HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 25/NQ-HĐND
|
Tiền Giang, ngày 17 tháng 9 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH
TIỀN GIANG 5 NĂM 2021 - 2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
KHÓA X -
KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Xét Tờ
trình số 223/TTr-UBND ngày 14 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc ban hành Nghị quyết
về Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang 5 năm 2021 - 2025; Báo cáo thẩm tra số 36/BC-HĐND ngày 07 tháng 9 năm 2021 của Ban Văn hóa - Xã hội và
Báo cáo thẩm tra số 53/BC-HĐND ngày 10 tháng 9 năm 2021 của Ban
Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của
đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang 5
năm 2021 - 2025 với những nội dung chính như sau:
I. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU
1. Mục
tiêu tổng quát
Tiếp tục kế
thừa những thành tựu đạt được, đảm bảo tăng trưởng kinh tế nhanh và bền
vững trên cơ sở huy động đa dạng các nguồn lực, khai thác tốt tiềm
năng, lợi thế của tỉnh gắn với cơ cấu lại các ngành kinh tế theo hướng nâng cao
chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh; triển khai thực hiện có hiệu
quả các giải pháp khắc phục tác động của dịch Covid-19,
nhanh chóng phục hồi kinh tế. Tập trung phát triển các đô thị trung tâm, thúc đẩy đô
thị hóa, nâng cao chất lượng xây dựng nông thôn mới gắn với giảm nghèo
bền vững; phát triển văn hóa, xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của
Nhân dân. Giữ vững quốc phòng, an ninh, đảm bảo trật
tự an toàn xã hội. Quản lý, sử dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn tài
nguyên thiên nhiên, chú trọng bảo vệ môi trường; tích cực, chủ động ứng phó với biến đổi
khí hậu và khắc phục thiên tai. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý Nhà nước, thực hiện chính quyền số. Tiếp tục tăng
cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao năng lực, hiệu quả chỉ đạo, điều hành và thực
thi pháp luật, phòng, chống tham nhũng, lãng
phí. Tiếp tục tăng cường, mở rộng
các hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế. Đến năm 2025, Tiền Giang
trở thành tỉnh phát triển trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
2.1. Về
kinh tế
a) Tăng tưởng kinh
tế (GRDP giá so sánh năm 2010) bình quân 7,0 - 7,5%/năm;
b) Cơ cấu
kinh tế đến năm 2025: Khu vực nông, lâm, thủy sản chiếm 29,7% và khu vực phi
nông nghiệp chiếm 70,3%;
c) GRDP bình
quân đầu người đến năm 2025 đạt 91,5 - 93,5 triệu đồng;
d) Kim ngạch
xuất khẩu năm 2025 đạt 4,5 tỷ USD;
đ) Tổng thu
ngân sách nhà nước trên địa bàn giai đoạn 2021 - 2025 đạt 77.000 tỷ đồng; trong
đó, năm 2025 đạt 18.700 tỷ đồng. Tổng chi ngân sách địa phương giai đoạn 2021 - 2025
đạt 82.700 tỷ đồng; trong đó, năm 2025 đạt 19.425 tỷ đồng;
e) Tổng vốn
đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2021 - 2025 đạt 246.600 tỷ đồng, chiếm 36,0%/GRDP
(năm 2025 đạt 59.120 tỷ đồng).
2.2. Về
văn hóa, xã hội
a) Tốc độ
tăng dân số trung bình khoảng 0,52%/năm giai đoạn 2021 - 2025. Tỷ lệ đô thị hóa
đến năm 2025 đạt 15,1%;
b) Tỷ lệ lao
động qua đào tạo năm 2025 là 57%; trong đó, tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng,
chứng chỉ là 25%;
c) Số lao động
được tạo việc làm giai đoạn 2021 - 2025 là 80.000 lao động, bình quân mỗi năm tạo
việc làm cho 16.000 lao động;
d) Giảm tỷ lệ
hộ nghèo còn dưới 1% vào năm 2025 theo chuẩn giai đoạn 2016 - 2020;
đ) Xây dựng
nông thôn mới, đến năm 2025: có 100% xã đạt chuẩn nông thôn mới; 8/8 huyện nông
thôn mới và 3/3 đô thị (thành phố, thị xã) hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông
thôn mới. Có từ 20 - 30% xã nông thôn mới nâng cao và 10% xã nông thôn mới kiểu mẫu.
Phấn đấu đến năm 2025, xây dựng Tiền Giang đạt chuẩn nông thôn mới;
e) Đến năm
2025, đạt 08 bác sĩ/vạn dân; 25 giường bệnh/vạn dân; giảm tỷ lệ trẻ em
dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng xuống còn 12,1%; tỷ lệ xã đạt tiêu chí quốc
gia về y tế đạt 100%; tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt trên
92%;
g) Đến năm
2025, tỷ lệ huy động học sinh đi nhà trẻ đạt 18%, mẫu giáo đạt 88%, cấp tiểu học
đạt 100%, cấp trung học cơ sở là 99%, cấp trung học phổ thông
và tương đương đạt 85%; tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia ở các cấp
học mầm non, trung học cơ sở, trung học phổ thông là 70% và bậc tiểu học là
80%.
2.3. Về
môi trường
a) Tỷ lệ hộ
dân nông thôn sử dụng nước từ hệ thống cấp nước tập trung năm 2025 đạt trên
97%;
b) Tỷ lệ chất
thải rắn đô thị được thu gom và xử lý đến năm 2025 đạt 99%;
c) Cơ sở sản xuất
kinh doanh dịch vụ xử lý chất thải
đạt tiêu chuẩn
môi trường đến năm 2025 đạt 95%.
2.4.
Ba khâu đột phá
a) Tập
trung đầu tư, hình thành hệ thống các sản
phẩm chủ lực, vùng động lực. Nâng cao chất lượng, hiệu quả, ứng
dụng khoa học và công nghệ vào khâu sản xuất - chế biến - tiêu thụ
trái cây. Khai thác, phát triển có hiệu quả vùng động lực khu vực Gò Công và
Đông Nam Tân Phước về công nghiệp; tập trung phát triển đô thị gắn với phát triển
thị trường bất động sản vùng trung tâm;
b) Xây dựng
hệ thống kết cấu hạ tầng đường bộ ở đô thị và nông thôn. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng,
trọng tâm là phát triển hạ tầng giao thông, thủy lợi đồng bộ, thông suốt giữa các
vùng trong tỉnh và các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, vùng Đồng bằng
sông Cửu Long,... trong đó, ưu tiên xây dựng hoàn thành các tuyến đường chính
theo hướng Bắc - Nam, Đông - Tây của tỉnh, khai thác tối đa hiệu quả đầu
tư công trình giao thông ven biển, ven sông Tiền;
c) Phát
triển nguồn nhân lực, đẩy mạnh cải cách hành chính. Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực gắn với
nhu cầu thị trường; tạo bước chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo dục, đào tạo
đáp ứng yêu cầu phát triển trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ
tư. Cải thiện, nâng cao các chỉ số năng lực cạnh tranh, chỉ số hiệu quả quản trị
và hành chính công, chỉ số cải cách hành chính,... để phục
vụ người dân, doanh nghiệp ngày càng tốt hơn.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Phát triển kinh tế
1.1.
Công tác quy hoạch
Tổ chức thực
hiện có hiệu quả công tác lập Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030 và tầm nhìn đến
năm 2050 theo Luật Quy hoạch nhằm khai thác tốt tiềm năng, lợi thế của tỉnh; đồng
thời cụ thể hóa theo hướng nâng cao chất lượng và sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực; gia tăng năng lực cạnh tranh đáp ứng yêu cầu hội nhập, đảm bảo quốc phòng,
an ninh, an sinh xã hội và nâng cao chất lượng đời sống người dân. Tiếp tục triển
khai thực hiện theo lộ trình các đề án tái cơ cấu, phát triển nông nghiệp, công
nghiệp, đô thị, thương mại, du lịch của tỉnh.
1.2.
Tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa dựa trên nền tảng
của khoa học, công nghệ, đổi mới
sáng tạo và công nghệ của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Phát triển các
ngành kinh tế, các lĩnh vực kinh tế trên nền tảng tự chủ, nâng cao khả năng
thích ứng và sức chống chịu; tiếp tục thực hiện đổi mới mạnh mẽ mô
hình tăng trưởng theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả,
cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực kinh tế bảo
đảm tính đồng bộ.
Tập trung phát triển các sản phẩm mà tỉnh có nhiều tiềm năng, lợi thế dựa vào
công nghệ mới, công nghệ cao. Thực hiện các giải pháp khắc phục tác động của dịch
Covid-19 và nhanh chóng phục hồi kinh tế, tận dụng hiệu quả các cơ hội mới cho
bứt phá; phát triển đồng bộ và tạo ra sự liên kết giữa các thành phần kinh tế,
các loại hình sản xuất, kinh doanh; đẩy mạnh chuyển giao, ứng dụng khoa học và
công nghệ, đổi mới sáng tạo; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh
tranh của các ngành kinh tế; huy động, phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực;
tạo động lực để phát triển kinh tế nhanh và bền vững.
- Về phát
triển nông nghiệp, xây dựng
nông thôn mới, tiếp tục thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với thực hiện
Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Tỉnh ủy về phát triển kinh
tế - đô thị 3 vùng tỉnh Tiền Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Tiếp
tục phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung quy mô lớn, ứng dụng
công nghệ cao vào sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP và truy xuất nguồn gốc;
đổi mới hình thức tổ chức sản xuất, nâng cao năng lực các hợp tác xã; phát triển
các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất, tiêu
thụ theo chuỗi giá trị, từng bước
kết nối với chuỗi cung ứng trong nông sản (dịch vụ Logistic) quan tâm tạo
điều kiện để các doanh nghiệp tiếp cận thuận lợi hơn về đất đai, về vùng nguyên
liệu để đầu tư phát triển lĩnh vực chế biến nông sản.
Tiếp tục thực
hiện hiệu quả các lĩnh vực trọng điểm, trong đó ưu tiên đầu tư, hình thành hệ thống các
sản phẩm chủ lực trong những ngành và lĩnh vực có lợi thế so sánh,
nhất là sản phẩm nông nghiệp. Xác định các vùng trọng điểm, sản phẩm nông nghiệp
chủ lực để đầu tư; tổ chức lại sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng
hóa, thâm canh và ứng dụng công nghệ cao; triển khai các dự án đầu
tư phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Tăng cường
năng lực phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu và
xây dựng nông thôn mới; nâng cao chất lượng trong xây dựng nông thôn mới theo
hướng đời sống nâng cao, môi trường sinh thái tốt. Giai đoạn 2021 - 2025 xây dựng,
ra mắt 25 xã nông thôn mới còn lại và 6 huyện đạt chuẩn nông
thôn mới (Gò Công Tây, Cai Lậy, Châu Thành, Cái Bè, Tân Phước và Tân Phú Đông).
Phấn đấu đến năm 2025, xây dựng Tiền Giang đạt chuẩn nông thôn mới.
- Về phát
triển công nghiệp, tiếp tục
thực hiện Đề án tái cấu trúc ngành công nghiệp tỉnh Tiền Giang gắn với tái cơ cấu
ngành nông nghiệp và tái cơ cấu kinh tế chung của cả nước, của vùng Đồng bằng
sông Cửu Long. Theo đó củng
cố năng lực các lĩnh vực sản xuất
công nghiệp chủ lực hiện có theo chiều sâu; tăng cường quan hệ, hợp tác, quảng
bá tiêu thụ sản phẩm và thu hút đầu tư phát triển sản xuất, đa
dạng hóa các sản phẩm trên cơ sở tận dụng các tiềm năng lợi thế của tỉnh và xu
thế hội nhập kinh tế quốc tế. Tập trung đầu tư đồng bộ kết cấu hạ tầng một số
khu, cụm công nghiệp ưu tiên để thu hút đầu tư và phát triển các dự án công
nghiệp có hàm lượng giá trị gia tăng cao, công nghiệp chế biến,
nhất là chế biến nông sản như: trái cây, thủy sản... Ổn định những nhóm ngành sản
xuất hiện hữu có quy mô, xuất khẩu lớn, công nghiệp chủ lực,...
Giai đoạn
2021 - 2025, tập trung mời gọi đầu tư phát triển vùng công nghiệp Đông Nam Tân
Phước và khu vực kinh tế biên Gò Công; đẩy mạnh công tác thu hút đầu tư, phấn đấu
lấp đầy 100% diện tích đất cho thuê Khu công nghiệp (KCN) Long Giang, Cụm công
nghiệp (CCN) Gia Thuận 1, Gia Thuận 2, CCN An Thạnh 2, Tân Lý Đông, Mỹ Phước
Tây, Thạnh Tân; lấp đầy 50% diện tích đất KCN Dịch vụ Dầu khí Soài Rạp. Phấn đấu
thành lập mới 03 khu công nghiệp, gồm: KCN Bình Đông, Tân Phước 1 và Tân Phước
2 và 4 cụm công nghiệp tại vùng phía Đông và vùng phía Tây của tỉnh, gồm: CCN
Mỹ Lợi, Long Bình, Tân Phú Đông, Hậu Thành. Tập trung rà soát, điều chỉnh quy
hoạch, đầu tư đồng bộ kết cấu hạ tầng, chuẩn bị mặt bằng,
nhân lực,... để mời gọi đầu tư phát triển các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp; thu hút lấp đầy các khu, cụm công nghiệp đã hình thành; phát
triển mới một số cụm công nghiệp ở những địa bàn có điều kiện thuận lợi.
Tiếp tục thực
hiện hiệu quả các lĩnh vực trọng điểm, ưu tiên, gồm đầu tư phát triển vùng công
nghiệp Đông Nam Tân Phước và khu vực Gò Công, gắn với hệ thống khu công nghiệp
của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và vùng Đồng bằng sông
Cửu Long; trong đó, tập trung đầu tư hạ tầng KCN Gò Công, CCN Gia Thuận 2 để
thu hút nhà đầu tư thứ cấp; thu hút đầu tư phát triển vùng công nghiệp Đông Nam
Tân Phước, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp đã quy hoạch,... xem đây
là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của tỉnh giai đoạn 2021 - 2025 và các
năm tiếp theo.
- Về phát
triển thương mại, dịch vụ và xuất, nhập khẩu, phát triển, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ, các ngành dịch vụ có
giá trị gia tăng cao; nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải; ứng dụng công nghệ
thông tin vào quản lý, khai thác và cung cấp các dịch vụ; phát triển thương mại
điện tử và các dịch vụ trên nền tảng số. Khuyến khích các thành phần kinh tế
tham gia thị trường, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng,
phát triển đa dạng các loại hình sở hữu đối với doanh nghiệp thương mại. Duy
trì các sản phẩm xuất khẩu có lợi thế cạnh tranh, tăng cường xuất khẩu các sản
phẩm chế biến, sản phẩm tinh chế có giá trị gia tăng cao; đa dạng hóa thị trường
xuất khẩu. Phát triển thị trường cung ứng, tiêu
thụ sản phẩm của tỉnh gần với
thu hút đầu tư, chuyển giao công nghệ, kỹ thuật, làm vệ tinh... với
vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và vùng Đồng bằng sông Cửu Long,
nhất là với Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh
lân cận.
Phát triển
du lịch gắn với sự kiện, lễ hội và khai thác thiết chế văn hóa cấp xã; kết
nối phát triển du lịch 3 vùng của tỉnh để thu hút khách du lịch và hình thành sự
kiện lễ hội luân phiên hàng năm đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa của Nhân dân
trong, ngoài tỉnh và khách quốc tế (vùng phía Tây chọn lễ hội Đông Hòa Hiệp,
huyện Cái Bè làm điểm tạo lan tỏa dần về huyện Cai Lậy qua Cù lao
Tân Phong; vùng trung tâm nâng chất lượng du lịch Thới Sơn gắn với các hoạt động
khu vực Quảng trường và chỉnh trang, nâng cấp Công viên Tết Mậu Thân để trở
thành khu vui chơi phức hợp, hấp dẫn của tỉnh; vùng phía Đông nâng chất khu di tích Đền thờ
Trương Định thành trung tâm lễ hội gần với phát triển du lịch biển Tân Thành và
các di tích văn hóa tại thị xã Gò Công, cồn Ngang).
- Về xây
dựng, phát triển đô thị, xây
dựng định hướng phát triển ở các đô thị trung tâm, thị trấn, thị tứ; phát
triển thị trường bất động sản gắn với xây dựng nông thôn mới để nâng
dần vị trí nông thôn, tạo điều kiện phát triển doanh nghiệp ở nông thôn và phát
triển bất động sản khi có điều kiện. Đẩy mạnh thu hút đầu tư phát triển hạ tầng
đô thị, tạo kết nối phát triển với các đô thị trung tâm của các vùng trong tỉnh;
triển khai các dự án hạ tầng kỹ thuật đô thị, dự án khu dân cư đô thị tại các
đô thị trung tâm và các địa phương.
Tập trung
xây dựng thị xã Gò Công trở thành thành phố trực thuộc tỉnh vào năm 2025;
rà soát, điều chỉnh ranh giới hành chính, ưu tiên mở rộng khu vực nội thị,
thành lập các phường thuộc thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công và thị xã Cai Lậy;
chú trọng không gian phát triển hành lang dọc đường cao tốc Trung Lương - Mỹ
Thuận, Quốc lộ 1, Quốc lộ 50 qua địa bàn tỉnh.
1.3.
Thực hiện có hiệu quả về liên kết tiểu vùng,
phát triển nội vùng, liên vùng trong và ngoài tỉnh
- Về đường
bộ: tăng cường phối hợp với
các Bộ, ngành Trung ương đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án Trung ương
đầu tư trên địa bàn tỉnh mang tính liên kết với các địa phương trong vùng kinh
tế trọng điểm phía Nam, tiểu vùng Đồng Tháp Mười và tiểu vùng duyên hải
phía Đông để sớm hoàn thành như: Đường cao tốc Trung Lương - Mỹ Thuận, cầu Mỹ
Thuận 2, cầu Rạch Miễu 2, mở rộng kênh Chợ Gạo giai đoạn 2, các cầu hẹp trên Quốc
lộ 1. Phối hợp nghiên cứu triển khai dự án Trục đô thị Thành phố Hồ Chí Minh -
Long An - Tiền Giang, Đường ven biển quốc gia, Đường cao tốc An Hữu - Cao Lãnh. Triển
khai các dự án công trình trọng điểm của tỉnh theo quy hoạch đã phê duyệt như: đầu tư xây dựng
đường tỉnh 864 dọc sông Tiền (từ Quốc lộ 30 đến biển Tân Thành), đường
giao thông hai bên bờ sông Bảo Định, đường Hùng Vương nối dài, đường vào Đồng
Tháp Mười, đường kết nối từ đường tỉnh 861 đến đường tỉnh 863, đường tỉnh 873
(đoạn cầu Bình Xuân đến Quốc lộ 50), đường tính 874B (đoạn từ cầu chợ Mỹ Long đến
đường tỉnh 864), đường trục Đông - Tây kết nối từ đường huyện 35
đi vào trung tâm thành phố Mỹ Tho), đường tỉnh 877C, cầu Vàm Cái Thìa, cầu Tân
Phong, cầu Tân Thạnh trên đường huyện 84D, cầu qua kênh Nguyễn Văn Tiếp trên đường
huyện 66 (đường tỉnh 868B đã quy hoạch), đường tỉnh 873 (cầu Thành
Công đến Quốc lộ 50), đường tỉnh 874, đường tỉnh 875B, đường tỉnh 867 (từ Tràm
Mù đến Bắc Đông), đường tỉnh 877 (từ đường huyện 23B đến Bến đò
Quơn Long), đường tỉnh 877B (từ đường vào trung tâm huyện đến cuối tuyến), đường
tỉnh 879 (từ cầu Bến Tranh đến ranh tỉnh Long An), cầu Kênh Năng trên đường tỉnh
866B, cầu Vàm Giồng trên đường tỉnh 877, cầu cống Đập trên đường tỉnh 873, cầu Tân
Bình trên đường tỉnh 868; đầu tư đồng bộ cầu, đường đối với các tuyến đường tỉnh
861,863, 869, 879B,... đầu tư tuyến đường bộ ven biển qua địa phận tỉnh Tiền
Giang kết nối với tỉnh Long An và tỉnh Bến Tre.
Thực hiện mời
gọi đầu tư các tuyến giao thông đô thị, khai thác quỹ đất hai bên đường hình
thành khu dân cư, thương mại thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công, thị xã Cai Lậy.
Đầu tư nâng cấp các tuyến đường huyện, đường giao thông nông thôn đạt tiêu chí
huyện nông thôn mới, xã nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao trong giai đoạn
2021 - 2025.
- Về đường
thủy: đầu tư kênh Chợ Gạo giai đoạn 2, phát triển giao thông thủy và
logistics kết nối vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và vùng Đồng bằng
sông Cửu Long. Khai thác năng lực vận tải đường thủy trên rạch Kỳ Hôn, kênh Chợ
Gạo, rạch Lá, Nguyễn Văn Tiếp (Tháp Mười số 2), sông Tiền (bao gồm luồng hàng hải từ thượng lưu Cảng Mỹ Tho 500m đến Cửa Tiểu), sông Vàm Cỏ, cùng với luồng hàng hải sông Soài Rạp kết nối từ sông Vàm
Cỏ đến Cửa Tiểu và ra Biển Đông; phát triển hệ thống cảng chuyên dùng, cảng biển
tổng hợp và hệ thống bến thủy nội địa phục vụ phát triển vùng công nghiệp phía
Đông; nâng cao năng lực vận tải hành khách bằng đường thủy; khai thác hiệu quả
dự án Cảng du thuyền Mỹ Tho; phối hợp Thành phố Hồ Chí Minh mơ mới tuyến phà biển
từ Vàm Láng đi Cần Giờ, Vũng Tàu.
1.4.
Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư; thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp;
huy động các nguồn lực phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội
Tập trung
khai thác hiệu quả thế mạnh, nguồn lực hiện có cũng như
những nguồn lực trong tương lai (nguồn lực từ ngân sách Trung ương, địa
phương và mời gọi đầu tư bằng nhiều hình thức) nhằm đáp ứng yêu cầu phát
triển. Rà soát, ban hành chính sách đầu tư thông thoáng; triển khai thực hiện tốt
chính sách ưu đãi đầu tư của Trung ương, mặt khác nghiên cứu ban hành các chính
sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc thù của tỉnh theo thẩm quyền. Tiếp tục cải thiện
môi trường đầu tư, kinh doanh; đẩy mạnh cải cách hành chính, lấy người
dân, doanh nghiệp làm trung tâm; quan tâm tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát
triển gắn với nâng qui mô và chất lượng; có kế hoạch xây dựng nhóm hợp tác xã
điển hình tiêu biểu để hỗ trợ tạo điều kiện phát triển và nhân rộng.
Thực hiện
các giải pháp thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; tăng cường
hoạt động xúc tiến đầu tư, thực hiện tốt công tác phối hợp trong hoạt động xúc
tiến đầu tư; hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư tiếp tục triển
khai thực hiện các dự án trên địa bàn tỉnh; tập trung công tác giải phóng mặt bằng
để bàn giao cho nhà đầu tư triển khai xây dựng dự án,...
1.5. Tập
trung tạo nguồn thu cho ngân sách một cách ổn định, tiến tới tự cân đối
ngân sách
Gia tăng nguồn
thu ngân sách theo hướng bền vững để bổ sung đầu tư phát triển, nhất là
đầu tư cơ sở hạ tầng, lĩnh vực văn hóa, xã
hội và xây dựng nông thôn mới.
Hoàn thiện cơ sở pháp lý để thu hút các nguồn vốn đầu tư, khuyến khích và tạo
điều kiện cho các thành phần kinh tế, kể cả đầu tư nước ngoài, làm gia tăng nguồn thu mới
vững chắc và ổn định cho ngân sách. Thực hiện phân bổ và sử
dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính, gắn
kết việc phân phối ngân sách Nhà
nước với huy động các nguồn lực xã hội, đáp ứng yêu cầu, mục tiêu phát
triển kinh tế, xã hội của tình,... nâng cao hiệu quả quản lý thu, chi ngân
sách.
2. Về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; phát triển khoa học và công
nghệ
2.1.
Phát triển giáo dục và nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển
Nâng cao chất
lượng giáo dục và đào tạo nhằm tạo nguồn nhân lực chất
lượng cao cho tỉnh; gắn kết chặt chẽ giữa đào tạo với nhu cầu của thị trường lao động
và đáp ứng yêu cầu phát triển trong bối cảnh của cuộc Cách mạng công nghiệp lần
thứ tư; đẩy mạnh giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ sở giáo
dục và đào tạo. Không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản
lý giáo dục về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực quản trị nhà trường.
Tăng cường tiến độ đầu tư, xây dựng phương án khai thác hiệu quả trường
Đại học Tiền Giang gắn với việc liên kết các viện, trường có uy tín
nhằm thúc đẩy việc xây dựng, phát triển thương hiệu để trở thành
trường có vị thế trong khu vực.
2.2.
Phát triển khoa học và công nghệ
Tập trung
triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ gắn với tăng cường năng lực
tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, phục vụ đề án tái cơ cấu ngành
kinh tế, đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp, bảo vệ môi trường và ứng phó với
biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển
giao các để tài, nghiên cứu ứng dụng đến người dân, doanh nghiệp, nhất là lĩnh
vực nông nghiệp, công nghiệp chế biến,... Hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư đổi mới
công nghệ, phát triển tài sản trí tuệ, tăng nhanh tỷ trọng đóng góp của khoa học
và công nghệ vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Tăng cường hợp
tác, nghiên cứu về lĩnh vực khoa học và công nghệ với các chuyên gia, nhà khoa
học trong và ngoài nước, các trường đại học có uy tín; tạo môi trường thuận lợi
để thúc đẩy, hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp, đổi mới
sáng tạo.
3. Phát triển kinh tế đi liền với phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh
vực văn hóa, xã hội, đảm bảo an sinh, phúc lợi xã hội, nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần của người dân
3.1.
Phát triển lĩnh vực văn hoá, thể dục thể thao
Tiếp tục đẩy
mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, góp phần
xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc; xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện; phát huy sức mạnh giá trị
văn hóa, con người Việt Nam.
Tiếp tục tổ
chức và nâng cao chất lượng các lễ hội, sự kiện văn hóa trên địa bàn tỉnh. Thực
hiện xã hội hóa hoạt động văn hóa, thể thao; tích cực mời gọi, thu hút đầu tư, phát
triển cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động văn hóa, thể thao. Nâng cao hiệu quả hoạt
động của các thiết chế văn hóa, công trình văn hóa, nhất là ở cấp
xã, phường, thị trấn. Đổi mới, hoàn thiện hệ thống tuyển chọn, đào tạo tài năng
thể thao gắn với phát triển thể thao thành tích cao, thể thao chuyên nghiệp.
3.2. Đảm
bảo chăm sóc sức khỏe nhân dân; thực hiện tốt chính sách xã hội, lao động, tiền
lương
Tập trung
công tác phòng, chống dịch Covid-19 trên địa bàn. Đổi mới
phương thức hoạt động, nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban
đầu, quản lý tốt các bệnh lý, chất lượng khám bệnh, chữa bệnh; nghiên cứu triển
khai thêm các dịch vụ kỹ thuật mới đồng thời với việc xây dựng bệnh án điện tử,
việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác chẩn đoán, điều trị và công tác
y tế dự phòng. Tiếp tục nâng cao y đức, thái độ phục vụ, chăm sóc toàn diện người
bệnh. Duy trì bền vững bảo hiểm y tế toàn dân, khai thác hiệu quả Bệnh
viện Đa khoa tỉnh sau đầu tư, mời gọi các đơn vị chuyên ngành liên kết sâu cùng
hợp tác khai thác, góp phần tạo thêm nguồn nhân lực chất lượng cao và giữ nguồn
nhân lực ngành y của tỉnh. Giải quyết toàn diện, đồng bộ các vấn đề về quy mô,
cơ cấu, chất lượng dân số theo hướng ổn định và phát triển.
Nâng cao
năng lực hoạt động các trung tâm dịch vụ việc làm; khuyến khích các tổ chức, cá
nhân tham gia phát triển thị trường lao động, chú trọng chất lượng việc làm,
năng suất lao động xã hội. Xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến
bộ, giảm tranh chấp lao động và bảo đảm quyền lợi cho người lao động. Đưa người
lao động đi làm việc ở những nước có trình độ phát triển khá và thích nghi
với điều kiện người lao động tinh nhà bằng nhiều
giải pháp.
Bảo đảm đầy
đủ kịp thời các chế độ đối với người có công, gắn với hỗ trợ xây dựng, sửa chữa nhà
ở, nâng cao mức sống cho gia đình chính sách. Bảo đảm tốt
các chính sách an sinh xã hội; thực hiện đồng bộ các giải pháp giảm nghèo, đổi mới
hoạt động hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, nhân rộng mô hình giảm nghèo
bền vững.
Tiếp tục thực
hiện có hiệu quả các chương trình chăm sóc, bảo vệ, giáo dục trẻ em.
Nâng cao chất lượng các mô hình trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt dựa vào cộng
đồng và “Xây dựng xã, phường phù hợp trẻ em”. Phát huy phong trào toàn dân bảo
vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em, gần
với xây dựng môi trường thân thiện
và bảo đảm cho tất cả trẻ em đều được bảo vệ an toàn.
3.3.
Phát triển thông tin và truyền thông
Tập trung
phát triển hạ tầng, dịch vụ, nguồn nhân lực thông tin và truyền thông; từng bước
hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý phát triển thông tin và truyền thông. Xây
dựng chính quyền điện tử, hướng đến xây dựng Chính quyền số phục vụ phát triển
kinh tế số, xã hội số; phát triển đô thị thông minh, doanh nghiệp thông tin và
truyền thông; phát triển khu Công viên phần mềm Mekong.
Triển khai
Chiến lược phát triển thông tin quốc gia, thực hiện Quy hoạch phát triển và quản lý
báo chí toàn quốc đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh. Đảm bảo công tác báo chí,
thông tin tuyên truyền kiên định bảo vệ hệ tư tưởng và niềm tin của Đảng và Nhà nước,
thể hiện dòng chảy chính của xã hội,
tạo đồng thuận, niềm tin xã hội và khát vọng phát triển tỉnh nhà.
4. Tăng cường quản lý tài nguyên, thiên nhiên, bảo vệ môi trường, chủ động
phòng, chống dịch bệnh, thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu
Quản lý, sử
dụng hợp lý, hiệu quả nguồn tài nguyên đất, nước, biển,
khoáng sản và bảo vệ môi trường; thiết lập hành lang bảo vệ bờ
biển, bảo vệ hệ sinh thái, giảm thiểu sạt lở bờ biển, bờ sông; chủ động
thích nghi và ứng phó với biến đổi khí hậu; cải thiện chất lượng môi trường và điều
kiện sống của nhân dân; tập trung xử lý nước, rác thải ở các khu, cụm công nghiệp,
các chợ, khu dân cư tập trung. Thực hiện tốt mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
với bảo vệ môi trường bền vững. Hoàn thiện và hiện đại hoá hệ thống cơ sở dữ liệu
ngành tài nguyên và môi trường nhằm phục vụ tốt cho việc xây dựng chính quyền số.
Đẩy mạnh cải cách
hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên,
môi trường; từng bước nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến (mức
độ 4) theo lộ trình của tỉnh nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người dân
và doanh nghiệp trong giao dịch có liên quan đến đất đai, môi trường. Tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra trên lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
Tiếp tục theo
dõi sâu sát, chỉ đạo thực hiện chặt chẽ công tác bảo vệ tài nguyên và môi trường
theo kế hoạch và phương án phòng, chống hạn, xâm nhập mặn của tỉnh; đầu tư xây
dựng khép kín các hệ thống thủy lợi, cấp nước sinh hoạt, đảm bảo nước sinh hoạt
cho người dân và phục vụ sản xuất nông nghiệp. Triển khai thực hiện hiệu quả các giải
pháp phòng, chống dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh, kiểm soát chặt chẽ, xử lý kịp
thời các trường hợp nhiễm bệnh, không để lây lan trong cộng đồng, gắn với thực
hiện các phương án khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội.
5. Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động công tác tư pháp;
tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí
Triển khai,
quán triệt thực hiện nghiêm các chủ trương về cải cách tư pháp trong tình hình
mới; thực hiện xã hội hóa mạnh mẽ hoạt động bổ trợ tư pháp; tăng cường
đầu tư cơ sở vật chất, trang bị phương tiện làm việc cho các cơ quan tư pháp, bổ trợ
tư pháp. Tăng cường, nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật. Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động trợ giúp pháp lý gắn với thực hiện
có hiệu quả Đề án “Đổi mới công tác trợ giúp pháp lý” giai đoạn 2015 -
2025. Đồng thời, tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ làm công tác tư pháp
theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
Lãnh đạo thực
hiện tốt công tác xử lý các vụ án tham nhũng, các vụ việc nghiêm trọng, phức
tạp, dư luận xã hội đặc biệt quan tâm theo đúng quy định; đẩy mạnh công tác
thanh tra, kiểm tra, giám sát trên các lĩnh vực; xử lý nghiêm vụ việc tham
nhũng, lãng phí gây thất thoát tài sản của Nhà nước. Triển khai thực hiện tốt
công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Đảng và
Nhà nước; chủ động nắm bắt, hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp trong cộng
đồng ngay từ cơ sở.
6. Xây dựng bộ máy chính quyền tinh gọn, siết chặt kỷ luật, kỷ cương nhằm
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước
Tập trung kiện
toàn tổ chức, tăng cường tính chủ động và nâng cao hiệu quả thực thi nhiệm vụ,
quyền hạn của Hội đồng nhân dân các cấp; nâng cao chất lượng ban hành Nghị quyết
và hiệu quả giám sát theo Luật định; đổi mới
hoạt động Hội đồng nhân dân theo hướng sát dân, phát huy dân chủ đại
diện; cải tiến việc chất vấn, trả lời chất vấn, thảo luận, tranh luận. Đồng thời,
tập trung lãnh đạo, kiện toàn cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân các cấp theo
Luật Tổ chức chính quyền địa phương và Nghị quyết số 18, 19-NQ/TW của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng Khóa XI; đảm bảo thực hiện lộ trình sắp xếp
lại tổ chức, nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, huyện (tương đương) và các loại hình đơn vị sự nghiệp
công lập.
Nâng cao
năng lực, tính chủ động, sáng tạo trong thực hiện nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân
các cấp và vai trò của mỗi Ủy viên Ủy ban nhân dân để tổ chức thực hiện quan điểm,
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đi vào cuộc sống, đạt
hiệu quả thiết thực, toàn diện, tạo bước ngoặc mới về sự phát triển bền vững của
tỉnh, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân. Thực hiện
chặt chẽ, đúng quy trình, quy định trong công tác tuyển dụng,
quản lý, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo hướng
chuyên sâu, chuyên môn hóa, có ý thức chính trị, đạo đức và kỷ luật công vụ
cao, tập trung phục vụ Nhân dân.
7. Tăng cường công tác an ninh, quốc phòng; đảm bảo trật tự, an toàn xã
hội và nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế
Luôn giữ vững thế
an ninh chủ động; kịp thời triển khai đối sách phòng ngừa, ngăn chặn,
đây lùi, vô hiệu hoá, làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động “diễn biến hòa
bình”, chống phá của thế lực thù địch, phản động, cơ hội chính trị
và triển khai các phương án, kế hoạch ứng phó, xử lý, giải quyết các vụ
việc phức tạp, nổi lên; không đề xảy
ra biểu tình, bạo loạn, khủng bố,
phá hoại, hình thành “điểm nóng”, phức tạp về an ninh trật tự trên địa
bàn tỉnh. Tập trung đẩy mạnh công tác phòng ngừa, đấu tranh, trấn áp có hiệu quả các
loại tội phạm, tệ nạn xã hội và nâng cao hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về
an ninh trật tự; đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xây dựng phong
trào bảo vệ an ninh Tổ quốc trong tình hình mới; chú trọng quan tâm
tăng cường ứng dụng thành tựu của Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào
trong các mặt công tác, từng bước hiện đại hóa công tác Công an; tăng cường củng cố,
kiện toàn, hướng dẫn, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Công an
xã chính quy phục vụ có hiệu quả yêu cầu công tác đảm bảo
an ninh trật tự ở địa bàn cơ sở.
Tập trung đầu
tư xây dựng nền quốc phòng toàn dân, các tiềm lực trong khu vực phòng thủ và thế
trận lòng dân ngày càng vững chắc. Thực hiện tốt việc kết hợp kinh tế với
quốc phòng, an ninh, nhất là trên các địa bàn trọng điểm, các dự án quan trọng,...
Nâng cao chất lượng tổng hợp, sức chiến đấu của lực lượng vũ trang
địa phương theo hướng “Cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại”; có bản
lĩnh chính trị, ý chí quyết tâm, sẵn sàng chiến đấu cao trong mọi tình huống;
phòng, chống hiệu quả chiến lược “diễn biến hòa bình” của các thế lực
thù địch, giữ vững ổn định an ninh chính trị, tạo thuận lợi để phát triển kinh
tế, xã hội.
Đẩy mạnh
công tác giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh cho cán bộ, đảng
viên và Nhân dân. Thực hiện tốt công tác tuyển quân, tuyển
sinh quân sự; xây dựng lực lượng
dự bị động viên, dân quân tự vệ có chất lượng cao, số lượng phù hợp; giữ vững tỷ
lệ 100% xã, phường, thị trấn đạt vững mạnh về quân sự, quốc phòng, có trên 60% vững mạnh
toàn diện. Thực hiện nghiêm Nghị định số 03/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2019
của Chính phủ về phối hợp giữa Bộ Công an và Bộ Quốc phòng trong thực hiện
nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm
trật tự, an toàn xã hội, đấu
tranh phòng, chống tội phạm và nhiệm vụ quốc phòng. Nắm chắc
diễn biến tình hình, thực hiện tốt nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền
lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia, trật tự an toàn xã hội
khu vực biên giới biển, tiếp tục thực hiện nghiêm Nghị quyết số 33-NQ/TW
của Bộ Chính trị về Chiến lược bảo vệ biên giới Quốc gia.
Duy trì
nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu, sẵn sàng ứng phó kịp thời, hiệu quả mọi
tình huống. Tiến hành đồng bộ, chặt chẽ các hoạt động công tác đảng, công tác chính
trị, xây dựng các tổ chức đảng trong sạch vững mạnh, cơ quan, đơn vị vững mạnh
toàn diện; đội ngũ cán bộ, đảng viên có lập trường quan điểm vững
vàng, sẵn sàng nhận và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Quan tâm thực hiện tốt
chính sách đối với Quân đội và hậu phương Quân đội; các hoạt động dân vận, công
tác hậu cần, kỹ thuật. Phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa các cấp, các ngành
trong công tác đảm bảo an ninh, trật tự; thực hiện tốt công
tác dự báo, nắm chắc tình hình, luôn giữ
thế chủ động
chiến lược, không để bị động, bất ngờ.
Quán triệt,
triển khai hiệu quả và đồng bộ hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao
Nhà nước, ngoại giao Nhân dân trên các lĩnh vực; chủ động hội nhập, giao lưu
văn hóa với các nước trong khu vực và thế giới. Tăng cường hơn nữa các
hoạt động hợp tác đảm bảo tính thiết thực, có hiệu quả và
ngày càng đi vào chiều sâu. Tiếp tục triển khai các nội dung cam kết hợp tác đã
ký kết với các đối tác nước ngoài, từng bước đưa các doanh nghiệp của tỉnh
ra đầu tư ở các nước; chú trọng chất lượng và hiệu quả hợp
tác.
Thực hiện tốt
công tác về người Việt Nam ở nước ngoài; tăng cường công tác thông tin đối
ngoại, chú trọng các hoạt động giới thiệu về tỉnh để khơi dậy lòng tự hào dân tộc,
gắn bó với quê hương, đất nước.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Giao Ủy ban
nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.
Giao Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh giám sát việc thực
hiện Nghị quyết.
Hội đồng
nhân dân tỉnh kêu gọi các cấp, các ngành, các tầng lớp Nhân dân trong tỉnh đoàn
kết, phấn đấu thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đã đề
ra.
Nghị quyết
này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang Khóa X, Kỳ họp thứ 3 thông qua
ngày 17 tháng 9 năm 2021 và có hiệu lực từ ngày thông qua./.
Nơi nhận:
- UB.
Thường vụ Quốc hội;
- VP. Quốc hội, VP. Chính phủ;
- HĐDT và các Ủy ban của Quốc hội;
- Ban Công tác đại biểu (UBTVQH);
- Các Bộ: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư;
- Vụ Công tác đại biểu (VPQH);
- Cục Hành chính - Quản
trị II (VPCP);
- Kiểm toán Nhà nước khu vực IX;
- Các đ/c UVBTV Tỉnh ủy;
- UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Các Sở, Ban ngành, đoàn thể tỉnh;
- ĐB. Quốc hội đơn vị tỉnh
Tiền Giang;
- ĐB. HĐND tỉnh;
- TT. HĐND, UBND các huyện, thành, thị;
- TT. HĐND các xã, phường, thị trấn;
- Trung tâm Tin học - Công báo tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Võ Văn Bình
|