NGHỊ QUYẾT
V/V PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH VÀ PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
NGUỒN VỐN CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG QUẢN LÝ; VỐN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC
GIA NĂM 2013
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
KHOÁ XV, KỲ HỌP THỨ NĂM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Sau
khi xem xét Báo cáo số 134/BC-UBND ngày 07 tháng 12 năm 2012 của Uỷ ban nhân dân
tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2012, dự
kiến kế hoạch năm 2013; Báo cáo thẩm tra số 68/BC-KTNS ngày 07 tháng 12 năm 2012
của Ban Kinh tế-Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê duyệt kế hoạch và phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn vốn cân đối ngân
sách địa phương quản lý; vốn Chương trình mục tiêu quốc gia năm 2013, cụ thể
như sau:
1. Tổng nguồn vốn cân đối ngân
sách địa phương quản lý năm 2013 là: 898,7 tỷ đồng, trong đó:
a) Vốn cân đối ngân sách tỉnh: 513,7
tỷ đồng, phân bổ cụ thể như sau:
- Trả nợ vốn vay (kiên cố kênh
mương, Kho bạc Nhà nước): 119,4 tỷ đồng.
- Chuẩn bị đầu tư: 5 tỷ đồng.
- Sửa chữa lớn: 5 tỷ đồng.
- Thanh toán các công trình đã phê
duyệt quyết toán: 9,346 tỷ đồng.
- Thanh toán các công trình đang thẩm
định quyết toán: 5,9 tỷ đồng.
- Đối ứng các dự án hỗ trợ có mục tiêu
từ ngân sách Trung ương, trái phiếu Chính phủ: 20 tỷ đồng.
- Thực hiện dự án: 227,054 tỷ đồng,
+ Các dự án hoàn thành trước ngày 31/12/2012:
26,5 tỷ đồng.
+ Các dự án chuyển tiếp:
175,054 tỷ đồng.
+ Các dự án mới: 13 tỷ đồng.
+ Xây dựng hạ tầng Thành phố Thái
Bình đạt tiêu chí đô thị loại 2: 12,5 tỷ đồng.
- Đầu tư xây dựng nông thôn mới:
122 tỷ đồng.
(Có danh mục phân bổ cụ thể kèm
theo)
b) Vốn xổ số kiến thiết: 26 tỷ
đồng.
Tập trung
phân bổ cho xây dựng các trường học và trạm y tế đã xuống cấp nghiêm trọng của
các xã khó khăn theo cơ chế chính sách của Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành.
c) Vốn thu từ tiền sử dụng đất:
359 tỷ đồng.
Giao kế hoạch cho Uỷ ban nhân dân các
huyện, Thành phố triển khai thực hiện và điều tiết các cấp ngân sách theo quy
định.
2. Vốn Chương
trình mục tiêu quốc gia: 232.106 triệu đồng (bao gồm: vốn đầu tư phát triển:
101.881 triệu đồng, vốn sự nghiệp: 130.225 triệu đồng), phân bổ cho 12 chương
trình, cụ thể:
a) Chương trình mục tiêu quốc gia Việc
làm và dạy nghề: 26.210 triệu đồng (vốn sự nghiệp).
b) Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm
nghèo bền vững: 870 triệu đồng (vốn sự nghiệp).
c) Chương trình mục tiêu quốc gia Nước
sạch và vệ sinh môi trường nông thôn: 17.135 triệu đồng (bao gồm: vốn đầu tư
phát triển: 15.395 triệu đồng, vốn sự nghiệp: 1.740 triệu đồng).
d) Chương trình mục tiêu quốc gia Y
tế: 10.062 triệu đồng (bao gồm: vốn đầu tư phát triển: 917 triệu đồng, vốn sự nghiệp:
9.145 triệu đồng).
đ) Chương trình mục tiêu quốc gia Dân
số và kế hoạch hoá gia đình: 12.288 triệu đồng (vốn sự nghiệp).
e) Chương trình mục tiêu quốc gia
Vệ sinh an toàn thực phẩm: 3.459 triệu đồng (bao gồm: vốn đầu tư phát triển:
924 triệu đồng, vốn sự nghiệp: 2.535 triệu đồng).
g) Chương trình mục tiêu quốc gia Văn
hoá: 7.980 triệu đồng (bao gồm: vốn đầu tư phát triển: 4.600 triệu đồng, vốn sự
nghiệp: 3.380 triệu đồng).
h) Chương trình mục tiêu quốc gia Giáo
dục và đào tạo: 29.030 triệu đồng (vốn sự nghiệp).
i) Chương trình mục tiêu quốc gia Phòng,
chống ma tuý: 7.842 triệu đồng (vốn sự nghiệp).
k) Chương trình mục tiêu quốc gia Phòng,
chống tội phạm: 800 triệu đồng (vốn sự nghiệp).
l) Chương trình mục tiêu quốc gia Xây
dựng nông thôn mới: 108.206 triệu đồng (bao gồm: vốn đầu tư phát triển: 74.516
triệu đồng, vốn sự nghiệp: 33.690 triệu đồng).
m) Chương trình mục tiêu quốc gia
Phòng, chống HIV/AIDS: 8.224 triệu đồng (bao gồm: vốn đầu tư phát triển: 5.529
triệu đồng, vốn sự nghiệp: 2.695 triệu đồng).
(Có danh mục phân bổ cụ thể kèm
theo)
3. Đối với vốn Trung ương hỗ
trợ có mục tiêu, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn vay tín dụng ưu đãi và các nguồn
vốn khác: Khi có quyết định giao vốn của Thủ tướng
Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất với Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai, thực
hiện Nghị quyết.
Điều
3. Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh giám sát việc tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Thái Bình khoá XV, Kỳ họp thứ năm thông qua ./.