HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 100/NQ-HĐND
|
Ninh
Bình, ngày 09 tháng 12 năm 2020
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ
HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2021 TỈNH NINH BÌNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ 21
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 124/2020/QH14
ngày 11 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
năm 2021;
Trên cơ sở xem xét các Báo cáo của
Ủy ban nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều
1. Quyết định Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 tỉnh Ninh Bình, cụ
thể như sau:
1. Mục tiêu
chung
Tập trung chỉ đạo chuẩn bị các điều
kiện tổ chức bầu cử Quốc hội khóa XV và Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026
theo đúng quy định. Thực hiện hiệu quả mục tiêu kép, vừa phòng chống dịch bệnh,
bảo vệ sức khỏe nhân dân, vừa phục hồi thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế gắn với đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin,
chuyển đổi số.
Phát triển công nghiệp tập trung theo hướng ứng dụng công nghệ cao, công nghệ
sạch, thân thiện với môi trường; đẩy mạnh tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với
nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, ứng dụng công nghệ cao, công nghiệp chế
biến nông sản và xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu. Phát triển toàn diện đồng bộ
các lĩnh vực văn hóa, xã hội và giảm nghèo bền vững; phát huy giá trị văn hóa
lịch sử gắn với bảo vệ môi trường; chủ động trong phòng chống thiên tai, dịch
bệnh và ứng phó với biến đổi khí hậu. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và
xúc tiến đầu tư; củng cố quốc phòng, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn
xã hội.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
TT
|
Chỉ
tiêu
|
Kế
hoạch năm 2021
|
1
|
Tốc độ tăng tổng sản phẩm xã hội
(GRDP) theo giá so sánh 2010)
|
8,0%
|
2
|
Cơ cấu GRDP (theo giá hiện hành)
|
|
-
|
Công nghiệp - xây dựng
|
46,6%
|
-
|
Nông, lâm nghiệp, thủy sản
|
12,2%
|
-
|
Dịch vụ
|
41,2%
|
3
|
GRDP bình quân đầu người
|
69,8
triệu đồng
|
4
|
Vốn đầu tư
toàn xã hội
|
25,5
nghìn tỷ đồng
|
5
|
Giá trị sản xuất/ha canh tác
|
140
triệu đồng
|
6
|
Thu ngân sách trên địa bàn
|
18.620
tỷ đồng
|
7
|
Kim ngạch xuất khẩu
|
2,4
tỷ USD
|
8
|
Khách du lịch
|
7,0
triệu lượt
|
-
|
Doanh thu
|
3,5
nghìn tỷ đồng
|
9
|
Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia
|
|
-
|
Mầm non
|
96,7%
|
-
|
Tiểu học mức độ 2
|
77,0%
|
-
|
THCS
|
97,8%
|
-
|
THPT
|
65,4%
|
10
|
Trẻ dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng (thể
thấp còi)
|
Mức
giảm 0,8%
|
11
|
Tỷ lệ bao phủ BHYT
|
92,6%
|
12
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo
|
66,5%
|
13
|
Tỷ lệ hộ nghèo[1]
|
|
14
|
Xây dựng nông thôn mới
|
Công
nhận thêm 11 xã đạt chuẩn NTM; 02 xã NTM kiểu mẫu; 15 xã NTM nâng cao và
huyện Yên Mô đạt chuẩn huyện NTM
|
15
|
Tỷ lệ đô thị hóa
|
25,5%
|
3. Nhiệm vụ và các giải pháp chủ
yếu
Hội đồng nhân dân tỉnh cơ bản tán
thành với các nhóm nhiệm vụ, giải pháp trong phát triển kinh tế - xã hội năm
2021 trong báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh, báo cáo của Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm
sát nhân dân tỉnh, đồng thời nhấn mạnh một số nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau đây:
Tập trung chỉ đạo chuẩn bị các điều
kiện tổ chức bầu cử Quốc hội khóa XV và Hội đồng nhân dân các cấp theo đúng quy định của pháp luật. Đẩy mạnh cải cách
hành chính và nâng cao chất lượng thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức; phát triển chính quyền điện tử hướng tới
chính quyền số gắn với phát huy hiệu quả hoạt động của Trung tâm phục vụ hành
chính công tỉnh Ninh Bình. Thực hiện tái cơ cấu kinh tế của tỉnh một cách đồng
bộ, toàn diện, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; tạo lập môi trường
đầu tư kinh doanh thông thoáng. Tiếp tục thực hiện các giải pháp bảo đảm an
sinh xã hội, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân; chủ động triển khai các biện
pháp phòng, chống dịch Covid-19, không được chủ quan trong mọi trường hợp. Tập
trung thực hiện lập Quy hoạch tỉnh Ninh Bình thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm
2050 theo quy định của Luật Quy hoạch để làm căn cứ định hướng phát triển, thu
hút đầu tư trong giai đoạn tới. Cụ thể nhiệm vụ, giải pháp phát triển các lĩnh
vực như sau:
a) Về phát triển
công nghiệp - xây dựng
Thúc đẩy phát triển công nghiệp trên
cơ sở nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư và tỷ lệ lấp đầy các khu, cụm công
nghiệp theo quy hoạch; trong đó, ưu tiên các dự án đầu tư công nghệ cao, công
nghiệp sạch, thân thiện với môi trường, có số thu ngân sách lớn, công nghiệp hỗ trợ... gắn
với xây dựng hoàn thiện kết cấu hạ tầng khu, cụm công nghiệp theo hướng đầu tư
kinh doanh kết cấu hạ tầng. Nâng cao chất lượng quản lý Quy hoạch và kiến trúc đô thị, siết chặt các quy định về trật tự
đô thị. Sử dụng, quản lý có hiệu quả vốn đầu tư công, đẩy nhanh tiến độ thực
hiện các dự án đầu tư, đặc biệt là các dự án quan trọng, các công trình trọng
điểm. Phát triển tiểu thủ công nghiệp, gắn với bảo vệ môi trường, du lịch, xây
dựng nông thôn mới tạo việc làm, thu nhập cho lao động khu vực nông thôn.
b) Về phát triển
nông, lâm nghiệp, thủy sản và xây dựng nông thôn mới
Thực hiện hiệu quả chương trình tái
cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao chất lượng, giá
trị, hiệu quả trên cơ sở khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế của từng vùng,
từng địa phương; chú trọng phát triển sản xuất nông nghiệp hữu cơ và các sản
phẩm đặc trưng gắn với áp dụng quy trình kỹ thuật tiên tiến, bảo vệ môi trường
và phát triển bền vững. Từng bước tập trung giải quyết các vấn đề trong chuỗi
sản xuất, nhất là công nghệ giống, nhằm tạo đột phá về năng suất, chất lượng
cây trồng, vật nuôi, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và khả năng cạnh tranh.
Phát triển chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản theo hướng công nghiệp và mô hình
trang trại, gia trại. Tăng cường phòng chống dịch bệnh trên đàn vật nuôi. Thực
hiện tốt công tác phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn.
c) Về phát triển
các ngành dịch vụ
Từng bước phát triển du lịch dần trở
thành ngành kinh tế mũi nhọn, tạo ra những sản phẩm du lịch đặc trưng, có chất
lượng và tính cạnh tranh cao gắn với phát huy giá trị di sản văn hóa và thiên
nhiên thế giới của Quần thể danh thắng Tràng An; xây dựng cơ chế, chính sách đa
dạng hóa các
nguồn lực đầu tư hoàn thiện hạ tầng du lịch, nhất là các dự án có quy mô lớn,
các tổ hợp khách sạn, khu giải trí cao cấp, nghỉ dưỡng; tổ chức thành công Năm
du lịch Quốc gia 2021 tại Ninh Bình.
Thực hiện có hiệu quả các giải pháp
bảo đảm cân đối cung - cầu, gắn kết giữa sản xuất với phân phối hàng hóa; tăng
cường công tác quản lý thị trường, quản lý giá cả các mặt hàng thiết yếu, xử lý
nghiêm các trường hợp gian lận thương mại, buôn lậu, hàng giả, hàng nhái, hàng
kém chất lượng. Triển khai có hiệu quả các chương trình xúc tiến thương mại, thương mại điện tử và mở rộng thị trường tiêu thụ xuất
nhập khẩu hàng hóa, trong đó chú trọng đẩy mạnh khai thác và phát triển thị
trường nội địa, nâng cao sức tiêu dùng trong nước và phát triển thương hiệu Việt.
d) Về phát triển
văn hóa - xã hội
Đẩy mạnh xây dựng và phát triển văn
hóa, con người Ninh Bình đáp ứng yêu cầu hội nhập, phát triển bền vững và mang
đậm bản sắc văn hóa, lịch sử mảnh đất Cố đô Hoa Lư. Nâng
cao đời sống văn hóa, tinh thần vật chất của nhân dân gắn với việc thực hiện
nếp sống văn hóa, văn minh cơ sở, thực hiện cuộc vận động “Toàn
dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới và đô thị văn minh” và phong trào “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Tăng cường bảo tồn,
tôn tạo và phát huy giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể, nâng cao hiệu quả
hoạt động của các thiết chế văn hóa cơ sở, giữ gìn và phát huy giá trị các loại
hình nghệ thuật truyền thống. Phát triển phong trào thể dục, thể thao quần
chúng, nâng cao thành tích cho các môn thể thao trọng điểm.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các
chương trình, đề án phát triển hệ thống trợ giúp xã hội góp phần bảo đảm an
sinh xã hội trên địa bàn tỉnh; đổi mới và nâng cao hiệu
quả công tác người có công, hỗ trợ các đối tượng yếu thế trong xã hội. Triển
khai có hiệu quả các chương trình, dự án, chính sách giảm nghèo, tạo điều kiện
cho hộ nghèo, hộ cận nghèo được tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Thực hiện
tốt công tác chăm sóc bảo vệ trẻ em, thúc đẩy bình đẳng giới và vì sự tiến bộ
của phụ nữ, hướng tới mục tiêu công bằng và phát triển kinh
tế - xã hội bền vững.
Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt
động quản lý hệ thống y tế, tạo nền tảng vững chắc về chất lượng đáp ứng các
yêu cầu bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân trong tình hình mới. Chủ động, tích
cực phòng, chống dịch bệnh, không để các dịch bệnh lớn xảy ra; thường xuyên
theo dõi, kiểm soát tình hình dịch Covid-19, không được chủ quan trong mọi
trường hợp. Tập trung đầu tư hiện đại hóa hệ thống y tế, khuyến khích phát
triển các cơ sở khám, chữa bệnh tư nhân; nâng cao năng lực của y tế cơ sở, xây
dựng mô hình trạm y tế xã theo nguyên lý y học gia đình. Tăng cường trách nhiệm
và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm, môi trường y tế.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp phát
triển toàn diện giáo dục đào tạo, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng và
hiệu quả; triển khai thực hiện chương trình sách giáo khoa giáo dục phổ thông
mới; tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên. Tập trung
hoàn thành đầu tư xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia ở các cấp học; nâng
cao tỷ lệ kiên cố hóa trường lớp; đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự chủ cho các cơ sở giáo dục công lập theo lộ trình phù hợp ở từng cấp
học.
Nâng cao chất lượng hiệu quả nguồn
nhân lực gắn với đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, ứng dụng mạnh mẽ khoa học công
nghệ, chú trọng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, tăng nhanh tỷ lệ lao
động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ. Tiếp tục triển khai thực hiện tốt việc
quản lý các đề tài, dự án, chương trình khoa học và công nghệ; hỗ trợ thực thi
bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm chủ lực, các
sản phẩm tiềm năng, thế mạnh của địa phương.
Đổi mới, nâng cao chất lượng thông
tin đáp ứng nhu cầu về thông tin ngày càng cao của nhân dân. Tuyên truyền phổ
biến kịp thời các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đến
các tầng lớp nhân dân; trong đó, tập trung tuyên truyền Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ XIII, bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và Hội đồng
nhân dân các cấp, các ngày kỷ niệm, các sự kiện chính trị, văn hóa - xã hội của
đất nước và địa phương.
Tăng cường quản lý nhà nước về tài
nguyên và môi trường. Quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên
thiên nhiên; kiểm soát chặt chẽ các quy định về bảo vệ môi trường, nhất là tại các cơ sở sản xuất kinh doanh, kiên quyết loại bỏ những cơ sở
gây ô nhiễm. Bảo tồn, phục hồi và phát triển bền vững đa dạng sinh học, phát
triển mạnh kinh tế biển theo hướng bền vững. Chủ động ứng phó có hiệu quả với
biến đổi khí hậu, phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai.
đ) Về công tác
xây dựng chính quyền, thi đua khen thưởng, cải cách hành
chính, tư pháp; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, lãng phí
Tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả
trong chỉ đạo điều hành ở các cấp, các ngành gắn với nâng
cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu; rà soát, sắp xếp và kiện toàn tổ chức bộ máy hành chính tinh gọn, hoạt động hiệu
lực hiệu quả.
Thực hiện tốt công tác thi đua, khen
thưởng; đẩy mạnh tuyên truyền, biểu dương, nhân rộng các điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt trên các lĩnh vực.
Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế
hoạch cải cách hành chính của tỉnh năm 2021, trọng tâm là cải cách thủ tục hành
chính; đẩy mạnh việc xây dựng chính quyền điện tử hướng tới chính quyền số, nền kinh tế số và xã hội
số; nâng cao chất lượng, hiệu quả việc cung cấp và sử dụng dịch vụ công trực tuyến
trên cổng Dịch vụ công và Hệ thống một cửa điện tử của tỉnh.
Triển khai có hiệu quả Đề án phổ biến
giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025, đồng thời, nâng cao
chất lượng xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn
bản quy phạm pháp luật.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, nhất là các vụ việc tồn đọng, phức tạp,
kéo dài; nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng,
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
e) Về quốc phòng,
an ninh và công tác đối ngoại, dân tộc và tôn giáo
Củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh, chủ động nắm chắc tình hình, kịp thời đấu
tranh ngăn chặn, làm thất bại âm mưu, hoạt động chống phá Đảng, Nhà nước của
các thế lực thù địch, phản động, không để xảy ra bạo loạn, khủng bố, hình thành
tổ chức chính trị đối lập trong tỉnh; không để bị động, bất ngờ trong mọi tình
huống. Duy trì nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu theo quy định; thường trực
lực lượng, phương tiện bảo vệ an toàn địa bàn, đơn vị, các mục tiêu trong mọi
điều kiện, nhất là thời gian diễn ra Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII, bầu cử
đại biểu Quốc hội khóa XV và Hội đồng nhân dân các cấp.
Tiếp tục triển khai hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế, củng cố
môi trường ổn định và thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Bám sát
và thực hiện có hiệu quả chính sách dân tộc, tôn giáo, bảo đảm gắn kết hài hòa
giữa phát triển kinh tế với xã hội; đẩy mạnh xóa đói, giảm nghèo, thúc đẩy phát
triển kinh tế vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân
tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục thi hành án dân sự tỉnh xây dựng kế
hoạch cụ thể để tổ chức triển khai, thực hiện có hiệu quả các nghị quyết của
Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm giám sát việc thực hiện Nghị
quyết.
3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
tỉnh, các tổ chức thành viên tham gia giám sát và động viên mọi tầng lớp nhân
dân thực hiện tốt các nghị quyết của Hội đồng nhân dân
tỉnh.
Hội đồng nhân dân tỉnh kêu gọi cử tri
và nhân dân trong tỉnh nêu cao tinh thần đoàn kết, đẩy mạnh phong trào thi đua
yêu nước, phát huy nội lực, tranh thủ thời cơ, vượt qua khó khăn, thách thức,
thực hiện thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu, nhiệm vụ phát triển kinh tế
- xã hội năm 2021.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Ninh Bình khóa XIV, kỳ họp thứ 21 thông qua ngày
09 tháng 12 năm 2020 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày được thông qua./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội, Chính phủ;
- Văn phòng: Quốc hội, Chính phủ;
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- TT HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh khóa XIV;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- Ban Thường vụ các huyện ủy, thành ủy;
- TT HĐND, UBND, UBMTTQVN các huyện, TP;
- Công báo tỉnh, Đài PT-TH tỉnh, Báo Ninh Bình;
- Lưu: VT, Phòng TH.
|
CHỦ
TỊCH
Trần Hồng Quảng
|