NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC THÔNG QUA QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH BẾN TRE ĐẾN NĂM 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
KHOÁ VII - KỲ HỌP THỨ 12
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07
tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội;
Sau khi nghe Ủy ban nhân dân tỉnh trình bày
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre đến năm 2020; báo
cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của Đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre đến năm 2020 với những nội dung chính như
sau:
a) Về phương hướng phát triển chung:
- Từ nay đến năm 2020, tỉnh Bến Tre phấn đấu duy
trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và bền vững, tạo chuyển biến mạnh về chất
lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; đồng thời kết hợp hài hòa
giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ an ninh quốc phòng, giữ vững an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và bảo vệ môi trường.
- Tập trung mọi nguồn lực đẩy mạnh phát triển công
nghiệp và dịch vụ làm động lực chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế của tỉnh theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; tiếp tục đầu tư để hai thế mạnh là kinh tế
vườn và kinh tế thủy sản phát triển đi vào chiều sâu; xây dựng và hoàn chỉnh
các kết cấu hạ tầng quan trọng về giao thông, cấp điện, nước, thông tin liên
lạc; nâng cao trình độ học vấn, đào tạo lao động để đảm bảo nguồn nhân lực đáp
ứng kịp yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; tiếp tục cải cách hành
chính, nâng cao năng lực quản lý kinh tế - xã hội, quản lý đô thị. Phấn đấu đến
năm 2010, Bến Tre thoát khỏi tỉnh nghèo, có thu nhập bình quân đầu người ngang
bằng mức bình quân chung của cả nước và ngày càng nâng cao đời sống vật chất
tinh thần của nhân dân.
- Hoàn chỉnh nhanh cơ cấu kinh tế tỉnh Bến Tre
từ nông nghiệp - thương mại dịch vụ và công nghiệp (giai đoạn
2006-2010), chuyển sang thương mại dịch vụ - công nghiệp và nông nghiệp
kỹ thuật cao (giai đoạn 2011-2015) và công nghiệp - thương mại dịch vụ - nông
nghiệp kỹ thuật cao (năm 2020).
- Phấn đấu đưa thị xã Bến Tre thành thành phố
thuộc tỉnh vào năm 2010 và trở thành thành phố đô thị loại II vào năm 2020.
b) Về các chỉ tiêu tổng thể kinh tế - xã hội cần
phấn đấu đạt được:
- Dân số khoảng 1,39 triệu người
năm 2010, 1,43 triệu người năm 2015 và 1,48 triệu người năm 2020, tốc độ tăng
dân số bình quân thời kỳ 2006-2020 là 0,61%/năm.
- Đạt tốc độ
tăng trưởng GDP 13,0%/năm trong giai đoạn 2006-2010; từ 14,3%/năm trong giai
đoạn 2011-2015 và 15,1%/năm trong giai đoạn 2016-2020, bình quân 14,1%/năm
trong 15 năm. Tốc độ tăng trưởng gấp 1,3 lần toàn vùng đồng bằng sông Cửu Long
(theo phương án chọn của Viện Chiến lược).
- GDP bình
quân đầu người đạt 424 USD năm 2005, tăng lên 758 USD năm 2010 theo giá so sánh
năm 1994 (1.090 USD tính theo giá hiện hành, cao hơn chỉ tiêu 1.050 USD/người
cho vùng đồng bằng sông Cửu Long của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, vượt qua mức thu
nhập thấp vào năm 2010), đạt 2.812 USD vào năm 2020 (bằng khoảng 1,15 lần bình
quân vùng đồng bằng sông Cửu Long). Chỉ số HDI đạt 0,904.
- Cơ cấu kinh
tế tính theo 3 khu vực I-II-III đến năm 2010 là 45,6% - 24,0% - 30,4%, năm 2015
là 32,0% - 33,9% - 34,1%, năm 2020 là 21,0% - 44,6% - 34,4%.
- Tổng kim
ngạch xuất khẩu đạt 200 triệu USD năm 2010 và đạt 918 triệu USD năm 2020, tăng
bình quân 16,3%/năm.
- Tổng thu
ngân sách Nhà nước trên địa bàn tăng bình quân 13,3%/năm.
- Năm 2020,
mật độ đường ô tô đạt 1,0-1,2 km/km2; mật độ điện thoại đạt 57,5
máy/100 dân; tỷ lệ điện khí hóa đạt hơn 99%; tỷ lệ dân được cung cấp nước sạch
tập trung là 96,6%.
- Phổ cập
trung học cơ sở vào 2007, phổ cập bậc trung học vào khoảng
2015. Từ năm 2012, tỉnh có 100% giáo viên đạt chuẩn. Tổng số lao động được đào
tạo nghề đến năm 2015 đạt 40% và năm 2020 đạt 45,4%. Mở rộng hệ thống đào tạo
công nhân kỹ thuật, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học.
- Phát triển
hệ thống các bệnh viện, mở rộng mạng lưới khám chữa bệnh, chỉnh trang nâng cấp
các cơ sở y tế; đến năm 2020 đạt 9,1 bác sĩ/vạn dân và 27,2 giường bệnh/vạn
dân.
- Xây dựng
hoàn chỉnh và tăng cường hệ thống cơ sở trung tâm văn hóa, nhà truyền thống, thư viện, phát
thanh truyền hình, thể dục thể thao.
- Phấn đấu đến
năm 2020 có trên 98% gia đình văn hóa và trên 80% xã, phường đạt chuẩn văn hóa.
Tỷ lệ hộ nghèo đến năm 2020 còn thấp hơn mức bình quân của cả nước.
- Hình thành
các khu dân cư mới, bảo đảm mỗi người dân đều có nhà ở, đến năm 2020 nhà kiên
cố chiếm hơn 18%, bán kiên cố và lâu bền chiếm 57%.
- Số lao động
năm 2020 có công ăn việc làm vững chắc, chiếm 83,7% lao động trong độ tuổi, lao
động dự trữ chiếm 6%, lao động chưa có việc làm chiếm dưới 3%.
Điều 2. Giải pháp thực hiện quy hoạch:
a) Giải pháp về vốn đầu tư, tổng
nhu cầu vốn dự kiến vào khoảng 220.885 tỷ đồng theo giá hiện hành (bằng 91.667
tỷ đồng theo giá so sánh 1994, tương đương với 8.333 triệu USD), chỉ số đầu tư
ICOR toàn thời kỳ là 2,32 được tập trung theo từng giai đoạn như sau:
- Trong giai đoạn 2006-2010, tập
trung đầu tư cho kinh tế công nghiệp - nông ngư nghiệp tiến lên bền vững và đầu
tư kết cấu hạ tầng, chiếm 11,4% nhu cầu vốn toàn thời kỳ.
- Trong giai đoạn 2011-2015, tập
trung đầu tư cho kinh tế công nghiệp - thương mại dịch vụ và tiếp tục đầu tư
cho kết cấu hạ tầng, chiếm 26% nhu cầu vốn toàn thời kỳ.
- Trong giai đoạn 2016-2020, tiếp
tục tập trung đầu tư cho kinh tế công nghiệp - thương mại dịch vụ, chiếm 62,6%
nhu cầu vốn toàn thời kỳ.
Về cơ cấu đầu tư, tổng đầu tư toàn
xã hội cho khu vực công nghiệp - xây dựng là 38,5%, khu vực thương mại - dịch
vụ là 30,2%, khu vực nông ngư lâm nghiệp là 9,2%, hạ tầng kỹ thuật là 12,2% và
hạ tầng phúc lợi xã hội là 9,9%, phù hợp với tiến trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế của tỉnh.
Về dự kiến cân đối nguồn vốn, do
Trung ương đầu tư theo phân cấp chiếm 7,4%, các doanh nghiệp trong ngoài tỉnh
chiếm 43,9%, đầu tư nước ngoài chiếm 11%, ngân hàng cho vay chiếm 24% và ngân
sách tỉnh chiếm 13,8%, trong đó tỉnh thiếu khoảng 3.012 tỷ đồng, cần được Trung
ương hỗ trợ thêm, chủ yếu để xây dựng cầu đường và hệ thống nước sạch.
b) Các giải pháp khác bao gồm:
- Khuyến khích và thu hút đầu tư
từ nhiều nguồn trong và ngoài tỉnh.
- Xây dựng các chính sách hợp lý
về đất đai, phát triển đào tạo nguồn nhân lực và thu hút nhân tài, phát triển
tiềm lực khoa học công nghệ, đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế,
văn hoá - thông tin, thể dục - thể thao.
- Thực hiện các giải pháp nhằm
phát triển đồng bộ và có trọng điểm các ngành nông lâm ngư nghiệp, công nghiệp
- xây dựng, thương mại - dịch vụ, kết cấu hạ tầng, giáo dục, y tế, văn hóa xã
hội đi liền với bảo vệ môi trường và củng cố an ninh quốc phòng.
- Cải cách hành chính, nâng cao
năng lực quản lý của bộ máy Nhà nước và đào tạo cán bộ.
- Tăng cường hợp tác phát triển
với các tỉnh thành vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và vùng đồng bằng sông Cửu
Long.
- Ưu tiên thực hiện 10 chương
trình mục tiêu và các dự án trọng điểm.
Điều 3. Tổ chức thực hiện:
Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban
nhân dân tỉnh tiếp thu ý kiến của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh, hoàn chỉnh Quy hoạch; thực hiện các thủ tục pháp lý cần
thiết trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các
Ban Hội đồng nhân dân và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có nhiệm vụ giúp Hội
đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh khóa VII, kỳ họp thứ 12 thông qua ngày 14 tháng 12 năm 2007 và có
hiệu lực thi hành sau mười ngày kể từ ngày Hội đồng nhân
dân tỉnh thông qua./.