HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 23/2012/NQ-HĐND
|
Quảng Trị, ngày 19 tháng 12 năm
2012
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH PHÂN BỔ VỐN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH DO TỈNH QUẢN LÝ NĂM 2013
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
KHÓA VI, KỲ HỌP THỨ 6
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm
2002;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03
tháng 12 năm 2004;
Thực hiện Công văn số 8516/BKHĐT-TH ngày 24 tháng 10 năm 2012 về việc
dự kiến kế hoạch đầu tư nguồn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ năm
2013 và Công văn số 9461/BKHĐT-TH ngày 15 tháng 11 năm 2012 về việc điều chỉnh
kế hoạch đầu tư nguồn ngân sách nhà nước năm 2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Xét Tờ trình số 3851/TTr-UBND ngày 10 tháng 12 năm 2012 và Báo cáo của
UBND tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản năm 2012 và Kế
hoạch sử dụng vốn ngân sách do tỉnh quản lý năm 2013; Công văn số 3893/UBND-TM
ngày 13 tháng 12 năm 2012 của UBND tỉnh về việc điều chỉnh số liệu xây dựng cơ
bản kế hoạch năm 2013; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh
và ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua kế hoạch phân bổ vốn đầu tư
xây dựng cơ bản năm 2013 của tỉnh sử dụng vốn ngân sách với các nội dung chủ
yếu sau:
1.
Tổng vốn ngân sách do địa phương quản lý trong kế hoạch 2013 là 312.900 triệu
đồng, bao gồm: (có phụ lục kèm theo)
a)
Vốn đầu tư trong cân đối: 297.900 triệu đồng, trong đó:
-
Vốn cân đối theo tiêu chí: 182.900 triệu đồng;
-
Hỗ trợ doanh nghiệp công ích: 1.000 triệu đồng;
-
Vốn đầu tư từ tiền sử dụng đất: 114.000 triệu đồng.
b)
Vốn xổ số kiến thiết: 15.000 triệu đồng.
2.
Việc phân bổ nguồn vốn do địa phương quản lý trong kế hoạch 2013 được thực hiện
theo các nguyên tắc sau:
a)
Phân bổ, bố trí nguồn vốn đầu tư theo đúng tinh thần Chỉ thị số 1792/CT-TTg
ngày 15 tháng 10 năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà
nước và vốn trái phiếu Chính phủ và Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10 tháng 10 năm
2012 về những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản
tại các địa phương của Thủ tướng Chính phủ, cụ thể:
-
Ưu tiên bố trí vốn để xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản của các dự án đã có khối
lượng tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2011 trong kế hoạch phân bổ vốn đầu tư từ
ngân sách địa phương; bảo đảm hàng năm trước ngày 20 tháng 5 phải xử lý được ít
nhất 30% khối lượng nợ đọng xây dựng cơ bản;
- Tập trung bố trí vốn cho các công trình, dự án đã hoàn thành và bàn giao, đưa vào sử dụng trong
năm 2012 nhưng chưa được bố trí đủ vốn; các dự án dự kiến hoàn thành trong năm
2013;
-
Số vốn còn lại (nếu có) bố trí cho một số dự án đang thực hiện hoặc dự án khởi
công mới nhưng phải hạn chế tối đa. Dự án khởi công mới phải là dự án thực sự
cấp bách, có đầy đủ các thủ tục đầu tư theo
các quy định về quản lý đầu tư và xây dựng, được cấp có thẩm quyền phê duyệt
chính thức trước ngày 31 tháng 10 năm 2012; phải bảo đảm vốn bố trí cho
từng công trình, dự án để hoàn thành từ ngày khởi công đến khi bàn giao đưa vào
sử dụng tối đa là 05 năm đối với dự án nhóm B; 03 năm đối với dự án nhóm C;
-
Vốn Trung ương hỗ trợ có mục tiêu, vốn Chương trình mục tiêu quốc gia và vốn
trái phiếu Chính phủ, sau khi có thông báo chính thức của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, UBND tỉnh xây dựng phương án phân khai, báo cáo Thường trực HĐND tỉnh giao
các Ban Thẩm tra xem xét thống nhất để thực hiện và báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ
họp gần nhất.
b)
Về phạm vi sử dụng nguồn vốn:
-
Đối với nguồn vốn do tỉnh quản lý: Đầu tư cho các ngành, lĩnh vực theo quy định tại Nghị quyết
số 19/2010/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2010 của HĐND tỉnh khóa V về các nguyên
tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân
sách nhà nước tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2011 - 2015; đảm bảo tỷ lệ đầu tư 20% cho giáo dục
- đào tạo theo Nghị quyết số 37/2004/QH11 ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Quốc hội; lồng
ghép các nguồn vốn đầu tư, bảo đảm tỷ lệ bố trí 5% hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ
tầng phù hợp với tiêu chí nông thôn mới. Bố trí vốn thực hiện các Đề án, Nghị quyết của HĐND tỉnh để hỗ trợ xây
dựng y tế cơ sở; các thiết chế văn hóa cơ sở; kiên cố hóa trường lớp học; hỗ
trợ xây dựng trường mầm non đạt chuẩn; đề án giảm nghèo bền vững đối với các xã,
thôn, bản, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Quảng
Trị có tỷ lệ hộ nghèo cao.
Đối
với việc hỗ trợ thực hiện Nghị quyết số 13/2010/NQ-HĐND để xây dựng trường mầm
non đạt chuẩn và Nghị quyết số 05/2009/NQ-HĐND để xây dựng thiết chế văn hóa cơ
sở, phân cấp trực tiếp cho các huyện, thành phố, thị xã quản lý.
-
Đối với vốn phân cấp cho các huyện, thành phố, thị xã quản lý:
-
UBND các huyện, thành phố, thị xã phân bổ, bố trí nguồn vốn được tỉnh phân cấp
bảo đảm tỷ lệ 20% đầu tư cho giáo dục - đào tạo theo quy định; lồng ghép với
nhiều nguồn vốn đầu tư khác để bảo đảm tỷ lệ bố trí 30% vốn đầu tư do địa
phương quản lý hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng phù hợp với tiêu chí
nông thôn mới. Đối ứng các dự án ODA về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng do các
huyện làm chủ đầu tư theo Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30
tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.
c) Danh mục các chương trình, dự án đầu tư; vốn đầu tư phân bổ cho
từng công trình, dự án và cân đối ngân sách cho các huyện, thành phố, thị xã
theo các Biểu đính kèm Nghị quyết.
Điều 2. Các giải pháp chủ yếu
1.
Tiếp tục quán triệt và tổ chức thực hiện đúng các nguyên tắc về quản lý và phân
cấp đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước:
-
Việc xây dựng kế hoạch đầu tư, các chương trình, dự án đầu tư phải bám sát mục
tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013; định hướng kế
hoạch 5 năm 2011 - 2015, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm
2020 của tỉnh, của các ngành và các huyện, thành phố, thị xã;
-
Tiếp tục rà soát lại quy mô, các hạng mục, tiến độ thực hiện, nguồn vốn bố trí
đối với các dự án để đảm bảo cân đối được nguồn vốn thực hiện trong thời gian
quy định theo đúng Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ
tướng Chính phủ;
-
Quản lý chặt chẽ vốn đầu tư của các dự án, thông báo vốn đến từng hạng mục công
trình, từng gói thầu; ưu tiên bố trí vốn cho các hạng mục đã hoàn thành, các
hạng mục chuyển tiếp; không bố trí vốn cho các hạng mục mới khi các hạng mục
chuyển tiếp chưa bố trí đủ vốn;
-
Tăng cường trách nhiệm của các ngành, các cấp trong việc kiểm soát phạm vi, mục
tiêu, quy mô đầu tư của từng dự án. Người ký quyết định đầu tư không xác định
rõ nguồn vốn và khả năng cân đối được nguồn vốn để thực hiện dự án, phải chịu
trách nhiệm về những tổn thất gây ra.
2.
Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp tổ chức điều hành thực hiện kế hoạch
đầu tư từ nguồn vốn ngân sách do địa phương quản lý năm 2013 của tỉnh:
-
Đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân các nguồn vốn đầu tư ngay từ khi được
giao kế hoạch. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của chính quyền các cấp, chỉ đạo
các Trung tâm Phát triển quỹ đất triển khai thực hiện công tác giải phóng mặt
bằng, bàn giao mặt bằng sạch để thi công các dự án;
-
Các Sở, Ban ngành được phân công làm nhiệm vụ chủ đầu tư phải chủ động thông
báo kế hoạch đầu tư của các chương trình, dự án trong kế hoạch năm 2013 của
tỉnh cho UBND các huyện, thành phố, thị xã và UBND các xã, phường, thị trấn,
nơi triển khai dự án. UBND các huyện, thành phố, thị xã kiện toàn và nâng cao
năng lực của bộ phận quản lý, theo dõi và tổng hợp các nguồn vốn đầu tư phát
triển; tổ chức lồng ghép các nguồn vốn đầu tư để sử dụng vốn có hiệu quả, khắc
phục tình trạng đầu tư chồng chéo, gây lãng phí vốn đầu tư;
-
Tăng cường năng lực quản lý dự án của chủ đầu tư. Khẩn trương sắp xếp, củng cố,
kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động của các Ban quản lý dự án, khắc phục
ngay tình trạng một số Sở, Ban ngành cấp tỉnh thành lập nhiều Ban Quản lý dự án
nhưng không phát huy hiệu quả, không hoàn thành nhiệm vụ;
-
Thực hiện phân cấp chủ đầu tư đối với các công trình, dự án triển khai trên
phạm vi địa bàn nhiều huyện, thành phố, thị xã (gọi tắt là liên huyện), thì
giao các Sở, ngành cấp tỉnh làm chủ đầu tư. Đối với với các dự án nằm trên địa
bàn của một huyện, thành phố, thị xã thì giao UBND các huyện, thành phố, thị xã
đó làm chủ đầu (trừ các dự án có quy mô lớn, tính chất phức tạp và yêu cầu kỹ
thuật cao);
-
Tiếp tục nâng cao năng lực thẩm định dự án, thẩm định thiết kế cơ sở, tổ chức
thực hiện và quyết toán công trình, cấp phát vốn đầu tư, giải phóng mặt bằng
của các cơ quan quản lý nhà nước, các chủ đầu tư các Ban Quản lý dự án;
-
Các chủ đầu tư không được thực hiện vượt quá mức kế hoạch vốn được giao, gây nợ
đọng xây dựng cơ bản; Trường hợp thật sự cần thiết phải bổ sung thêm vốn, hoặc
phải điều chuyển vốn trong nội bộ ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý thì
phải báo cáo cấp có thẩm quyền giao kế hoạch vốn xem xét quyết định; đến 31
tháng 12 năm 2013 không giải ngân hết số vốn kế hoạch đã bố trí thì phải chịu
trách nhiệm trước HĐND và UBND tỉnh;
-
Tiếp tục thực hiện điều chuyển vốn kế hoạch thuộc thẩm quyền của tỉnh đối với
các dự án đến hết ngày 30 tháng 9 năm 2013 giải ngân dưới 60% vốn kế hoạch; các
dự án đến hết ngày 30 tháng 11 năm 2013 giải ngân dưới 85% vốn kế hoạch;
-
Đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hiện công khai các quy trình, thủ tục liên
quan đến công tác đầu tư. Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn
vị trong phòng ngừa và đấu tranh phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra và giám sát đầu tư. Tổ
chức tốt công tác giám sát của cộng đồng đối với các hoạt động đầu tư và xây
dựng theo đúng quy định;
-
Các cấp ngân sách phải chủ động bố trí vốn và thực hiện công tác chuẩn bị đầu
tư, đảm bảo các điều kiện để được bố trí kế hoạch vốn thực hiện dự án theo đúng
quy định hiện hành.
3.
Về các cơ chế, chính sách khuyến khích để tổ chức triển khai thực hiện tốt việc
khai thác quỹ đất, tăng nguồn thu từ đấu giá quyền sử dụng đất:
-
Cho phép các Trung tâm Phát triển quỹ đất được thực hiện thí điểm việc đấu giá
đất tại một số khu vực đã giải phóng mặt bằng nhưng chưa xây dựng xong phần cơ
sở hạ tầng để tạo nguồn thu nhanh, nhằm kịp thời bố trí vốn đầu tư trở lại và
đẩy nhanh tiến độ hoàn thành dự án;
-
Giao cho Trung tâm Phát triển quỹ đất của tỉnh một số khu đô thị, khu dân cư đã
được phê duyệt quy hoạch để chủ động phát triển nguồn quỹ đất, tránh chồng chéo
với các khu vực do UBND các địa phương quản lý.
-
Giao một số hạng mục cho các doanh nghiệp, các cơ quan của tỉnh đầu tư theo
hình thức xã hội hóa để giảm vốn đầu tư từ ngân sách tỉnh, như: ngành điện đầu
tư hệ thống cấp điện, ngành nước đầu tư hệ thống cấp nước, rà phá bom mìn.
-
Cho phép Trung tâm Phát triển quỹ đất của tỉnh và cấp huyện tổ chức đấu giá các
khu đất cho thuê theo quy định hiện hành.
Điều 3. Giao UBND tỉnh tổ chức thực hiện kế
hoạch đầu tư từ nguồn vốn ngân sách do địa phương quản lý năm 2013. Chủ động
vận động thu hút nguồn lực để tiếp tục bổ sung cân đối cho các nhu cầu đầu tư
phát triển.
Giao
Thường trực HĐND tỉnh, các Ban của HĐND và đại biểu HĐND tỉnh phối hợp Ban
Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị xã hội tỉnh giám
sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị
quyết này được HĐND tỉnh khóa VI, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 19 tháng 12 năm
2012 và có hiệu lực kể từ ngày thông qua.
PHỤ LỤC SỐ I
TỔNG HỢP CÁC NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THUỘC NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC KẾ HOẠCH NĂM 2013 DO TỈNH QUẢN LÝ
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 23/2012/NQ-HĐND ngày 19 tháng 12 năm 2012
của HĐND tỉnh Quảng Trị)
Đơn vị tính: triệu đồng
TT
|
Các nguồn vốn đầu tư
|
Kế hoạch năm 2012 tỉnh
giao
|
Kế hoạch năm 2013 TW
giao
|
Kế hoạch năm 2013 tỉnh
giao
|
So sánh KH 2013 tỉnh
giao /KH 2012 (%)
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
288.900
|
283.900
|
312.900
|
108,31
|
|
|
I
|
ĐẦU TƯ TRONG CÂN ĐỐI
|
273.900
|
283.900
|
297.900
|
108,76
|
|
|
1
|
Đầu tư trong cân đối theo tiêu chí
|
182.900
|
182.900
|
182.900
|
100,00
|
|
|
-
|
Chi trả vốn vay kiên cố hóa kênh mương
và giao thông nông thôn
|
26.660
|
|
29.160
|
109,38
|
Trả nợ theo Văn bản số
1850/STC-QLNS ngày 05/9/2012 của Sở Tài chính
|
|
-
|
Chi hoàn trả các khoản tạm ứng ngân sách
|
|
|
3.000
|
|
Hoàn trả tạm ứng năm
2012 của các công trình: Nạo vét khẩn cấp luồng dẫn tàu thuyền vào khu neo
đậu tránh trú bão Cửa Tùng, nâng cấp cải tạo cụm công trình ngăn mặn Việt Yên
- Vĩnh Phước, hỗ trợ GPMB và TĐC công trình thủy lợi Sa Lung
|
|
-
|
Đầu tư trong năm 2013
|
156.240
|
|
150.740
|
96,48
|
100%
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Tỉnh quản lý
|
93.744
|
|
90.444
|
96,48
|
60%
|
|
|
+ Phân cấp huyện, thành phố, thị
xã quản lý
|
62.496
|
|
60.296
|
96,48
|
40%
|
|
2
|
Hỗ trợ doanh nghiệp công ích
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
100,00
|
|
|
3
|
Đầu tư từ nguồn thu sử dụng đất
|
90.000
|
100.000
|
114.000
|
126,67
|
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Tỉnh quản lý
|
50.000
|
|
63.700
|
127,40
|
Chi tiết tại Biểu số 2
|
|
|
+ Phân cấp huyện quản lý
|
40.000
|
|
50.300
|
125,75
|
Chi tiết tại Biểu số 3
|
|
II
|
XỔ SỐ KIẾN THIẾT
|
15.000
|
|
15.000
|
100,00
|
Dự kiến bố trí lồng
ghép CT NTM và thực hiện các ĐA của HĐND tỉnh đã phê duyệt
|
|