HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/2019/NQ-HĐND
|
Sóc
Trăng, ngày 10 tháng 7 năm 2019
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY TẬP TRUNG ĐẤT ĐAI, TẠO QUỸ ĐẤT ĐỂ THU
HÚT DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ VÀO NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 14
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết
thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 57/2018/NĐ-CP
ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Thông tư số 04/2018/TT-BKHĐT
ngày 06 tháng 12 năm
2018 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu
tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Xét Tờ trình số 76/TTr-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2019 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành cơ chế, chính sách thúc đẩy tập trung đất đai, tạo quỹ đất để thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng; Báo cáo thẩm
tra của Ban kinh tế - ngân sách; ý kiến thảo luận
của đại biểu Hội đồng
nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất thông qua cơ chế, chính sách thúc đẩy
tập trung đất đai, tạo quỹ đất để thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng, cụ thể như sau:
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định cơ chế, chính sách thúc đẩy
tập trung đất đai, tạo quỹ đất để thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các doanh nghiệp được thành lập, đăng
ký, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp năm 2014 (sau đây gọi là doanh nghiệp) thực
hiện tập trung đất đai để thực hiện các dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; doanh nghiệp thực hiện các dự án đầu
tư vào nông nghiệp, nông thôn từ quỹ đất do Nhà nước quản lý thông qua việc Nhà
nước cho thuê theo quy định.
b) Các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân có liên quan trong việc thực hiện cơ chế, chính sách tập trung đất đai,
tạo quỹ đất để thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
3. Điều kiện được hưởng cơ chế, chính
sách
a) Dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông
thôn phải phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt.
b) Diện tích tập trung đất đai phải đảm
bảo quy mô tối thiểu 10 ha, các thửa đất dự kiến tập trung phải liền kề nhau.
c) Doanh nghiệp thực hiện tập trung đất
đai để thực hiện dự án sản xuất nông nghiệp phải đảm bảo sử dụng lao động là
người có đất thực hiện tập trung đất đai nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo quy
định.
d) Dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông
thôn phải thuộc danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư trong nông nghiệp và nông
thôn theo quy định tại Nghị định số 57/2018/NĐ-CP và dự án phải phù hợp với
danh mục khuyến khích đầu tư vào
nông nghiệp và nông thôn của tỉnh Sóc Trăng.
4. Các loại hình tập trung đất đai
a) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp
- Doanh nghiệp được nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân để thực hiện dự án nông nghiệp (trừ
trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất
rừng đặc dụng theo quy định tại Khoản 2 Điều 191 Luật Đất đai năm 2013); Nhà nước
sẽ thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) cho
doanh nghiệp theo quy định.
- Thời hạn sử dụng đất là thời hạn
còn lại của loại đất nhận chuyển nhượng; trường hợp có chuyển mục đích sử dụng
đất thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của dự án nhưng không
quá 50 năm. Khi hết thời hạn sử dụng đất, doanh nghiệp có nhu cầu gia hạn thì sẽ
được xem xét giải quyết theo quy định.
b) Thuê quyền sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp
- Khuyến khích doanh nghiệp thuê quyền
sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất sản xuất nông nghiệp để đầu
tư vào sản xuất nông nghiệp tập trung.
- Doanh nghiệp có thể trực tiếp ký hợp
đồng thuê quyền sử dụng đất với người sử dụng đất hoặc người sử dụng đất ủy quyền
cho Ủy ban nhân dân cấp xã ký hợp đồng thuê quyền sử dụng đất với doanh nghiệp,
nhưng doanh nghiệp thanh toán tiền thuê trực tiếp với người dân.
- Doanh nghiệp không được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, nhưng được chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất thuê (nếu có) theo quy định.
- Thời hạn thuê do thỏa thuận của hai
bên theo thời gian thực hiện dự án nhưng không quá 50 năm và không quá thời hạn
sử dụng còn lại của người sử dụng đất. Đến khi hết hạn sử dụng đất (đồng thời hết
hạn hợp đồng thuê quyền sử dụng đất) thì người sử dụng đất lập thủ tục xác nhận
tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp theo quy định; sau khi được xác nhận lại thời
hạn sử dụng đất thì hai bên được tự thỏa thuận tiếp tục thực hiện việc thuê quyền
sử dụng đất.
c) Góp vốn bằng quyền sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp
- Khuyến khích doanh nghiệp thực hiện
tập trung đất đai bằng hình thức nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của hộ gia
đình, cá nhân để đầu tư vào sản xuất, kinh doanh nông nghiệp tập trung; doanh
nghiệp được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định.
- Thời hạn góp vốn do thỏa thuận của
hai bên theo thời gian thực hiện dự án nhưng không quá 50 năm và không quá thời
hạn sử dụng còn lại của người sử dụng đất. Đến khi hết hạn sử dụng đất, doanh
nghiệp có nhu cầu gia hạn thì được xem xét theo quy định.
d) Hình thức kết hợp
Trong cùng một dự án đầu tư, doanh
nghiệp có thể kết hợp một hoặc nhiều
hình thức tại Điểm a, b, c Khoản này nhằm đáp ứng nhu cầu để thực hiện dự án.
Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp, người sử dụng đất đối với từng thửa đất
tương ứng với từng loại hình tập trung tại Khoản này.
đ) Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh
sử dụng Quỹ phát triển đất của tỉnh để thực hiện tạo lập, phát triển quỹ đất; sau
đó lập thủ tục cho doanh nghiệp thuê đất để thực hiện dự án nông nghiệp, nông
thôn theo quy định.
5. Các cơ chế, chính sách
a) Hỗ trợ xử lý đối với phần diện
tích còn lại sau khi thỏa thuận
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện các
hình thức tập trung đất đai nếu thỏa thuận được từ 80% trở lên diện tích toàn bộ
dự án, phần còn lại không thỏa thuận
được thì tạo điều kiện để người sử dụng đất thỏa thuận với người sử dụng đất
bên ngoài ranh dự án có cùng mục đích sử dụng, loại đất để chuyển đổi quyền sử
dụng đất. Hỗ trợ toàn bộ quy trình chuyển đổi, các loại phí và lệ phí có liên
quan trong quá trình chuyển đổi.
b) Hỗ trợ trực tiếp cho người chuyển
nhượng, cho thuê, góp vốn để tập trung đất đai
- Hỗ trợ 01 lần cho hộ gia đình, cá
nhân chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho doanh nghiệp hoặc thực hiện chuyển đổi
quyền sử dụng đất để thực hiện tập trung đất đai với mức 20 triệu đồng/ha.
- Hỗ trợ 01 lần cho hộ gia đình, cá
nhân cho thuê, góp vốn bằng quyền sử dụng đất cho doanh nghiệp hoặc thực hiện
chuyển đổi quyền sử dụng đất để thực hiện tập trung đất đai với mức 20 triệu đồng/ha
đối với những hợp đồng có thời hạn từ 20 năm trở lên. Đối với những hợp đồng có thời hạn dưới 20 năm thì mỗi năm ít
hơn sẽ giảm mức hỗ trợ tương ứng
01 triệu đồng/ha.
- Thời điểm hỗ trợ được thực hiện sau
khi hoàn thành các thủ tục đăng ký biến động đất đai theo quy định.
c) Hỗ trợ thực hiện hồ sơ khi thực hiện
tập trung đất đai
Hỗ trợ toàn bộ kinh phí cho công tác
đo đạc, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
khi thực hiện tập trung đất đai để thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn.
d) Các nội dung chính sách tại Nghị
quyết này, nếu có văn bản khác của cấp có thẩm quyền cùng điều chỉnh thì đối tượng
áp dụng chỉ được hưởng mức cao nhất của một trong các chính sách hiện hành.
6. Kinh phí thực hiện
Ngân sách Nhà nước (theo quy định tại
Điều 5 Thông tư số 04/2018/TT-BKHĐT ngày 06 tháng 12 năm 2018 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn).
Điều 2.
1. Giao Ủy ban
nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết theo quy định của pháp luật.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các
Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo
chức năng, nhiệm vụ thường xuyên giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Sóc Trăng khóa IX, kỳ họp thứ 14 thông qua ngày 10 tháng 7 năm 2019 và
có hiệu lực từ ngày 20 tháng 7 năm 2019./.
Nơi nhận:
- Ủy ban
thường vụ Quốc hội;
- Ban Công tác đại biểu;
- Văn phòng Quốc hội (bộ phận phía Nam);
- Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Các Bộ: TN&MT, KH&ĐT;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- TT.TU, TT.HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Đại biểu Quốc hội đơn vị tỉnh Sóc Trăng;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- TT. HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Trung tâm Công báo tỉnh; Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- HTĐT: [email protected];
- Lưu: VT.
|
CHỦ
TỊCH
Lâm Văn Mẫn
|