HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 04/2019/NQ-HĐND
|
Sóc Trăng, ngày 10 tháng 7 năm 2019
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ KHUYẾN KHÍCH DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ VÀO NÔNG
NGHIỆP, NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2020 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 14
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 57/2018/NĐ-CP
ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Thông tư số
04/2018/TT-BKHĐT ngày 06 tháng 12 năm 2018 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 57/2018/NĐ-CP của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Thông tư số
37/2018/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 12 năm 2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thân ban hành Danh mục sản phẩm nông nghiệp chủ lực quốc gia;
Xét Tờ trình số 64/TTr-UBND ngày
21 tháng 6 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Chính sách đặc
thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2020
- 2025 trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng; Báo cáo thẩm tra của Ban kinh tế - ngân sách;
ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Chính sách đặc thù khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2020 - 2025 trên địa bàn tỉnh
Sóc Trăng, cụ thể như sau:
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định chính sách đặc thù khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2020 - 2025 trên
địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
2. Đối tượng áp dụng
a) Doanh nghiệp được thành lập, đăng
ký, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và có dự án đầu tư quy định tại Khoản 3, 4
và 5 Điều 3 Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về
cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
b) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan trong việc thực hiện chính sách theo quy định.
3. Nội dung chính sách hỗ trợ
a) Tiếp cận, hỗ trợ tín dụng
Doanh nghiệp có dự án đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn được ngân sách Nhà nước hỗ trợ lãi suất sau khi dự án hoàn
thành như sau:
- Mức hỗ trợ: Bằng 100% chênh lệch
lãi suất vay thương mại so với lãi suất tín dụng Nhà nước ưu đãi đầu tư tính
trên số dư nợ thực tế tại thời điểm xem xét hồ sơ hỗ trợ.
- Thời gian hỗ trợ lãi suất tính từ
ngày bắt đầu giải ngân theo hợp đồng tín dụng với ngân hàng thương mại, như sau:
+ 08 năm đối với dự án nông nghiệp đặc
biệt ưu đãi đầu tư; 06 năm đối với dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư; 05 năm đối
với dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư. Trường hợp dự án của doanh nghiệp
nông nghiệp vừa và nhỏ mới thành lập thì thời gian hỗ trợ lãi suất là 08 năm.
+ Dự án mà doanh nghiệp tham gia liên
kết chuỗi giá trị thì được áp dụng hỗ trợ lãi suất theo chu kỳ sản xuất của sản
phẩm.
- Hạn mức vay vốn được hỗ trợ lãi suất:
70% tổng mức đầu tư của dự án.
- Phương thức hỗ trợ cụ thể: Hàng
năm, doanh nghiệp gửi báo cáo mức vốn vay của dự án và đề nghị hỗ trợ kinh phí
phần chênh lệch lãi suất vay tín dụng ngân hàng thương mại với lãi suất ưu đãi
đầu tư gửi đến cơ quan chức năng xem xét, hỗ trợ trong giai đoạn đầu tư.
- Việc giải ngân được thực hiện hỗ trợ
mức lãi suất chênh lệch 01 lần/năm khi doanh nghiệp cung cấp đầy đủ hồ sơ quyết
toán có xác nhận của Ngân hàng nơi vay vốn.
Trường hợp doanh nghiệp sử dụng vốn
vay không đúng mục đích thì doanh nghiệp phải hoàn trả toàn bộ số tiền hỗ trợ gồm
chênh lệch lãi suất và vốn hỗ trợ đầu tư (nếu có) vào ngân sách của tỉnh. Không
thực hiện hỗ trợ chênh lệch lãi suất đối với các khoản vay (gốc và lãi) quá hạn
tính từ thời điểm quá hạn.
b) Hỗ trợ di dời và cải tạo, nâng cấp
cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung
- Doanh nghiệp có dự án di dời đến địa
điểm khác (thỏa điều kiện quy định tại QCVN 01-150:2017/BNNPTNT - Quy chuẩn kỹ
thuật Quốc gia yêu cầu vệ sinh thú y đối với cơ sở giết mổ động vật tập trung
và Thông tư số 09/2016/TT-BNNPTNT ngày 01/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y) để xây dựng
mới cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung, đảm bảo yêu cầu vệ sinh thú y, có
hệ thống quản lý chất thải rắn và lỏng theo quy định được ngân sách tỉnh hỗ trợ
50% chi phí di dời nhưng không quá 100 triệu đồng/dự án.
- Doanh nghiệp có dự án cải tạo, nâng
cấp cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung, đảm bảo yêu cầu vệ sinh thú y, có
hệ thống quản lý chất thải rắn và lỏng theo quy định được ngân sách tỉnh hỗ trợ
50% tổng mức đầu tư nhưng không quá 01 tỷ đồng/dự án để cải tạo, nâng cấp nhà
xưởng, xử lý chất thải và mua thiết bị trong hàng rào dự án.
c) Hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư cơ sở
chế biến nông sản
Doanh nghiệp đầu tư cơ sở chế biến
nông sản thuộc sản phẩm chủ lực của tỉnh (không nằm trong Danh mục sản phẩm
nông nghiệp chủ lực quốc gia), ngoài các quy định tại Điểm a, Điểm c Khoản 1 Điều
11 Nghị định số 57/2018/NĐ-CP của Chính phủ được ngân sách tỉnh hỗ trợ 50% chi
phí đầu tư cơ sở hạ tầng và mua máy móc, thiết bị nhưng không quá 01 tỷ đồng/dự
án.
d) Trường hợp cùng một thời điểm, nội
dung có nhiều chính sách ưu đãi, hỗ trợ khác nhau (kể cả các chương trình, dự
án khác), đối tượng thụ hưởng được lựa chọn áp dụng một chính sách ưu đãi hỗ trợ
có lợi nhất.
4. Trình tự và thủ tục hỗ trợ
- Doanh nghiệp có dự án đầu tư hoàn
thành, nghiệm thu và đưa vào hoạt động được ngân sách hỗ trợ khi cung cấp đầy đủ
hồ sơ quyết toán theo quy định.
- Trình tự và thủ tục hỗ trợ thực hiện
theo hướng dẫn tại Điều 16 (trình tự thủ tục đầu tư) và Điều 17 (hồ sơ và thủ tục
nhận hỗ trợ) Nghị định số 57/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
5. Nguồn vốn thực hiện
Ngân sách tỉnh dành tối thiểu 5% vốn
chi ngân sách địa phương (bao gồm vốn chi thường xuyên và vốn chi đầu tư) hàng
năm cho ngành Nông nghiệp để thực hiện hỗ trợ cho doanh nghiệp theo Nghị định số
57/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 2.
1. Giao Ủy ban
nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết theo quy định của pháp luật.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các
Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo
chức năng, nhiệm vụ thường xuyên giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Sóc Trăng khóa IX, kỳ họp thứ 14 thông qua ngày 10 tháng 7 năm 2019 và
có hiệu lực từ ngày 20 tháng 7 năm 2019./.
Nơi nhận:
- Ủy ban thường vụ Quốc
hội;
- Ban Công tác đại biểu;
- Văn phòng Quốc hội (bộ phận phía Nam);
- Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ; Văn phòng Chủ tịch nước;
- Bộ NN&PTNT;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- TT.TU, TT. HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Đại biểu Quốc hội đơn vị tỉnh Sóc Trăng;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- TT. HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Trung tâm Công báo tỉnh; Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- HTĐT: [email protected];
- Lưu: VT.
|
CHỦ
TỊCH
Lâm Văn Mẫn
|