NGHỊ QUYẾT
VỀ CHƯƠNG TRÌNH HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN VỐN VAY ƯU ĐÃI ĐỂ ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI ĐẾN NĂM 2010
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ 14
Căn cứ
Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ
Nghị quyết số 101/2007/NQ-HĐND ngày 31 tháng 5 năm 2007 của HĐND tỉnh khóa XVI, kỳ họp thứ 10 về Chương trÌnh huy động
nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội giai đoạn 2006-2010;
Sau khi
xem xét Tờ trình số 1702/TTr-UBND ngày 24 tháng 6 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Chương trình huy động
các nguồn vốn vay ưu đãi để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
đến năm 2010; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách, và thảo luận,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành thông
qua Chương trình huy động các nguồn vốn vay ưu đãi để đầu tư phát triển kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội đến năm 2010 của Ủy ban
nhân dân tỉnh; Hội đồng nhân tỉnh nhấn mạnh một số nội dung sau:
I. VỀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN VAY ƯU ĐÃI ĐẦU
TƯ HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2001 - 2007
Trong những năm qua, tỉnh ta đó
tích cực chỉ đạo tranh thủ các nguồn lực để đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội, coi đây là một trong những giải pháp quan trọng để thực hiện nhiệm vụ phát
triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn. Đến hết năm 2007, tổng số
vốn vay bố trí cho dự án là 1.149,3 tỷ đồng, chiếm 8,3% vốn đầu tư kết cấu hạ
tầng và 17,1% vốn đầu tư qua ngân sách tỉnh giai đoạn 2001 - 2007; vốn đó giải
ngân 981,7 tỷ đồng, bằng 85,4% vốn vay.
Việc bố trí và sử
dụng các nguồn vốn vay đã góp phần tăng cường đầu tư, phát triển kết cấu hạ
tầng, tăng thêm năng lực cho các ngành, nhất là giao thông, thủy lợi, điện, nước sạch sinh hoạt..., tạo điều
kiện cho kinh tế - xã hội phát triển. Giai đoạn 2001 - 2007, các nguồn vốn vay
đó đầu tư hoàn thành và đưa vào sử dụng trên 650 km kênh mương, tăng thêm 4.200
ha đất nông nghiệp được tưới tiêu chủ động; 1.047,5 km đường giao thông được
cải tạo, nâng cấp; tăng thêm 33 xã có điện lưới quốc gia; hạ tầng khu công nghiệp
Thụy Vân, cụm công nghiệp Bạch Hạc được tăng cường v.v...
Tuy nhiên, việc huy
động và sử dụng vốn vay ưu đãi còn tồn tại và hạn chế đó là: Huy động các nguồn
vốn vay lãi suất thấp, thời gian cho vay dài hạn chưa nhiều. Việc xây dựng kế
hoạch và triển khai thực hiện các chương trình, dự án chưa cân đối với khả năng
thanh toán; chưa xây dựng được kế hoạch, lộ trình vay, phương án trả nợ hợp lý.
Việc lồng ghép, phối hợp các nguồn vốn còn hạn chế, các nguồn vốn vay chủ yếu
do ngân sách cấp tỉnh cân đối trả nợ, chưa có cơ chế tạo sự chủ động cho các
cấp ngân sách thực hiện. Phát huy vai trò của các thành phần kinh tế, các doanh
nghiệp và nhân dân trong tranh thủ vốn vay để triển khai các dự án lớn, tạo
động lực cho phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn chưa nhiều, hiệu quả đầu
tư chưa cao.
II.
CHƯƠNG TRÌNH HUY ĐỘNG VỐN VAY ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG KINH TẾ
- XÃ HỘI ĐẾN NĂM 2010
1. Nguyên tắc về
huy động và sử dụng vốn vay
- Các chương trình,
dự án sử dụng vốn vay ưu đãi phải được kế hoạch hóa,
phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; đảm bảo cân đối
giữa nhu cầu với khả năng thanh toán của các cấp ngân sách.
- Thực hiện phân cấp
quản lý đầu tư đối với các dự án sử dụng vốn vay, tạo sự chủ động cho các cấp
ngân sách tính toán phương án sử dụng, trả nợ gốc và lãi suất. Thực hiện lồng
ghép các nguồn vốn ngay từ khâu xây dựng, lập đề án đến tổ chức triển khai thực
hiện.
- Có chính sách ưu
đãi, khuyến khích các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện tham gia huy động, thực
hiện các dự án đầu tư hạ tầng theo hình thức BOT, BTO, BT... trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu
Tranh thủ tối đa các
nguồn vốn vay ưu đãi để bổ sung nguồn lực cho đầu tư phát triển kết cấu hạ
tầng, nhằm cải thiện mạnh mẽ môi trường thu hút đầu tư, đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế- xã hội của tỉnh. Phấn đấu giai đoạn 2006 - 2010 huy động vốn vay đạt
3.500 - 3.800 tỷ đồng, chiếm 10 - 12% vốn đầu tư phát triển và 17 - 18% vốn đầu
tư kết cấu hạ tầng.
3. Định hướng huy
động và sử dụng
a) Về huy động vốn:
- Đối với nguồn vốn trong nước:
Tranh thủ tối đa khả năng cho vay từ Ngân sách Trung ương theo hình thức: Vay
theo chương trình, dự án, các nguồn vốn có thời gian cho vay dài, lãi suất
thấp. Tiếp tục vay các tổ chức tín dụng với thời gian vay dài, lãi suất thấp để
triển khai một số chương trình, dự án trọng điểm của tỉnh, nhất là giao thông,
thủy lợi. Huy động vốn của các tổ chức,
cá nhân để đầu tư một số lĩnh vực kinh doanh có khả năng thu hồi vốn như: nhà
chung cư, nhà ở cho người lao động, khu ký túc xá trong các trường đào tạo, dạy
nghề. Huy động vốn từ các dự án đầu tư hạ tầng có khả năng thu hồi vốn trả nợ
theo hình thức trả bằng quỹ đất tương ứng với vốn đầu tư ứng trước trên cơ sở
có sự đồng ý của Chính phủ, hoặc tỉnh trừ dần vào tiền thuê đất hàng năm như:
Hạ tầng các khu, cụm công nghiệp; các tuyến đường nội thị thành phố Việt Trì,
thị xã Phú Thọ, đường nội thị các thị trấn trung tâm huyện.
- Đối với các nguồn vốn vay nước
ngoài: Tích cực, chủ động tiếp cận các nguồn vay ODA ưu đãi theo chương trình
của Chính phủ, thông qua các nhà tổ chức tài chính Quốc tế như WB, ADB,
JBIC,..., dưới hình thức: ODA vay lại theo các hiệp định của Chính phủ, ODA
tỉnh vay trực tiếp của các nhà tài trợ nước ngoài do Chính phủ bảo lãnh. Tranh
thủ các nguồn vốn vay ưu đãi, thời gian cho vay dài, lãi suất thấp của các tổ
chức tín dụng, tập đoàn kinh tế nước ngoài trên cơ sở đảm bảo các quy định của
pháp luật và phù hợp với khả năng cân đối trả nợ.
Ngoài ra nghiên cứu xây dựng một
số dự án quy mô lớn, có khả năng thu hồi vốn, trình Chính phủ, các Bộ,
ngành cho phép phát hành trái phiếu công trình hoặc trái phiếu địa phương.
b) Định hướng sử dụng vốn
vay:
- Theo nguồn vốn:
+ Vốn vay ngân sách, tín dụng trong
nước: Ưu tiên bố trí cho các dự án lớn, tạo được các quỹ đất thương mại để phát
triển công nghiệp, hạ tầng dịch vụ; các lĩnh vực đầu tư theo chính sách của Nhà
nước.
+ Vốn vay ODA: Đầu tư hạ tầng đô
thị, dự án có khả năng thu hồi vốn từ chính dự án; các dự án cấp bách về giao
thông, thủy lợi, bảo vệ môi trường...
+ Vốn vay doanh nghiệp, các tập
đoàn kinh tế trong và ngoài nước: Đầu tư hạ tầng các khu, cụm công nghiệp gắn
với lợi ích sử dụng trực tiếp của nhà đầu tư; các dự án có khả năng thu hồi vốn
hoặc các dự án liên quan đến phát triển kinh tế- xã hội của vùng, khả năng ngân
sách tỉnh chưa có khả năng bố trí.
+ Vốn của dân cư, vốn khác (trái
phiếu địa phương, trái phiếu công trình...): Đầu tư các công trình trọng điểm,
ngân sách các cấp có khả năng cân đối bố trí thanh toán theo cam kết phát hành.
- Theo ngành, lĩnh vực:
+ Giao thông: Tập trung một số tuyến
giao thông quan trọng, chủ yếu là các tuyến tỉnh lộ, giao thông đối ngoại, giao
thông nội thị có khả năng tạo ra các quỹ đất thương mại lớn, hoặc tạo ra các hạ
tầng thiết yếu cho đô thị, hoặc có tác động lớn đến phát triển kinh tế - xã hội
của vùng; hỗ trợ giao thông nông thôn.
+ Phát triển lưới điện: Tiếp tục
đầu tư mở rộng lưới điện hạ thế đối với những xã vùng sâu, vùng khó khăn.
+ Hạ tầng đô thị: Đầu tư nâng cấp
giao thông nội thị, công trình dịch vụ công cộng, nhà ở chung cư, dự án xử lý
môi trường...thành phố Việt Trì và thị xã Phú Thọ, các thị trấn trung tâm huyện
tạo diện mạo mới cho các đô thị.
+ Hạ tầng các khu, cụm công nghiệp:
Vay đầu tư hạ tầng ngoài hàng rào (đường, điện, nước...) đối với các dự án theo
cam kết. Đối với hạ tầng các cụm công nghiệp do huyện quản lý, được vay vốn để
đầu tư hạ tầng trên cơ sở phù hợp với khả năng cân đối, thu hồi vốn từ ngân
sách cấp huyện.
+ Đối với các lĩnh vực khác: Các dự
án đầu tư phát triển dịch vụ y tế, đào tạo, dạy nghề, môi trường... Chủ đầu tư
tự cân đối vốn thanh toán ngay trong dự án và phù hợp với các chính sách của
Nhà nước. Tỉnh sẽ tạo điều kiện cho chủ đầu tư tiếp cận nguồn vốn vay của các
tổ chức tín dụng.
4. Xác định nguồn trả nợ
- Vốn đầu tư ngân sách Trung ương
hỗ trợ trong kế hoạch hàng năm;
- Bố trí từ ngân sách cấp tỉnh, cấp
huyện;
- Các nguồn để lại từ thu tiền sử
dụng đất các cấp ngân sách được hưởng; từ chuyển nhượng dự án cho nhà đầu tư;
- Huy động các cơ quan, đơn vị, địa
phương; các nguồn vốn hợp pháp khác.
5. Phân cấp quản lý các nguồn
vốn vay
- Các dự án do Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định đầu tư, ngân sách cấp tỉnh bố trí trả nợ.
- Các dự án do Chủ tịch UBND huyện
quyết định đầu tư, các dự án hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh trên địa bàn huyện, ngân sách cấp huyện bố trí trả nợ.
- Đối với các công trình do Chủ
tịch UBND tỉnh ủy quyền đầu tư được xem
xét, hỗ trợ một phần vốn để chi cho công tác quy hoạch, giải phóng mặt bằng,
xúc tiến đầu tư…(được xem xét đối với từng dự án cụ thể).
III. CÁC GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Nâng cao chất lượng các quy
hoạch, xây dựng danh mục các chương trình, dự án đầu tư hạ tầng đảm bảo chất
lượng và hiệu quả
- Căn cứ quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020, quy hoạch phát triển các
ngành, lĩnh vực, chương trình đầu tư kết cấu hạ tầng trọng điểm, chương trình
huy động nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng trọng điểm giai đoạn 2006 - 2010,
tiến hành cụ thể hóa danh mục các chương trình, dự án đảm bảo đầu tư có trọng
điểm, cân đối giữa nhu cầu với khả năng hoàn vốn. Tập trung đầu tư các dự án
trọng điểm về giao thông, hạ tầng đô thị, khu công nghiệp, điện, nước, hạ tầng
dịch vụ, giáo dục đào tạo, y tế, môi trường...
- Xây dựng danh mục
các dự án ưu tiên sử dụng các nguồn vốn vay để định hướng cho các nhà đầu tư
trong và ngoài nước lựa chọn, thực hiện dự án.
- Thực hiện các chính
sách ưu đãi về thuế, thuê đất, tiền thu từ đất để khuyến khích đầu tư theo quy
hoạch. Hàng năm, ngân sách tỉnh cân đối bố trí hỗ trợ thực hiện chính sách
khuyến khích đầu tư của tỉnh.
- Các huyện, thành,
thị chủ động xây dựng phương án sử dụng quỹ đất để hình thành các dự án vay vốn
đầu tư trên địa bàn.
2. Mở rộng quan hệ
hợp tác trong huy động vốn vay
- Thực hiện tích cực
chuẩn bị đầu tư, xây dựng các dự án cụ thể để tổ chức xúc tiến đầu tư, tranh
thủ sự hỗ trợ của các Bộ, ngành, các tổ chức tín dụng để đầu tư theo các chương
trình, dự án của Chính phủ, các bộ, ngành.
- Chủ động kết nối,
quan hệ với các tổ chức tín dụng, các nhà tài trợ trong và ngoài nước. Nâng cao
chất lượng xử lý thông tin và cung cấp cho các đối tác, nhất là các dự án có
khả năng thu hồi vốn, vốn ODA, vốn vay của các tổ chức tín dụng quốc tế.
- Chuẩn bị tốt các
điều kiện để triển khai thực hiện dự án, nâng cao trách nhiệm của các chủ đầu
tư, gắn với khai thác, sử dụng có hiệu quả công trình, dự án sau đầu tư.
3. Nâng cao chất
lượng công tác quản lý và sử dụng vốn vay
- Tạo sự thống nhất
trong các cấp, các ngành từ nhận thức, chủ trương, đến tổ chức thực hiện; coi
vốn vay ưu đãi là một trong những nguồn lực quan trọng để đầu tư kết cấu hạ
tầng của các cấp ngân sách.
- Đẩy mạnh cải cách
hành chính, đề cao tính kỷ luật của các cấp, các ngành trong phối hợp triển
khai thực hiện các chủ trương, quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền; xác
định rõ trách nhiệm của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp thực hiện triển khai
dự án.
- Tăng cường phân cấp
trong huy động và sử dụng, lồng ghép các nguồn vốn vay giữa tỉnh và huyện. UBND
tỉnh thống nhất quản lý tất cả các nguồn vốn vay đầu tư kết cấu hạ tầng trên
địa bàn tỉnh. Việc triển khai các dự án cấp huyện quản lý do UBND huyện xây
dựng phương án, HĐND huyện thông qua và trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Việc xem xét và phê duyệt quyết định đầu tư phải đảm bảo nguyên tắc: Chỉ quyết
định đầu tư những dự án nằm trong danh mục được duyệt và xác định rõ nguồn vốn,
trong phạm vi nguồn vốn được phân cấp.
- Thường xuyên kiểm
tra, kiểm soát và giám sát cụ thể đối với từng dự án; điều chỉnh bổ sung, các
cơ chế và nội dung cụ thể của từng khâu công việc để kịp thời tháo gỡ khó khăn,
vướng mắc, những phát sinh trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện.
4. Thực hiện đầy
đủ các cam kết về vay, trả nợ vốn vay
- Ngân sách các cấp
bố trí vốn đối ứng trong kế hoạch hàng năm, để triển khai thực hiện dự án và
giải ngân vốn vay đảm bảo theo tiến độ cam kết. Chủ động bố trí đủ vốn trả nợ
gốc, lãi suất theo các cam kết về tài chính.
- Thực hiện đầy đủ
các chính sách ưu đãi của nhà nước, các ưu đãi bổ sung của tỉnh, tạo sự yên
tâm, tin tưởng cho các nhà đầu tư. Phối hợp làm tốt công tác đền bù, giải phóng
mặt bằng, giúp chủ đầu tư sớm hoàn thành các thủ tục theo quy định để triển
khai nhanh các dự án.
5. Nghiên cứu, xây
dựng cơ chế, chính sách thu hút vốn vay ưu đãi
- Các dự án vốn vay
ODA do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư được ưu tiên bố trí vốn đối ứng;
các dự án do Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền,
hoặc Chủ tịch UBND huyện quyết định đầu tư được xem xét hỗ trợ một phần vốn đối
ứng từ ngân sách cấp tỉnh.
- Các dự án do doanh
nghiệp đầu tư và tự cân đối thu hồi vốn đầu tư được thực hiện đầy đủ các chính
sách theo quy định của Nhà nước, của tỉnh.
- Cam kết ưu tiên vốn
thanh toán khi Nhà nước hỗ trợ, bố trí vốn đối với các dự án đầu tư từ ngân
sách nhà nước, do doanh nghiệp ứng trước để đầu tư.
6. Phát huy vai trò
giám sát của HĐND, các tổ chức đoàn thể và nhân dân trong tổ chức thực hiện
- Tuyên truyền nâng
cao nhận thức, tạo sự thống nhất trong các tầng lớp nhân dân đối với việc triển
khai thực hiện các dự án sử dụng vốn vay trên địa bàn.
- Đẩy mạnh thực hiện
quy chế dân chủ ở cơ sở, nâng cao vai trò giám sát của nhân dân, các tổ chức
hội, đoàn thể đối với các hoạt động đầu tư xây dựng trên địa bàn.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
- Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo tổ chức thực hiện Nghị quyết;
- Thường trực
HĐND, các Ban và đại biểu HĐND tỉnh kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị
quyết.
Nghị quyết này được
Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVI, kỳ họp
thứ 14, thông qua ngày 19 tháng 7 năm 2008 ./.