HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
------------------
|
Số: 18/2014/NQ-HĐND
|
Cà Mau, ngày 10
tháng 12 năm 2014
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHÍNH SÁCH KHUYẾN
KHÍCH DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ VÀO NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU GIAI
ĐOẠN 2015-2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 11
(Từ ngày 08 đến ngày
10 tháng 12 năm 2014)
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng
12 năm 2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào
nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Thông tư số 05/2014/TT-BKHĐT ngày 30
tháng 9 năm 2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số
210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về chính sách khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Xét Tờ trình số 116/TTr-UBND ngày 14 tháng 11
năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau về việc ban hành Nghị quyết về chính
sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên
địa bàn tỉnh Cà Mau giai đoạn 2014-2020 và Báo cáo thẩm tra số 47/BC-HĐND ngày
02 tháng 12 năm 2014 của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh;
Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau khóa VIII, kỳ họp
thứ 11 đã thảo luận và thống nhất,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành chính sách khuyến khích
doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Cà Mau, giai
đoạn 2015 - 2020, với các nội dung như sau:
1. Đối tượng được hưởng chính sách
Các nhà đầu tư là doanh nghiệp được thành lập, đăng
ký và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam có dự án đầu tư sản xuất,
kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Cà Mau thuộc
danh mục và địa bàn khuyến khích đầu tư được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Chính sách ưu đãi về đất đai, hỗ trợ đào tạo
nguồn nhân lực, phát triển thị trường và áp dụng khoa học công nghệ được áp
dụng theo đúng quy định tại Nghị định số 210/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Chính sách hỗ trợ đầu tư đối với từng dự án cụ
thể
a) Hỗ trợ đầu tư cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm:
- Nhà đầu tư có dự án đầu tư cơ sở giết mổ gia súc,
gia cầm tập trung đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 2, Điều 10, Nghị
định số 210/2013/NĐ-CP của Chính phủ được hỗ trợ 02 tỷ đồng/dự án để xây dựng
hạ tầng về điện, nước, nhà xưởng, xử lý chất thải và mua sắm thiết bị. Đối với
các dự án có công suất giết mổ lớn hơn công suất giết mổ quy định tại điểm a
Khoản 2, Điều 10, Nghị định số 210/2013/NĐ-CP của Chính phủ, mức hỗ trợ tăng
tương ứng với mức tăng công suất giết mổ, tính theo tỷ lệ %.
- Trường hợp dự án chưa có đường giao thông, hệ
thống điện, cấp thoát nước đến hàng rào dự án, được hỗ trợ thêm 70% chi phí xây
dựng các hạng mục trên nhưng không quá 05 tỷ đồng.
b) Hỗ trợ đầu tư cơ sở chăn nuôi gia súc tập trung:
- Nhà đầu tư có dự án đầu tư cơ sở chăn nuôi gia
súc đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 2, Điều 11, Nghị định số
210/2013/NĐ-CP của Chính phủ được hỗ trợ 03 tỷ đồng/dự án để xây dựng hạ tầng
về xử lý chất thải, điện, nước, giao thông, chuồng, trại và mua sắm thiết bị.
- Trường hợp dự án chưa có đường giao thông, hệ
thống điện, cấp thoát nước đến hàng rào dự án thì được hỗ trợ thêm 70% chi phí
xây dựng các hạng mục trên nhưng không quá 05 tỷ đồng.
- Đối với cơ sở chăn nuôi có nhập giống gốc cao sản
vật nuôi thuộc Danh mục do Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành thì được hỗ trợ 40%
chi phí nhập giống gốc.
c) Hỗ trợ đầu tư nuôi hải sản lồng, bè trên biển:
Nhà đầu tư có dự án đầu tư nuôi hải sản tập trung
trên biển và vùng biển gần bờ đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 2, Điều
13, Nghị định số 210/2013/NĐ-CP của Chính phủ được hỗ trợ 100 triệu đồng cho
100m3 lồng, bè nuôi vùng biển cách xa bờ trên 06 hải lý hoặc ven hải
đảo; hỗ trợ 40 triệu đồng cho 100m3 lồng, bè nuôi vùng biển cách bờ
từ 06 hải lý trở xuống.
d) Hỗ trợ đầu tư cơ sở sấy phụ phẩm thủy sản:
Nhà đầu tư có dự án đầu tư cơ sở sấy phụ phẩm thủy
sản đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 2, Điều 14, Nghị định số
210/2013/NĐ-CP của Chính phủ được hỗ trợ 02 tỷ đồng/dự án để xây dựng cơ sở hạ
tầng về giao thông, điện, nước, nhà xưởng và mua thiết bị.
đ) Hỗ trợ đầu tư cơ sở bảo quản, chế biến nông,
lâm, thủy sản:
Nhà đầu tư có dự án đầu tư cơ sở bảo quản, chế biến
nông, lâm, thủy sản đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 2, Điều 16, Nghị định
số 210/2013/NĐ-CP của Chính phủ được hỗ trợ như sau:
- Hỗ trợ 60% chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng về xử
lý chất thải, giao thông, nhà xưởng, điện, nước và mua sắm thiết bị trong hàng
rào dự án, nhưng tổng mức hỗ trợ không quá 05 tỷ đồng/dự án.
- Trường hợp dự án chưa có đường giao thông, hệ
thống điện, cấp thoát nước đến hàng rào dự án thì được hỗ trợ thêm 70% chi phí
xây dựng các hạng mục trên nhưng không quá 05 tỷ đồng.
- Hỗ trợ chi phí vận chuyển sản phẩm 01 lần cho
thời gian 05 năm ngay sau khi dự án hoàn thành, mức hỗ trợ 1.500
đồng/tấn/km/trên công suất thực tế của nhà máy, được tính từ địa điểm đặt nhà
máy đến thành phố Cà Mau theo đường ô tô gần nhất hoặc đường sông gần nhất (nếu
vận chuyển bằng đường thủy).
- Hỗ trợ 70% chi phí xử lý chất thải đối với nhà
máy chế biến nông, lâm, thủy sản đã đầu tư, đáp ứng tiêu chí quy định tại Khoản
6, Điều 3, Thông tư số 05/2014/TT-BKHĐT ngày 30 tháng 9 năm 2014 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư.
4. Cơ chế hỗ trợ
- Ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí thực hiện
chính sách hỗ trợ khuyến khích đầu tư. Nhà đầu tư có dự án khi thực hiện hoàn
thành hạng mục đầu tư, gói thầu của dự án thì được giải ngân 70% mức vốn hỗ trợ
theo hạng mục, gói thầu; sau khi dự án hoàn thành đầu tư và được nghiệm thu thì
được giải ngân 30% mức vốn hỗ trợ còn lại.
- Phần vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước được coi
như phần vốn đối ứng của doanh nghiệp; nhà nước bảo lãnh phần vốn này khi doanh
nghiệp vay vốn để đầu tư từ ngân hàng thương mại để thực hiện dự án đó.
5. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành danh mục ngành
nghề và địa bàn cần khuyến khích đầu tư để thực hiện Nghị quyết này.
Điều 2. Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực
hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Thường trực HĐND, các Ban của HĐND,
các Tổ đại biểu HĐND và các đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc tổ chức thực hiện
Nghị quyết này.
Nghị quyết có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2015.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Cà Mau khóa
VIII, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2014.
Nơi nhận:
- UBTV Quốc hội;
- Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (BTP);
- TT. Tỉnh ủy;
- UBND tỉnh;
- BTT. UBMTTQ VN tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- TT HĐND, UBND huyện, TP;
- Cổng Thông tin Điện tử tỉnh;
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ
TỊCH
Bùi Công Bửu
|