HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
35/2016/NQ-HĐND
|
Hòa
Bình, ngày 07 tháng 12 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ NỘI DUNG TẠI NGHỊ QUYẾT SỐ 102/2014/NQ-HĐND NGÀY
05/12/2014 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VỀ QUY ĐỊNH TIÊU CHÍ PHÂN LOẠI DỰ ÁN ĐẦU
TƯ CÔNG TRỌNG ĐIỂM NHÓM C, CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ QUAN TRỌNG KHÔNG SỬ DỤNG VỐN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC TRÌNH HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày
18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
136/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ về Hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Đầu tư công;
Căn cứ Nghị quyết số
102/2014/NQ-HĐND ngày 05 tháng 12 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Quy định
tiêu chí phân loại dự án đầu tư công trọng điểm nhóm C, các dự án đầu tư quan
trọng không sử dụng vốn ngân sách Nhà nước trình Hội đồng nhân dân tỉnh;
Xét Tờ trình số 108/TTr-UBND
ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình về ban hành Nghị
quyết sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Nghị quyết số 102/2014/NQ-HĐND
ngày 05 tháng 12 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Quy định tiêu chí phân
loại dự án đầu tư công trọng điểm nhóm C, các dự án đầu tư quan trọng không sử
dụng vốn ngân sách Nhà nước trình Hội đồng nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra của
Ban kinh tế - ngân sách của Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Nghị quyết số 102/2014/NQ-HĐND
ngày 05 tháng 12 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Quy định tiêu chí phân
loại dự án đầu tư công trọng điểm nhóm C, các dự án đầu tư quan trọng không sử
dụng vốn ngân sách Nhà nước trình Hội đồng nhân dân tỉnh như sau:
1. Sửa đổi, bổ
sung tên Nghị quyết như sau: “Nghị quyết về Quy định tiêu chí phân loại dự
án đầu tư công trọng điểm nhóm C trình Hội đồng nhân dân các cấp quyết định chủ
trương đầu tư; các dự án đầu tư không sử dụng vốn ngân sách Nhà nước trình Hội
đồng nhân dân tỉnh cho ý kiến về chủ trương đầu tư”.
2. Điều 1
được sửa đổi, bổ sung như sau: “Điều 1: Quy định tiêu chí phân loại dự án đầu tư công trọng
điểm nhóm C và trình tự, thủ tục trình Hội đồng nhân dân các cấp quyết định chủ
trương đầu tư ”.
3. Bổ sung
điểm 1.1, Khoản 1 vào Điều 1 như sau: “1.1.
Tiêu chí phân loại dự án đầu tư công trọng điểm nhóm C trình Hội đồng nhân dân
tỉnh quyết định chủ trương đầu tư, cụ thể:”
4. Bổ sung điểm 1.2, Khoản 1
vào Điều 1 như sau:
“1.2. Tiêu chí phân loại dự án đầu
tư công trọng điểm nhóm C trình Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định chủ
trương đầu tư:
a) Dự án đầu tư có tổng mức đầu
tư từ 30 tỷ đồng đến dưới 120 tỷ đồng thuộc lĩnh vực giao thông (cầu, cảng
đường thủy nội địa), công nghiệp điện, hóa chất,
phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác chế biến khoáng sản, xây dựng khu nhà ở.
b) Dự án đầu tư có tổng mức đầu
tư từ 20 tỷ đồng đến dưới 80 tỷ đồng thuộc lĩnh vực giao thông (trừ các dự
án quy định tại điểm a khoản 2 Điều này), thủy lợi, cấp thoát nước,
công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử,
bưu chính, viễn thông.
c) Dự án đầu tư có tổng mức đầu
tư từ 15 tỷ đồng đến dưới 60 tỷ đồng thuộc lĩnh vực sản xuất nông, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản, khu bảo tồn
thiên nhiên và công nghiệp (trừ các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghiệp
quy định tại điểm a, điểm b, khoản 2 Điều này).
d) Dự án đầu tư có tổng mức đầu
tư từ 10 tỷ đồng đến dưới 45 tỷ đồng thuộc lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, du lịch, phát thanh, truyền
hình, nghiên cứu khoa học, kho
bãi, xây dựng dân dụng (trừ xây dựng khu nhà ở quy định tại điểm a, khoản 2 Điều này).”
5. Bổ sung điểm 1.3, Khoản 1
vào Điều 1 như sau:
“1.3. Tiêu chí phân loại dự án đầu tư công trọng điểm nhóm C trình Hội đồng nhân dân cấp xã quyết
định chủ trương đầu tư:
a) Dự án đầu tư có tổng mức đầu
tư từ 15 tỷ đồng đến dưới 120 tỷ đồng thuộc lĩnh vực giao thông (cầu, cảng
đường thủy nội địa), công nghiệp điện, hóa chất,
phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác chế biến khoáng sản, xây dựng khu nhà ở.
b) Dự án đầu tư có tổng mức đầu
tư từ 10 tỷ đồng đến dưới 80 tỷ đồng thuộc lĩnh vực giao thông (trừ các dự
án quy định tại điểm a khoản 2 Điều này), thủy lợi, cấp thoát nước,
công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử,
bưu chính, viễn thông.
c) Dự án đầu tư có tổng mức đầu
tư từ 07 tỷ đồng đến dưới 60 tỷ đồng thuộc lĩnh vực sản xuất nông, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản, khu bảo tồn
thiên nhiên và công nghiệp (trừ các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghiệp
quy định tại điểm a, điểm b, khoản 2 Điều này).
d) Dự án đầu tư có tổng mức đầu
tư từ 05 tỷ đồng đến dưới 45 tỷ đồng thuộc lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, du lịch, phát thanh, truyền
hình, nghiên cứu khoa học, kho
bãi, xây dựng dân dụng (trừ xây dựng khu nhà ở quy định tại điểm a, khoản 2 Điều này).”
6. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2
Điều 1 như sau: “Trình tự, thủ tục trình
Hội đồng nhân dân các cấp thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công”.
7. Các nội dung khác: Thực hiện theo Nghị quyết số 102/2014/NQ-HĐND ngày 05/12/2014 của Hội
đồng nhân dân tỉnh về Quy định tiêu chí phân loại dự án đầu tư công trọng điểm
nhóm C, các dự án đầu tư quan trọng không sử dụng vốn ngân sách Nhà nước trình
Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
1. Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức
thực hiện Nghị quyết này.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn
triển khai thực hiện Nghị quyết này theo quy định của pháp luật; định kỳ hằng
năm đánh giá, báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Thường trực Hội đồng nhân dân,
các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội
đồng nhân dân các cấp giám sát việc thực hiện Nghị quyết theo quy định của pháp
luật.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Hòa Bình khóa XVI, kỳ
họp thứ 3 thông qua ngày 07 tháng 12 năm 2016 và có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017./.
Nơi nhận:
- UBTV Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- VP Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh (CT, các PCT);
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- TT.HĐND, UBND các huyện, TP;
- LĐ Văn phòng HĐND tỉnh;
- TT tin học và Công báo VP UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, CTHĐND (To.6).
|
CHỦ TỊCH
Trần Đăng Ninh
|