HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
171/2010/NQ-HĐND
|
Tuy Hòa, ngày 24
tháng 12 năm 2010
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG TỈNH PHÚ YÊN ĐẾN NĂM 2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
KHÓA V, KỲ HỌP THỨ 19
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân năm 2003; Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP, ngày 24 tháng
01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 148/QĐ-TTg, ngày 13 tháng 8
năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về phương hướng chủ yếu phát triển kinh tế - xã
hội vùng kinh tế trọng điểm miền Trung đến năm 2015 và tầm nhìn đến 2025;
Căn cứ Quyết định số 1086/QĐ-TTg, ngày 12 tháng 8
năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng duyên hải
Nam Trung bộ đến năm 2025;
Căn cứ Quyết định số 122/2008/QĐ-TTg, ngày 29 tháng
8 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh Phú Yên đến 2020;
Căn cứ Quyết định số 445/QĐ-TTg, ngày 07/4/2009 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh định hướng Quy hoạch tổng thể phát triển
hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050;
Sau khi xem xét đồ án Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh
Phú Yên đến năm 2025 kèm theo Tờ trình số 76/TTr-UBND, ngày 14 tháng 12 năm
2010 của UBND tỉnh; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách HĐND tỉnh và
ý kiến của các đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua đồ án Quy
hoạch xây dựng vùng tỉnh Phú Yên đến năm 2025 với những nội dung cơ bản kèm
theo Nghị quyết này.
Điều 2. Hiệu lực thi hành:
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể
từ ngày được HĐND tỉnh thông qua.
Điều 3. Tổ chức thực hiện.
Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết
này; công bố rộng rãi quy hoạch, tổ chức thực hiện quy hoạch đồng bộ, toàn diện
đạt kết quả và hiệu quả cao; thường xuyên cập nhật, điều chỉnh, bổ sung quy
hoạch khi cần thiết.
2. Thường trực HĐND, các ban của HĐND và các đại biểu
HĐND tỉnh căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn theo luật định tăng cường kiểm tra, đôn
đốc, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này được HĐND tỉnh Phú Yên khóa V, kỳ họp
thứ 19 thông qua ngày 24 tháng 12 năm 2010./.
QUY HOẠCH
XÂY
DỰNG VÙNG TỈNH PHÚ YÊN ĐẾN NĂM 2025
(Kèm theo Nghị quyết số 171/2010/NQ-HĐND, ngày 24/12/2010 của HĐND tỉnh
Phú Yên)
I. Phạm vi lập quy hoạch
Phạm vi lập quy hoạch là toàn bộ tỉnh Phú Yên, là một
tỉnh nằm trong vùng duyên hải Nam Trung bộ, có diện tích tự nhiên 5.060,57km2,
dân số 863.048 người; có vị trí địa lý: đông giáp biển đông, Tây giáp tỉnh Gia
Lai và tỉnh đắk Lắk, Nam giáp tỉnh Khánh Hòa và Bắc giáp tỉnh Bình định.
II. Mục tiêu phát triển
1. Mục tiêu tổng quát:
- Nhằm cụ thể hóa các chủ trương chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội của Chính phủ cho vùng duyên hải Nam Trung bộ và quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Phú Yên đến năm 2020 đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt.
- Phát huy thế mạnh tiềm năng, lợi thế cửa ngõ vùng
duyên hải Nam Trung bộ, gắn kết với vùng phụ cận trong nước và quốc tế nhằm phát
triển toàn diện, đưa Phú Yên trở thành địa bàn trọng tâm phát triển kinh tế
tổng hợp, phát triển mạnh kinh tế biển và đô thị hóa trong vùng.
- Để tham gia vào địa bàn cầu nối của hội nhập khu vực
và quốc tế. Nâng cao vai trò vị trí của tỉnh Phú Yên trong vùng duyên hải Nam
Trung bộ.
- Phát triển đầu tư kỹ thuật hạ tầng diện rộng, đẩy
nhanh tốc độ đô thị hóa, tạo cho các đô thị phát huy vai trò hạt nhân phát triển
khu vực ảnh hưởng toàn vùng, tạo sự liên kết và hỗ trợ giữa đô thị và nông
thôn.
- Tạo lập không gian phát triển bền vững theo hướng
vừa phát triển tiềm lực kinh tế vừa đảm bảo chất lượng môi trường sống và an ninh
quốc phòng.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Nghiên cứu đề xuất quy hoạch tổ chức không gian phát
triển dân cư, hệ thống đô thị; lựa chọn mô hình phát triển, phân bố không gian
xây dựng công nghiệp, du lịch, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, hợp
lý giữa các vùng kinh tế, dân cư trên địa bàn tỉnh.
- Tạo lập cơ sở pháp lý để triển khai và quản lý các
đồ án quy hoạch xây dựng; xây dựng các chương trình kế hoạch và hoạch định các
chính sách phát triển vùng tỉnh.
III. Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
chính phát triển vùng
1. Dự báo quy mô dân số:
- Năm 2015: Khoảng 924.000 người. Trong đó, dân số đô
thị khoảng 377.000 người (chiếm tỷ lệ 40,8%) và dân số nông thôn khoảng 547.000
người (chiếm tỷ lệ 59,2%).
- Năm 2025: Khoảng 1.025.800 người. Trong đó, dân số
đô thị khoảng 639.800 người (chiếm tỷ lệ 62,4%) và dân số nông thôn khoảng 386.000
người (chiếm tỷ lệ 37,6%).
2. Dự báo quy mô sử dụng đất đai:
a) Nhu cầu đất xây dựng đô thị tỉnh Phú Yên:
- Đất xây dựng đô thị năm 2015: Khoảng 7.920ha, bao
gồm cả các diện tích chưa lấp đầy, đang phát triển phục vụ cho các giai đoạn tiếp
theo (trong đó đất trồng lúa hai vụ 1.662ha) bình quân 150÷170 m2/người.
đất xây dựng khu dân dụng 80÷100 m2/người.
- Năm 2025: Khoảng 15.100ha, bao gồm cả các diện tích
chưa lấp đầy, đang phát triển phục vụ cho các giai đoạn tiếp theo và diện tích
xây dựng các khu chức năng khu kinh tế (trong đó đất trồng lúa hai vụ 3.745ha)
bình quân 170÷220 m2/người. đất xây dựng khu dân dụng 80÷100 m2/người.
b) Nhu cầu đất xây dựng các khu dân cư nông
thôn:
- Năm 2015: Khoảng 7.500÷8.500ha, bình quân 150 m2/người.
- Năm 2025: Khoảng 5.000÷6.000ha, bình quân 150 m2/người.
IV. định hướng phát triển không
gian vùng tổ chức hệ thống đô thị và định hướng tổ chức hệ thống điểm dân cư
nông thôn
1. Định hướng phát triển không gian vùng và tổ chức
hệ thống đô thị:
a) Định hướng chung:
Tổ chức không gian theo các phân vùng đầu tư xây dựng
được khoanh định thành các khu vực chức năng gắn với yêu cầu sử dụng đất đai và
bảo vệ các khung tự nhiên. Hình thành các trung tâm tăng trưởng và các trục
tăng trưởng mới trong tỉnh để lan tỏa các không gian đầu tư phát triển mới trên
địa bàn các huyện, thị xã, thành phố.
b) Tổng thể chia thành 3 phân vùng không gian chính
phát triển là:
- Vùng biển và ven biển:
Xây dựng vùng biển và ven biển có tốc độ tăng trưởng
kinh tế cao, ổn định, bền vững; là khu vực kinh tế đa ngành, đa chức năng,
trình độ phát triển tiên tiến; tập trung xây dựng Khu kinh tế Nam Phú Yên trở
thành địa bàn phát triển đột phá, trung tâm giao thương công nghiệp, cảng biển
của vùng duyên hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên. Hoàn thành tuyến đường ven biển
và các tuyến đường nối từ quốc lộ 1A đến các bãi ngang ven biển; nghiên cứu các
giải pháp đề phòng biến đổi khí hậu và nước biển dâng để hạn chế thiên tai.
- Vùng đồng bằng:
Là vùng phát triển nông thôn và tiểu thủ công nghiệp,
hình thành các cơ sở công nghiệp chế biến quy mô vừa và nhỏ với nhiều trình độ
công nghệ, phát triển làng nghề, đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ, làm vệ tinh cho
xí nghiệp lớn, tạo việc làm tại chỗ cho người lao động; chú trọng phát triển hệ
thống thủy lợi, đẩy mạnh công tác nghiên cứu giống cây, con, áp dụng tiến bộ
khoa học trong sản xuất, hình thành các vùng sản xuất tập trung cung cấp nguyên
liệu cho công nghiệp chế biến, đầu tư các tuyến giao thông liên kết vùng.
- Vùng miền núi:
Phát huy tối đa nội lực, tranh thủ sự hỗ trợ đầu tư
từ bên ngoài để đưa kinh tế vùng phát triển nhanh và bền vững, từng bước thoát khỏi
tình trạng kém phát triển, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào
các dân tộc thiểu số, giữ vững quốc phòng - an ninh và bảo vệ môi trường sinh
thái; hoàn thành trục giao thông phía Tây của tỉnh, ĐT648, hình thành các tuyến
giao thông ngang liên kết vùng, hỗ trợ phát triển nông thôn miền núi; tập trung
đầu tư vào y tế, giáo dục, thủy lợi, cấp nước sạch, định canh và ổn định dân cư.
Ngoài việc phân 3 vùng không gian chính phát triển nêu
trên, các huyện: đông Hòa, Tây Hòa, Sông Hinh còn có sự liên kết rất quan trọng,
đó là liên kết vùng trọng điểm phát triển kinh tế Nam Phú Yên - Bắc Khánh Hòa
mà hạt nhân là Khu kinh tế Nam Phú Yên và Khu kinh tế Vân Phong, Khánh Hòa. đây
là vùng có nhiều tiềm lực phát triển về công nghiệp; đầu mối giao thông quan
trọng liên hệ với quốc tế và các vùng trong cả nước; là vùng cung cấp nguyên
liệu cho sản xuất công nghiệp; có cảnh quan thiên nhiên rất thuận lợi cho phát
triển đô thị và du lịch.
c) Các trung tâm tăng trưởng chính theo trục đô thị
hóa chủ đạo:
- Trục đô thị hóa theo hành lang phát triển Bắc - Nam
ở phía đông (hành lang quốc lộ 1A, hành lang đường bộ cao tốc, đường sắt cao
tốc dự kiến, hành lang ven biển), gồm các đô thị: thị xã Sông Cầu, thị xã Tuy
An, thành phố Tuy Hòa, thị xã đông Hòa. Trong quá trình phát triển các đô thị
ven biển cần chú ý về đầu tư xây dựng kết nối hạ tầng kỹ thuật đảm bảo an toàn,
bền vững, môi trường sinh thái và phát triển các dịch vụ phục vụ đô thị để sau
năm 2025 có thể trở thành một đô thị thống nhất (loại I) gồm các đô thị: thị xã
Tuy An, thành phố Tuy Hòa, thị xã đông Hòa.
- Trục đô thị hóa theo hành lang phát triển Bắc - Nam
ở phía Tây (trục dọc miền Tây: ĐT641, đường cầu Mới La Hai, ĐT642, ĐT643, ĐT646,
ĐT649) gồm các đô thị: thị trấn Xuân Lãnh, thị trấn La Hai, thị trấn Xuân
Phước, thị trấn Vân Hòa, thị trấn Trà Kê - Sơn Hội, thị xã Sơn Hòa, thị trấn
Hai Riêng.
- Các trục đô thị hóa theo hành lang phát triển đông
- Tây: theo quốc lộ 29 (ĐT645) gồm thị xã đông Hòa, thị trấn Phú Thứ, thị trấn
Sơn Thành đông, thị trấn Hai Riêng, thị trấn Tân Lập. Theo quốc lộ 25 gồm: thành
phố Tuy Hòa, thị trấn Phú Hòa, đô thị đồng Cam, thị xã Sơn Hòa và đô thị dọc
theo sông Ba. Theo ĐT643 gồm: thị trấn An Mỹ, thị trấn Vân Hòa, thị trấn Trà Kê
- Sơn Hội. Theo ĐT644 gồm thị xã Sông Cầu, thị trấn Xuân Lãnh; theo ĐT641 gồm:
thị xã Tuy An, thị trấn La Hai, thị trấn Xuân Lãnh. Các trục giao thông nối các
đô thị trung tâm tỉnh tới các huyện, xã, tới các trung tâm kinh tế vùng Tây
Nguyên, vùng động lực ven biển, trung tâm cảng biển Vũng Rô và các trung tâm du
lịch trong vùng...
d) Phát triển không gian các trung tâm tăng trưởng
kinh tế (công nghiệp và du lịch):
- Các khu công nghiệp tập trung trong Khu kinh tế Nam
Phú Yên, gồm:
+ Khu công nghiệp Hòa Hiệp 1: 101ha.
+ Khu công nghiệp Hòa Hiệp 2: 106ha.
+ Khu công nghệ cao: 370ha.
+ Tổ hợp công nghiệp Hòa Tâm: 1.300ha.
+ Nhà máy lọc dầu Vũng Rô: 185ha.
+ Khu công nghiệp đa ngành 1: 435ha.
+ Khu công nghiệp đa ngành 2: 420ha.
- KCN An Phú: 68,4ha.
- KCN đông Bắc Sông Cầu I (Xuân Hòa, Xuân Hải):
105,8ha.
- KCN đông Bắc Sông Cầu II (Xuân Hải): 81,8ha.
- KCN đông Bắc Sông Cầu III (Xuân Hòa): 98ha.
- KCN đông Bắc Sông Cầu mở rộng (Xuân Bình, Xuân Lộc):
300ha.
- Các khu dân cư phục vụ Khu công nghiệp đông Bắc Sông
Cầu, hiện tại đã lập quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000, diện tích 140ha
tại Xuân Hòa, chuẩn bị đầu tư xây dựng.
- Ngoài ra, các khu vực tiểu thủ công nghiệp trên địa
bàn huyện có tổng quỹ đất khoảng 1.000ha, gắn kết giữa không gian sản xuất và
khu dân cư đi kèm (quy mô 50÷100ha mỗi cụm, có khu nhà ở và các dịch vụ hỗ trợ).
- Các khu du lịch: Phú Yên có khu bảo tồn thiên nhiên
Krông Trai (Sơn Hòa), khu bảo vệ môi trường Bắc đèo Cả (đông Hòa) với tổng diện
tích là 31.070ha. Dọc bờ biển từ Bắc vào Nam có nhiều vũng, vịnh, bãi cát, cửa
sông, lạch (đầm Cù Mông, đầm Ô Loan, vịnh Xuân đài, vịnh Vũng Rô, cửa Tiên
Châu, cửa Tân Quy, cửa đà Rằng, cửa đà Nông,... ); ven biển còn có nhiều đảo
vừa và nhỏ (Hòn Lao Mái Nhà, Hòn Chùa, Hòn Dứa, Hòn Than, Hòn Cỏ, Hòn Nưa,...).
đến nay đã có các dự án đầu tư xây dựng như khu du lịch Hòn Ngọc Bãi Tràm, khu
du lịch Sao Việt và các dự án đang triển khai khu du lịch Long Hải (Sông Cầu)
khu du lịch phức hợp cao cấp, khu du lịch Hòn Lao Mái Nhà Xuân Thiện (Tuy An)
khu du lịch đá Bàn các khu du lịch ven biển thành phố Tuy Hòa và khu du lịch
Hòn Nưa (đông Hòa) và các khu du lịch tập trung trong Khu kinh tế Nam Phú Yên
khoảng 740ha, bao gồm:
+ Khu du lịch di tích núi đá Bia (100ha).
+ Các điểm du lịch sinh thái ven biển (30ha).
+ Các điểm du lịch sinh thái ven sông Bàn Thạch
(100ha)
+ Khu du lịch đập Hàn - sinh thái đèo Cả (30ha).
+ Khu du lịch Biển Hồ (580ha).
e) Tổ chức hệ thống đô thị: Phụ lục kèm theo.
g) Phát triển dân cư trên địa bàn huyện:
- Huyện đồng Xuân: là địa bàn miền núi, dự kiến phát
triển cải tạo hoàn thiện đô thị La Hai thành đô thị loại IV, dân cư phát triển
theo hướng chuyển dịch sang kinh tế phi nông nghiệp, tham gia dịch vụ công
nghiệp. Dự kiến phát triển thuỷ điện, phát triển các cụm công nghiệp và kinh tế
rừng.
- Huyện Tuy An: là địa bàn kinh tế nông, ngư nghiệp
và dịch vụ du lịch sinh thái đầm Ô Loan; dự kiến Tuy An sẽ trở thành thị xã thuộc
tỉnh trước năm 2025, trong đó Chí Thạnh là trung tâm hành chính, văn hóa - xã
hội và Ô Loan là trung tâm du lịch nghỉ dưỡng phía Bắc của tỉnh.
- Huyện Sơn Hòa: là địa bàn miền núi có hướng chuyển
dịch mạnh sang kinh tế dịch vụ thương mại - du lịch và phát triển các dự án du
lịch sinh thái lớn. Dự kiến nâng cấp thị trấn Củng Sơn lên đô thị loại IV sau
năm 2010 và Sơn Hòa sẽ trở thành thị xã thuộc tỉnh trước năm 2025, là đô thị
trung tâm tiểu vùng phía Tây của tỉnh.
- Huyện Sông Hinh: là địa bàn miền núi, dân cư phát
triển theo hướng chuyển dịch sang kinh tế phi nông nghiệp, tham gia dịch vụ công
nghiệp và thương mại. Với diện tích mặt nước lớn có lợi thế phát triển thuỷ
điện, khai thác quặng quy mô nhỏ, phát triển các cụm công nghiệp và kinh tế
rừng. đô thị Hai Riêng trở thành đô thị loại IV trước năm 2025, là trung tâm hành
chính, kinh tế, văn hóa - xã hội của huyện.
- Huyện Tây Hòa: xu hướng chuyển dịch mạnh sang kinh
tế phi nông nghiệp, tham gia các dịch vụ công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, là
nơi cung cấp một lượng lao động lớn cho Khu kinh tế Nam Phú Yên. đô thị đồng
Cam (Tây Hòa và Phú Hòa) có tính chất đô thị nghiên cứu khoa học, trung tâm
công nghệ cao. Thị trấn Phú Thứ trở thành đô thị loại IV trước năm 2025, trung
tâm hành chính, kinh tế - văn hóa của huyện.
- Huyện Phú Hòa: có hướng chuyển dịch sang kinh tế phi
nông nghiệp, tham gia dịch vụ công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và đô thị. Thị
trấn Phú Hòa trở thành đô thị loại IV trước năm 2025, trung tâm hành chính, kinh
tế, văn hóa - xã hội của huyện.
2. định hướng tổ chức hệ thống điểm dân cư nông
thôn.
a) Mạng lưới điểm dân cư nông thôn vùng miền núi:
- Đến năm 2025 xây dựng cơ bản hoàn chỉnh hệ thống các
đường liên thôn, liên xã và hệ thống hạ tầng xã hội như trường học, trạm xá;
tùy đặc thù của từng vùng địa hình mà hình thành các vùng sản xuất hàng hóa, mở
rộng giao lưu kinh tế xã hội với các vùng trung du, đồng bằng ven biển và các
điểm dân cư đô thị.
- Các vùng có điều kiện thuận lợi về mặt bằng, khả năng
cung cấp điện nước tổ chức xây dựng các cụm công nghiệp khai thác và chế biến
nông lâm sản, sản xuất vật liệu xây dựng nhằm thu hẹp dần các vùng khó khăn.
Tạo thế liên kết trao đổi hỗ trợ với vùng đồng bằng ven biển thông qua các vùng
sản xuất nguyên vật liệu tạo sản phẩm cho xuất khẩu và các khu công nghiệp.
- Từng bước phát triển hàng hóa, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa nông thôn, miền núi. Hình thành
các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp chế biến nông lâm sản, khai khoáng hoặc
thương mại cửa khẩu tiểu ngạch gắn với các điểm dân cư nông thôn.
- Do địa hình đồi núi, nên các điểm dân cư nông thôn
sẽ liên kết với nhau theo các đường ven đồi, núi hoặc dạng cành nhánh. Trung
tâm cụm xã cần đặt ở vị trí giao thoa giữa các đường giao thông.
- Loại hình các điểm dân cư này tập trung tại huyện
đồng Xuân, Sơn Hòa, Sông Hinh.
b) Mạng lưới điểm dân cư nông thôn vùng đồng bằng
ven sông, biển, đầm vịnh:
- Hình thành hệ thống các điểm dân cư nông thôn dọc
trên các tuyến liên huyện nối hệ thống giao thông quốc gia với tuyến ven sông, biển
để khai thác phát triển vùng nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản hoặc xây dựng
các cơ sở sản xuất thủ công mỹ nghệ phục vụ du lịch nghỉ dưỡng, bố trí các cơ
sở dịch vụ công cộng, thương mại, kho bãi phục vụ các điểm dân cư, phục vụ các
không gian sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, kinh tế biển....
- Loại hình các điểm dân cư này tập trung tại thị xã
Sông Cầu, Tuy An, Phú Hòa, Tây Hòa, đông Hòa và dọc theo hạ lưu các sông.
Các điểm (trung tâm xã hoặc trung tâm cụm xã) hình thành
trên cơ sở khu dân cư nông thôn tập trung, trung tâm cụm xã, có quy mô dân cư
từ 2 - 3 nghìn dân (được tính vào nhóm dân số nông thôn).
Chức năng chủ yếu là dịch vụ cho một cụm xã tại các
vùng xa trung tâm huyện, hoặc khu dân cư tập trung (phát triển thương mại - du lịch,
kinh tế công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, nông nghiệp, đầu mối giao thông...).
Tương lai các điểm dân cư nông thôn này có thể phát triển thành thị trấn.
Hiện nay tỉnh Phú Yên có 91 xã cần phải quy hoạch các
điểm dân cư nông thôn, trung tâm xã theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới
và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 193/QĐ-TTg, ngày
02/02/2010 về phê duyệt chương trình rà soát quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
V. Định hướng phát triển hệ
thống hạ tầng kỹ thuật
1. Hệ thống giao thông.
a) Giao thông đường bộ:
- Xây dựng các tuyến đường giao thông quốc gia quan
trọng: đường cao tốc Bắc Nam, trục dọc phía Tây của tỉnh, trục dọc hành lang kinh
tế ven biển, hành lang an ninh quốc phòng phía Tây của tỉnh và đặc biệt dự án
xây dựng hầm đường bộ qua đèo Cả, tạo động lực phát triển kinh tế xã hội cho toàn
tỉnh.
- Nâng cấp các trục giao thông quan trọng như quốc lộ
1A, quốc lộ 1D, quốc lộ 25, quốc lộ 29 (ĐT645) và đường ĐT644 từ thị xã Sông Cầu
đi Xuân Lãnh kết nối với đường ĐT641, nối dài đấu nối với đường liên tỉnh Phú
Yên - Gia Lai và đấu nối với đường đông Trường Sơn đi Krông Chro - Gia Lai. Các
tuyến trên có kết nối hợp lý với các đường tỉnh và các công trình giao thông
tĩnh cấp quốc gia như cảng hàng không, cảng biển… để tạo các vùng phát triển
mới.
- Mạng lưới đường nội tỉnh được cải tạo nâng cấp và
xây mới, tạo mạng lưới tuyến trục gồm các trục Bắc - Nam và đông - Tây: Trục dọc
phía Tây nối 3 tỉnh Bình định, Phú Yên, Đắk Lắk, được xây dựng trên cơ sở các
tuyến tỉnh lộ ĐT638-641, ĐT642, ĐT643, ĐT646, ĐT649-693, nối từ Diêu Trì (Bình
định) đến M’đrắk (đắk Lắk); trục ngang ĐT641 nối từ thị trấn Chí Thạnh đến thị
trấn La Hai; ĐT643 nối quốc lộ 1A tại An Mỹ tiếp giáp ĐT642 tại Sơn định tất cả
đều nối vào trục dọc miền Tây; trục dọc trung gian nối ĐT643 tại Kim Sơn qua
Hòa Kiến, Hòa Quang Nam, thị trấn Phú Hòa vượt sông Ba nối với quốc lộ 29 tại
thị trấn Phú Thứ. Trong đó quan trọng nhất là trục giao thông cửa ngõ của Tây
Nguyên ra biển (quốc lộ 29) và trục phát triển kinh tế dọc phía Tây của tỉnh.
- Đường đô thị tuân thủ theo mạng lưới trong các đồ
án quy hoạch chung đô thị, trong đó có giải pháp hợp lý khi đấu nối vào các tuyến
đường đối ngoại.
b) Giao thông đường thủy:
- Cụm cảng Vũng Rô: dự kiến đến năm 2025 năng lực bốc
dỡ là 4÷5 tr.tấn/năm, khả năng tiếp nhận tàu có trọng tải 60.000÷100.000DWT.
- Cảng Bãi Gốc: được xây dựng tại phía đông xã Hòa Tâm,
với tính chất cảng tự do của khu phi thuế quan và chuyên dùng cho hóa dầu, dự
kiến đến năm 2025 năng lực bốc dỡ là 7÷8tr.tấn/năm, khả năng tiếp nhận tàu có
trọng tải 100.000÷200.000DWT.
c) Giao thông đường sắt:
- Tuyến đường sắt thống nhất đi qua tỉnh cơ bản vẫn
giữ nguyên hướng tuyến song cần nắn chỉnh một đoạn tuyến khoảng 5km, đoạn chạy qua
trung tâm Khu kinh tế Nam Phú Yên.
- Tuyến đường sắt cao tốc sẽ được xây dựng giai đoạn
sau, có 01 ga tại thành phố Tuy Hòa.
- Tuyến đường sắt Tuy Hòa - Buôn Ma Thuột được khảo
sát, thiết kế đáp ứng nhu cầu vận tải hàng hóa lên Tây Nguyên.
d) Giao thông đường hàng không:
Cảng hàng không Tuy Hòa: nâng cấp hoàn chỉnh về hạ tầng,
các điều kiện kỹ thuật, đạt cấp 4C (theo quy định của ICAO) và đạt tiêu chuẩn
quân sự cấp I, quy mô 697ha, trong đó phát triển thêm đường băng mới để dự
phòng và phục vụ quân sự.
Hiện đang lập thủ tục đầu tư dự án Khu hàng không dân
dụng phía đông - Cảng hàng không Tuy Hòa.
2. Chuẩn bị kỹ thuật.
Khống chế cao độ xây dựng cho các đô thị theo các tiêu
chí đảm bảo an toàn ngập lũ, thực hiện quản lý các cao độ xây dựng khống chế và
các trục tiêu chính trong vùng (sông, suối, kênh trục chính); củng cố, xây dựng
hệ thống hồ chứa thượng lưu để kiểm soát lũ cho hạ lưu; khơi thông các lòng
sông, cửa sông; xây dựng hệ thống công trình kè chống xói lở ven sông, biển, đê
ngăn mặn; hạn chế tối đa việc phá rừng phòng hộ ven biển và rừng đầu nguồn. Riêng
đối với vùng biển và ven biển cần nghiên cứu các giải pháp để phòng chống biến
đổi khí hậu và nước biển dâng hạn chế thiên tai.
a) Công tác nền (theo Quy chuẩn quy hoạch xây
dựng Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD, ngày 03/4/2008
của Bộ Xây dựng):
- Thành phố Tuy Hòa (đô thị loại II): cao độ xây dựng
dân dụng Hxd = Hmax lớn nhất ứng với tần suất P=1%.
- Đô thị loại III: đối với dân dụng, công nghiệp cao
độ khống chế = mực nước thủy triều (MNTT) ứng với P=2%; khu cây xanh > MNTT ứng
với P=10%.
- Đô thị loại IV: đối với dân dụng, công nghiệp cao
độ khống chế = MNTT ứng với P=5%; khu cây xanh > MNTT ứng với P=10%.
- Đô thị loại V: đối với dân dụng, công nghiệp cao độ
khống chế = MNTT ứng với P=10%; cây xanh > MNTT ứng với P=50%.
- Đối với khu dân cư nông thôn: đối với dân dụng = Hmax
hàng năm; công trình công cộng > Hmax hàng năm +0,3m.
- Tuy nhiên, đối với khu vực xây dựng ven biển (khu
đô thi, cảng biển, khu công nghiệp và khu du lịch) khi xây dựng cần tính đến chiều
cao sóng. Cao độ khống chế xây dựng Hxd = Hmax lớn nhất ứng với tần suất P=1% +
(0,3+0,5)m + Hsóng. đồng thời, để đảm bảo phù hợp với tình hình biến đổi khí
hậu cần chú ý rà soát cốt cao độ các đô thị ven biển trong bước lập quy hoạch
tiếp theo.
- Những khu vực dự kiến xây mới có độ dốc địa hình
> 10% cần chọn giải pháp thích hợp: san giật cấp, chỉ tạo mặt bằng lớn khi thật
sự cần thiết.
b) Thoát nước:
Sử dụng hệ thống thoát nước nửa riêng. Các khu vực hiện
đang sử dụng cống chung cuối miệng xả được gom vào cống bao và đưa về trạm xử
lý. Các khu vực xây dựng mới sử dụng cống thoát nước mưa và nước sinh hoạt riêng.
Hoàn chỉnh hệ thống thoát nước cho các đô thị, tiến tới đạt 100% đường nội thị
của các đô thị có cống thoát nước mưa, 70% đường ngoại thị có cống thoát nước
mưa.
c) Các công tác chuẩn bị kỹ thuật khác:
Tuân thủ quy hoạch thủy lợi; xây dựng hệ thống dự báo,
cảnh báo lũ, sóng thần và các tai biến khí hậu; kè các trục tiêu đi qua đô thị
và các điểm xung yếu. Các khu vực xây dựng dân cư, du lịch ven biển cần bảo vệ
và xây dựng dải cây xanh phòng hộ. Các khu vực ven đồi núi có giải pháp chống
xói lở.
3. Cấp nước:
Đảm bảo nhu cầu cấp nước sạch trong toàn tỉnh về số
lượng và có chất lượng tốt, hạn chế khai thác nguồn nước ngầm, ưu tiên khai thác
nguồn nước mặt.
a) Tiêu chuẩn cấp nước cho sinh hoạt (lấy theo
Quy chuẩn quy hoạch xây dựng Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 04/2008/Qđ-BXD,
ngày 03/4/2008 của Bộ Xây dựng):
- Thành phố Tuy Hòa và Khu kinh tế Nam Phú Yên: đợt
đầu: 120 l/người.ngày đêm (cho 85% dân số); dài hạn: 150 l/người.ngày đêm (cho 99%
dân số). Sử dụng nguồn nước mặt của sông đà Rằng và sông Bàn Thạch.
- Thị xã, thị trấn: đợt đầu: 100 l/người.ngày đêm (cho
80% dân số); dài hạn: 120 l/người.ngày đêm (cho 95% dân số).
- Các đô thị, khu đô thị khác sử dụng kết hợp nguồn
nước ngầm. Riêng nước cấp cho Khu kinh tế Vân Phong (Khánh Hòa) lấy từ nguồn nước
mặt sông Bàn Thạch, kết hợp với chuyển nguồn nước từ sông Ba sang.
b) Tiêu chuẩn cấp nước khu công nghiệp tập
trung: 22÷40 m3/ha.ngđ.
- Cấp nước công nghiệp: các khu, cụm công nghiệp tập
trung nằm trong vị trí đất đô thị thì được cấp nước chung với mạng lưới cấp nước
đô thị. Những cụm công nghiệp nằm rải rác trong vùng, tùy thuộc vào tiềm năng
nguồn nước của khu vực để lựa chọn nguồn nước cấp thích hợp và an toàn.
c) Tiêu chuẩn cấp nước khu dân cư nông thôn:
đợt đầu: 60 l/người.ngày đêm; dài hạn: 80 l/người.ngày đêm.
- Cấp nước nông thôn: trên cơ sở đã có hệ thống cấp
nước nông thôn trong tỉnh được xây dựng theo chương trình nước sạch nông thôn, cần
nâng cấp hoàn chỉnh hệ thống này trong tỉnh để có thể hỗ trợ, điều tiết giữa
các đô thị và khu dân cư nông thôn.
- Mạng lưới đường ống: xây dựng mạng lưới đường ống
mới, cải tạo mạng đường ống cũ để hệ thống cấp nước an toàn, giảm thất thoát; đường
ống được lắp đặt đồng bộ và thuận lợi cho việc quản lý.
4. Cấp điện:
a) Nguồn điện: nguồn điện cấp cho tỉnh Phú Yên
là các nhà máy điện hiện có và dự kiến xây dựng mới trên địa bàn tỉnh và các
tỉnh lân cận thông qua lưới điện 220kV và 110kV, đảm bảo đủ cung cấp cho nhu
cầu sản xuất và sinh hoạt.
Trạm nguồn:
- Trạm nguồn 220kV: mở rộng trạm 220kV Tuy Hòa thành
2x250MVA; Xây mới trạm 220kV Sông Cầu; xây mới trạm 220kV cho Khu kinh tế Nam
Phú Yên.
- Trạm nguồn 110kV: xây dựng các trạm 110kV cho các
phụ tải tập trung lớn như lọc hóa dầu; thi công hầm đường bộ đèo Cả. Bổ sung nguồn
110kV cho các khu vực phát triển đô thị và công nghiệp tập trung của tỉnh như
mở rộng trạm 110kV Sông Cầu, Tuy An, Tuy Hòa 2, Khu công nghiệp Hòa Hiệp và đầu
tư trạm 110kV đồng Xuân, đồng thời hoàn thiện kết cấu lưới và trạm 110kV Sơn
Hòa.
b) Lưới điện:
- Lưới điện 220kV: Giai đoạn đến 2015: hoàn thiện và
đưa vào vận hành đường dây 220kV Tuy Hòa - Nha Trang, đường dây 220kV từ Thủy điện
Sông Ba Hạ dài 40km về trạm 220kV Tuy Hòa, đường dây 220kV Tuy Hòa đi Quy Nhơn
và nhánh rẽ vào trạm 220kV Sông Cầu. Giai đoạn từ 2015 đến 2025, xây mới mạch 2
cho đường dây 220kV Tuy Hòa - Nha Trang và cho đường dây 220kV Tuy Hòa - Quy
Nhơn. Các tuyến 220kV khác sẽ phụ thuộc vào tiến độ xây dựng nhà máy nhiệt điện.
- Lưới điện 110kV: xây mới các đường dây 110kV truyền
tải công suất từ các nhà máy điện vừa và nhỏ kết nối với hệ thống điện quốc
gia. Lưới điện 110kV phát triển trên nguyên tắc đảm bảo tối thiểu 01 huyện có
ít nhất 01 trạm 110kV để phục vụ phát triển kinh tế.
5. Thoát nước thải, xử lý chất thải rắn và nghĩa
trang:
- Thành phố Tuy Hòa, 03 thị xã và các đô thị (loại IV
và V), kể cả các khu đô thị cũ xây dựng hệ thống thoát nước riêng. Nước thải được
thu gom đưa về các trạm xử lý nước thải tập trung xử lý theo QCVN 14-2008 “Nước
thải đô thị - Tiêu chuẩn thải”.
- Các khu công nghiệp tập trung, cụm công nghiệp sử
dụng hệ thống thoát nước thải riêng, nước thải được xử lý đạt tiêu chuẩn loại B
của TCVN 5945 - 2005, trước khi xả ra nguồn tiếp nhận.
- Các cơ sở công nghiệp phân tán và các làng nghề: xử
lý nước thải đạt tiêu chuẩn loại C của TCVN 5945-2005, trước khi xả vào hệ thống
thoát nước chung.
- Các khu xử lý chất thải rắn được phân theo các cấp:
cấp vùng tỉnh có công nghệ xử lý tổng hợp tương đối hiện đại vừa tái chế và
chôn lấp hợp vệ sinh là khu liên hợp xử lý chất thải rắn thành phố Tuy Hòa phục
vụ cho các khu vực: thành phố Tuy Hòa, các huyện: Tuy An, Phú Hòa, đông Hòa,
Tây Hòa và Khu kinh tế Nam Phú Yên. Tại mỗi huyện có khu xử lý riêng có công
nghệ chủ yếu là chôn lấp hợp vệ sinh.
- Nghĩa trang Thọ Vức có công nghệ hỏa táng và địa táng,
phục vụ cho khu vực thành phố Tuy Hòa và vùng phụ cận. Nghĩa trang các huyện và
khu vực nông thôn lựa chọn xây dựng theo quy hoạch của từng huyện.
VI. Bảo vệ môi trường
1. Bảo vệ nguồn nước:
Xây dựng quy chế phối hợp với các tỉnh lân cận, giám
sát việc xả nước thải xuống sông và quan trắc chất lượng nước các sông trong
tỉnh; bảo vệ hệ thống sông Bàn Thạch, sông đà Rằng, sông Kỳ Lộ và sông Tam
Giang, là nguồn cấp nước sinh hoạt, bằng các biện pháp trồng và phục hồi rừng
đầu nguồn, điều tiết nước giữa các mùa, chống sạt lở, xói mòn, xử lý nguồn ô
nhiễm các khu dân cư, đô thị, khu công nghiệp, vùng nông nghiệp... thuộc các lưu
vực xả vào sông; tổ chức đánh giá và kiểm soát chất lượng, trữ lượng nước dưới
đất và việc khai thác và sử dụng tài nguyên nước.
2. Bảo vệ môi trường đô thị và nông thôn:
Xây dựng đô thị phải tuân thủ theo quy hoạch, giải pháp
về hệ thống hạ tầng kỹ thuật, chất thải, khí thải phải được xử lý đạt tiêu chuẩn
vệ sinh, theo các chỉ tiêu quy định của tiêu chuẩn Việt Nam khi xả ra môi trường;
các khu dân cư nông thôn cần xử lý các nguồn thải sinh hoạt và sản xuất hợp lý,
gắn với mục đích xóa đói, giảm nghèo, nâng cao nhận thức để thực hiện tốt
chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường.
3. Bảo vệ môi trường biển, ven biển và hải đảo: khi
sử dụng nguồn tài nguyên biển, đặc biệt là trong các lĩnh vực dầu khí và du lịch;
xử lý các loại nước thải (công nghiệp, sinh hoạt, cảng), ứng cứu sự cố tràn dầu
trên biển.
4. Bảo vệ rừng và đa dạng sinh học: có biện pháp khai
thác hợp lý, phục hồi, quản lý vùng lõi và vùng đệm, đặc biệt đối với khu bảo
tồn thiên nhiên Krông Trai; tăng cường phủ xanh các vùng núi tạo cảnh quan, môi
trường; ổn định rừng phòng hộ ven biển và phục hồi sinh thái vùng ngập mặn.
VII. Các chương trình ưu tiên và
khái toán vốn đầu tư
1. Các chương trình ưu tiên:
a) Chương trình triển khai kiểm soát và đề xuất sử dụng
quỹ đất phát triển theo các trục giao thông chính: đường cao tốc Bắc Nam, hành
lang đường sắt và tuyến vận tải công nghiệp, đường hành lang ven biển, hành
lang an ninh quốc phòng, trục dọc phía Tây của tỉnh, quốc lộ 1A, quốc lộ 1D,
quốc lộ 25, quốc lộ 29… để đảm bảo hành lang giao thông và sử dụng hiệu quả quỹ
đất xây dựng.
b) Chương trình triển khai các dự án lớn trong vùng,
phát triển các vùng chức năng chính, gồm Khu kinh tế Nam Phú Yên với các hạng
mục đầu tư trọng điểm như: cảng Vũng Rô, khu phi thuế quan, khu công nghệ cao,
các khu công nghiệp đa ngành..., phát triển mới Tổ hợp lọc - hóa dầu và các
công nghiệp phụ trợ.
c) Chương trình phát triển đô thị: tập trung đầu tư
xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị (cả hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội)
nhất là các công trình giao thông, cấp nước, thoát nước. đồng thời, ở từng địa
phương tập trung xây dựng các công trình quan trọng như sau:
- Thành phố Tuy Hòa: các dự án cầu Hùng Vương, kè hai
bên bờ sông đà Rằng, Bảo tàng tỉnh, khu công viên núi Nhạn, Khu đô thị Nam thành
phố Tuy Hòa, các trung tâm thương mại, các khu du lịch ven biển, Trung tâm thể
thao tỉnh, Trường đại học Phú Yên, hỗ trợ tạo điều kiện nâng cấp các Trường Cao
đẳng Xây dựng số 3, Trường Cao đẳng Công nghiệp lên đại học…
- Thị xã Sông Cầu: các dự án xây dựng hệ thống kè sông,
biển; mở rộng, chỉnh trang đô thị; xây dựng trung tâm hành chính thị xã, phát
triển các trung tâm du lịch theo quy hoạch và hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng các
khu công nghiệp đông Bắc Sông Cầu…
- Huyện Tuy An: các dự án mở rộng đô thị trung tâm thị
trấn Chí Thạnh về phía Nam theo quy hoạch; xây dựng kết cấu hạ tầng thị trấn An
Mỹ; phát triển các trung tâm du lịch Ô Loan, Thành Lầu, Gành đá đĩa, Bãi Xép…
- Huyện đông Hòa: các dự án xây dựng hệ thống kết cấu
hạ tầng và các khu chức năng của Khu kinh tế Nam Phú Yên và trung tâm hành
chính Hòa Vinh…
- Huyện Sơn Hòa: các dự án đầu tư hoàn chỉnh hệ thống
kết cấu hạ tầng đô thị trung tâm Củng Sơn mở rộng theo quy hoạch; xây dựng kết
cấu hạ tầng các khu du lịch lịch sử truyền thống cách mạng kết hợp du lịch sinh
thái rừng, hồ thủy điện; hình thành các đô thị mới Vân Hòa, Trà Kê - Sơn Hội
chuẩn bị cho việc thành lập huyện mới Vân Hòa.
- Các huyện: Phú Hòa, Tây Hòa, đồng Xuân và Sông Hinh:
tại các đô thị trung tâm huyện xây dựng hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng kỹ thuật,
các công trình công cộng; cải tạo, chỉnh trang, xây dựng các khu ở mới, khu
dịch vụ thương mại, công viên, cây xanh. đồng thời, đầu tư kết cấu hạ tầng hình
thành các đô thị thành phần, tiểu vùng huyện như đô thị đồng Cam (Tây Hòa - Phú
Hòa), Sơn Thành đông (Tây Hòa), Xuân Phước, Xuân Lãnh (đồng Xuân) và Tân Lập
(Sông Hinh) gắn với các dự án cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp huyện, khu
du lịch và các chương trình, dự án xây dựng nông thôn mới.
2. Khái toán vốn đầu tư, phân kỳ đầu tư và dự kiến nguồn
vốn:
a) Tổng mức đầu tư hạ tầng kỹ thuật đô thị:
56.319 tỷ đồng (khoảng 2,8 tỷ USD), được phân kỳ như sau:
- Giai đoạn đến năm 2010: 844,6 tỷ đồng;
- Giai đoạn 2010 đến 2015: 21.932,5 tỷ đồng;
- Giai đoạn 2016 đến 2025: 33.541,8 tỷ đồng.
b) Tổng mức đầu tư hạ tầng kỹ thuật xây dựng nông
thôn mới: 9.100 tỷ đồng tương đương 455 triệu USD (Có đề án riêng được
thực hiện từ năm 2011).
c) Dự kiến nguồn vốn thực hiện:
- Nguồn vốn ngân sách Trung ương và các dự án ODA (chủ
yếu cho hạ tầng kỹ thuật quốc gia trên địa bàn tỉnh) khoảng 35%;
- Nguồn vốn ngân sách địa phương khoảng 20%;
- Nguồn vốn khác (dự án bất động sản, dự án BOT, BOO,
BO) khoảng 45%.
VIII. Tổ chức thực hiện theo cơ
chế quản lý phát triển vùng
1. Các cơ chế ưu đãi khuyến khích: Phát huy nội lực,
đẩy mạnh việc thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài; tranh thủ sự giúp đỡ của
Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kỹ
thuật và xã hội; hỗ trợ thúc đẩy các nguồn lực đầu tư về giao thông, các khu đô
thị mới (theo như Quy chế phát triển khu đô thị mới), các công trình dịch vụ,
đào tạo, văn hóa - giải trí quy mô lớn.
2. Về quản lý nhà nước: vận hành lồng ghép các quy hoạch
ngành trong tỉnh, thống nhất trong tổng thể không gian để tiết kiệm và sử dụng
hiệu quả nguồn lực tài chính và đất đai. Quản lý phát triển đô thị theo phân
cấp và có sự tham gia của cơ quan quản lý chuyên ngành (Sở Xây dựng) để lựa
chọn đầu tư, đặc biệt đối với các khu đặc thù hoặc có quy mô lớn.
3. Lập kế hoạch để triển khai thực hiện quy hoạch vùng
gồm các chương trình quảng bá, giới thiệu quy hoạch, kêu gọi đầu tư. Các hoạt
động đầu tư cần có sự thống nhất, tuân thủ các vùng chức năng đã được xác lập
trong quy hoạch vùng. Những hạng mục quan trọng như các tuyến giao thông chính,
đầu mối hạ tầng kỹ thuật cần bố trí nguồn vốn ngân sách để thực hiện, đồng thời
có cơ chế phù hợp để đẩy mạnh xã hội hóa trong đầu tư. Thực hiện điều chỉnh các
quy hoạch ngành theo các mục tiêu và chương trình của quy hoạch xây dựng vùng;
đồng thời, định kỳ 5 năm cần theo dõi cập nhật, bổ sung điều chỉnh quy hoạch
xây dựng vùng cho phù hợp với tình hình phát triển của tỉnh.
4. Lập quy chế quản lý vùng để quản lý phát triển theo
nội dung quy hoạch vùng, trong đó xác lập những yêu cầu về quy hoạch không gian
và hạ tầng kỹ thuật để quản lý các quy hoạch xây dựng đô thị và các dự án đầu
tư xây dựng./.