HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 111/NQ-HĐND
|
Hà Giang,
ngày 31 tháng 10 năm 2024
|
NGHỊ
QUYẾT
THÔNG
QUA PHƯƠNG ÁN DỰ KIẾN KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN GIAI ĐOẠN 2026-2030 TỈNH
HÀ GIANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ
GIANG
KHÓA
XVIII, KỲ HỌP 18 (CHUYÊN ĐỀ)
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng
6 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý nợ công ngày 23
tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày
06 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ, về quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Đầu tư công;
Căn cứ Chỉ thị số 25/CT-TTg
ngày 08 tháng 8 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về lập kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn 2026-2030;
Căn cứ Văn bản số 6555/BKHĐT-TH ngày
16 tháng 8 năm 2024 của Bộ kế hoạch và Đầu tư về việc lập kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn 2026-2030;
Căn cứ Kết luận số 1032-KL/TU
ngày 30 tháng 9 năm 2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thống nhất chủ trương,
giao ban cán sự Đảng
UBND tỉnh chỉ đạo, rà soát xây dựng Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
2026-2030 đảm bảo đúng quy định Luật đầu tư công.
Xét Tờ trình số 96/TTr-UBND ngày 07
tháng 10 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang về dự kiến Kế hoạch đầu tư
công trung hạn, giai đoạn 2026 - 2030 tỉnh Hà Giang; Báo cáo thẩm tra số 107/BC-KTNS
ngày 30 tháng 10 năm 2024 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng
nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận, kết quả biểu quyết của đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh tại Kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Kế
hoạch đầu tư công trung hạn nguồn ngân sách nhà nước, giai đoạn 2026-2030, như
sau:
1. Mục tiêu
và định hướng đầu tư công giai đoạn 2026-2030
a) Theo đúng mục tiêu đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt quy hoạch tỉnh tại Quyết định số 1339/QĐ-TTg Phê duyệt Quy
hoạch tỉnh Hà Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Nhằm thu hút tối
đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư phát triển nền kinh tế, đầu tư hệ
thống kết cấu hạ tầng kinh tế,
xã hội thiết yếu giai đoạn 2026-2030.
b) Vốn đầu tư công được tập trung bố
trí trọng tâm, trọng điểm. Ưu tiên bố trí vốn cho các Chương trình mục tiêu quốc
gia phát triển mạng lưới giao thông theo quy hoạch, dự án đường cao tốc, dự án
kết nối, có tác động liên vùng, dự án có ý nghĩa thúc đẩy phát triển kinh tế -
xã hội nhanh, bền vững...
c) Ưu tiên các nguồn vốn đầu tư công
ngân sách nhà nước cho xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông và an ninh nguồn nước,
y tế và phòng chống thiên tai, thích ứng biến đổi khí hậu và vốn vay ODA.
d) Chỉ bố trí vốn đầu tư công nguồn
ngân sách nhà nước cho các chương trình, nhiệm vụ, dự án thuộc ngành, lĩnh vực
đầu tư công theo quy định của Luật Đầu tư công.
đ) Quán triệt nguyên tắc, thứ tự ưu
tiên bố trí, sử dụng vốn ngân sách nhà nước để dẫn dắt, khai thác tối đa các
nguồn lực của các thành phần kinh tế khác; tạo đột phá thu hút nguồn vốn khu vực
tư nhân trong và ngoài nước, hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội,
đặc biệt đối với các dự án có sức lan tỏa rộng và tác động lớn tới phát triển
kinh tế; các dự án hạ tầng xã hội phục vụ cộng đồng dân sinh thuộc các ngành y
tế, giáo dục, xã hội...
2. Về nguyên tắc lập
kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026-2030
a) Việc lập kế hoạch đầu tư công trung
hạn giai đoạn 2026-2030 nhằm thực hiện các mục tiêu, định hướng phát triển tại
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030, Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 05 năm 2026- 2030, quy hoạch của tỉnh, của các ngành, lĩnh vực,
vùng, địa phương được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Việc phân bổ vốn đầu tư công phải
tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công giai đoạn
2026-2030 được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định.
d) Xác định nhiệm vụ trọng tâm, thực
hiện trong giai đoạn 2026-2030 phù hợp với các mục tiêu, định hướng phân bổ nguồn
vốn đầu tư công giai đoạn 2026-2030; sắp xếp thứ tự ưu tiên các chương trình,
nhiệm vụ, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo mức độ cấp thiết, quan
trọng và khả năng triển khai thực hiện trong giai đoạn 2026-2030; tập trung bố trí vốn đầu tư công
để hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ thực hiện
các Chương trình mục tiêu quốc gia, dự án đường cao tốc, dự án kết nối, có tác
động liên vùng, dự án có ý nghĩa thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền
vững, chương trình, nhiệm vụ, dự án quốc phòng, an ninh, khoa học công nghệ,
chuyển đổi số, giáo dục, bảo vệ chăm sóc sức khỏe nhân dân, thích ứng với biến đổi khí hậu, đảm
bảo an ninh nguồn nước, chuyển đổi xanh; thu hồi dứt điểm số dư vốn ứng trước
phải thu hồi theo quy định (nếu còn).
đ) Không bố trí vốn cho chương trình,
nhiệm vụ, dự án không thuộc ngành, lĩnh vực đầu tư công theo quy định.
e) Bố trí đủ vốn chuẩn bị đầu tư từ kế
hoạch năm 2025 đối với các dự án triển khai trong kế hoạch đầu tư công giai đoạn
2026-2030 để tổ chức lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư, lập, thẩm định,
quyết định đầu tư dự án đầu tư công khởi công mới giai đoạn 2026-2030, vốn để lập,
thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt, công bố và điều chỉnh quy hoạch theo quy
định của pháp luật về quy hoạch.
g) Bảo đảm công khai, minh bạch và
công bằng trong lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026-2030. Bảo đảm
quản lý tập trung, thống nhất về mục tiêu, cơ chế, chính sách; thực hiện
phân cấp trong quản lý đầu tư theo quy định của pháp luật, tạo quyền chủ động
cho các cấp, các ngành và nâng cao hiệu quả đầu tư.
Số lượng dự án đầu tư công sử dụng vốn
ngân sách trung ương thực hiện trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
2026 - 2030 phải là các dự án nhóm B, đồng thời số dự án khởi công mới trong
giai đoạn 2026 - 2030 phải thực sự ưu tiên tập trung cho các dự án lớn, trọng
điểm; chương trình, dự án có thời gian thực hiện trong 02 kỳ kế hoạch đầu tư
công trung hạn phải đảm bảo quy định tại khoản 2 Điều 89 Luật Đầu tư công.
3. Dự kiến kế hoạch đầu
tư công trung hạn giai đoạn 2026 - 2030 theo từng nguồn vốn trong từng ngành,
lĩnh vực cho nhiệm vụ, chương trình, dự án theo thứ tự ưu tiên như sau:
a) Phân bổ đủ vốn để hoàn trả hết số vốn
ứng trước kế hoạch (nếu còn).
b) Phân bổ đủ vốn cho dự án đã hoàn
thành, bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa bố trí đủ vốn; dự án sử dụng vốn
ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài (bao gồm cả vốn đối ứng); vốn
đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo phương thức đối tác công tư;
dự án chuyển tiếp dự kiến hoàn thành trong kỳ kế hoạch; dự án chuyển tiếp thực
hiện theo tiến độ được phê duyệt (chưa hoàn thành trong kỳ kế hoạch).
c) Phân bổ vốn để thực hiện nhiệm vụ
quy hoạch, rà soát, điều chỉnh quy hoạch theo quy định của Luật Quy hoạch và tiếp
tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch
và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và
nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021-2030.
d) Phân bổ vốn để thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ của từng chương trình MTQG giai đoạn 2026-2030.
đ) Phân bổ vốn chuẩn bị đầu tư (làm rõ vốn
chuẩn bị đầu tư dự án dự kiến khởi công mới trong giai đoạn 2026 - 2030, vốn bố trí cho nhiệm
vụ chuẩn bị đầu tư cho dự án dự kiến khởi công mới trong giai đoạn 2031 -
2035).
e) Phân bổ vốn cho dự án khởi công mới
đáp ứng yêu cầu quy định của Luật Đầu tư công.
g) Phân bổ vốn cho cấp bù chênh lệch
lãi suất, phí quản lý, cấp vốn điều lệ cho ngân hàng chính sách, quỹ tài chính
nhà nước ngoài ngân sách, hỗ trợ đầu tư cho các đối tượng chính sách khác theo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
4. Đề xuất Kế hoạch đầu
tư công trung hạn giai đoạn 2026-2030
Tổng số vốn: 44.290,194 tỷ đồng. Trong đó:
4.1. Dự kiến NSTW đầu tư dự án Cao tốc
Tuyên Quang - Hà Giang là 16.398 tỷ đồng. Bao gồm:
(1) Dự án chuyển tiếp: Dự án Cao tốc
Tuyên Quang- Hà Giang (giai đoạn 1), đoạn qua tỉnh
Hà Giang đầu tư hoàn chỉnh 04 làn xe là 1.546 tỷ đồng.
(2) Dự án khởi công mới: Dự án Cao tốc
Tuyên Quang - Hà Giang, đoạn từ xã Tân Quang đến Cửa khẩu Thanh Thủy (với chiều
dài 59Km) dự kiến 14.852 tỷ đồng.
4.2. Dự kiến kế hoạch vốn NSTW giai đoạn
2026-2030 là: 21.782,194 tỷ đồng, bao gồm:
4.2.1. Dự kiến ngân sách trung ương
chia theo ngành, lĩnh vực. Tổng số 13.300,714 tỷ đồng. Trong đó:
(1) Hoàn trả 100% vốn ứng trước NSTW
chưa thu hồi trong giai đoạn 2021-2025 là 57 dự án, với số vốn 542,8 tỷ đồng.
(2) Ngành, lĩnh vực hoạt động kinh tế:
Dự kiến bố trí cho 21 dự án; tổng vốn 5.619,266 tỷ đồng. Bao gồm: 11 dự án chuyển
tiếp từ giai đoạn 2021-2025 dự kiến hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng năm
2025, với số vốn là 1.269,266 tỷ đồng; Dự án dự kiến khởi công mới: 9 dự án, vốn
bố trí 4.350 tỷ đồng, trong đó (Dự kiến 01 dự án trọng điểm có tính liên kết
vùng 1.450 tỷ đồng).
(3) Ngành, lĩnh vực xã hội: Dự kiến bố
trí cho 01 dự án hoàn thành, với số vốn là 43,017 tỷ đồng (dự án Tu bổ, mở rộng,
quy tập Nghĩa trang Liệt sỹ Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang, giai đoạn I).
(4) Ngành, lĩnh vực y tế: Dự kiến bố
trí cho 02 dự án khởi công mới giai đoạn 2026-2030 là 1.810 tỷ đồng.
(5) Ngành, lĩnh vực Quốc phòng - an
ninh: Dự kiến bố trí cho 04 dự án, tổng vốn 573,355 tỷ đồng; 01 dự án chuyển tiếp,
với số vốn 37,355; 03 Dự án dự kiến khởi công mới, vốn bố trí 536 tỷ đồng.
(6) Các nhiệm vụ chương trình dự án
khác theo quy định của pháp luật: Dự kiến khởi công mới 01 dự án, vốn bố trí
400 tỷ đồng (dự án Kè chống sạt lở hai bờ sông
Lô thượng lưu và hạ lưu Đập dâng nước thành phố Hà Giang).
(7) Ngành, lĩnh vực công nghệ thông
tin: Dự kiến bố cho công tác chuyển đổi số giai đoạn 2026-2030 là 300 tỷ đồng
(8) Vốn nước ngoài (ODA): 4.012,276 tỷ
đồng. Phân bổ cho 05 chương trình/dự án. Trong đó: 02 dự án chuyển tiếp, 03 dự
án khởi công mới.
4.2.2. Nguồn vốn Chương trình Mục tiêu
quốc gia: Vốn đầu tư
phát triển là 8.481,48 tỷ đồng, trong đó: Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới: 1.201,8 tỷ đồng; Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững:
2.275,54 tỷ đồng; Chương trình MTQG phát triển KTXH vùng đồng bào DTTS và MN:
5004,1 tỷ đồng.
4.3. Nguồn vốn cân đối ngân sách địa
phương: 6.110 tỷ đồng. Trong đó:
- Vốn đầu tư trong cân đối theo tiêu
chí: 5.000 tỷ đồng. Trong đó: Trả nợ gốc tiền vay: 300 tỷ đồng; Phân cấp các
huyện, thành phố: 300 tỷ đồng; Đối ứng các dự án ODA: 1.359,59 tỷ đồng; Nhiệm vụ
quy hoạch: 150 tỷ đồng; Đối ứng 03 Chương trình MTQG là 378,15 tỷ đồng; ủy thác
cho Ngân hàng CSXH 372 tỷ đồng; Bố trí cho các dự án 2.141 tỷ đồng
- Đầu tư từ nguồn thu sử dụng đất:
1.000 tỷ đồng.
- Đầu tư từ nguồn thu xổ số kiến thiết:
110 tỷ đồng.
Chi tiết các
phụ biểu kèm theo Nghị quyết này
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Giao cho Ủy ban nhân
dân tỉnh trên cơ sở dự kiến kế hoạch và phương án phân bổ nêu trên, báo cáo Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính thẩm định theo quy định và báo cáo Hội đồng
nhân dân tỉnh về kết quả thẩm định.
Sau khi được Chính phủ, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư thông báo số dự kiến Kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn
2026-2030 cho tỉnh, UBND tỉnh có trách nhiệm hoàn chỉnh kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn 2026-2030, trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, phê chuẩn
theo quy định của Luật Đầu tư công.
2. Đối với các danh mục
dự kiến khởi công mới giai đoạn 2026-2030 chưa trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê
duyệt chủ trương đầu tư, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các đơn vị có
liên quan hoàn chỉnh hồ sơ, thủ tục trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt chủ
trương đầu tư theo quy định của luật Đầu tư công.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân
tỉnh Hà Giang Khóa XVIII, Kỳ họp 18 (chuyên đề) thông qua ngày 31 tháng 10 năm
2024 và có hiệu lực kể từ ngày thông qua./.
Nơi nhận:
-
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính;
- TTr. Tỉnh ủy, HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH Khóa XV đơn vị tỉnh Hà Giang;
- Đại biểu HĐND tỉnh khóa XVIII;
- Các sở, ban, ngành, tổ chức CT-XH cấp tỉnh;
- TTr. HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- VP: Tỉnh ủy; Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh; UBND tỉnh;
- Báo Hà Giang, Đài PTTH tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh, TT Thông tin - Công báo;
- Lưu: VT, HĐND (1b).
|
CHỦ TỊCH
Thào Hồng Sơn
|