HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:18/2008/NQ-HĐND
|
Đông Hà, ngày 30
tháng 09 năm 2008
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
BAN HÀNH CÁC NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỪ
NGUỒN NGÂN SÁCH ĐẦU TƯ TẬP TRUNG CỦA TỈNH GIAI ĐOẠN 2009- 2010
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
KHÓA V, KỲ HỌP THỨ 14
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12
năm 2002;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 210/2006/QĐ-TTg ngày 12
tháng 9 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành các nguyên tắc, tiêu
chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước
giai đoạn 2007- 2010;
Trên cơ sở xem xét Tờ trình số 2465/TTr-UBND
ngày 29 tháng 9 năm 2008 của UBND tỉnh về Đề án Phân bổ vốn đầu tư phát triển
từ nguồn ngân sách đầu tư tập trung của tỉnh giai đoạn 2009- 2010; Báo cáo thẩm
tra của Ban Kinh tế- Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến của các đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn
đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách đầu tư tập trung của tỉnh giai đoạn 2009-
2010 với các nội dung chủ yếu sau:
1. Nguồn vốn phân bổ
Nguồn vốn ngân sách đầu tư tập trung của tỉnh (Trừ
các nguồn vốn: Trái phiếu Chính phủ, Trung ương hỗ trợ có mục tiêu, Chương
trình mục tiêu quốc gia, vốn ODA, nguồn thu tiền sử dụng đất, nguồn xổ số kiến
thiết, nguồn thu bổ sung từ ngân sách Trung ương và ngân sách tỉnh).
2. Phương án phân bổ
Căn cứ vào nguồn vốn ngân sách đầu tư tập trung của
tỉnh hàng năm (Không bao gồm nguồn thu tiền sử dụng đất), phân bổ 60% để đầu tư
cho các dự án do tỉnh quản lý (Các dự án do các sở, ban, ngành của tỉnh làm chủ
đầu tư), 40% phân cấp cho huyện, thị xã quản lý.
3. Nguyên tắc phân bố vốn đầu tư
- Thực hiện đúng quy định của Luật Ngân sách nhà
nước, cân đối ngân sách nhà nước theo các tiêu chí và định mức chi đầu tư phát
triển được xây dựng cho năm 2009, là cơ sở để xác định số bổ sung cân đối của
ngân sách tỉnh cho ngân sách các huyện, thị xã được ổn định trong 2 năm 2009-
2010;
- Đảm bảo tương quan hợp lý giữa việc phục vụ các
mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội của cả tỉnh, với việc ưu tiên hỗ trợ các
vùng miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc và các vùng khó khăn khác để góp
phần thu hẹp dần khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế, thu nhập và mức
sống của dân cư giữa các vùng trong tỉnh;
- Bố trí vốn tập trung, bảo đảm sử dụng có hiệu quả
vốn đầu tư của ngân sách nhà nước, tạo điều kiện để các địa phương chủ động
trong cân đối, thu hút các nguồn vốn khác bảo đảm mục tiêu huy động cao nhất
các nguồn vốn cho đầu tư phát triển. Phát huy tính tự chủ, năng động sáng tạo
và trách nhiệm của các cấp ngân sách;
- Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng
trong việc phân bổ vốn đầu tư phát triển;
- Phân bổ vốn đầu tư phải căn cứ vào các Nghị quyết
của HĐND tỉnh; phải dành đủ vốn để thanh toán các khoản nợ và ứng trước năm kế
hoạch; ưu tiên bố trí các công trình trọng điểm, thanh toán nợ các công trình
hoàn thành, các công trình, dự án hoàn thành trong kỳ kế hoạch, các công trình
chuyển tiếp, đối ứng các dự án ODA, các công trình mới thực sự bức xúc, những
mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế- xã hội mũi nhọn của tỉnh, của huyện,
thị xã;
- Các công trình, dự án được bố trí vốn phải nằm
trong quy hoạch đã được phê duyệt và có đủ thủ tục xây dựng cơ bản trước 30/10
năm kế hoạch; phải bảo đảm thời gian từ khi khởi công đến khi hoàn thành không
quá 2 năm đối với dự án nhóm C, không quá 4 năm đối với dự án nhóm B; không bố
trí vốn cho các dự án khi chưa xác định được rõ nguồn vốn;
- Bảo đảm mức vốn phân bổ theo tiêu chí và định mức
cho các huyện, thị xã các năm 2009, 2010 theo nguyên tắc năm sau cao hơn năm
trước;
- Những huyện, thị xã không được hưởng lợi từ nguồn
vốn đầu tư các chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án ODA, hoặc có những
công trình cấp thiết cần phải đầu tư thì sẽ được xem xét, hỗ trợ có mục tiêu từ
nguồn vốn tỉnh quản lý;
- Riêng huyện đảo Cồn Cỏ được hưởng chính sách đầu
tư từ nguồn hỗ trợ có mục tiêu đầu tư huyện mới chia tách nên không đưa vào Đề
án này.
4. Tiêu chí phân bổ vốn đầu tư cho các huyện,
thị xã
Bao gồm 06 nhóm tiêu chí và xác định số điểm như
sau:
a) Tiêu chí dân số của huyện, thị xã
- Điểm tiêu chí dân số:
+ Số dân dưới 50.000 người được tính 5 điểm;
+ Số dân từ 50.000 người trở lên, cứ 10.000 người
tăng thêm được 1 điểm.
- Điểm tiêu chí số người dân tộc thiểu số: Cứ
10.000 người dân tộc thiểu số được tính 0,1 điểm.
b) Tiêu chí trình độ phát triển
- Điểm tiêu chí tỷ lệ hộ nghèo: Các huyện, thị xã
có tỷ lệ hộ nghèo từ 10% trở xuống được tính 1 điểm và cứ tăng thêm 1% được
tính 0,05 điểm;
- Điểm tiêu chí thu nội địa:
+ Số thu nội địa dưới 2 tỷ đồng được tính 0,2 điểm;
+ Số thu nội địa từ 2 tỷ đồng trở lên, cứ tăng thêm
1 tỷ đồng được tính thêm 0,15 điểm.
c) Điểm tiêu chí diện tích tự nhiên
- Diện tích tự nhiên dưới 200 km2 được
tính 3 điểm;
- Diện tích tự nhiên từ 200 km2 trở lên,
cứ tăng thêm 100 km2 được tính thêm 0,2 điểm.
d) Điểm tiêu chí số đơn vị hành chính xã, phường,
thị trấn (Gọi chung là xã)
- Số đơn vị hành chính dưới 9 xã được tính 2 điểm;
- Số đơn vị hành chính từ 9 xã trở lên, cứ thêm 1
xã được tính thêm 0,1 điểm.
e) Tiêu chí vốn đầu tư trên địa bàn
- Mức vốn đầu tư bình quân/năm trên địa bàn huyện,
thị xã từ 55 tỷ đồng đến dưới 70 tỷ đồng được tính 2 điểm;
- Mức vốn đầu tư bình quân/năm trên địa bàn huyện,
thị xã từ 40 tỷ đồng đến dưới 55 tỷ đồng được tính 3 điểm;
- Mức vốn đầu tư bình quân/năm trên địa bàn huyện,
thị xã từ 25 tỷ đồng đến dưới 40 tỷ đồng được tính 4 điểm;
- Mức vốn đầu tư bình quân/năm trên địa bàn huyện,
thị xã dưới 25 tỷ đồng được tính 5 điểm.
f) Tiêu chí bổ sung
- Thị xã tỉnh lỵ và đô thị loại III: Được tính 10
điểm;
- Thị xã thuộc tỉnh: Được tính 2 điểm;
- Thị trấn thuộc huyện: Được tính 0,5 điểm.
5. Xác định mức vốn đầu tư cho các huyện, thị xã
Số vốn phân bổ cho từng huyện, thị xã được tính
bằng tổng số vốn đầu tư được phân bổ chia cho tổng số điểm của các huyện, thị
xã và nhân với số điểm của mỗi huyện, thị xã.
Những huyện, thị xã có mức vốn tính theo tiêu chí
của Nghị quyết này thấp hơn mức vốn đã bố trí trong năm 2008 thì được điều
chỉnh để đảm bảo nguyên tắc năm sau cao hơn năm trước. Nguồn vốn được điều tiết
từ nguồn 60% bố trí cho các công trình do tỉnh quản lý.
Điều 2. Đề án này được áp dụng cho năm ngân sách 2009 và 2010. Các
năm tiếp theo được điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với quy định của Trung ương
và điều kiện thực tế của tỉnh.
Điều 3. HĐND tỉnh giao UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị
quyết này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có những vấn
đề phát sinh, UBND tỉnh phối hợp với Thường trực HĐND tỉnh xem xét, quyết định
và báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
HĐND tỉnh giao Thường trực HĐND tỉnh, các Ban của
HĐND tỉnh, đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này được HĐND tỉnh Quảng Trị khóa V, kỳ
họp thứ 14 thông qua ngày 30 tháng 9 năm 2008 và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày thông qua./.