QUỐC HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Nghị quyết số:
138/2024/QH15
|
Hà Nội, ngày 28
tháng 6 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐƯỜNG CAO TỐC BẮC - NAM PHÍA TÂY ĐOẠN
GIA NGHĨA (ĐẮK NÔNG) - CHƠN THÀNH (BÌNH PHƯỚC)
QUỐC HỘI
Căn cứ Hiến pháp
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật Đầu tư
công số 39/2019/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 64/2020/QH14, Luật số 72/2020/QH14 và Luật số 03/2022/QH15;
Căn cứ Luật Đầu
tư theo phương thức đối tác công tư số 64/2020/QH14 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Luật số 03/2022/QH15
và Luật số 28/2023/QH15;
Căn cứ Nghị quyết số 29/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội
về Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025;
Sau khi xem xét Tờ trình số 215/TTr-CP ngày 04
tháng 5 năm 2024 của Chính phủ, Báo cáo thẩm tra số 2792/BC-UBKT15 ngày 15
tháng 5 năm 2024 của Ủy ban Kinh tế của Quốc hội, Báo cáo số 898/BC-UBTVQH15
ngày 27 tháng 6 năm 2024 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội tiếp thu, chỉnh lý và giải
trình về chủ trương đầu tư Dự án đầu tư xây dựng đường cao tốc Bắc - Nam phía
Tây đoạn Gia Nghĩa (Đắk Nông) - Chơn Thành (Bình Phước), các tài liệu liên quan
và ý kiến của đại biểu Quốc hội;
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1
Quyết định chủ trương đầu tư
Dự án đầu tư xây dựng đường cao tốc Bắc - Nam phía Tây đoạn Gia Nghĩa (Đắk
Nông) - Chơn Thành (Bình Phước) (sau đây gọi là Dự án).
Điều 2
1. Mục tiêu:
Xây dựng tuyến cao tốc trọng điểm kết nối vùng Tây
Nguyên với vùng Đông Nam Bộ, kết nối các tỉnh Bình Phước, Đắk Nông và các địa
phương khác trong vùng với Thành phố Hồ Chí Minh, tạo không gian, động lực phát
triển mới cho vùng Tây Nguyên và vùng Đông Nam Bộ; khai thác tiềm năng sử dụng
đất, phát triển du lịch, công nghiệp chế biến, công nghiệp khai thác khoáng sản,
từng bước cơ cấu lại kinh tế vùng Tây Nguyên; góp phần thực hiện thắng lợi các
mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh
vùng Tây Nguyên, vùng Đông Nam Bộ và quốc gia theo Nghị quyết Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, các Nghị quyết của Bộ Chính trị.
2. Phạm vi, quy mô, hình thức đầu tư:
Đầu tư khoảng 128,8 km, chia thành 05 dự án thành
phần; quy mô, hình thức đầu tư của từng dự án thành phần được xác định tại Phụ
lục kèm theo Nghị quyết này.
Dự án thành phần 1 được đầu tư theo phương thức đối
tác công tư, loại hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (BOT), được áp dụng
cơ chế bảo đảm đầu tư, cơ chế chia sẻ phần giảm doanh thu theo quy định của
pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
3. Công nghệ:
Dự án áp dụng các công nghệ tiên tiến, hiện đại, bảo
đảm yêu cầu an toàn, đồng bộ, chất lượng và hiệu quả. Khuyến khích ứng dụng
công nghệ cao trong tổ chức thi công, thích ứng với biến đổi khí hậu. Thực hiện
hình thức thu phí tự động không dừng trong khai thác, vận hành.
4. Nhu cầu sử dụng đất:
Sơ bộ nhu cầu sử dụng đất của Dự án khoảng 1.111
ha, trong đó: đất trồng lúa khoảng 12 ha; đất nông nghiệp khác khoảng 1.041 ha;
đất ở khoảng 12 ha; đất rừng sản xuất khoảng 46 ha. Giải phóng mặt bằng toàn
tuyến một lần theo quy mô quy hoạch.
5. Sơ bộ tổng mức đầu tư và nguồn vốn:
Sơ bộ tổng mức đầu tư của Dự án là 25.540 tỷ đồng (hai
mươi lăm nghìn năm trăm bốn mươi tỷ đồng), bao gồm:
a) Vốn ngân sách trung ương là 10.536,5 tỷ đồng (mười
nghìn năm trăm ba mươi sáu tỷ năm trăm triệu đồng), trong đó: nguồn tăng
thu, tiết kiệm chi thường xuyên của ngân sách trung ương năm 2022 là 8.770 tỷ đồng (tám
nghìn bảy trăm bảy mươi tỷ đồng), nguồn vốn ngân sách trung ương trong Kế
hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 là 1.766,5 tỷ đồng (một
nghìn bảy trăm sáu mươi sáu tỷ năm trăm triệu đồng);
b) Vốn ngân sách địa phương là 2.233,5 tỷ đồng (hai
nghìn hai trăm ba mươi ba tỷ năm trăm triệu đồng), trong đó: tỉnh Bình Phước
là 1.233,5 tỷ đồng (một nghìn hai trăm ba mươi ba tỷ năm trăm triệu đồng),
tỉnh Đắk Nông là 1.000 tỷ đồng (một nghìn tỷ đồng);
c) Vốn do nhà đầu tư thu xếp là 12.770 tỷ đồng (mười
hai nghìn bảy trăm bảy mươi tỷ đồng).
6. Tiến độ thực hiện:
Thực hiện Dự án từ năm 2024, cơ bản hoàn thành năm
2026, đưa vào khai thác, vận hành năm 2027.
7. Sơ bộ phương án tài chính của dự án thành phần
1:
Vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước khoảng 6.842 tỷ đồng
(sáu nghìn tám trăm bốn mươi hai tỷ đồng), chiếm 34,88% sơ bộ tổng mức đầu
tư dự án thành phần 1; sơ bộ khung giá, phí sử dụng dịch vụ đường bộ theo
phương án tài chính của dự án thành phần 1; phương án tài chính sẽ được tính
toán quyết định cụ thể theo quy định của pháp luật và kết quả đấu thầu khi thực
hiện dự án thành phần 1.
Điều 3
1. Việc triển khai, thực hiện
Dự án được áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt sau đây:
a) Cho phép kéo dài thời gian giải ngân số vốn bố
trí từ nguồn tăng thu, tiết kiệm chi thường xuyên của ngân sách trung ương năm
2022 để thực hiện Dự án đến hết năm 2026;
b) Về tổ chức thực hiện:
- Giao Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước chịu trách
nhiệm là cơ quan đầu mối tổ chức thực hiện Dự án bảo đảm tính tổng thể, đồng bộ
toàn Dự án;
- Trường hợp điều chỉnh chủ trương đầu tư Dự án
trong thời gian Quốc hội không họp, Quốc hội ủy quyền Ủy ban Thường vụ Quốc hội
xem xét, quyết định;
- Trình tự, thủ tục, thẩm quyền thẩm định và quyết
định đầu tư các dự án thành phần 2, 3, 4 được thực hiện tương tự như đối với dự
án nhóm B theo quy định của pháp luật về đầu tư công;
- Trình tự, thủ tục, thẩm quyền thẩm định và quyết
định đầu tư dự án thành phần 5 được thực hiện tương tự như đối với dự án nhóm A
theo quy định của pháp luật về đầu tư công; giao cơ quan chuyên môn về xây dựng
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước tổ chức thẩm định dự án theo quy định;
- Dự án thành phần 1 được áp dụng hình thức đấu thầu
rộng rãi trong nước để lựa chọn nhà đầu tư;
c) Cho phép người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền
xem xét, quyết định việc chỉ định thầu trong quá trình triển khai thực hiện Dự
án đối với các gói thầu tư vấn, các gói thầu thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư. Trình tự, thủ tục thực hiện chỉ định thầu thực hiện theo quy định của
pháp luật về đấu thầu và theo hướng dẫn của Chính phủ;
d) Cho phép trong giai đoạn
triển khai thực hiện Dự án:
(i) Nhà thầu thi công không
phải thực hiện thủ tục cấp Giấy phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường nằm trong Hồ sơ khảo sát vật liệu xây dựng. Việc khai thác khoáng
sản quy định tại khoản này được thực hiện đến khi hoàn thành Dự án. Trường hợp
không phải lập dự án đầu tư khai thác khoáng sản thì không phải thực hiện thủ tục
lập báo cáo đánh giá tác động môi trường;
(ii) Nhà thầu thi công có trách nhiệm sau đây:
- Cam kết bảo vệ môi trường gồm các nội dung sau:
liệt kê các hạng mục công trình và hoạt động có khả năng tác động xấu đến môi
trường; nhận dạng đối tượng bị tác động, yếu tố nhạy cảm về môi trường nơi khai
thác; nhận dạng, đánh giá, dự báo tác động môi trường chính, chất thải phát sinh;
quy mô, tính chất của chất thải; tác động đến đa dạng sinh học, di sản thiên
nhiên, di tích lịch sử - văn hóa và yếu tố nhạy cảm khác; công trình, biện pháp
giảm thiểu tác động môi trường tương ứng kèm theo quy chuẩn kỹ thuật áp dụng
cho từng nguồn thải; nhận dạng, đánh giá sự cố môi trường có thể xảy ra và
phương án phòng ngừa, ứng phó sự cố; giải pháp, danh mục, khối lượng, kế hoạch
thực hiện, dự toán kinh phí để tiến hành cải tạo, phục hồi môi trường;
- Bố trí kinh phí và thực hiện cải tạo, phục hồi môi
trường sau khi kết thúc khai thác theo quy định của pháp luật;
- Chịu sự quản lý, giám sát đối với việc khai thác,
sử dụng khoáng sản theo quy định của pháp luật;
- Nộp thuế, phí và nghĩa vụ tài chính khác theo quy
định của pháp luật;
(iii) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ điều kiện thực
tế để xem xét, hướng dẫn nhà thầu thi công tự lập đánh giá tác động tới lòng, bờ,
bãi sông đối với mỏ cát, sỏi lòng sông nằm ở đoạn sông, suối có nguy cơ sạt lở
cao bảo đảm tuân thủ quy định về quản lý cát, sỏi lòng sông và bảo vệ lòng, bờ,
bãi sông. Nhà thầu thi công chịu trách nhiệm đối với kết quả đánh giá.
2. Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội trong
việc:
a) Triển khai tổ chức thực hiện, quản lý và khai
thác, vận hành Dự án theo đúng Nghị quyết này và quy định của pháp luật có liên
quan; đôn đốc kiểm tra các địa phương được giao làm cơ quan chủ quản hoặc cơ
quan có thẩm quyền và chịu trách nhiệm về tiến độ, chất lượng Dự án; quản lý, sử
dụng vốn, các nguồn lực và thực hiện các cơ chế, chính sách đặc biệt quy định tại
Nghị quyết này bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, phòng chống tham nhũng, tiêu cực;
chỉ đạo các địa phương bảo đảm nguồn vốn thực hiện Dự án;
b) Khẩn trương chỉ đạo các Bộ, ngành, cơ quan liên
quan tổng kết, đánh giá, nghiên cứu có giải pháp tháo gỡ tổng thể các khó khăn,
vướng mắc liên quan đến việc triển khai các dự án chồng lấn với khu vực quy hoạch
khoáng sản;
c) Lãnh đạo, chỉ đạo việc triển khai thực hiện Nghị
quyết này, bảo đảm đúng mục tiêu, công khai, minh bạch và hiệu quả, không để trục
lợi chính sách, thất thoát, lãng phí; hằng năm báo cáo Quốc hội tại kỳ họp cuối
năm về tình hình thực hiện Dự án; thông tin đầy đủ để người dân hiểu, đồng thuận
về chủ trương đầu tư và hỗ trợ triển khai thực hiện Dự án.
3. Các địa phương chịu trách
nhiệm trước Chính phủ trong việc: bảo đảm nguồn vốn theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 2 của Nghị quyết này; tiến độ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của Dự án; tiến độ,
chất lượng dự án thành phần được giao làm cơ quan chủ quản hoặc cơ quan có thẩm
quyền. Trường hợp tăng tổng mức đầu tư của dự án thành phần, địa phương được
giao làm cơ quan chủ quản hoặc cơ quan có thẩm quyền của dự án thành phần có
trách nhiệm cân đối bổ sung nguồn vốn từ ngân sách địa phương để thực hiện dự
án thành phần đó. Trường hợp giảm tổng mức đầu tư của dự án thành phần, ngân
sách trung ương dự kiến bố trí cho dự án thành phần đó giảm tương ứng.
Điều 4
1. Kiểm toán nhà nước, trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, kiểm toán việc thực hiện Nghị quyết này.
2. Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Ủy ban Kinh tế, Hội đồng
Dân tộc, các Ủy ban khác của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội,
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 28 tháng 6 năm
2024.
E-pas: 56155
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Trần Thanh Mẫn
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN THUỘC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
ĐƯỜNG CAO TỐC BẮC - NAM PHÍA TÂY ĐOẠN GIA NGHĨA (ĐẮK NÔNG) - CHƠN THÀNH (BÌNH
PHƯỚC)
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 138/2024/QH15 ngày 28 tháng 6 năm 2024 của
Quốc hội)
TT
|
Dự án thành phần
|
Chiều dài dự kiến
(km)
|
Quy mô
|
Sơ bộ Tăng mức
đầu tư (tỷ đồng)
|
Nguồn vốn (tỷ đồng)
|
Hình thức/
Phương thức đầu tư
|
Cơ quan chủ quản/Cơ
quan có thẩm quyền
|
Số làn xe
|
Cấp đường
(km/h)
|
Ngân sách trung
ương
|
Ngân sách địa
phương
|
Vốn nhà đầu tư
thu xếp
|
1
|
Dự án thành phần 1: đầu tư xây dựng đường cao tốc
Bắc - Nam phía Tây đoạn Gia Nghĩa (Đắk Nông) - Chơn Thành (Bình Phước) theo
phương thức đối tác công tư
|
128,8
|
Phân kỳ 4 làn xe
|
100-120
|
19.612
|
6.842
|
|
12.770
|
Phương thức đối
tác công tư
|
Ủy ban nhân dân tỉnh
Bình Phước
|
2
|
Dự án thành phần 2: đầu tư xây dựng đường gom, cầu
vượt ngang đoạn qua tỉnh Đắk Nông
|
338
|
|
338
|
|
Đầu tư công
|
Ủy ban nhân dân tỉnh
Đắk Nông
|
3
|
Dự án thành phần 3: đầu tư xây dựng đường gom, cầu
vượt ngang đoạn qua tỉnh Bình Phước
|
951
|
951
|
|
|
Đầu tư công
|
Ủy ban nhân dân tỉnh
Bình Phước
|
4
|
Dự án thành phần 4: bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư đoạn qua tỉnh Đắk Nông
|
662
|
|
662
|
|
Đầu tư công
|
Ủy ban nhân dân tỉnh
Đắk Nông
|
5
|
Dự án thành phần 5: bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư đoạn qua tỉnh Bình Phước
|
3.977
|
2.743,5
|
1.233,5
|
|
Đầu tư công
|
Ủy ban nhân dân tỉnh
Bình Phước
|
|
TỔNG CỘNG
|
25.540
|
10.536,5
|
2.233,5
|
12.770
|
|
|