HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 140/2007/NQ-HĐND
|
Sơn
La, ngày 12 tháng 6 năm 2007
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ PHƯƠNG ÁN, GIẢI PHÁP QUẢN LÝ, THANH TOÁN VỐN
ĐẦU TƯ XDCB CÒN THIẾU CỦA NGÂN SÁCH TỈNH ĐẾN THÁNG 5 NĂM 2007.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHOÁ XII, KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ LẦN THỨ II
Căn cứ Điều 11 Luật Tổ chức
HĐND và UBND (ngày 26.11.2003);
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
(sửa đổi năm 2002); căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06.6.2003 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước; Thông tư số
27/2007/TT - BTC ngày 3.4.2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý, thanh
toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn ngân sách Nhà
nước;
Xét Tờ trình số 48/TTr-UBND
ngày 8.6.2007 của UBND tỉnh về việc ban hành Nghị quyết về phương án, giải pháp
quản lý, thanh toán vốn đầu tư XDCB còn thiếu của ngân sách tỉnh đến tháng
5.2007,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Xác nhận tổng số
vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách tỉnh (bao gồm tất cả các nguồn vốn) đến
tháng 5.2007 còn thiếu: so với tổng dự toán được duyệt là 1.945,4711 tỷ đồng;
so với khối lượng hoàn thành là 552,7862 tỷ đồng, nợ ngân hàng Phát triển và
Kho bạc Nhà nước 43,6421 tỷ đồng.
1. Các công trình hoàn
thành, bàn giao đưa vào sử dụng trước 31.12.2006 thuộc ngân sách tỉnh: Tổng số 237 công trình, dự án với tổng mức đầu tư là 799,4676 tỷ đồng;
tổng dự toán được duyệt 584,4309 tỷ đồng; số vốn còn thiếu so với tổng dự toán
được duyệt là 220,8506 tỷ đồng; số vốn còn nợ so với khối lượng hoàn thành là
105,3042 tỷ đồng; trong đó số vốn nợ khối lượng hoàn thành nghiệm thu đã có đủ
điều kiện thanh toán là 93,4555 tỷ đồng. Trong đó:
- Ngân sách cấp tỉnh: 188 công
trình, dự án với số vốn còn thiếu so với tổng dự toán được duyệt là 200,8977 tỷ
đồng; tổng số vốn còn thiếu so với khối lượng hoàn thành là 95,8475 tỷ đồng,
trong đó số nợ khối lượng hoàn thành có đủ điều kiện thanh toán là 83,9988 tỷ đồng.
(Chi tiết danh mục dự án tại biểu số 01-a).
- Ngân sách cấp huyện: 49 công
trình, dự án với số vốn còn thiếu so với tổng dự toán được duyệt là 19,9529 tỷ
đồng; trong đó số nợ có đủ điều kiện thanh toán là 9,4567 tỷ đồng. (Chi tiết
danh mục dự án tại biểu số 01-b).
2. Các công trình, dự án
đang thi công thuộc ngân sách tỉnh: Tổng số 178
công trình dự án với tổng mức đầu tư là 2.412,4900 tỷ đồng; tổng dự toán được
duyệt 2.268,370 tỷ đồng. Trong đó:
- Tổng khối lượng hoàn thành:
1.029,7260 tỷ đồng; số vốn đã thanh toán: 792,749 tỷ đồng; tổng số tiền nợ so với
khối lượng hoàn thành là 236,9770 tỷ đồng.
- Tổng số vốn còn thiếu so với
tổng mức đầu tư: 1.619,7410 tỷ đồng; số vốn còn thiếu so với tổng dự toán:
1.475,6210 tỷ đồng. (Chi tiết danh mục dự án tại biểu số 02)..
3. Các công trình, dự án thuộc
các chương trình mục tiêu: Tổng số 301 công
trình, số vốn còn thiếu so với tổng dự toán được duyệt là 143,4920 tỷ đồng; số
vốn còn nợ so với khối lượng hoàn thành là 79,4212 tỷ đồng, trong đó:
3.1. Công trình hoàn thành: Tổng số 36 công
trình; tổng dự toán được duyệt 12,7219 tỷ đồng; giá trị khối lượng hoàn thành
11,5471 tỷ đồng; vốn đã thanh toán 7.506,9 tỷ đồng. Số vốn còn thiếu so với tổng
dự toán 5,2150 tỷ đồng; số vốn còn nợ so với khối lượng hoàn thành 4,0562 tỷ đồng.
(Chi tiết tại biểu số 03-a).
3.2. Công trình đang đầu tư dở dang: 265
công trình; tổng dự toán được duyệt 305,5810 tỷ đồng; giá trị khối lượng hoàn
thành 241,5400 tỷ đồng; vốn đã thanh toán 167,3040 tỷ đồng. Số vốn còn thiếu so
với tổng dự toán 138,2770 tỷ đồng; số vốn còn nợ so với khối lượng hoàn thành
75,3650 tỷ đồng. (Chi tiết tại biểu số 03-b).
4. Vốn đối ứng còn thiếu của
các công trình do các Bộ- Ngành đầu tư trên địa bàn và các dự án sử dụng vốn
ODA: 13 công trình, dự án số vốn còn thiếu 114,3840
tỷ đồng. Trong đó:
- Các dự án do các Bộ- Ngành đầu
tư trên địa bàn: 4 dự án, số vốn còn thiếu là 27,0770 tỷ đồng.
- Các dự án sử dụng vốn ODA: 9
dự án với số vốn đối ứng còn thiếu là 87,3070 tỷ đồng. (Chi tiết tại biểu số
04).
5. Vốn đền bù giải phóng mặt
bằng, rà phá bom mìn chưa có trong dự toán được duyệt của các công trình, dự
án: Tổng số 12 công trình, dự án; tổng số vốn
3,6628 tỷ đồng (Chi tiết tại biểu số 05).
6. Tổng số vốn còn nợ ngân hàng phát triển tỉnh và Kho Bạc tỉnh vào tổng số nợ
XDCB của ngân sách tỉnh: 43,6421 tỷ đồng, trong đó
ngân hàng phát triển 15,8212 tỷ đồng, Kho bạc 27,8209 tỷ đồng.
Điều 2. Xác nhận tổng số
công trình đã được HĐND tỉnh quyết nghị đầu tư, chuẩn bị khởi công; UBND quyết
định phê duyệt dự án nhưng chưa được HĐND quyết nghị phân bổ vốn; các công
trình HĐND tỉnh đã quyết nghị chuẩn bị đầu tư cần xem xét trước khi khởi công:
1. Số công trình HĐND tỉnh quyết nghị đầu tư đã ghi vốn 20 tỷ, chuẩn bị khởi
công: 06 công trình công (Chi tiết tại biểu số 06)
2. Số công trình HĐND tỉnh đã quyết nghị chuẩn bị đầu tư; rà soát lại,
xem xét và cân đối vốn trước khi khởi công 18 công trình, ước tổng mức đầu tư
là 1.090,5 tỷ (chi tiết tại biểu số 07).
3. Số công trình UBND quyết định phê duyệt dự án đầu tư, chưa được
HĐND tỉnh quyết nghị phân bổ vốn; cần được xem xét và cân đối vốn: 31 công
trình với tổng mức đầu tư là 535,16 tỷ đồng (chi tiết tại biểu số 08).
Điều 3. Giải
pháp quản lý và thanh toán nợ đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách tỉnh.
1. Tập trung các nguồn vốn đầu tư
thuộc ngân sách tỉnh trong 3 năm (từ 2008- 2010) để thanh toán dứt điểm nợ vốn
đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách tỉnh. Cơ bản dừng quyết định đầu tư mới
các công trình, dự án thuộc ngân sách tỉnh. Từ năm 2008 chỉ dành một phần vốn để
phân bổ cho các công trình chuyển tiếp, chú trọng các công trình chuyển tiếp đảm
bảo cơ cấu vùng; tập trung rà soát, phân bổ đủ số vốn còn thiếu cho các công
trình hoàn thành đã có tổng quyết toán được duyệt.
2. Phân cấp quản lý, thanh toán nợ các công trình, dự án còn nợ vốn đầu tư
xây dựng cơ bản cho các cấp ngân sách. Năm 2008,
xem xét tăng tỷ lệ phân cấp quản lý vốn đầu tư phát triển cho ngân sách cấp huyện
và yêu cầu các huyện rà soát, thanh toán dứt điểm vốn đầu tư XDCB còn thiếu của
49 công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng trước 31.12.2006.
3. Kiên quyết không phân bổ vốn
cho các công trình chưa có tổng dự toán được duyệt. Thực hiện phân bổ vốn theo đúng thời gian quy định (dự án nhóm B trong 4 năm, nhóm C trong 2
năm); không thực hiện lồng ghép nhiều nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước
trong một công trình.
4. Rà soát, xem xét nếu đủ điều
kiện thì sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách tỉnh để thanh toán
số vốn còn thiếu của các chương trình đến nay đã kết thúc, như: Chương trình
135 giai đoạn 1; chương trình 1382; chương trình định canh định cư.
5. Sớm phân phân bổ 80 tỷ đồng thanh toán toán nợ xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn
đầu tư phát triển năm 2007 của ngân sách cấp tỉnh cho các công trình đã hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng trước 31.12.
2006.
6. Chỉ phân bổ vốn chuẩn bị đầu tư
và khởi công mới đối với những công trình dự án thật cự cấp thiết. Kiên quyết
không phân bổ vốn cho: các công trình, dự án đầu tư mới, chưa có quyết định đầu
tư trước tháng 10 năm trước năm kế hoạch, thiết kế, dự toán và tổng dự toán được
duyệt; chỉ phân bổ vốn chuẩn bị đầu tư cho những công trình, dự án có trong
quy hoạch, kế hoạch được duyệt và có dự toán chi phí cho công tác chuẩn bị đầu
tư, xác định rõ nguồn vốn đầu tư.
7. Khẩn trương
lập, phê duyệt dự án và tổng dự toán đối với các công trình, dự án trọng điểm
HĐND tỉnh đã quyết nghị chuẩn bị đầu tư (Chi tiết tại biểu số 06), để
xác định chính xác số vốn đầu tư xây dựng cơ bản của từng công trình dự án
trình Thường trực HĐND phân bổ chi tiết 20 tỷ đồng nguồn dự phòng vốn đầu tư
phát triên của ngân sách tỉnh năm 2007.
8. Tổ chức
rà soát, xây dựng phương án báo cáo kỳ họp thứ 8 HĐND tỉnh
xem quyết định:
- Phương án cân đối vốn để HĐND tỉnh
xem xét quyết nghị đầu tư và khởi công đối với những công trình HĐND tỉnh đã có quyết nghị chuẩn bị đầu tư, cần xem xét trước khi khởi
công (chi tiết tại biểu số 07 ) và những công trình đã được UBND tỉnh
quyết định phê duyệt dự án, nhưng chưa được bố trí vốn thi công (chi tiết tại
biểu số 08 ).
- Các dự án phải thay đổi thiết kế,
tổng mức đầu tư, tổng dự toán, phương thức thực hiện dự án của các công trình
đang thi công để đảm bảo tính khả thi và cân đối được nguồn vốn đầu tư.
- Phương án thanh toán nợ kinh phí
đền bù, giải phóng mặt bằng và rà phá bom mìn, vật liệu nổ chưa có trong dự
toán của các công trình, dự án.
- Phương án giải quyết khó khăn,
vướng mắc, của một số công trình, dự án sau:
+ Dự án ổn
định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội vùng chuyển dân Sông Đà giai đoạn 2001
- 2005 (dự án 1382); Dự án Khu
du lịch rừng thông bản Áng; Công trình Thoát lũ Chiềng La; Trung tâm triển
lãm kinh tế kỹ thuật và xúc tiến thương mại tỉnh (cầu 308); dự án chợ Bắc Yên, chợ Trung tâm Thị trấn huyện
Sông Mã; Nhà khách UBND huyện Quỳnh Nhai; Công trình Thoát lũ Chiềng La.
+ Các công trình Thuỷ lợi: Thuỷ lợi tưới ẩm Phiêng Khoài, Thuỷ lợi tưới ẩm Chờ Lồng; Thuỷ lợi tưới ẩm Noong
Cại-Bon Phặng- Thuận Châu; Trung tâm thuỷ sản khu vực Tây Bắc.
+ Các công trình, dự án hiện nay
đang tạm dừng thi công do thiếu vốn; các công trình thực hiện theo hình
thức BT.
- Hình thức quản lý, khai thác sử
dụng tuyến kênh chính của công trình Thuỷ lợi Suối Sập - huyện Phù Yên (tuyến
kênh này ngân sách nhà nước
đầu tư 100%, Công ty TNHH Trường Thành lấy nước từ tuyến kênh chính cung cấp
cho thuỷ điện Suối sập).
- Rà soát báo cáo chính xác về tổng
số các công trình thực hiện đầu thầu từ năm 2001 đến hết tháng 6. 2006 và các
công trình thanh toán đúng theo giá trúng thầu.
Điều 4. Quyết định
phân cấp quản lý, thanh toán nợ các công trình, dự án còn nợ vốn đầu tư xây dựng
cơ bản cho các cấp ngân sách như sau:
1. Nguyên tắc phân cấp:
a. Phân cấp cho ngân sách cấp tỉnh:
- Các công trình, dự án nhóm A,
B ; Chương trình 1.382, Nước sinh hoạt vệ sinh môi trường nông thôn.
- Các công trình dự án do các sở,
ngành, Ban quản lý dự án cấp tỉnh làm chủ đầu tư.
b. Phân cấp cho ngân sách cấp
huyện:
- Các dự án nhóm C do UBND cấp huyện
làm chủ đầu tư.
- Các Công trình, dự án thuộc
Chương trình 134, 135.
- Các công trình, dự án thuộc ngân
sách cấp huyện.
2. Phương án phân cấp:
2.1. Các công trình, dự án hoàn thành trước 31.12.2006.
a. Ngân sách cấp tỉnh: 188 công trình, dự án với số vốn còn thiếu so
với tổng dự toán được duyệt là 200,8977 tỷ đồng; tổng số vốn còn nợ so với khối
lượng hoàn thành là 95,8475 tỷ đồng, trong đó số nợ khối lượng hoàn thành có đủ
điều kiện thanh toán là 83,9988 tỷ đồng; KLHT chưa đủ điều kiện thanht toán là
11,848 tỷ đồng. (Chi tiết tại biểu số 01-a).
b. Ngân sách cấp huyện: 49 công trình, dự án với số vốn còn thiếu so với tổng dự toán được
duyệt là 19,9529 tỷ đồng; số nợ có đủ điều kiện thanh toán là 9,5572 tỷ đồng.(Chi
tiết tại biểu số 01-b).
2.2. Các công trình, dự án đang thi công đến 05.2007.
a. Ngân sách cấp tỉnh: 83 công trình dự án với tổng mức đầu tư 1.802,595
tỷ đồng; tổng dự toán được duyệt 1.665,181 tỷ đồng. Trong đó: tổng khối lượng
hoàn thành 689,168 tỷ đồng; tổng vốn đã bố trí 541,897 tỷ đồng; số vốn còn nợ
so với khối lượng hoàn thành là 167,271 tỷ đồng; số vốn còn thiếu so với tổng mức
đầu tư 1.260,698 tỷ đồng; số vốn còn thiếu so với tổng dự toán được duyệt là
1.123,284 tỷ đồng. (Chi tiết danh mục dự án tại biểu số 09-a).
b. Ngân sách cấp huyện: 95 công trình dự án với tổng mức đầu tư
609,895 tỷ đồng; tổng dự toán được duyệt 603,189 tỷ đồng. Trong đó: tổng khối
lượng hoàn thành 340,558 tỷ đồng; tổng vốn đã bố trí 250,852 tỷ đồng; số vốn
còn nợ so với khối lượng hoàn thành là 89,706 tỷ đồng; số vốn còn thiếu so với
tổng mức đầu tư 359,043 tỷ đồng; số vốn còn thiếu so với tổng dự toán được duyệt
là 352,337 tỷ đồng. (Chi tiết danh mục dự án tại biểu số 09-b).
2.3. Phân cấp quản lý các công trình, dự án thuộc chương trình mục tiêu
đang thi công đến 05.2007.
a. Ngân sách cấp tỉnh: 272 công trình dự án với tổng mức đầu tư
230,297 tỷ đồng; tổng dự toán được duyệt 230,151 tỷ đồng. Trong đó: tổng khối
lượng hoàn thành 197,867 tỷ đồng; tổng vốn đã thanh toán 146,327 tỷ đồng; số vốn
còn nợ so với khối lượng hoàn thành là 52,685 tỷ đồng; số vốn còn thiếu so với
tổng mức đầu tư 83,970 tỷ đồng; số vốn còn thiếu so với tổng dự toán được duyệt
là 83,824 tỷ đồng (Chi tiết danh mục dự án tại biểu số 10-a).
b. Ngân sách cấp huyện: 29 công trình dự án với tổng mức đầu tư 88,152
tỷ đồng; tổng dự toán được duyệt 88,152 tỷ đồng. Trong đó: tổng khối lượng hoàn
thành 55,22 tỷ đồng; tổng vốn đã thanh toán, vốn giao 28,484 tỷ đồng; số vốn
còn nợ so với khối lượng hoàn thành là 26,736 tỷ đồng; số vốn còn thiếu so với
tổng mức đầu tư 59,668 tỷ đồng; số vốn còn thiếu so với tổng dự toán được duyệt
là 59,668 tỷ đồng. (Chi tiết danh mục dự án tại biểu số 10-b).
2.4. Vốn đối ứng còn thiếu của 13 công
trình do các Bộ- Ngành đầu tư trên địa bàn và các dự án sử dụng vốn ODA (Chi tiết
tại biểu số 05): Vốn còn thiếu 114,3840 tỷ đồng,
ngân sách cấp tỉnh thanh toán.
2.5. Vốn đền bù giải phóng mặt bằng, rà
phá bom mìn chưa có trong dự toán được duyệt của các công trình, dự án: Tổng số 12 công trình, dự án; tổng số vốn 3,6628 tỷ đồng (Chi tiết
tại biểu số 06): thanh toán theo phân cấp tại phần 2.1, 2.1 và 2.3 mục này.
2.6. Số vốn còn nợ ngân hàng phát triển tỉnh
và Kho Bạc tỉnh vào tổng số nợ XDCB của ngân sách tỉnh: Ngân sách cấp tỉnh thanh toán.
Điều 5. Hiệu
lực thi hành: Nghị quyết
này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày HĐND tỉnh Sơn La khóa XII thông qua.
Điều 6. Tổ
chức thực hiện:
1. HĐND tỉnh giao UBND tỉnh:
1.1. Triển khai thực hiện tốt các giải pháp nêu tại Điều 3 nghị quyết
này, báo cáo kết quả thực hiện với kỳ họp thứ 8 HĐND tỉnh.
1.2. Hàng năm báo cáo việc thực hiện điều chỉnh tổng mức đầu tư và tổng dự
toán được duyệt của các công trình nêu tại Điều 1 nghị quyết này đề HĐND tỉnh
xem xét quyết định.
2. HĐND tỉnh giao thường trực, các Ban, các vị đại biểu HĐND tỉnh tổ
chức đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc triển
khai thực hiện Nghị quyết này .
Nghị quyết này được HĐND tỉnh
Sơn La khoá XII, kỳ họp chuyên đề lần thứ 2 thông qua./.
Nơi
nhận:
- UB TVQH, Chính phủ;
- UB KT-NS QH, Bộ Tài chính;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tư pháp;
- VP QH, VP CP, VP CT nước, UBDT;
- TT Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- TT HU, HĐND, UBND huyện, thị xã;
- LĐ, CV VPTU, VP HĐND và UBND tỉnh;
- Lưu VP, Dũng 01, 230 b.
|
CHỦ TỊCH
Thào Xuân Sùng
|