừng, góp phần nâng cao tỷ lệ che phủ rừng.
1.4. Tập trung đẩy mạnh phát triển
các ngành công nghiệp có lợi thế; phát triển sản xuất công nghiệp theo chiều
sâu, nâng cao giá trị sản phẩm công nghiệp trên cơ sở cơ giới hóa, tự động hóa,
ứng dụng thành quả của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư trong quá trình thực
hiện tái cơ cấu công nghiệp, nâng cao tỷ lệ giá trị gia tăng nội địa, tạo việc
làm có thu nhập cao; tạo ra nhiều sản phẩm thương hiệu quốc gia, có sức cạnh
tranh và tham gia sâu hơn trong chuỗi giá trị toàn cầu; thực hiện đồng bộ các
giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc và tạo điều kiện thuận lợi để các doanh
nghiệp, nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án công nghiệp chế biến,
dự án điện gió, điện mặt trời, sớm đi vào hoạt động ổn định, hiệu quả, đưa vốn
vào nền kinh tế, đóng góp chung cho tăng trưởng; đầu tư kết cấu hạ tầng trong
các khu, cụm công nghiệp của tỉnh, sớm đưa Khu công nghiệp Phú Xuân đi vào hoạt
động nhằm thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước; nâng cao tỷ lệ lấp đầy tại
các khu, cụm công nghiệp.
Thực hiện tốt công tác rà soát quy hoạch
xây dựng đô thị và quản lý phát triển đô thị theo quy hoạch; tập trung huy động,
thu hút các nguồn vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị; đầu tư phát triển
nhà ở, khu dân cư đô thị mới; đẩy mạnh đầu tư xây dựng hạ tầng, phát triển đô
thị thông minh, đô thị xanh, các dự án chỉnh trang đô thị. Tập trung đầu tư,
triển khai các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trọng điểm và đẩy nhanh
tiến độ xây dựng các dự án giao thông quan trọng, sớm triển khai thực hiện các
thủ tục trình Chính phủ cho xây dựng các tuyến đường lớn, mang tính kết nối
vùng Tây Nguyên và các tỉnh duyên hải miền Trung: Tuyến cao tốc Buôn Ma Thuột -
Nha Trang, tuyến đường sắt nối Đắk Lắk - Phú Yên và mở rộng, nâng cấp Sân bay
Buôn Ma Thuột,...để tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Lắk.
1.5. Tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp,
cơ sở sản xuất, kinh doanh trong sản xuất, tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm;
đẩy mạnh các hoạt động quảng bá các sản phẩm của địa phương, mở rộng, đa dạng
hóa thị trường xuất, nhập khẩu; có giải pháp phù hợp vừa thúc đẩy xuất khẩu, vừa
phát triển mạnh thị trường trong nước. Chú trọng kích cầu tiêu dùng, phát triển
hệ thống phân phối trong nước và xây dựng thương hiệu hàng Việt Nam; khuyến
khích đầu tư, phát triển các trung tâm thương mại, siêu thị, các chợ truyền thống
kết hợp hiện đại, chợ đầu mối nông sản tại các vùng sản xuất tập trung, địa bàn
trọng điểm có đông dân cư, các khu đô thị mới; phát triển thương mại điện tử,
xây dựng thương hiệu hàng hóa; nâng cao hiệu quả công tác quản lý thị trường.
Phát triển, nâng cao chất lượng, sức cạnh
tranh của các ngành dịch vụ có tiềm năng, lợi thế, có giá trị gia tăng cao như:
Du lịch sinh thái, hàng không, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, vận tải, bưu
chính - viễn thông, bán buôn, bán lẻ..., tạo mọi điều kiện thuận lợi để các
thành phần kinh tế đầu tư phát triển các ngành dịch vụ theo hướng nâng cao chất
lượng phục vụ.... xây dựng hạ tầng du lịch, xây dựng các khu, điểm du lịch, khu
vui chơi giải trí có quy mô lớn, sản phẩm du lịch mới theo hướng chất lượng
cao, đa dạng hóa sản phẩm du lịch, xây dựng thương hiệu du lịch, đẩy mạnh công
tác tuyên truyền quảng bá, xúc tiến đầu tư du lịch và kích cầu du lịch.
1.6. Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu
tư kinh doanh, đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp theo
Chương trình số 17-CTr/TU của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW của Ban
Chấp hành Trung ương về phát triển kinh tế tư nhân; thúc đẩy phát triển mạnh mẽ
kinh tế tư nhân, kinh tế tập thể, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, nhất là khu
vực doanh nghiệp tư nhân. Triển khai có hiệu quả Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa và các chính sách khác của Trung ương về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp;
thực hiện các giải pháp nhằm hỗ trợ, nâng cao năng lực hệ sinh thái khởi nghiệp
của tỉnh, tập trung triển khai Đề án của Chính phủ về hỗ trợ sinh thái khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025 (Đề án 844).
Nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến,
thu hút đầu tư, tăng cường tuyên truyền, quảng bá tiềm năng, cơ hội đầu tư, các
lợi thế của tỉnh, danh mục các dự án mời gọi đầu tư. Tiếp cận trực tiếp các
doanh nghiệp có tiềm lực tài chính, công nghệ tiên tiến trong và ngoài nước để
mời gọi quan tâm đầu tư vào tỉnh; tăng cường huy động các nguồn lực để đầu tư
phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, quản lý có hiệu quả nguồn vốn ngân sách nhà
nước, vốn đầu tư công, tranh thủ sự hỗ trợ đầu tư của Trung ương và các tổ chức
quốc tế (ODA, FDI, NGO,...). Thực hiện tốt các cơ chế, chính sách thu hút đầu
tư của tỉnh để tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế đầu tư vốn, thu hút đầu
tư hiệu quả, trong đó tập trung ưu tiên đầu tư các dự án có quy mô lớn, dự án đầu
tư vào khu công nghiệp, dự án góp phần chuyển dịch cơ cấu đầu tư của tỉnh, đặc
biệt là lĩnh vực chế biến nông lâm sản, chăn nuôi quy mô lớn, năng lượng tái tạo
(điện gió, điện mặt trời), nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp công
nghệ cao.
1.7. Chỉ đạo quyết liệt công tác thu
ngân sách nhà nước; tăng cường quản lý thu ngân sách nhà nước, tập trung các giải
pháp chống thất thu và xử lý nợ đọng thuế. Quản lý chi ngân sách nhà nước chặt
chẽ, triệt để tiết kiệm và hiệu quả, đúng quy định.
1.8. Đẩy mạnh phát triển và ứng dụng
khoa học - công nghệ. Thực hiện tốt chính sách khuyến khích phát triển khoa học
và công nghệ; phát triển khoa học, công nghệ hướng vào khai thác các tiềm năng,
lợi thế của tỉnh. Tăng cường công tác xây dựng, quản lý, triển khai, ứng dụng
các đề tài khoa học và công nghệ; đề xuất với Trung ương sớm đầu tư, nâng cấp
Trường Đại học Tây Nguyên trở thành trung tâm đào tạo nguồn nhân lực và nghiên
cứu, ứng dụng khoa học của Vùng; tranh thủ, phát huy vai trò của Viện nghiên cứu
Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên, Học viện Hành chính - Phân viện Tây Nguyên, Phân hiệu
Trường đại học Luật Hà Nội, Trường đại học Buôn Ma Thuột...
1.9. Làm tốt công tác quản lý, sử dụng
đất đai và bảo vệ tài nguyên - môi trường; ứng phó biến đổi khí hậu. Nâng cao
hiệu quả sử dụng nguồn lực đất đai, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên rừng và đất
rừng; tiếp tục kiểm tra, rà soát các dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu
tư, giao đất, cho thuê đất; kiên quyết thu hồi và xử lý nghiêm các trường hợp
vi phạm quy định của pháp luật về đầu tư, đất đai, xây dựng. Thực hiện cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất
theo quy định; chấn chỉnh công tác quản lý tài nguyên - môi trường. Chủ động ứng
phó và thích ứng với biến đổi khí hậu.
2. Bảo đảm an
sinh xã hội, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, phát triển
toàn diện các lĩnh vực văn hóa, xã hội
2.1. Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn
nhân lực, phát triển giáo dục đào tạo, dạy nghề và việc làm. Tiếp tục nâng cao
chất lượng giáo dục và đào tạo; phát triển hệ thống đào tạo nghề trên địa bàn,
chú trọng về quy mô và nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy nghề; tăng cường mở rộng
hợp tác về đào tạo nhân lực có chất lượng cao. Phát triển mạnh hình thức dạy
nghề cho lao động nông thôn để chuyển dịch cơ cấu lao động, đáp ứng yêu cầu hiện
đại hóa nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới. Có cơ chế, chính sách thu hút,
đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng các yêu cầu
của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Thực hiện tốt chính sách đãi ngộ, trọng
dụng, sử dụng có hiệu quả các nhà quản lý giỏi, các cán bộ, chuyên gia giỏi
trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, công nhân có tay nghề cao... yên tâm công
tác và thu hút nhân lực chất lượng cao vào làm việc trong cơ quan, tổ chức hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh. Chuẩn bị đầy đủ các điều kiện
để triển khai có hiệu quả chương trình giáo dục phổ thông mới.
2.2. Phát triển hệ thống an sinh xã hội
và tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân, tập trung giảm nghèo
bền vững. Thực hiện đầy đủ, kịp thời, hiệu quả các chính sách an sinh xã hội và
các chế độ, chính sách đối với người có công. Đa dạng hóa nguồn vốn thực hiện
Chương trình giảm nghèo, tích cực huy động vốn đóng góp tài trợ của các tổ chức,
doanh nghiệp, cá nhân và của người dân tham gia thực hiện các chương trình mục
tiêu quốc gia, chương trình giảm nghèo trên địa bàn.
Tiếp tục củng cố và hoàn thiện mạng
lưới y tế cơ sở, tăng cường đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật, đào
tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, đặc biệt chú trọng phát triển nhân
lực y tế có trình độ cao; mở rộng cơ chế tự chủ về tài chính, biên chế đối với
những cơ sở y tế đủ điều kiện. Đẩy mạnh xã hội hóa lĩnh vực y tế; nâng cao chất
lượng dịch vụ khám, chữa bệnh và phục hồi chức năng ở tất cả các tuyến. Phát
triển hệ thống y tế dự phòng, nâng cao năng lực giám sát, phát hiện, khống chế
các bệnh dịch mới phát sinh và các bệnh dịch nguy hiểm khác, không để dịch bệnh
lớn xảy ra trên địa bàn. Chủ động trong công tác phòng, chống dịch bệnh
Covid-19, các loại dịch bệnh theo mùa và chuẩn bị các điều kiện cần thiết để ứng
phó kịp thời khi phát hiện các tình huống dịch bệnh xảy ra trên địa bàn, không
để lây lan ra cộng đồng.
2.3. Văn hóa, thông tin và thể dục,
thể thao.
Kết hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ phát
triển kinh tế với phát triển văn hóa, xã hội, thể dục, thể thao, nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần của nhân dân. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong công tác quản
lý nhà nước về văn hóa; chú trọng bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa đồng bào
các dân tộc thiểu số trong tỉnh; ưu tiên nguồn lực để đầu tư phát triển văn
hóa; thực hiện tốt công tác tuyên truyền, tổ chức hoạt động văn hóa, văn nghệ,
trưng bày, triển lãm, chiếu phim phục vụ nhiệm vụ chính trị và kỷ niệm các ngày
lễ lớn của đất nước, của tỉnh. Từng bước thu hẹp khoảng cách về hưởng thụ văn
hóa giữa thành thị và nông thôn.
Phát triển công nghệ thông tin, thông
tin tuyên truyền, bảo đảm an toàn mạng lưới và an ninh thông tin trong hoạt động
Bưu chính Viễn thông phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng,
an ninh của tỉnh; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan Đảng,
Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội. Tập trung xây dựng
Trung tâm giám sát, điều hành đô thị thông minh (IOC) để ra mắt, trước tháng
01/2021; việc triển khai các dịch vụ cần ưu tiên lựa chọn các dịch vụ thiết thực
cho người dân và trong công tác quản lý điều hành của chính quyền.
Đẩy mạnh phong trào thể dục thể thao
quần chúng; chú trọng việc tăng cường đầu tư phát triển cơ sở vật chất, phát
triển lực lượng thể thao thành tích cao, nâng cao chất lượng một số môn thể
thao địa phương có tiềm năng, thế mạnh.
2.4. Thực hiện tốt chính sách dân tộc
và tôn giáo, bình đẳng giới, bảo vệ và chăm sóc trẻ em. Tiếp tục thực hiện tốt
các chính sách phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số. Huy động nhiều
nguồn lực đầu tư, phát triển, tập trung cho các vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số. Chú trọng công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ quyền lợi
của trẻ em, thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em.
3. Đẩy mạnh cải
cách hành chính
Tiếp tục đẩy mạnh sắp xếp kiện toàn tổ
chức bộ máy tinh gọn, hiệu quả trong từng cơ quan, đơn vị theo Chương trình số
27-CTr/TU ngày 10/4/2018 của Tỉnh ủy; triển khai Kế hoạch cải cách hành chính
nhà nước trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2021- 2030 đạt hiệu quả; nâng cao hiệu lực,
hiệu quả chỉ đạo điều hành chính quyền các cấp; duy trì kỷ luật, kỷ cương hành
chính trong quản lý nhà nước, quản lý xã hội trên tất cả các lĩnh vực. Tiếp tục
rà soát, đơn giản hóa quy trình, thủ tục, mẫu hóa các thành phần hồ sơ, rút ngắn
thời gian thực hiện; triển khai có hiệu quả cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên
thông tại cơ quan nhà nước ở địa phương theo quy định. Nâng cao chất lượng, hiệu
quả hoạt động Trung tâm Phục vụ Hành chính công của tỉnh; cải thiện các chỉ số
cải cách hành chính, phấn đấu nằm ở mức trung bình khá của cả nước.
4. Bảo đảm quốc
phòng, an ninh; nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế
4.1. Đảm bảo quốc phòng, an ninh. Thực
hiện có hiệu quả công tác bảo vệ an ninh quốc gia, bảo vệ vững chắc chủ quyền
lãnh thổ, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, kiềm chế gia tăng tội phạm, tệ nạn
xã hội; tăng cường công tác phòng, chống cháy nổ, giảm thiểu tai nạn giao
thông. Triển khai các nhiệm vụ quân sự quốc phòng, an ninh trật tự năm 2021.
Nâng cao chất lượng tuyển chọn thanh niên nhập ngũ, phấn đấu hoàn thành chỉ
tiêu giao quân năm 2021 theo kế hoạch. Tập trung rà soát củng cố lực lượng dân
quân tự vệ, bảo đảm tỷ lệ so với dân số, chú trọng chất lượng và độ tin cậy.
4.2. Nâng cao hiệu quả hoạt động đối
ngoại và hội nhập quốc tế. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác đối ngoại tại
địa phương, đẩy mạnh các hoạt động hội nhập quốc tế của tỉnh, trong đó, chú trọng
công tác ngoại giao kinh tế, ngoại giao văn hóa - thông tin đối ngoại; tăng cường
hợp tác quốc tế theo phương châm đa dạng hóa đối tác, lĩnh vực hợp tác. Đổi mới
thông tin đối ngoại, quảng bá hình ảnh đất nước, của tỉnh để thu hút đầu tư, du
lịch. Triển khai thực hiện có hiệu quả nguồn viện trợ nước ngoài cho các chương
trình, dự án đang triển khai trên địa bàn tỉnh; quản lý hoạt động của các tổ chức
phi Chính phủ nước ngoài đúng quy định. Quản lý chặt chẽ đoàn ra, đoàn vào theo
quy định, thực hiện tốt công tác lãnh sự, lễ tân trong việc đón tiếp các đoàn
khách nước ngoài đến thăm và làm việc tại tỉnh.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện
Nghị quyết và báo cáo kết quả tại Kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk
Lắk khóa IX, Kỳ họp thứ Mười một thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2020 và có hiệu
lực kể từ ngày 09 tháng 12 năm 2020./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Ban Công tác đại biểu;
- Các Bộ: KH-ĐT; TC;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Đoàn ĐBQH tỉnh, UBMTTQVN tỉnh;
- Các Sở: KH&ĐT; TC; TP;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- TT.HĐND, UBND các huyện, TX, TP;
- Đài PTTH tỉnh; Báo Đắk Lắk;
Công báo tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, TH.
|
CHỦ
TỊCH
Y Biêr Niê
|