HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14/2010/NQ-HĐND
|
Cần Thơ, ngày
03 tháng 12 năm 2010
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN BẰNG NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 CỦA THÀNH
PHỐ CẦN THƠ
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
KHÓA VII - KỲ HỌP THỨ HAI MƯƠI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng
12 năm 2002;
Căn cứ Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng
9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và
định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn
2011 - 2015;
Theo Tờ trình số 68/TTr-UBND ngày 04 tháng 11
năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc quy định nguyên tắc, tiêu chí và
định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn
2011 - 2015 của thành phố Cần Thơ;
Sau khi nghe báo cáo thẩm tra của Ban kinh tế
và ngân sách và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Quy định nguyên tắc, tiêu
chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước
giai đoạn 2011 - 2015, cụ thể như sau:
I. Nguyên tắc chung
Trên cơ sở tổng mức vốn đầu tư phát triển Trung
ương giao và các nguồn huy động của địa phương (nếu có), Ủy ban nhân dân thành
phố phân bổ vốn cho từng dự án, công trình thuộc các sở, ban ngành được giao
làm chủ đầu tư (gọi tắt là dự án, công trình thành phố trực tiếp quản lý);
riêng dự án, công trình quận, huyện quản lý, thành phố phân bổ tổng mức vốn
nhưng có định hướng nhằm thực hiện phù hợp với cơ cấu nguồn vốn kế hoạch giao
chung của thành phố. Các nguồn vốn phân bổ thực hiện theo nguyên tắc như sau:
1. Thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước, cân đối ngân sách nhà nước theo các tiêu chí và định mức vốn đầu tư
phát triển được xây dựng áp dụng cho năm ngân sách 2011 để làm cơ sở xác định số
vốn cân đối của ngân sách thành phố cho ngân sách quận, huyện, được ổn định
giai đoạn 2011 - 2015.
2. Các dự án, công trình được bố trí vốn phải nằm
trong quy hoạch được duyệt, có đầy đủ các thủ tục đầu tư theo quy định hiện
hành về quản lý đầu tư xây dựng; ưu tiên bố trí vốn cho các dự án, công trình
trọng điểm; các dự án hoàn thành, vốn đối ứng cho các dự án ODA; vốn hỗ trợ cho
các dự án quốc phòng, an ninh; đảm bảo vốn phân bổ đầu tư công trình nhóm C đầu
tư không quá 03 (ba) năm, nhóm B đầu tư không quá 05 (năm) năm; không bố trí vốn
ngân sách nhà nước cho các dự án khi chưa xác định được nguồn vốn; phân bổ vốn
bảo đảm tương quan hợp lý với việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế -
xã hội của quận, huyện; ưu tiên các xã có người dân tộc thiểu số.
3. Bảo đảm sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư của
ngân sách nhà nước, tạo điều kiện để thu hút các nguồn vốn khác, bảo đảm mục
tiêu huy động cao nhất các nguồn vốn cho đầu tư phát triển.
4. Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng
trong việc phân bổ vốn đầu tư phát triển.
5. Đối với nguồn vốn Trung ương hỗ trợ đầu tư
theo mục tiêu, chương trình mục tiêu quốc gia, vốn nước ngoài (ODA), vốn trái
phiếu Chính phủ, giao theo danh mục và chỉ tiêu Trung ương giao, kể cả hoàn trả
vốn ứng trước (nếu có).
6. Đối với các nguồn vốn: Vốn cân đối ngân sách
địa phương, tiền sử dụng đất, nguồn thu xổ số kiến thiết, nguồn khai thác thêm
từ quỹ đất (nếu có). Phân bổ như sau: Ưu tiên bố trí vốn trả nợ các khoản vay,
vốn tạm ứng năm trước (nếu có), để lại khoảng 5% để giải quyết những dự án,
công trình phát sinh trong kỳ kế hoạch. Số vốn còn lại phân bổ như sau: Dự án,
công trình thành phố quản lý là 60%; dự án, công trình quận, huyện quản lý là
40%.
7. Riêng tỷ lệ đầu tư cho lĩnh vực giáo dục -
đào tạo, dạy nghề và y tế từ nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương và nguồn
thu xổ số kiến thiết, Ủy ban nhân dân thành phố căn cứ vào quy định mới của
Trung ương để phân bổ.
8. Các ngành, lĩnh vực sử dụng vốn đầu tư phát
triển giai đoạn 2011 - 2015:
Vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn ngân sách nhà
nước được bố trí để chuẩn bị đầu tư và thực hiện dự án của các ngành, lĩnh vực
dưới đây:
a) Nông, lâm nghiệp và thủy sản: xây dựng, cải tạo
và nâng cấp các công trình, dự án thủy lợi, đê, kè và phòng chống lụt bão; các
dự án đầu tư cơ sở hạ tầng sản xuất giống cây nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi
và giống thủy sản; cơ sở vật chất phục vụ quản lý nhà nước về cây trồng, vật
nuôi và dịch hại; hạ tầng nuôi trồng thủy sản, cảng cá, các khu bảo tồn thủy sản
nội địa.
b) Công nghiệp: đầu tư trong lĩnh vực hạ tầng
khu công nghiệp; mạng lưới điện vùng đồng bào dân tộc thiểu số; hỗ trợ đầu tư sản
xuất năng lượng tái tạo; sản phẩm trọng điểm quốc gia.
c) Giao thông vận tải: xây dựng và nâng cấp các
công trình, dự án giao thông đường bộ, đường thủy.
d) Cấp nước và xử lý rác thải, nước thải: xây dựng,
cải tạo và nâng cấp các công trình, dự án cấp, thoát nước, xử lý chất thải.
đ) Kho tàng: xây dựng, cải tạo và nâng cấp các
công trình thuộc hệ thống kho tàng, bến bãi lưu giữ hàng dự trữ quốc gia, lưu
trữ hồ sơ, tài liệu, kho vật chứng.
e) Văn hóa: xây dựng và cải tạo các công trình,
dự án bảo tồn, bảo tàng, điện ảnh, thư viện.
g) Thể thao: xây dựng và cải tạo các công trình,
dự án thuộc lĩnh vực thể dục, thể thao.
h) Thông tin và truyền thông: xây dựng và cải tạo
các công trình, dự án phục vụ hoạt động xuất bản, thông tấn, báo chí, phát
thanh, truyền hình tiếng dân tộc; các công trình viễn thông phục vụ mục tiêu quốc
phòng, an ninh và các dự án cụ thể được phê duyệt của cấp có thẩm quyền.
i) Khoa học, công nghệ và công nghệ thông tin:
xây dựng và cải tạo các công trình, dự án thuộc lĩnh vực khoa học công nghệ,
như: xây dựng mới, nâng cấp, đầu tư chiều sâu các tổ chức khoa học và công nghệ;
các phòng thí nghiệm, xưởng thực nghiệm; các trung tâm phân tích, kiểm nghiệm,
kiểm định; các phòng thiết kế chuyên dụng trong lĩnh vực khoa học tự nhiên và kỹ
thuật; các trung tâm ứng dụng và chuyển giao công nghệ, các chi cục Tiêu chuẩn
– Đo lường – Chất lượng thành phố; các trạm trại thực nghiệm; xây dựng và cải tạo
các công trình công nghệ thông tin, xử lý dữ liệu và xây dựng cổng thông tin.
k) Giáo dục và đào tạo: xây dựng và cải tạo các
công trình, dự án hạ tầng cho các cấp giáo dục và đào tạo mầm non, tiểu học,
trung học cơ sở, trung học phổ thông, trung học nghề nghiệp, trung cấp chuyên
nghiệp, dạy nghề, cao đẳng, đại học.
l) Y tế và vệ sinh an toàn thực phẩm: xây dựng
và cải tạo các công trình dự án bệnh viện, trung tâm y tế, phòng kiểm nghiệm của
cơ quan quản lý chất lượng quốc gia.
m) Xã hội: xây dựng và cải tạo các công trình, dự
án phục vụ mục tiêu nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công, thương bệnh binh, người
già, người tàn tật; chăm sóc, điều dưỡng sức khỏe; cai nghiện và các công trình
trợ giúp xã hội khác.
n) Tài nguyên và môi trường: xây dựng và cải tạo
các công trình, dự án trong lĩnh vực đo đạc bản đồ, khí tượng thủy văn, thăm dò
địa chất và khoáng sản, nguồn nước, các công trình quan trắc cảnh báo môi trường,
khắc phục ô nhiễm môi trường.
o) Quản lý nhà nước: xây dựng và cải tạo trụ sở,
nơi làm việc của các cơ quan Đảng, Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
các cấp.
p) Quốc phòng, an ninh: xây dựng và cải tạo các
công trình, dự án phục vụ mục tiêu quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
9. Phân bổ vốn sắp xếp theo thứ tự ưu tiên như
sau:
- Vốn chuẩn bị đầu tư;
- Thanh toán khối lượng của các dự án, công
trình hoàn thành đã đưa vào sử dụng nhưng còn thiếu vốn kế hoạch;
- Công trình vốn đối ứng;
- Dự án, công trình chuyển tiếp;
- Công trình khởi công mới.
II. Các nguyên tắc, tiêu chí
và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách nhà nước trong cân
đối của địa phương cho các quận, huyện
1. Cơ sở xác định các tiêu chí
Các tiêu chí phân bổ vốn đầu tư phát triển trong
cân đối (không bao gồm đầu tư từ tiền sử dụng đất) cho các quận, huyện gồm 5
nhóm sau đây:
a) Tiêu chí dân số gồm 2 tiêu chí: số dân của quận,
huyện và số người dân tộc thiểu số;
b) Tiêu chí trình độ phát triển bao gồm 3 tiêu
chí: tỷ lệ hộ nghèo, thu nội địa (không bao gồm số thu tiền sử dụng đất) và tỷ
lệ điều tiết về ngân sách thành phố;
c) Tiêu chí diện tích tự nhiên của quận, huyện
và tỷ lệ diện tích đất trồng lúa trên tổng diện tích đất tự nhiên;
d) Tiêu chí đơn vị hành chính (xã, phường, thị
trấn) theo Nghị định số 05/2004/NĐ-CP ngày 02 tháng 01 năm 2004; Nghị định số
11/2007/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2007; Nghị định số 162/2007/NĐ-CP ngày 06
tháng 11 năm 2007; Nghị định số 12/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ.
đ) Tiêu chí bổ sung: Tiêu chí đô thị loại 2, loại
3.
2. Xác định số điểm của từng
tiêu chí
a) Tiêu chí dân số: bao gồm số dân và số người
dân tộc thiểu số được xác định căn cứ vào số liệu công bố của Cục Thống kê năm
2009. Cách tính cụ thể như sau:
- Điểm của tiêu chí dân số: số dân số thực hiện
năm 2009.
Số dân
|
Điểm
|
Đến 70.000 người
|
10
|
Từ 70.000 người, cứ tăng thêm 10.000 người được
thêm
|
1
|
- Điểm của tiêu chí số người dân tộc thiểu số: số
dân tộc thiểu số thực hiện năm 2009.
Số dân
|
Điểm
|
10.000 người
|
1
|
b) Tiêu chí về trình độ phát triển:
- Điểm của tiêu chí tỷ lệ hộ nghèo:
Tỷ lệ hộ nghèo được xác định căn cứ số liệu công
bố của Sở Lao động -Thương binh và Xã hội năm 2009.
Tỷ lệ hộ nghèo
(chuẩn mới)
|
Điểm
|
5% tỷ lệ hộ nghèo
|
2
|
- Điểm của tiêu chí thu nội địa:
Căn cứ kế hoạch năm 2009 của Ủy ban nhân dân
thành phố giao cho các quận, huyện (không bao gồm thu tiền sử dụng đất).
Thu nội địa
(không bao gồm số thu tiền sử dụng đất)
|
Điểm
|
Dưới 30 tỷ đồng
|
1
|
Từ 30 đến dưới 50 tỷ đồng, cứ 10 tỷ đồng tăng
thêm thì được tính thêm
|
1
|
Từ 50 đến dưới 100 tỷ đồng, cứ 10 tỷ đồng tăng
thêm thì được tính thêm
|
1,2
|
Từ 100 đến dưới 400 tỷ đồng, cứ 10 tỷ đồng
tăng thêm thì được tính thêm
|
1,5
|
- Điểm của tiêu chí tỷ lệ điều tiết:
Tỷ lệ điều tiết
|
Điểm
|
Từ 5% đến dưới 60%, cứ 1% điều tiết về ngân
sách thành phố thì được tính thêm
|
1,5
|
c. Tiêu chí diện tích: bao gồm 2 tiêu chí: diện
tích đất tự nhiên và tỷ lệ diện tích đất trồng lúa trên tổng diện tích đất tự
nhiên.
- Điểm của tiêu chí diện tích tự nhiên:
Diện tích đất tự
nhiên
|
Điểm
|
Dưới 20.000 ha
|
6
|
Từ 20.000 ha trở lên, cứ tăng thêm 10.000 ha
thì được tính thêm
|
2
|
- Điểm của tiêu chí tỷ lệ diện tích đất trồng
lúa trên tổng diện tích đất tự nhiên:
Tỷ lệ diện tích
đất trồng lúa trên tổng diện tích đất tự nhiên
|
Điểm
|
- Dưới 20%
|
0
|
- Từ 20% đến 30%, cứ 1% được tính tăng thêm
|
0,2
|
- Trên 30% đến 50%, cứ 1% được tính tăng thêm
|
0,6
|
- Trên 50%, cứ 1% được tính tăng thêm
|
1,2
|
d) Tiêu chí đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị
trấn (đơn vị cấp xã):
Đơn vị hành
chính
|
Điểm
|
Mỗi đơn vị cấp xã được tính
|
1
|
đ) Các tiêu chí bổ sung:
- Điểm của tiêu chí theo đơn vị hành chính:
|
Điểm
|
- Quận trung tâm (quận Ninh Kiều)
|
100
|
- Các quận còn lại
|
50
|
- Các huyện
|
10
|
- Điểm của tiêu chí theo loại đô thị:
|
Điểm
|
- Loại II
|
2
|
- Loại III
|
1
|
Tổng hợp điểm của các quận, huyện theo các tiêu
chí:
TT
|
Đơn vị
|
Điểm tiêu chí về
dân số
|
Điểm tiêu chí về
trình độ phát triển
|
Điểm tiêu chí về
diện tích
|
Điểm tiêu chí về
đơn vị hành chính cấp xã
|
Điểm tiêu chí bổ
sung
|
Tổng số điểm
|
Trong đó
|
Trong đó
|
Trong đó
|
Trong đó
|
Điểm dân số
|
Điểm dân tộc
thiểu số
|
Điểm tỷ lệ hộ
nghèo
|
Điểm thu nội địa
|
Điểm diện tích
tự nhiên
|
Điểm tỷ lệ diện
tích trồng lúa
|
Điểm đơn vị
hành chánh
|
Điểm loại đô thị
|
1
|
Quận
Ninh Kiều
|
27
|
1
|
1
|
36
|
6
|
2
|
13
|
100
|
2
|
188
|
2
|
Quận
Bình Thủy
|
14
|
0
|
1
|
6
|
6
|
22
|
8
|
50
|
2
|
109
|
3
|
Quận Cái Răng
|
12
|
0
|
2
|
3
|
6
|
17
|
7
|
50
|
1
|
98
|
4
|
Quận Ô Môn
|
16
|
1
|
3
|
2
|
6
|
46
|
7
|
50
|
2
|
133
|
5
|
Quận
Thốt Nốt
|
19
|
0
|
2
|
8
|
6
|
38
|
9
|
50
|
2
|
134
|
6
|
Huyện Phong Điền
|
13
|
0
|
2
|
1
|
6
|
55
|
7
|
10
|
1
|
95
|
7
|
Huyện
Cờ Đỏ
|
15
|
1
|
5
|
1
|
8
|
61
|
10
|
10
|
2
|
113
|
8
|
Huyện Thới Lai
|
15
|
0
|
4
|
1
|
7
|
63
|
13
|
10
|
2
|
115
|
9
|
Huyện Vĩnh Thạnh
|
14
|
0
|
3
|
1
|
8
|
63
|
11
|
10
|
2
|
112
|
TỔNG CỘNG
|
1.097
|
3. Xác định mức vốn đầu tư
phát triển cho các quận, huyện
Căn cứ vào các tiêu chí trên để tính ra số điểm
của từng quận, huyện và tổng số điểm của 9 quận, huyện làm căn cứ để phân bổ vốn
đầu tư trong cân đối. Tổng vốn cân đối cho các quận, huyện được tính như sau:
Tổng vốn đầu tư
cân đối cho mỗi quận, huyện
|
=
|
Tổng vốn đầu tư
phân bổ cho các quận, huyện
|
x
|
Số điểm của mỗi
quận, huyện
|
Tổng số điểm của
các quận, huyện
|
4. Điều chuyển vốn, tăng vốn
a) Trên cơ sở vốn kế hoạch giao đầu năm, đến hết
tháng 9 của năm kế hoạch, nếu quận, huyện nào giải ngân đạt dưới 70% kế hoạch
thì phải có báo cáo về nguyên nhân chậm. Sau khi điều chuyển vốn kế hoạch nội bộ,
dự báo khả năng khối lượng thực hiện và giải ngân mà vẫn không sử dụng hết chỉ
tiêu kế hoạch giao thì thành phố sẽ điều chuyển vốn sang cho công trình khác có
khối lượng thực hiện đạt cao và đầy đủ thủ tục nhưng thiếu vốn kế hoạch.
b) Đối với các nguồn vốn: Cân đối ngân sách địa
phương, khai thác quỹ đất đầu tư cho dự án, công trình giáo dục, đào tạo và dạy
nghề; khoa học, công nghệ; quỹ phát triển đất, đầu tư xây dựng cơ quan hành
chính xã, phường mới chia tách, Ủy ban nhân dân thành phố sẽ căn cứ vào tỷ lệ
quy định mới của Trung ương để phân bổ vốn đầu tư.
c) Sau khi giao kế hoạch đầu năm, trong quá
trình điều hành kế hoạch, nếu huy động được nguồn vốn tăng thêm, Ủy ban nhân
dân thành phố sẽ căn cứ vào số điểm của từng quận, huyện để giao kế hoạch bổ
sung. Nếu quận, huyện không có nhu cầu hoặc thiếu thủ tục dự án được duyệt thì
trong một tháng thành phố sẽ điều chuyển vốn kế hoạch sang cho các quận, huyện
khác và công trình khác có nhu cầu đầu tư.
Điều 2.
Giao Ủy ban nhân dân thành
phố tổ chức triển khai và chỉ đạo thực hiện tốt Nghị quyết này theo trách nhiệm,
quyền hạn của mình; đồng thời, phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam thành phố, các đoàn thể và tổ chức chính trị xã hội động viên các tầng lớp
nhân dân tham gia thực hiện thắng lợi Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố.
Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của
Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố tăng cường giám sát
việc thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3.
Nghị quyết này thay thế
Nghị quyết số 14/2007/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Hội đồng nhân dân
thành phố về ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư
phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2008 - 2010 của thành phố Cần
Thơ.
Nghị quyết này có hiệu lực sau mười ngày kể từ
ngày Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ khóa VII, kỳ họp thứ hai mươi thông
qua và được phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định của
pháp luật./.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tấn Quyên
|