NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC THÔNG QUA
ĐỀ ÁN THÀNH LẬP QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN BÌNH PHƯỚC
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 6
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước năm 2002 và các
văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Chỉ thị số 40/2005/CT-TTg ngày 16/12/2005
của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục đẩy mạnh công tác trợ giúp phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa;
Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình
số 64/TTr-UBND ngày 22/6/2006; Báo cáo thẩm tra số 21/BC-KTNS ngày 06/7/2006
của Ban Kinh tế - Ngân sách và ý kiến của các vị đại biểu Hội đồng nhân nhân
dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ :
Điều 1. Thông qua Đề án thành lập Quỹ đầu
tư phát triển Bình Phước với các nội dung chính như sau:
1/ Vị trí, chức năng, cơ cấu tổ chức :
Quỹ đầu tư phát triển Bình Phước (sau đây gọi là
Quỹ) là một tổ chức tài chính Nhà nước hoạt động trong phạm vi tỉnh Bình Phước,
có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về mọi
hoạt động của mình. Quỹ có vốn điều lệ, bảng cân đối kế toán, sử dụng con dấu
riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, các tổ chức tín dụng hợp pháp
tại Việt Nam. Quỹ hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính, đảm bảo hoàn
vốn và bù đắp chi phí.
Quỹ có chức năng tiếp nhận các nguồn vốn từ ngân
sách Nhà nước, vốn viện trợ, tài trợ và huy động vốn nhàn rỗi của các thành phần
kinh tế. Thực hiện cho vay các dự án đầu tư phát triển. Hoạt động của Quỹ theo
điều lệ do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt sau khi có thỏa thuận của Bộ Tài
chính.
Cơ cấu tổ chức của Quỹ gồm Hội đồng Quản lý, Ban
Kiểm soát và Bộ máy điều hành tác nghiệp. Quỹ được sử dụng bộ máy của Chi nhánh
Ngân hàng phát triển Việt Nam tỉnh Bình Phước để điều hành hoạt động, sau khi có
thỏa thuận của Ngân hàng phát triển Việt Nam .
2/ Nguồn vốn hình thành và sử dụng vốn :
a/ Nguồn vốn hình thành :
- Vốn điều lệ : Khi thành lập Quỹ, vốn điều lệ là
50 tỷ đồng do ngân sách tỉnh cấp trong năm 2006 từ các khoản thu vượt kế hoạch,
thu khác theo quy định. Khi có nhu cầu tăng thêm vốn hoặc thay đổi cơ cấu vốn,
Hội đồng Quản lý trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
- Vốn huy động : Bao gồm các khoản vay trung và dài
hạn từ các tổ chức kinh tế, tài chính, tín dụng trong và ngoài nước, các hình
thức huy động khác theo quy định của pháp luật. Mức vốn, hình thức, lãi suất
huy động từng thời kỳ do Hội đồng Quản lý quyết định phù hợp với quy định và
nhu cầu, khả năng cung ứng vốn.
- Vốn nhận ủy thác : Vốn ủy thác từ ngân sách tỉnh,
các tổ chức kinh tế, tín dụng trong và ngoài nước.
- Vốn khác: Vốn tài trợ, viện trợ, các nguồn vốn
hợp pháp khác.
b/ Sử dụng vốn :
- Đối tượng đầu tư : Quỹ không phân biệt thành phần
kinh tế, tập trung vào :
+ Các dự án mang tính chiến lược phục vụ yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế; các dự án phát triển cơ
sở hạ tầng, các dự án thuộc lĩnh vực nông nghiệp và chế biến nông sản, cải tiến
kỹ thuật, dự án thành lập mới doanh nghiệp với ngành nghề khuyến khích phát triển,
tạo nhiều việc làm cho người lao động, tham gia chương trình cổ phần hóa doanh
nghiệp Nhà nước, sắp xếp lại cơ sở sản xuất.
+ Các hoạt động đầu tư tài chính và các dự án
khác.
- Nguyên tắc sử dụng vốn :
+ Sử dụng vốn có hiệu quả và khả năng hoàn trả gốc
và lãi.
+ Quỹ đầu tư tối đa 70% vốn đầu tư tài sản cố định
của dự án, trường hợp đầu tư mức cao hơn do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
+ Tỷ lệ vốn đầu tư trực tiếp cho các dự án của Quỹ
tối đa là 50% vốn hoạt động tại thời điểm thực hiện. Giới hạn cho vay tối đa 01
dự án là 15% vốn hoạt động, góp vốn thành lập các tổ chức kinh tế tối đa bằng
20% vốn hoạt động.
- Hình thức đầu tư : Cho vay ưu đãi theo dự án; Đầu
tư trực tiếp các dự án có khả năng thu hồi vốn; Bảo lãnh đầu tư, các hoạt động
hỗ trợ khác theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh; Góp vốn thành lập tổ chức
kinh tế, các hoạt động đầu tư tài chính khác.
3/ Thời hạn họat động của Quĩ là 30 năm kể
từ ngày có quyết định thành lập.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai
thực hiện Nghị quyết này; giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng
nhân dân và các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bình
Phước khóa VII, kỳ họp thứ 6 thông qua và có hiệu lực sau 10 ngày./.