ỦY
BAN THƯỜNG VỤ
QUỐC HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
321/NQ-UBTVQH14
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 12 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
THÀNH LẬP ĐOÀN GIÁM SÁT CHUYÊN ĐỀ “VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH, PHÁP LUẬT VỀ ĐẦU TƯ VÀ KHAI THÁC CÁC CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG THEO HÌNH THỨC
HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG - KINH DOANH - CHUYỂN GIAO (BOT)”
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật tổ chức Quốc hội
số 57/2014/QH13;
Căn cứ Luật hoạt động giám
sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân số 87/2015/QH13;
Căn cứ Nghị quyết số 235/NQ-UBTVQH14
ngày 25/8/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về Chương trình hoạt động giám sát
của Ủy ban thường vụ Quốc hội năm 2017;
Căn cứ Kế hoạch số 30/KH-UBTVQH14
ngày 07/10/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về triển khai thực hiện Chương
trình giám sát của Quốc hội và Ủy ban thường vụ Quốc hội năm 2017;
Xét đề nghị của Tổng Thư ký
Quốc hội,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
1. Thành lập Đoàn giám sát
chuyên đề của Ủy ban thường vụ Quốc hội về “Việc thực hiện chính sách, pháp luật
về đầu tư và khai thác các công trình giao thông theo hình thức hợp đồng xây dựng
- kinh doanh - chuyển giao (BOT)”. Danh sách Đoàn giám sát và kế hoạch giám sát
được ban hành kèm theo Nghị quyết này.
2. Đoàn giám sát có trách nhiệm triển khai thực
hiện kế hoạch giám sát; báo cáo kết quả giám sát với Ủy
ban thường vụ Quốc hội tại phiên họp tháng 8/2017; chuẩn bị dự thảo nghị quyết
trình Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành nghị quyết giám sát chuyên đề; chuẩn bị
báo cáo của Ủy ban thường vụ Quốc hội về giám sát chuyên đề gửi đến đại biểu Quốc
hội tại kỳ họp thứ 4.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn giám sát thực hiện
theo quy định tại Khoản 2 Điều 27 Luật hoạt động giám sát của Quốc
hội và Hội đồng nhân dân và các quy định pháp luật liên quan.
Điều 2.
1. Giao ông
Vũ Hồng Thanh, Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm Ủy ban kinh tế của
Quốc hội làm Trưởng đoàn giám sát, chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo hoạt động
của Đoàn giám sát.
2. Giao Uỷ ban kinh tế chủ trì,
phối hợp với các cơ quan khác giúp Đoàn giám sát thực hiện kế hoạch giám
sát.
3. Giao Văn phòng Quốc hội phối hợp
với Ủy ban kinh tế giúp Đoàn giám sát về xây dựng Chương trình, kế hoạch và thực
hiện công tác bảo đảm, tổ chức phục vụ hoạt động của Đoàn giám sát.
Điều 3.
Căn cứ Điều
kiện cụ thể của địa phương và yêu cầu của Đoàn giám sát, Đoàn đại biểu Quốc hội
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức giám sát về nội dung chuyên đề
tại địa phương và gửi báo cáo kết quả đến Đoàn giám sát.
Điều 4.
Đoàn giám
sát, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Tổng thư ký Quốc hội, các Ban của
Ủy ban thường vụ Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, cơ quan, tổ chức, cá nhân và các địa phương có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này./.
|
TM. ỦY BAN
THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Kim Ngân
|
THÀNH PHẦN ĐOÀN GIÁM SÁT CHUYÊN ĐỀ
“VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH, PHÁP LUẬT VỀ ĐẦU TƯ VÀ KHAI THÁC CÁC CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG THEO HÌNH THỨC
HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG-KINH DOANH-CHUYỂN GIAO (BOT)”
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 321/NQ-UBTVQH14)
I. THÀNH VIÊN ĐOÀN GIÁM SÁT
1. Ông Vũ Hồng Thanh, Ủy viên Ủy
ban thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm Ủy ban kinh tế của Quốc hội, Trưởng đoàn;
2. Ông Nguyễn Đức Kiên, Phó Chủ
nhiệm Ủy ban kinh tế của Quốc hội, Phó Trưởng đoàn thường trực;
3. Ông Nguyễn Hữu Quang, Phó Chủ nhiệm Ủy ban tài chính, ngân sách của Quốc hội, Phó trưởng
đoàn;
4. Ông Dương Quốc Anh, Phó Chủ
nhiệm Ủy ban kinh tế của Quốc hội, Ủy viên;
5. Ông Nguyễn Minh Sơn, Phó Chủ
nhiệm Ủy ban kinh tế của Quốc hội, Ủy viên;
6. Ông Nguyễn Văn Cảnh, Ủy viên
thường trực Ủy ban khoa học, công nghệ và môi trường của Quốc hội, Ủy viên;
7. Ông Nguyễn Phước Lộc, Ủy
viên thường trực Ủy ban về các vấn đề xã hội của Quốc hội, Ủy viên;
8. Ông Phùng Văn Hùng, Ủy viên
thường trực Ủy ban kinh tế của Quốc hội, Ủy viên;
9. Ông Nguyễn Hữu Đức, Ủy viên
thường trực Ủy ban kinh tế của Quốc hội, Ủy viên;
10. Ông Nguyễn Ngọc Bảo, Ủy
viên thường trực Ủy ban kinh tế của Quốc hội, Ủy viên;
11. Ông Đỗ Văn Sinh, Ủy viên
thường trực Ủy ban kinh tế của Quốc hội, Ủy viên;
13. Bà Đoàn Thị Thanh Mai, Ủy
viên thường trực Ủy ban kinh tế của Quốc hội, Ủy viên;
14. Ông Trần Văn Tiến, Phó Trưởng
Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Vĩnh Phúc, Ủy viên;
15. Ông Đặng Hoàng Tuấn, đại biểu
Quốc hội tỉnh Long An, Ủy viên;
16. Ông Trần Trí Quang, đại biểu
Quốc hội tỉnh Đồng Tháp, Ủy viên;
17. Ông Nguyễn Phi Thường, đại
biểu Quốc hội thành phố Hà Nội, Ủy viên;
18. Ông Nguyễn Hồng Hải, đại biểu
Quốc hội tỉnh Bình Thuận, Ủy viên;
19. Ông Phạm Phú Quốc, đại biểu
Quốc hội Thành phố Hồ Chí Minh, Ủy viên;
20. Đại diện Đoàn đại biểu Quốc
hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Đoàn đến giám sát là Ủy viên.
II. ĐẠI BIỂU MỜI THAM GIA
HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN GIÁM SÁT
1. Đại diện Ban thường trực Ủy
ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
2. Đại diện Ban dân nguyện thuộc
Ủy ban thường vụ Quốc hội;
3. Đại diện Ban Kinh tế trung
ương;
4. Đại diện Kiểm toán Nhà nước;
5. Đại diện Thanh tra Chính phủ;
6. Đại diện Hiệp hội vận tải ô
tô Việt Nam;
7. Đại diện Hội Khoa học kỹ thuật
cầu đường Việt Nam;
8. Đại diện Viện Kinh tế Việt Nam;
9. PGS.TS Trần Thị Vân Hoa, Phó Hiệu
trưởng Trường Đại học Kinh tế Quốc dân;
10. PGS.TS Nguyễn Hồng Thái, Phó
trưởng Khoa Vận tải- Kinh tế, Trường Đại học Giao thông vận tải.
KẾ HOẠCH GIÁM SÁT CHUYÊN ĐỀ
“VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT VỀ ĐẦU
TƯ VÀ KHAI THÁC CÁC CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG THEO HÌNH THỨC HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG-KINH
DOANH-CHUYỂN GIAO (BOT)”
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 321/NQ-UBTVQH14)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
1.1. Rà soát, đánh giá hệ thống
chính sách, pháp luật về khuyến khích đầu tư và khai thác
các công trình giao thông theo hình thức hợp đồng xây dựng-kinh doanh-chuyển
giao (BOT).
1.2. Đánh giá việc triển khai, tổ
chức thực hiện chính sách, pháp luật liên quan đến nội dung trên trong giai đoạn
từ năm 2011 - 2016; những kết quả đạt được, đặc biệt là kết quả sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước thông qua trái
phiếu chính phủ cho tuyến Quốc lộ 1 và đường Hồ Chí Minh giai đoạn 2014-2016; những hạn chế, bất cập và nguyên nhân của hạn chế, bất cập.
1.3. Xác định trách nhiệm của Chính
phủ, các bộ, ngành, địa phương và cá nhân liên quan; đề xuất, kiến nghị về hoàn
thiện hệ thống chính sách, pháp luật và những giải pháp
nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về khuyến khích đầu tư và khai thác các công trình giao thông theo hình
thức hợp đồng xây dựng-kinh doanh-chuyển giao (BOT); kiến nghị để hoàn thiện
các hình thức đầu tư khác (như hình thức hợp tác công tư (PPP), xây dựng-chuyển
giao (BT)…) (nếu có).
2. Yêu cầu
2.1. Xem xét, đánh giá đầy đủ,
trung thực, khách quan, toàn diện, đúng quy định của pháp luật.
2.2. Đảm bảo thực hiện đúng tiến độ
đã đề ra trong Kế hoạch này.
2.3. Đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
II. PHẠM VI GIÁM SÁT
Giám sát việc thực hiện chính
sách, pháp luật về triển khai đầu tư, xây dựng và khai thác các công trình giao
thông theo hình thức hợp đồng BOT trên phạm vi cả nước trong giai đoạn từ năm
2011 - 2016, sau khi Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI thông qua Chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn đoạn 2011 - 2020, và có Nghị quyết số
13-NQ/TW ngày 16/01/2012 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng
hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ.
III. ĐỐI TƯỢNG GIÁM SÁT
1. Các bộ, ngành trung ương, gồm:
Bộ Giao thông vận tải, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương, gồm:
Các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương nơi có công trình giao thông theo hình thức hợp đồng BOT.
3. Các tổ chức có liên quan, gồm:
- Các doanh nghiệp là chủ đầu tư
các dự án xây dựng các công trình giao thông theo hình thức hợp đồng BOT.
- Các ngân hàng thương mại cho vay
các công trình giao thông theo hình thức hợp đồng BOT.
- Các Ban quản lý dự án xây dựng
thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các công trình giao thông theo
hình thức hợp đồng BOT.
IV. NỘI DUNG GIÁM SÁT
Giám sát việc thực hiện chính
sách, pháp luật về đầu tư và khai thác các công trình giao thông theo hình thức
hợp đồng BOT, tập trung vào một số nội dung chính sau đây:
(1)- Tình hình ban hành, sửa đổi,
bổ sung, hoàn thiện chính sách, pháp luật về đầu tư và khai thác các công trình
giao thông theo hình thức hợp đồng BOT, hạn chế, vướng mắc và nguyên nhân (Đường
lối, chủ trương, chính sách của Đảng, các luật, nghị quyết của Quốc hội; các
pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; các văn bản quy phạm pháp luật
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các bộ, ngành, cơ quan ở Trung ương).
(2)- Tình hình thực hiện các công
trình giao thông theo hình thức hợp đồng BOT, tập trung chủ yếu và trình tự triển
khai theo các bước: (i) chiến lược, quy hoạch; (ii) phê duyệt chủ trương đầu
tư; (iii) lập tiền khả thi và khả thi; (iv) đấu thầu; (v) đầu tư xây dựng; (vi)
khai thác, vận hành (phí và lộ trình tăng phí). Trong đó: chú ý tính công khai,
minh bạch, hợp lý khi phê duyệt chủ trương đầu tư, lập khảo sát thực tế, lập dự
toán, giám sát chất lượng thiết kế-thi công, cân bằng lợi ích các bên trong xác
định mức phí, chống thất thoát thu phí.
(3)- Bài học kinh nghiệm, đề xuất,
kiến nghị hoàn thiện chính sách pháp luật.
V. PHƯƠNG THỨC GIÁM SÁT
1. Yêu cầu Chính phủ, các Bộ,
ngành hữu quan, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các tổ chức
liên quan báo cáo.
2. Nghe Chính phủ và các cơ quan
chịu sự giám sát ở trung ương báo cáo về việc thực hiện chính sách, pháp luật về
đầu tư và khai thác các công trình giao thông theo hình thức hợp đồng BOT.
3. Tổ chức các cuộc giám sát việc
thực hiện chính sách, pháp luật về đầu tư và khai thác các công trình giao
thông theo hình thức hợp đồng BOT tại một số tỉnh, thành phố thuộc trung ương.
4. Yêu cầu Đoàn đại biểu Quốc hội
(trừ các địa phương Đoàn giám sát có tổ chức Đoàn công tác đến làm việc) tổ chức
giám sát và gửi báo cáo đến Đoàn giám sát.
5. Tổng hợp, nghiên cứu, đánh giá
các báo cáo của Chính phủ, các cơ quan chịu sự giám sát ở trung ương và địa
phương.
6. Tổng hợp, nghiên cứu, đánh giá
văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, chính phủ,
Thủ tướng Chính Phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và địa
phương về đầu tư và khai thác các công trình giao thông theo hình thức hợp đồng
BOT.
7. Tổ chức các cuộc hội thảo, tọa
đàm, hội nghị tham vấn, phiên giải trình để thu thập thông tin, đóng góp ý kiến
vào báo cáo kết quả giám sát,
8. Ủy ban Thường vụ Quốc hội báo
cáo kết quả với Quốc hội.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Triển khai công tác chuẩn bị
(trước tháng 01/2017)
- Thành lập tổ giúp việc;
- Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết
định danh sách Ủy viên Đoàn giám sát;
- Xây dựng Đề cương báo cáo của
các cơ quan chịu sự giám sát, Đề cương báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám
sát;
- Gửi văn bản đến các cơ quan:
+ Đề nghị Chính phủ, các Bộ,
ngành, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gửi báo cáo đến Đoàn giám
sát;
+ Đề nghị Đoàn Đại biểu Quốc hội
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (trừ các địa phương Đoàn giám sát có
tổ chức Đoàn công tác đến làm việc) tổ chức giám sát tại địa phương, gửi báo
cáo kết quả giám sát đến Đoàn giám sát;
- Trên cơ sở Kế hoạch giám sát ban
hành kèm theo Nghị quyết, Đoàn giám sát xây dựng Kế hoạch giám sát chi tiết để
triển khai thực hiện cho cả quá trình hoạt động của Đoàn giám sát. Trong đó, thể
hiện rõ cách thức tổ chức, tiến độ cụ thể thực hiện các hoạt động giám sát; xây
dựng báo cáo kết quả giám sát; thành lập các Đoàn công tác; phân công nhiệm vụ
và các vấn đề liên quan khác;
- Chuẩn bị các Điều kiện bảo đảm
cho Đoàn giám sát thực hiện Kế hoạch giám sát;
- Thu thập cơ sở pháp lý, tư liệu,
thông tin liên quan đến chuyên đề giám sát; chuẩn bị bộ tài liệu phục vụ thành
viên Đoàn giám sát;
- Tổ chức họp triển khai công tác
của Đoàn giám sát, phân công nhiệm vụ thành viên Đoàn giám sát, tuyên truyền về
hoạt động giám sát chuyên đề.
2. Tổng hợp báo cáo của các cơ
quan chịu giám sát, làm việc với Chính phủ, các Bộ, ngành, địa phương, đơn vị (từ tháng 01-3/2017)
- Đôn đốc Chính phủ, các bộ ngành,
địa phương, đơn vị gửi báo cáo theo nội dung đã được yêu cầu;
- Tiếp nhận và nghiên cứu báo cáo,
tài liệu của các cơ quan gửi cho Đoàn giám sát.
- Tổng hợp báo cáo của các cơ quan
theo Đề cương báo cáo kết quả giám sát được phê duyệt; yêu cầu báo cáo bổ sung
(nếu có).
- Đoàn giám sát làm việc với đại
diện Chính phủ, các cơ quan có liên quan để xem xét báo cáo.
Đoàn đại biểu Quốc hội các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương tiến hành giám sát tại địa phương và báo cáo kết quả
đến Đoàn giám sát theo yêu cầu cụ thể của Đoàn giám sát.
3. Xây dựng báo cáo kết quả
giám sát (từ tháng 3-7/2017)
- Đoàn giám sát tổng hợp và xây dựng
dự thảo Báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám sát.
- Tổ chức các cuộc họp, hội thảo,
tọa đàm, hội nghị tham vấn, phiên giải trình lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức
liên quan đóng góp vào dự thảo Báo cáo.
- Đoàn giám sát làm việc với đại
diện Chính phủ về dự thảo Báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám sát.
- Đoàn giám sát hoàn thiện Báo cáo
kết quả giám sát, dự thảo Nghị quyết trình Ủy ban thường vụ Quốc hội tại phiên
họp tháng 8/2017.
4. Giúp Ủy ban thường vụ Quốc hội
ban hành Nghị quyết giám sát chuyên đề và gửi báo
cáo kết quả giám sát đến Quốc hội (tháng 9-10/2017)
- Đoàn giám sát giúp Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết giám sát
chuyên đề; xây dựng và hoàn thiện báo cáo của Ủy ban thường vụ Quốc hội về kết
quả giám sát chuyên đề gửi đến đại biểu Quốc hội tại Kỳ họp thứ 4 (tháng 10/2017).