HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 33/NQ-HĐND
|
Ninh Thuận, ngày
22 tháng 7 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC, ƯU TIÊN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG
CẤP THIẾT GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
KHÓA XI KỲ HỌP THỨ 7
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày
13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư,
Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật
Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự ngày 11 tháng 01 năm 2022;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Thực hiện Nghị quyết Đại hội
đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2020 - 2025;
Thực hiện Kết luận số
16-KL/TU ngày 25 tháng 01 năm 2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIV về
tình hình, kết quả thực hiện Nghị quyết 10- NQ/TU ngày 14 tháng 11 năm 2016 của
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về huy động nguồn lực, ưu tiên đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng cấp thiết giao thông, thủy lợi, đô thị, giáo dục, y tế giai đoạn 2016 -
2020, phương hướng nhiệm vụ giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 74/NQ-HĐND
ngày 10 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận 05 năm 2021 - 2025;
Xét Tờ trình số 52/TTr-UBND
ngày 21 tháng 3 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh
thông qua Nghị quyết Huy động nguồn lực, ưu tiên đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
cấp thiết giai đoạn 2021 - 2025; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách
và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Huy
động nguồn lực, ưu tiên đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cấp thiết giai đoạn
2021 - 2025, với những nội dung chính như sau:
1. Một số
chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2025
- Tốc độ tăng tổng sản phẩm nội
tỉnh (GRDP) đạt 10 - 11%/năm.
- GRDP bình quân đầu người đạt
113 - 115 triệu đồng/người.
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội
giai đoạn 2021 - 2025 đạt 100.000 - 105.000 tỷ đồng, trong đó tổng vốn đầu tư kết
cấu hạ tầng thiết yếu khoảng 40.000 tỷ đồng.
- Đến năm 2025: Nâng mật độ đường
giao thông đến năm 2025 đạt 0,495 km/km2; năng lực tưới đạt 62% diện tích đất
nông nghiệp vào năm 2025; toàn Tỉnh có 8 đô thị, trong đó 01 đô thị loại II,
02 đô thị loại IV và 05 đô thị loại V.
- Có 65% số trường phổ thông đạt
chuẩn quốc gia, 100% số học sinh tiểu học học 2 buổi/ngày; 30% số trường mầm non
đạt chuẩn quốc gia; có 100% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế.
2. Một số
nhiệm vụ chủ yếu trên các lĩnh vực
2.1. Hạ tầng kinh tế, kỹ thuật
a) Hạ tầng giao thông, cảng biển
Xây dựng hệ thống giao thông đồng
bộ, theo hướng hiện đại, tạo thành mạng lưới giao thông hợp lý, tính kết nối
cao, tạo động lực lan tỏa để thúc đẩy các ngành, lĩnh vực, vùng động lực phát
triển; ưu tiên đầu tư hạ tầng giao thông quan trọng, có tính đột phá (tuyến kết
nối cao tốc Bắc - Nam, các tuyến quốc lộ đến khu công nghiệp, cảng biển, đường
vành đai kết nối các vùng trong tỉnh, đường liên vùng kết nối Nam Tây Nguyên đến
Cảng Cà Ná, các trục chính trong khu đô thị và các trục nối vùng kinh tế trọng
điểm, hệ thống giao thông nông thôn, miền núi; liên kết giao thông đường sắt với
giao thông đường biển, trong đó kết nối Ga đường sắt Cà Ná với Cảng Cà Ná theo
Quyết định số 1769/QĐ-TTg ngày 19 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt Quy hoạch mạng lưới đường sắt thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm
2050...); đồng thời đầu tư sân bay Thành Sơn thành sân bay lưỡng dụng; kiến nghị
đầu tư khôi phục tuyến đường sắt răng cưa Tháp Chàm - Đà Lạt theo hình thức
PPP.
Đầu tư hoàn thành giai đoạn 2 cảng
biển nước sâu Cà Ná có khả năng tiếp nhận tàu có trọng tải đến 300.000 DWT hướng
đến hình thành Cảng trung chuyển quốc tế của các tỉnh trong khu vực; kêu gọi đầu
tư Cảng Ninh Chữ, các cảng chuyên dùng phục vụ du lịch Bình Tiên - Vĩnh Hy,
Bình Sơn - Ninh Chữ; nâng cấp và mở rộng các cảng cá kết hợp làm nơi tránh trú
bão cho tàu thuyền; kêu gọi, thu hút đầu tư các công trình phụ trợ khác, như
Trung tâm logistics gắn với Cảng tổng hợp Cà Ná, trạm dừng nghỉ, bến xe, bãi đỗ
xe để phát huy hiệu quả các công trình giao thông.
b) Hạ tầng thủy lợi
Đầu tư hạ tầng thủy lợi theo hướng
liên thông và đa mục tiêu vừa bảo đảm nước tưới cho sản xuất nông nghiệp để
chuyển dịch cơ cấu cây trồng, sử dụng hiệu quả giá trị đất nông nghiệp, giá
trị sản xuất đạt 150 triệu đồng/ha, cung cấp nước sinh hoạt cho người và gia
súc, vừa có nhiệm vụ điều tiết nước và cắt lũ cho vùng đồng bằng, vừa bảo đảm
nguồn nước cho các ngành sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, du 3 lịch.
Tập trung đầu tư các công trình thủy lợi đảm bảo đồng bộ từ các công trình đầu
mối đến hệ thống kênh chuyển nước; thực hiện đấu nối liên thông các hồ chứa,
huy động nguồn lực xã hội hóa đầu tư hệ thống kênh cấp 2, 3 nội đồng để nâng
cao hiệu quả khai thác các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh, phấn đấu
tăng năng lực tưới đạt 62% vào năm 2025.
c) Hạ tầng đô thị
Đầu tư đồng bộ kết cấu hạ tầng
các khu đô thị mới theo hướng hiện đại, xanh, thân thiện với môi trường. Phát
triển đô thị theo hướng hình thành hệ thống đô thị trung tâm nhiều cấp, tận dụng
lợi thế về địa kinh tế của tỉnh và phát huy thế mạnh của từng vùng để hình
thành các khu đô thị tập trung, các trung tâm kinh tế có quy mô hợp lý gắn với
quá trình đô thị hóa nông thôn, đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp và dịch vụ.
Tập trung đầu tư đồng bộ kết cấu
hạ tầng kỹ thuật đô thị trọng điểm theo hướng văn minh, hiện đại, bao gồm:
Giao thông, cải tạo hệ thống cấp nước, thoát nước, cải thiện điều kiện vệ
sinh môi trường đô thị. Thực hiện tốt chính sách nhà ở, quan tâm giải quyết
nhà ở xã hội cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ; thiết lập trật tự
xây dựng đi vào nền nếp; quản lý hiệu quả thị trường bất động sản.
d) Hạ tầng du lịch
Phát triển kết cấu hạ tầng phục
vụ du lịch, tăng cường liên kết vùng, kết nối giữa các địa phương để phát triển
du lịch; mở rộng hệ thống giao thông kết nối đến vùng du lịch trọng điểm của tỉnh;
phát triển hạ tầng đô thị thành phố Phan Rang-Tháp Chàm hướng đến trở thành đô
thị du lịch, tập trung phát triển hạ tầng Khu du lịch Quốc gia Ninh Chữ và các
khu vực du lịch thuộc dải ven biển từ Bình Tiên - Vĩnh Hy đến Cà Ná - Mũi Dinh.
Tiếp tục đầu tư hạ tầng du lịch sinh thái tại Vườn Quốc gia Núi Chúa và Phước
Bình để phát huy các tiềm năng du lịch.
đ) Hạ tầng các khu công
nghiệp, cụm công nghiệp
Tiếp tục triển khai đầu tư kết
cấu hạ tầng các khu công nghiệp Thành Hải, Du Long, Phước Nam (giai đoạn II),
Cà Ná tạo điều kiện thu hút các dự án thứ cấp, phấn đấu đến năm 2025 tỷ lệ lấp
đầy các khu công nghiệp hiện có đạt từ 50% - 60%. Ưu tiên thu hút các dự án
công nghiệp quy mô lớn, có công nghệ tiên tiến, công nghiệp sạch, để tạo đột
phá phát triển các ngành công nghiệp biển, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế;
thu hút kêu gọi đầu tư hạ tầng dịch vụ trung tâm logistics tại Cảng biển Cà Ná;
thu hút đầu tư kết cấu hạ tầng các cụm công nghiệp Hiếu Thiện, cụm công
nghiệp Tri Hải và cụm công n ghiệp chế biến thủy sản tập trung.
e) Hạ tầng truyền tải điện
Tập trung đầu tư phát triển các
công trình trạm biến áp và đường dây 500kV, 220kV; phát triển công trình trạm
biến áp và đường dây 110kV (theo danh mục Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh
giai đoạn 2016 - 2025, có xét đến 2035) để đáp ứng nhu cầu truyền tải, giải tỏa
công suất cho các dự án năng lượng tái tạo, nhằm thực hiện mục 4 tiêu đưa Ninh
Thuận trở thành một trong những Trung tâm năng lượng tái tạo, năng lượng sạch của
cả nước.
2.2. Hạ tầng xã hội
a) Hạ tầng Giáo dục
Tập trung đầu tư xây dựng cơ sở
vật chất giáo dục đào tạo, cơ sở trường lớp theo hướng kiên cố hóa, đạt chuẩn quốc
gia, bảo đảm đáp ứng yêu cầu đổi mới và nâng cao toàn diện chất lượng giáo dục,
nhất là ở những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. Đến năm 2025, có
65% trường phổ thông và 30% trường mầm non đạt chuẩn quốc gia, đồng thời nâng
chất lượng các trường đã đạt chuẩn; đầu tư hoàn thành Trường THPT chuyên Lê Quý
Đôn, Trường THPT Nguyễn Trãi; phát triển phân hiệu Đại học Nông lâm thành phố
Hồ Chí Minh tại tỉnh thành phân hiệu mạnh hướng đến hình thành trường đại học
đa ngành khi đủ điều kiện. Đẩy mạnh phát triển loại hình trường tư thục chất
lượng cao ở các cấp học, các hạ tầng Giáo dục và Đào tạo đảm bảo đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của vùng.
b) Hạ tầng Y tế
Tăng cường năng lực phòng, chống
dịch bệnh gắn với đổi mới, nâng chất lượng hoạt động y tế cơ sở. Đẩy mạnh xã hội
hóa các hoạt động y tế, tạo môi trường thuận lợi cho các thành phần kinh tế
tham gia cung cấp dịch vụ y tế theo hướng đa dạng hoá, nhất là các cơ sở khám,
chữa bệnh chất lượng cao. Khuyến khích đầu tư thành lập bệnh viện tư nhân và
các loại hình y tế ngoài công lập. Tập trung đầu tư thiết bị Bệnh viện tỉnh,
nâng cao năng lực phòng thí nghiệm thuộc trung tâm kiểm soát dược phẩm, thực
phẩm và thiết bị y tế; đầu tư hoàn thành Bệnh viện y dược cổ truyền quy mô 100
giường; đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế cho các tuyến,
trong đó ưu tiên tuyến xã và các đơn vị mới thành lập.
c) Hạ tầng Văn hóa
Đầu tư tôn tạo, bảo tồn và phát
huy giá trị di tích lịch sử, văn hóa, các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể
của các dân tộc trong tỉnh; xây dựng, nâng cấp các thiết chế văn hóa, các điểm
sinh hoạt cộng đồng thôn, xã; tập trung ưu tiên đầu tư các công trình văn hóa,
thể thao quan trọng.
d) Hạ tầng thông tin số
Đầu tư hạ tầng công nghệ thông
tin một cách đồng bộ, liên thông giữa các ngành, các cấp, theo hướng hiện đại
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong tình hình mới, trong đó tập
trung đầu tư xây dựng Ninh Thuận trở thành trung tâm phát triển doanh nghiệp
công nghệ số, chuyển đổi số toàn diện trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội; xây
dựng chính quyền điện tử, nâng cao năng lực quản lý, điều hành của chính quyền
các cấp, đảm bảo người dân được hưởng các dịch vụ công một cách nhanh chóng,
thuận tiện trên cơ sở hạ tầng thông tin số rộng khắp, phấn đấu đến năm 2025 tỷ
trọng kinh tế số chiếm khoảng 20% GRDP của tỉnh.
2.3 Dự kiến tổng nguồn vốn đầu
tư kết cấu hạ tầng cấp thiết giai đoạn 2021 - 2025: 40.000 tỷ đồng, trong
đó:
- Vốn ngân sách Nhà nước:
18.659 tỷ đồng, gồm:
+ Ngân sách Trung ương: 10.872
tỷ đồng
+ Ngân sách địa phương: 1.689 tỷ
đồng
+ Vốn các Bộ ngành Trung ương đầu
tư trên địa bàn, vốn nước ngoài: 6.098 tỷ đồng.
- Vốn thành phần kinh tế và xã
hội hoá: 21.341 tỷ đồng.
3. Các nhóm
giải pháp chủ yếu
3.1. Công tác tuyên truyền vận
động phát triển kết cấu hạ tầng
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
vận động, phổ biến sâu rộng bằng nhiều hình thức phù hợp để nâng cao nhận thức
của cán bộ, Nhân dân trong tỉnh về ý nghĩa và tầm quan trọng của việc đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương,
là sự nghiệp chung, vừa là lợi ích, vừa là nghĩa vụ của toàn xã hội, để mọi
người dân ủng hộ tham gia đóng góp và chia sẻ trách nhiệm với Nhà nước trong
đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, trước hết là trong thực
hiện chính sách đền bù, giải phóng mặt bằng; đồng thời qua công tác tuyên truyền
vận động để tạo sự đồng thuận thống nhất cao của các cấp, các ngành và Nhân dân
về chủ trương đầu tư kết cấu hạ tầng theo hình thức xã hội hóa và đối tác công
tư.
3.2. Nâng cao chất lượng quy
hoạch, quản lý Nhà nước về đầu tư, xây dựng cơ bản để sử dụng có hiệu quả nguồn
lực đầu tư
- Tập trung thực hiện đồng bộ
các giải pháp nâng cao chất lượng công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch. Khẩn
trương hoàn thành Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050 bảo
đảm tích hợp đầy đủ cơ sở hạ tầng thiết yếu vào Quy hoạch tỉnh để có cơ sở triển
khai; đồng thời rà soát, điều chỉnh, bổ sung các loại quy hoạch đảm bảo đồng bộ,
thống nhất với Quy hoạch chung của cả nước.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính trong đầu tư, tập trung chỉ đạo công tác giải phóng mặt bằng, đẩy
nhanh tiến độ đầu tư các công trình xây dựng kết cấu hạ tầng, sớm đưa vào khai
thác sử dụng và quản lý có hiệu quả. Nâng cao hiệu quả công tác giám sát chất
lượng công trình và khai thác sử dụng sau đầu tư; thực hiện tốt việc duy tu,
bảo dưỡng, bảo trì công trình xây dựng để phát huy tính năng sử dụng, duy trì độ
bền vững và bảo đảm cảnh quan môi trường.
- Nâng cao vai trò và trách
nhiệm của người đứng đầu các cấp ủy, chính quyền, các đơn vị chủ đầu tư trong
quá trình triển khai thực hiện các dự án đầu tư công. Phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao đáp ứng nhu cầu phát triển. Tăng cường công tác giám sát đầu tư,
kiểm tra, thanh tra, phòng, chống tham nhũng; nâng cao hiệu quả đầu tư từ ngân
sách và xử lý nghiêm các cá nhân, tổ chức thiếu trách nhiệm, định kỳ tổ chức
sơ kết, đánh giá, rút kinh nghiệm.
3.3. Huy động và sử dụng có
hiệu quả nguồn vốn đầu tư, nguồn lực đầu tư
- Nắm bắt và vận dụng hiệu quả
các cơ chế, chính sách, các chương trình hỗ trợ đầu tư của Trung ương để chủ động
xây dựng các chương trình, dự án nhằm tranh thủ cao nhất nguồn hỗ trợ đầu tư từ
ngân sách Trung ương. Đi đôi với đẩy mạnh công tác thu, nuôi dưỡng và tạo nguồn
thu mới để tăng thu ngân sách địa phương hằng năm và khai thác có hiệu quả các
nguồn thu sử dụng đất, để tạo nguồn vốn đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng.
- Khuyến khích và huy động cao
nhất nguồn lực đầu tư từ các doanh nghiệp tham gia đầu tư kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội theo cơ chế xã hội hóa và đối tác công tư, với phương châm kết cấu
hạ tầng nào mà nguồn vốn tư nhân làm được thì Nhà nước không làm. Đồng thời
khuyến khích Nhân dân tham gia đóng góp theo cơ chế dân chủ ở cơ sở, bảo đảm huy
động tối đa nguồn lực từ các đối tượng hưởng lợi tham gia đầu tư kết cấu hạ tầng.
- Tăng cường cải cách hành
chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, bảo đảm thông thoáng, thuận lợi,
tạo sự đột phá trong thu hút nguồn vốn từ khu vực tư nhân cho phát triển kết cấu
hạ tầng. Ứng dụng công nghệ thông tin và phương pháp quản lý hiện đại trong
việc tổ chức xây dựng, khai thác và quản lý các công trình kết cấu hạ tầng.
(Đính kèm Dự kiến Danh mục
huy động dự án ưu tiên xây dựng kết cấu hạ tầng cấp thiết giai đoạn 2021 -
2025).
3.4. Giải pháp về cơ chế
chính sách
- Rà soát, cụ thể hóa, bổ sung
kịp thời các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Trung ương
phù hợp với tình hình của tỉnh, trọng tâm là cơ chế, chính sách đặc thù hỗ trợ
tỉnh theo Nghị quyết số 115/NQ-CP của Chính phủ. Tranh thủ tối đa sự hỗ trợ của
Trung ương để huy động nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng từ các chương trình,
chính sách.
- Nghiên cứu, ban hành các cơ chế,
chính sách trên các lĩnh vực để thu hút thêm các nguồn lực, nhất là cơ chế
chính sách hỗ trợ, khuyến khích thu hút nguồn vốn tư nhân hóa đầu tư kết cấu hạ
tầng.
- Đẩy mạnh phân cấp trong đầu
tư, tăng cường tính tự chủ gắn với trách nhiệm, quyền hạn của từng cấp trong
việc thực hiện quản lý đầu tư vốn ngân sách Nhà nước, tạo tính chủ động cân đối
nguồn lực để thực hiện nhiệm vụ đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Triển
khai cơ chế để lại cho huyện, thành phố số thu từ các dự án kêu gọi đầu tư các
dự án khu đô thị để đầu tư hạ tầng cấp thiết tại địa phương.
- Xây dựng cơ chế, chính sách
huy động tốt nhất nguồn thu từ đấu giá đất công và tài sản trên đất công để tạo
nguồn vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng của tỉnh và các huyện, thành phố.
- Rà soát, kiến nghị điều chỉnh
các cơ chế, chính sách liên quan đến bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất, rút ngắn thời gian quy trình giải tỏa đền bù; chú trọng chính
sách có liên quan đến dạy nghề, tạo việc làm ổn định cho người dân sau khi bị
thu hồi đất.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh
căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn triển khai thực hiện Nghị quyết theo quy định pháp
luật; rà soát các cơ chế chính sách hiện hành liên quan bảo đảm hiệu quả khả
thi phù hợp với tình hình thực tế; định kỳ 3 năm, 5 năm báo cáo đánh giá kết quả
thực hiện.
2. Giao Thường trực Hội đồng
nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng
nhân dân tỉnh Ninh Thuận khóa XI Kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 20 tháng 7 năm
2022./.
DANH MỤC
HUY
ĐỘNG DỰ ÁN ƯU TIÊN XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG CẤP GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Nghị quyết số 33/NQ-HĐND ngày 22 tháng 7 năm 2022 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
ĐVT: triệu đồng
STT
|
Danh mục
|
TMĐT
|
Tổng vốn đã huy động 2021-2025
|
Ghi chú
|
Tổng số
|
Vốn NSNN
|
Vốn TPKT và XHH
|
Tổng số
|
Trong đó
|
NSĐP
|
NSTW
|
ODA
|
Kiến nghị Bộ đầu tư'
|
|
TỔNG SỐ
|
67.114.607
|
40.000.000
|
18.659.000
|
1.689.000
|
8.061.000
|
2.811.000
|
6.098.000
|
21.341.000
|
|
A
|
HẠ TẦNG KINH TẾ, KỸ THUẬT
|
64.222.196
|
37.682.000
|
16.354.000
|
521.000
|
7.960.000
|
2.417.000
|
5.456.000
|
21.328.000
|
|
I
|
Ngành Giao thông, cảng
biển
|
23.284.757
|
19.559.000
|
11.201.000
|
335.000
|
6.010.000
|
0
|
4.856.000
|
8.358.000
|
|
1
|
Đường nối từ thị trấn
Tân Son, huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận đi ngã tư Tà Năng, huyện Đức Trọng,
tỉnh Lâm Đồng
|
1.490.000
|
1.400.000
|
1.400.000
|
100.000
|
1.300.000
|
|
|
|
Đã bố trí KH trung hạn
2021 -2025
|
2
|
Đường giao thông kết
nối Đập hạ lưu sông Dinh đến đường Hải Thượng Lãn Ông
|
94.029
|
90.000
|
90.000
|
90.000
|
|
|
|
|
Đã bố trí KH trung
hạn 2021 -2025
|
3
|
Đường vành đai phía
Bắc (đoạn từ đèo Khánh Nhơn đi Quốc lộ 27)
|
1.248.000
|
1.290.000
|
1.290.000
|
|
1.290.000
|
|
|
|
Đã bố trí KH trung
hạn 2021 -2025
|
4
|
Đường Văn Lâm - Sơn
Hải
|
372.515
|
370.000
|
370.000
|
|
370.000
|
|
|
|
Đã bố trí KH trung
hạn 2021 -2025
|
5
|
Đường nối từ cao tốc
Bắc Nam với Quốc lộ 1 và cảng biển tổng hợp Cà Ná
|
903.000
|
903.000
|
145.000
|
145.000
|
|
|
|
758.000
|
Đã bố trí KH trung
hạn 2021 -2025 và huy động vốn
|
6
|
Đường liên vùng
QL1A - Phước Hà - Ma Nới kết nối Đức Trọng - Lâm Đồng lên Nam Tây Nguyên
|
|
1.000.000
|
1.000.000
|
|
1.000.000
|
|
|
|
Kiến nghị TW đầu tư
|
7
|
Dự án cải tạo, nâng
cấp QL27 các đoạn còn lại trên địa bàn tỉnh
|
216.563
|
216.000
|
216.000
|
|
|
|
216.000
|
|
Kiến nghị TW đầu tư
|
8
|
Đường cao tốc Bắc
Nam (Đoạn qua tỉnh Ninh Thuận)
|
8.925.000
|
6.600.000
|
4.000.000
|
|
|
|
4.000.000
|
2.600.000
|
Bộ GTVT đầu tư
|
9
|
Xây dựng đường gom dọc
theo tuyến đường sắt Bắc Nam và các công trình phụ trợ đế xóa lối đi tự mở
|
100.700
|
100.000
|
100.000
|
|
100.000
|
|
|
|
Kiến nghị TW hỗ trợ
theo Quyết định số 358/QĐ-TTg ngày 10/3/2020
|
10
|
Xây dựng cầu Phước
Dàn vượt đường sắt Bắc Nam tại thị trấn Phước Dân
|
140.790
|
140.000
|
140.000
|
|
|
|
140.000
|
|
Kiến nghị TW đầu tư
theo Quyết định số 358/QĐ-TTg ngày 10/3/2020
|
11
|
Xây cầu Tháp Chàm
vượt đường sắt Bắc Nam tại phường Đô Vinh, thành phố Phan Rang - Tháp Chàm
|
249.160
|
200.000
|
200.000
|
|
|
|
200.000
|
|
Kiến nghị TW đầu tư
theo Quyết định số 358/QĐ-TTg ngày 10/3/2020
|
12
|
Đường nối Trung tâm
hành chính huyện Thuận Nam với đường Văn Lâm - Sơn Hải (Cơ sở hạ tầng Khu
trung tâm hành chính huyện (Giai đoạn 4))
|
150.000
|
150.000
|
150.000
|
|
150.000
|
|
|
|
Tiếp tục cân đối bổ
sung KH trung hạn 21-25
|
13
|
Đường vành đai phía
Đông Nam
|
1.293.000
|
1.200.000
|
1.200.000
|
|
1.200.000
|
|
|
|
Kiến nghị theo NQ
115
|
14
|
Đường 704, xã Thành
Hải, thành phố Phan Rang - Tháp Chàm
|
302.000
|
300.000
|
|
|
|
|
|
300.000
|
Tiếp tục vận động
|
15
|
Nâng cấp mở rộng đường
21/8.
|
600.000
|
600.000
|
600.000
|
|
600.000
|
|
|
|
Tiếp tục kiến nghị
TW
|
16
|
Đường sắt nối Cảng
tổng hợp Cà Ná với đường sắt Thống Nhất tại Ga Cà Ná
|
700.000
|
300.000
|
300.000
|
|
|
|
300.000
|
|
theo Quyết định số 1769/QĐ-TTg
ngày 19/10/2021
|
17
|
Cảng biển tổng hợp
Cà Ná
|
5.000.000
|
3.000.000
|
|
|
|
|
|
3.000.000
|
Tiếp tục vận động đầu
tư giai đoạn 2
|
18
|
Cảng Ninh Chữ
|
1.500.000
|
1.500.000
|
|
|
|
|
|
1.500.000
|
Tiếp tục vận động
|
19
|
Sân bay Thành Sơn
thành sân bay dùng chung
|
|
200.000
|
|
|
|
|
|
200.000
|
|
II
|
Ngành thủy lợi
|
3.946.524
|
3.857.000
|
3.857.000
|
100.000
|
1.540.000
|
1.617.000
|
600.000
|
0
|
|
20
|
Xây dựng Kênh chuyển
nước Tân Giang - Sông Biêu
|
517.446
|
510.000
|
510.000
|
|
510.000
|
|
|
|
Đã bố trí KH trung
hạn 2021 -2025
|
21
|
Hệ thống kênh tưới
của Hồ chứa nước sông Than
|
395.847
|
390.000
|
390.000
|
|
390.000
|
|
|
|
Đã bố trí KH trung
hạn 2021 -2025
|
22
|
Kênh đường ống cấp
II và kênh cấp III thuộc Hệ thống thủy lợi Sông Cái - Tân Mỹ
|
394.140
|
390.000
|
390.000
|
|
390.000
|
|
|
|
Đã bố trí KH trung
hạn 2021-2025
|
23
|
Dự án “Tăng cường
khả năng chống chịu của nông nghiệp quy mô nhỏ trong bối cảnh thiếu an ninh
nguồn nước do biến đổi khí hậu tại khu vực Tây Nguyên và Nam Trung Bộ”
|
148.098
|
147.000
|
147.000
|
20.000
|
|
127.000
|
|
|
Đã bố trí KH trung
hạn 2021 -2025
|
24
|
Dự án "Nước sạch
và vệ sinh nông thôn bền vững và ứng phó với biến đổi khí hậu” vay vốn WB
|
342.150
|
340.000
|
340.000
|
|
50.000
|
290.000
|
|
|
Đang vận động nhà
tài trợ
|
25
|
Hệ thống tiêu Khu công
nghiệp Phước Nam và Trung tâm huyện Thuận Nam
|
66.000
|
66.000
|
66.000
|
66.000
|
|
|
|
|
Đã phê duyệt chủ
trương đầu tư
|
26
|
Khu neo đậu tránh
Trú bão kết hợp Cảng cá Cà Ná
|
214.000
|
214.000
|
214.000
|
14.000
|
|
|
200.000
|
|
Bộ Nông nghiệp đầu
tư
|
27
|
Dự án Hệ thống chuyển
nước Tân Mỹ - hồ Bà Râu - hồ Sông Trâu
|
400.000
|
400.000
|
400.000
|
|
|
|
400.000
|
|
Đang kiến nghị TW đầu
tư
|
28
|
Chống hạn, xói lở,
ngập lụt thích ứng với biến đổi khí hậu cho 4 tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ và
Tây Nguyên - Tiểu dự án Ninh Thuận (AFD)
|
1.468.843
|
1.400.000
|
1.400.000
|
|
200.000
|
1.200.000
|
|
|
Đang kiến nghị TW đầu
tư
|
III
|
Hạ tầng đô thị
|
12.376.118
|
9.456.000
|
1.086.000
|
86.000
|
200.000
|
800.000
|
-
|
8.370.000
|
|
29
|
Cải thiện môi trường
đô thị các thành phố loại 2 - Hợp phần tỉnh Ninh Thuận (ADB)
|
1.112.591
|
1.000.000
|
1.000.000
|
|
200.000
|
800.000
|
|
|
Đang kêu gọi đầu tư
|
30
|
Hệ thống thoát nước
đô thị Phước Nam
|
86.000
|
86.000
|
86.000
|
86.000
|
|
|
|
|
Tiếp tục cân đối bổ
sung KH trung hạn 21-25
|
31
|
Khu đô thị Đông Bắc
|
600.000
|
600.000
|
|
|
|
|
|
600.000
|
Đang kêu gọi đầu tư
|
32
|
Khu đô thị mới Đầm
Cà Ná (Phía Nam đường Ven Biển)
|
3.532.000
|
1.500.000
|
|
|
|
|
|
1.500.000
|
Đang kêu gọi đầu tư
|
33
|
Dự án Khu đô thị mới
Phủ Hà
|
268.000
|
260.000
|
|
|
|
|
|
260.000
|
Đang kêu gọi đầu tư
|
34
|
Khu đô thị Mỹ Phước
|
700.000
|
700.000
|
|
|
|
|
|
700.000
|
Đang kêu gọi đầu tư
|
35
|
Khu đô thị Bờ Sông
Dinh
|
1.713.000
|
1.700.000
|
|
|
|
|
|
1.700.000
|
Đang kêu gọi đầu tư
|
36
|
Khu đô thị Khánh Hải
|
3.178.610
|
2.500.000
|
|
|
|
|
|
2.500.000
|
Đang kêu gọi đầu tư
|
37
|
Khu đô thị Sân vận
động Khánh Hải
|
191.000
|
150.000
|
|
|
|
|
|
150.000
|
Đang kêu gọi đầu tư
|
38
|
Khu đô thị Bắc Sông
ông
|
160.917
|
160.000
|
|
|
|
|
|
160.000
|
Đang kêu gọi đầu tư
|
39
|
Khu phố Đông Hải
|
834.000
|
800.000
|
|
|
|
|
|
800.000
|
Đang kêu gọi đầu tư
|
IV
|
Hạ tầng Du lịch
|
16.114.797
|
1.610.000
|
210.000
|
-
|
210.000
|
-
|
-
|
1.400.000
|
|
40
|
Khôi phục tuyến đường
sắt răng cưa Phan Rang - Đà Lạt
|
15.000.000
|
500.000
|
|
|
|
|
|
500.000
|
|
41
|
Đường nối từ cao tốc
Bắc Nam vào thành phố PRTC
|
600.000
|
600.000
|
|
|
|
|
|
600.000
|
|
42
|
Đường ống cấp nước từ
Hồ Sông Trâu đến khu du lịch phía Bắc
|
300.000
|
300.000
|
|
|
|
|
|
300.000
|
|
43
|
Vườn Quốc gia Phước
Bình
|
82.000
|
80.000
|
80.000
|
|
80.000
|
|
|
|
Đã bố trí KH trung
hạn 2021-2025, thực hiện năm 2021
|
44
|
Vườn Quốc gia Núi
chúa
|
132.797
|
130.000
|
130.000
|
|
130.000
|
|
|
|
Đã bố trí KH trung
hạn 2021-2025, thực hiện năm 2021
|
IV
|
Hạ tầng Khu, cụm công
nghiệp
|
8.500.000
|
3.200.000
|
|
|
|
|
|
3.200.000
|
|
45
|
Dự án đầu tư KCN
Phước Nam
|
900.000
|
500.000
|
|
|
|
|
|
500.000
|
|
46
|
Khu công nghiệp Cà
Ná
|
5.400.000
|
2.000.000
|
|
|
|
|
|
2.000.000
|
Đang kiến nghị TTg
phê duyệt chủ trương đầu tư, gđ 2021 - 2025 thực hiện 50%
|
47
|
Khu công nghiệp Du
long
|
2.000.000
|
500.000
|
|
|
|
|
|
500.000
|
|
48
|
Cụm công nghiệp Hiếu
Thiện
|
200.000
|
200.000
|
|
|
|
|
|
200.000
|
Đang vận động
|
V
|
Hạ tầng truyền tải điện
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Kiến nghị EVN đầu tư
|
|
Trạm 500kV
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
49
|
Nâng công suất trạm
biển áp 500kV Trung Nam Từ 2x900MVA lên 3x900MVA
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
50
|
Xây dựng mới Trạm
500kV Ninh Sơn công suất 2X900MVA
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tuyến đường dây 500Kv
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
51
|
Tuyến đường dây
500kV mạch kép Ninh Sơn rẽ Thuận Nam - Chơn Thành
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
52
|
Tuyến đường dây
500kV mạch kép Ninh Sơn rẽ Vân Phong - Thuận Nam
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
53
|
Đường dây 500kV mạch
kép Thuận Nam - Chơn Thành
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
54
|
Đường dây 500kV Vân
phong - NĐ Vĩnh Tân
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tuyến đường dây 220kv
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
55
|
Đường dây 220kV mạch
kép Ninh Phước -500kV Thuận Nam
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
56
|
Đường dây 220Kv Nha
Trang - Tháp Chàm (mạch 1)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
57
|
Đường dây 220Kv Nha
Trang - Tháp Chàm (mạch 2)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trạm 220kV
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
58
|
Trạm cắt 220kV Đa
Nhim
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
59
|
Trạm biến áp 220kV
Cà Ná (1x250MVA)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
60
|
Nâng công suất trạm
biến áp 220kV Đa Nhim lên thành 188MVA
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
61
|
Nâng công suất trạm
biến áp 220kV Phước Thái lên thành 625MVA
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B
|
HẠ TẦNG XÃ HỘI
|
2.892.411
|
2.318.000
|
2.305.000
|
1.168.000
|
101.000
|
394.000
|
642.000
|
13.000
|
|
I
|
Hạ tầng giáo dục
|
1.846.614
|
1.288.000
|
1.288.000
|
646.000
|
0
|
0
|
642.000
|
0
|
|
62
|
Trường cao đẳng nghề
chất lượng cao
|
79.400
|
79.000
|
79.000
|
12.000
|
|
|
67.000
|
|
Đã bố trí KH trung
hạn 2021 -2025
|
63
|
Dự án Xây mới trường
THPT Nguyễn Trãi, thành phố Phan Rang - Tháp Chàm
|
97.214
|
89.000
|
89.000
|
89.000
|
|
|
|
|
Đã bố trí KH trung
hạn 2021-2025, thực hiện năm 2021
|
64
|
Đổi mới Chương
trình sách giáo khoa giáo dục phổ thông
|
545.000
|
545.000
|
545.000
|
545.000
|
|
|
|
|
Đã bố trí KH trung
hạn 2021 -2025
|
65
|
Phân hiệu Trường Đại
học Nông Lâm TPHCM
|
1.125.000
|
575.000
|
575.000
|
|
|
|
575.000
|
|
Đang kiến nghị Bộ
GĐĐT bố trí vốn theo NQ 115/NQ-CP
|
II
|
Y tế
|
724.597
|
714.000
|
714.000
|
219.000
|
101.000
|
394.000
|
0
|
0
|
|
66
|
Nâng cấp mở rộng Trường
Trung cấp y tế
|
55.251
|
55.000
|
55.000
|
55.000
|
|
|
|
|
Đã bố trí KH trung
hạn 2021 -2025
|
67
|
Đầu tư nâng cấp
trang thiết bị y tế tại Trung tâm Y tế huyện Ninh Phước và Trung tâm Y tế huyện
Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận
|
121.453
|
121.400
|
121.400
|
|
15.400
|
106.000
|
|
|
Đang vận động
|
68
|
Đầu tư mua sắm
trang, thiết bị y tế tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Thuận
|
317.014
|
317.000
|
317.000
|
|
29.000
|
288.000
|
|
|
Đang vận động
|
69
|
Nâng cao năng lực phòng
thí nghiệm theo TCVNISO/IEC 17025 và GLP của Trung tâm Kiểm soát dược phẩm và
thiết bị y tế giai đoạn 2021 - 2023
|
31.000
|
31.000
|
31.000
|
31.000
|
|
|
|
|
Đã bố trí KH trung
hạn 2021 -2025
|
70
|
Xây mới trung tâm kỹ
thuật cao và khoa truyền nhiễm Bệnh viện đa khoa tỉnh
|
90.000
|
90.000
|
90.000
|
90.000
|
|
|
|
|
Tiếp tục cân đối bổ
sung KH trung hạn 21 -25
|
71
|
Bệnh viện Y dược cổ
truyền
|
109.879
|
99.600
|
99.600
|
43.000
|
56.600
|
|
|
|
Đã bố trí KH trung
hạn 2021-2025, thực hiện năm 2021
|
III
|
Hạ tầng Văn hóa - Du lịch
|
135.000
|
130.000
|
130.000
|
130.000
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
72
|
Trung tâm biểu diễn
văn hóa nghệ thuật
|
115.000
|
110.000
|
110.000
|
110.000
|
|
|
|
|
Tiếp tục càn đối bổ
sung KH trung hạn 21-25
|
73
|
Nội thất nhà trưng
bày tại Di tích tháp Pôrômê
|
10.000
|
10.000
|
10.000
|
10.000
|
|
|
|
|
Tiếp tục cân đối bổ
sung KH trung hạn 21-25
|
74
|
Hạ tầng tháp
Poklong Garai
|
10.000
|
10.000
|
10.000
|
10.000
|
|
|
|
|
Tiếp tục cân đối bổ
sung KH trung hạn 21-25
|
IV
|
Hạ tầng thông tin số
|
186.200
|
186.000
|
173.000
|
173.000
|
-
|
-
|
-
|
13.000
|
|
75
|
Dự án chuyển đổi số
|
186.200
|
186.000
|
173.000
|
73.000
|
|
|
|
13.000
|
NSĐP đã bố trí KH
trung hạn 21 -25
|