HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 107/NQ-HĐND
|
Thành phố Hồ
Chí Minh, ngày 09 tháng 12 năm 2024
|
NGHỊ
QUYẾT
VỀ
KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG NĂM 2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHÓA X KỲ
HỌP THỨ HAI MƯƠI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng
6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06
tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Đầu tư công;
Căn cứ Nghị quyết số 99/NQ-HĐND ngày
19 tháng 10 năm 2021 của Hội đồng nhân dân Thành phố về Kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 nguồn vốn ngân
sách địa phương của Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Nghị quyết số 05/NQ-HĐND ngày
07 tháng 4 năm 2022 của Hội đồng nhân dân Thành phố về bổ sung kế hoạch đầu tư
công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 nguồn vốn ngân sách địa phương từ nguồn dự
phòng đầu tư công trung hạn;
Căn cứ Nghị quyết số 31/NQ-HĐND ngày
08 tháng 7 năm 2022 của Hội đồng nhân dân Thành phố về điều chỉnh, bổ sung kế
hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 nguồn vốn ngân sách địa
phương;
Căn cứ Nghị quyết số 43/NQ-HĐND ngày
11 tháng 10 năm 2022 của Hội đồng nhân dân Thành phố về điều chỉnh, bổ sung kế
hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 nguồn vốn ngân sách địa
phương;
Căn cứ Nghị quyết số 56/NQ-HĐND ngày 09
tháng 12 năm 2022 của Hội đồng nhân dân Thành phố về điều chỉnh, bổ sung kế hoạch
đầu tư công trung hạn giai
đoạn 2021 - 2025 nguồn vốn ngân sách địa phương;
Căn cứ Nghị quyết số 13/NQ-HĐND ngày 18
tháng 4 năm 2023 của Hội đồng nhân dân Thành phố
về điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 nguồn
vốn ngân sách địa phương;
Căn cứ Nghị quyết số 28/NQ-HĐND ngày 12
tháng 7 năm 2023 của Hội đồng nhân dân Thành phố về điều chỉnh, bổ sung kế hoạch
đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 nguồn vốn ngân sách địa phương;
Căn cứ Nghị quyết số 169/NQ-HĐND ngày
19 tháng 9 năm 2023 của Hội đồng nhân dân Thành phố về điều chỉnh, bổ sung kế hoạch
đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 nguồn vốn ngân sách địa phương;
Căn cứ Nghị quyết số 173/NQ-HĐND
ngày 11 tháng 11 năm 2023 của Hội đồng nhân dân Thành phố về điều chỉnh, bổ
sung kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 nguồn vốn ngân sách địa phương;
Căn cứ Nghị quyết số 209/NQ-HĐND ngày
08 tháng 12 năm 2023 của Hội đồng nhân dân Thành phố về điều chỉnh, bổ sung kế
hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 nguồn vốn ngân sách địa phương;
Căn cứ Nghị quyết số 21/NQ-HĐND ngày 14
tháng 3 năm 2024 của Hội đồng nhân dân Thành phố về điều chỉnh, bổ sung kế hoạch
đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 nguồn vốn ngân sách địa phương;
Căn cứ Nghị quyết số 31/NQ-HĐND ngày
19 tháng 5 năm 2024 của Hội đồng nhân dân Thành phố về điều chỉnh, bổ sung kế hoạch
đầu tư công trung hạn
giai đoạn 2021 - 2025 nguồn vốn ngân sách địa phương;
Căn cứ Nghị quyết số 59/NQ-HĐND ngày
17 tháng 7 năm 2024 của Hội đồng nhân dân Thành phố về điều chỉnh, bổ sung kế
hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 nguồn vốn ngân sách địa
phương;
Căn cứ Nghị quyết số 93/NQ-HĐND
ngày 27 tháng 9 năm 2024 của Hội đồng nhân dân Thành phố về điều chỉnh, bổ sung
kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 nguồn vốn ngân sách địa
phương;
Căn cứ Nghị quyết số 61/NQ-HĐND ngày
17 tháng 7 năm 2024 của Hội đồng nhân dân Thành phố về cho ý kiến đối với dự kiến
kế hoạch đầu tư công năm 2025;
Xét Tờ trình số 7660/TTr-UBND ngày 28 tháng
11 năm 2024 của Ủy ban nhân dân Thành phố về điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu
tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 nguồn vốn ngân sách địa
phương; Báo cáo thẩm tra số 1316/BC-HĐND
ngày 08 tháng 12 năm 2024 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân Thành
phố; ý kiến thảo luận thống nhất của đại biểu Hội đồng
nhân dân Thành phố tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất với phương án dự kiến bố trí nguồn vốn Trung ương
bố trí cho Thành phố năm 2025 là 3.237,492 tỷ đồng, cụ thể:
1. Bố trí cho các dự án sử dụng vốn
ngân sách Trung ương trong nước gồm:
- Dự án Xây dựng nút giao thông An
Phú: 330 tỷ đồng;
- Dự án thành phần 1 thuộc Dự án đầu
tư xây dựng đường Vành đai 3 Thành phố Hồ Chí Minh: Xây dựng đường Vành đai 3
đoạn qua Thành phố Hồ Chí Minh
(bao gồm cầu Kênh Thầy Thuốc): 1.547,492 tỷ đồng.
- Dự án Xây dựng, mở rộng Quốc lộ 50,
huyện Bình Chánh: 80 tỷ đồng;
- Dự án Xây dựng hạ tầng và cải tạo
môi trường kênh Tham Lương - Bến Cát - rạch Nước Lên (kết nối tỉnh Long An qua
sông Chợ Đệm và tỉnh Bình Dương, tỉnh Đồng Nai qua sông Sài Gòn): 1.180 tỷ đồng.
2. Nguồn vốn ngân sách Trung ương vốn
nước ngoài là 100 tỷ đồng bố trí cho dự án Vệ sinh môi trường Thành phố Hồ Chí
Minh
- giai đoạn 2
(WB).
Điều 2. Thông qua Kế hoạch đầu tư công năm 2025 nguồn vốn ngân sách
nhà nước của Thành phố là 80.911,56 tỷ đồng, trong đó:
1. Kế hoạch đầu tư công năm 2025 trong Kế hoạch
đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 của Thành phố Hồ Chí Minh là
78.887,171 tỷ đồng (bao gồm nguồn vốn ODA vay lại từ vốn vay nước ngoài của
Chính phủ là 3.217,292 tỷ đồng).
2. Kế hoạch đầu tư công năm 2025 của
các huyện và thành phố Thủ Đức từ nguồn vốn đầu tư công ngân sách Thành phố Hồ
Chí Minh là 2.024,389 tỷ đồng.
Điều 3. Thông qua việc phân bổ Kế hoạch đầu tư công năm 2025 trong Kế
hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 của Thành phố Hồ Chí Minh tại
khoản 1 Điều 2 Nghị quyết này như sau:
1. Phân bổ chi tiết tổng số vốn là
62.399,379 tỷ đồng, cụ thể:
- Bố trí từ nguồn vốn ODA vay lại từ vốn vay nước
ngoài của Chính phủ là 3.217,292 tỷ đồng.
(Chi tiết theo Biểu số 1 đính kèm)
- Bố trí vốn đối ứng cho các dự án sử
dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài là 984,732 tỷ đồng.
(Chi tiết theo Biểu số 2 đính kèm)
- Bố trí vốn đầu tư của nhà
nước tham gia thực hiện dự án PPP và dự án phục vụ dự án PPP là 140,658 tỷ đồng.
(Chi tiết theo Biểu số 3 đính kèm)
- Bố trí vốn chi đầu tư phát triển
(nguồn vốn đầu tư công) để thực hiện ủy thác cho Ngân hàng chính sách xã hội
Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh cho vay hỗ trợ giảm nghèo và cho vay giải quyết
việc làm là 901 tỷ đồng.
- Bố trí vốn cho Chương trình kích cầu
đầu tư là 150 tỷ đồng (không bao gồm các dự án, phương án đã được phê duyệt
tham gia chính sách hỗ trợ lãi suất theo các quy định của Thành phố Hồ Chí Minh
nêu tại Tờ trình số 7919/TTr-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2024 của Ủy ban nhân dân
Thành phố trình tại kỳ họp này).
- Bố trí vốn cho Nhiệm vụ quy hoạch
Thành phố Hồ Chí Minh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 là 13,543 tỷ đồng.
(Chi tiết theo Biểu số 4 đính kèm)
- Bố trí vốn cho các dự án sử dụng vốn
ngân sách Thành phố tập trung là 48.782,141 tỷ đồng.
(Chi tiết theo Biểu số 5.1, 5.2 đính
kèm)
- Bố trí vốn cho các dự án trước đây sử
dụng nguồn vốn ngân sách quận và vốn ngân sách Thành phố bổ sung có mục tiêu
cho các quận là 255,021 tỷ đồng.
(Chi tiết theo Biểu số 6, 7 đính kèm)
- Bố trí vốn cho các dự án sử dụng vốn
bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Thành phố Hồ Chí Minh cho ngân sách 05 huyện
và thành phố Thủ Đức là 7.954,992 tỷ đồng.
(Chi tiết theo Biểu số 8.1, 8.2, 9.1, 9.2 đính
kèm)
2. Dự phòng Kế hoạch đầu tư công năm
2025 là 16.487,792 tỷ đồng để tiếp tục bố trí bổ sung vốn cho các chương trình,
dự án, đối tượng đầu tư công được phân bổ vốn trong Kế hoạch đầu tư công trung
hạn giai đoạn 2021 - 2025 của Thành phố trong các đợt điều chỉnh,
bổ sung Kế hoạch đầu tư công năm 2025.
Điều 4. Giao
Ủy ban nhân dân Thành phố
1. Kiên trì theo dõi, kiến nghị Thủ tướng
Chính phủ, các cơ quan Trung ương quan tâm xem xét bố trí đủ vốn đối với các dự
án sử dụng vốn ngân sách Trung ương.
2. Chịu trách nhiệm về tính chính xác,
trung thực của từng số liệu, số vốn bố trí của từng dự án; đảm bảo bố trí vốn cho từng
dự án theo đúng quy định pháp luật về đầu tư công, ngân sách nhà nước và các
quy định pháp luật khác liên quan; đúng các nguyên tắc bố trí vốn nêu tại Tờ trình số
7661/TTr-UBND; có giải pháp hỗ trợ chủ đầu tư tháo gỡ khó khăn đẩy nhanh tiến độ triển
khai thực hiện dự án và giải ngân vốn được giao đảm bảo trên 95% theo quy định.
3. Trước khi tiến hành giao vốn cho từng dự án cụ
thể nêu tại các biểu phụ lục đính kèm Nghị quyết này, Ủy ban nhân dân Thành phố
chỉ đạo các sở ngành liên quan rà soát kỹ pháp lý của từng dự án, chỉ bố trí vốn
cho các dự án đảm bảo đủ điều kiện theo quy định của pháp luật; chịu hoàn toàn
trách nhiệm khi chi kinh phí thực hiện dự án không đúng quy định, không bố trí
vượt tổng mức đầu tư của dự án, đảm bảo cân đối đủ vốn theo kế hoạch được giao
theo đúng các quy định pháp luật về đầu tư công, ngân sách nhà nước và các quy
định pháp luật khác liên quan, đúng mục đích, tiết kiệm, đảm bảo mục tiêu, hiệu
quả kinh tế - xã hội của dự án, đảm bảo yêu cầu về chất lượng, an toàn công
trình, tiến độ dự án, không để xảy ra tiêu cực, thất thoát, lãng phí ngân sách
và tài sản nhà nước.
4. Đối với số vốn dự phòng còn lại
chưa phân bổ (16.487,792 tỷ đồng) nêu tại khoản 2 Điều 3 Nghị quyết này, giao Ủy
ban nhân dân Thành phố khẩn trương chỉ
đạo các cơ quan, đơn vị đẩy nhanh tiến độ thực hiện các thủ tục đầu tư liên
quan và trình Hội đồng nhân dân Thành phố điều chỉnh, bổ sung vốn cho các dự án
đủ điều kiện bố trí vốn từ nguồn dự phòng trong Kế hoạch đầu tư công năm 2025 tại
các kỳ họp Hội đồng nhân dân Thành phố tiếp theo trong năm 2025.
5. Thường xuyên rà soát tiến độ thực
hiện, giải ngân của các dự án để có phương án điều hòa, điều chuyển vốn giữa
các dự án các đợt trong năm, trong đó giảm vốn của các dự án giải ngân thấp để
ưu tiên bổ sung cho các dự án giải ngân cao nhằm nâng cao tỷ lệ giải ngân theo
quy định.
Điều 5. Điều
khoản thi hành
1. Ủy ban nhân dân Thành phố và các cơ
quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân Thành
phố, các Ban, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố giám sát chặt
chẽ quá trình tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân Thành phố Hồ Chí Minh Khóa X Kỳ họp thứ hai mươi thông qua ngày 09 tháng 12
năm 2024./.
Nơi nhận:
-
Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài chính;
- Thường trực Thành ủy TP.HCM;
- Đoàn đại biểu Quốc hội TP.HCM;
- Thường trực Hội đồng nhân dân TP.HCM;
- Thường trực Ủy ban nhân dân TP.HCM;
- Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam TP.HCM;
- Đại biểu Hội đồng nhân dân TP.HCM;
- Văn phòng Thành ủy TP.HCM;
- Văn phòng ĐĐBQH và HĐND TP.HCM: CVP, PVP;
- Văn phòng Ủy ban nhân dân TP.HCM;
- Thủ trưởng các sở, ban, ngành TP.HCM;
- Thường trực HĐND thành phố Thủ Đức và các huyện;
- Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện;
- Phòng CTHĐND: TP, PTP; Phòng HC-TC-QT;
- Lưu: VT, (P.CTHĐND-Thi).
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Lệ
|