CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 99/2014/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 25
tháng 10 năm 2014
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VIỆC ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TIỀM LỰC VÀ KHUYẾN KHÍCH HOẠT ĐỘNG KHOA
HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Giáo dục đại học ngày
18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Khoa học và công nghệ
ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định
việc đầu tư phát triển tiềm lực và khuyến khích hoạt động khoa học và công nghệ
trong các cơ sở giáo dục đại học.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này hướng dẫn chi tiết Khoản 1 Điều 42 của
Luật Giáo dục đại học, quy định việc đầu tư phát triển tiềm lực và khuyến khích
hoạt động khoa học và công nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với các đại
học, trường đại học, học viện, trường cao đẳng (sau đây gọi chung là cơ sở giáo
dục đại học); viện nghiên cứu khoa học trong phạm vi nhiệm vụ đào tạo trình độ
tiến sĩ được giao; các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia hoạt động
đầu tư phát triển tiềm lực và khuyến khích hoạt động khoa học và công nghệ
trong cơ sở giáo dục đại học.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong văn bản này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Tiềm lực khoa học và công nghệ bao
gồm nhân lực khoa học và công nghệ; tài sản trí tuệ; cơ sở vật chất, phòng thí
nghiệm, trang thiết bị; nguồn tài chính thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ.
2. Hoạt động khoa học và công nghệ
trong các cơ sở giáo dục đại học là hoạt động nghiên cứu khoa học, nghiên cứu
và triển khai thực nghiệm, phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ, dịch vụ
khoa học và công nghệ, phát huy sáng kiến và các hoạt động sáng tạo khác nhằm
phát triển khoa học và công nghệ.
3. Nhà khoa học đầu ngành là nhà khoa
học đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại Điều 15 Nghị định số 40/2014/NĐ-CP ngày
12 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt
động khoa học và công nghệ.
4. Nhà khoa học trẻ tài năng là nhà
khoa học đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại Điều 23 Nghị định số 40/2014/NĐ-CP
ngày 12 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định việc sử dụng, trọng dụng cá
nhân hoạt động khoa học và công nghệ.
Chương II
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
TIỀM LỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
Điều 4. Nội dung
đầu tư
1. Phát triển nhân lực khoa học và
công nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học, bao gồm nội dung sau đây:
a) Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng
viên, nghiên cứu viên, cán bộ quản lý khoa học và công nghệ;
b) Xây dựng, phát triển các nhóm
nghiên cứu mạnh, các nhà khoa học đầu ngành, nhà khoa học trẻ tài năng.
2. Phát triển cơ sở vật chất trong
các cơ sở giáo dục đại học, bao gồm các nội dung sau đây:
a) Xây dựng các phòng thí nghiệm trọng
điểm quốc gia, phòng thí nghiệm chuyên ngành, liên ngành hiện đại và đồng bộ;
b) Xây dựng hệ thống thư viện, tạp
chí, cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ;
c) Mua tài sản trí tuệ, bản quyền
truy cập cơ sở dữ liệu khoa học và công nghệ của nước ngoài;
d) Mua công nghệ, hỗ trợ chuyển giao
và nhập khẩu công nghệ từ nước ngoài theo quy định của pháp luật.
3. Chi cho hoạt động khoa học và công
nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học, bao gồm nội dung sau đây:
a) Thực hiện các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ các cấp;
b) Tổ chức các hội nghị, hội thảo
khoa học trong nước và quốc tế;
c) Hỗ trợ kinh phí công bố bài báo
trên các tạp chí khoa học quốc tế uy tín;
d) Hỗ trợ giáo sư là giảng viên cơ hữu,
nhà khoa học đầu ngành, nhà khoa học trẻ tài năng tham dự hội nghị, hội thảo
khoa học trong nước và quốc tế;
đ) Hỗ trợ thương mại hóa kết quả
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, ươm tạo và đổi mới công nghệ.
Điều 5. Yêu cầu đầu
tư
Đầu tư phát triển tiềm lực khoa học
và công nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học phải đáp ứng các yêu cầu sau:
1. Phù hợp với chiến lược và định hướng
phát triển khoa học và công nghệ của đất nước, của cơ sở giáo dục đại học.
2. Phù hợp với khả năng cân đối ngân
sách nhà nước và các nguồn thu hợp pháp khác của cơ sở giáo dục đại học.
3. Có trọng tâm, trọng điểm, đạt hiệu
quả và hướng tới sản phẩm cuối cùng.
4. Công khai, minh bạch, đúng pháp luật.
Điều 6. Đối tượng
ưu tiên đầu tư
1. Cơ sở giáo dục đại học có tiềm lực
mạnh về nhân lực nghiên cứu và triển khai ứng dụng, các đại học, trường đại học
trọng điểm.
2. Cơ sở giáo dục đại học đóng ở vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, có vai trò quan trọng trong
đào tạo nguồn nhân lực, nghiên cứu và chuyển giao công nghệ phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội của vùng.
3. Cơ sở giáo dục đại học đáp ứng các
điều kiện quy định tại Điều 7 Nghị định này; có các chương trình nghiên cứu
liên quan đến sản phẩm quốc gia, hướng nghiên cứu ưu tiên của Nhà nước.
Điều 7. Điều kiện
ưu tiên đầu tư
Cơ sở giáo dục đại học được ưu tiên đầu
tư nếu đáp ứng các điều kiện sau:
1. Có tiềm lực mạnh về nhân lực
nghiên cứu, có nhiều nhóm nghiên cứu mạnh, có tỷ lệ tiến sĩ/giảng viên đạt 25%
trở lên.
2. Hoàn thành các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ hàng năm đúng tiến độ, đạt hiệu quả cao; kết quả hoạt động khoa học
và công nghệ trong 3 năm liên tiếp được đánh giá xếp loại tốt trở lên.
3. Có doanh nghiệp khoa học và công
nghệ hoặc trung tâm nghiên cứu khoa học, có nhiều ứng dụng kết quả nghiên cứu
vào thực tiễn sản xuất và đời sống, mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao.
4. Tiến hành hoạt động hợp tác quốc tế
về khoa học và công nghệ có hiệu quả, có nhiều công trình công bố trên các tạp
chí khoa học quốc tế uy tín.
Điều 8. Nguồn vốn
đầu tư
Nguồn vốn đầu tư phát triển tiềm lực
khoa học và công nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học gồm:
1. Ngân sách nhà nước.
2. Nguồn thu hợp pháp của các cơ sở
giáo dục đại học.
3. Quỹ phát triển khoa học và công
nghệ của quốc gia, bộ, ngành, doanh nghiệp.
4. Nguồn vốn của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước.
5. Nguồn vốn hợp pháp khác.
Điều 9. Phê duyệt
đầu tư
1. Hàng năm, theo kế hoạch được giao,
các cơ sở giáo dục đại học xây dựng dự án đầu tư phát triển tiềm lực khoa học
và công nghệ của đơn vị trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt dự án đầu tư phát triển tiềm lực khoa
học và công nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học trực thuộc theo quy định của
pháp luật.
Chương III
KHUYẾN KHÍCH HOẠT
ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
Điều 10. Khuyến
khích giảng viên nghiên cứu khoa học
1. Giảng viên trong các cơ sở giáo dục
đại học được hưởng các chính sách khuyến khích, hỗ trợ sau đây:
a) Hưởng ưu đãi về thuế thu nhập cá
nhân đối với phần thu nhập từ hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên, trọng điểm và các hợp đồng thực hiện tại miền núi,
vùng sâu, vùng đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
b) Thưởng tiền không quá 30 lần mức
lương cơ sở chung nếu công bố được 01 bài báo trên tạp chí khoa học quốc tế uy
tín trong danh mục ISI, SCI, SCIE. Tiền thưởng lấy từ kinh phí sự nghiệp khoa học
và công nghệ trong dự toán giao cho cơ sở giáo dục đại học;
c) Hỗ trợ 50% phí đăng ký bảo hộ quyền
tác giả. Kinh phí hỗ trợ lấy từ kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ trong
dự toán giao cho cơ sở giáo dục đại học;
d) Tính tương đương 20 giờ giảng dạy
lý thuyết nếu công bố được 01 bài báo trên tạp chí khoa học có thang điểm 1
trong danh mục của Hội đồng Chức danh Giáo sư Nhà nước.
2. Giảng viên là nhà khoa học đầu
ngành trong các cơ sở giáo dục đại học được hưởng các chính sách khuyến khích,
hỗ trợ theo quy định tại Nghị định số 40/2014/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công
nghệ.
3. Giáo sư là giảng viên cơ hữu trong
các cơ sở giáo dục đại học được hưởng các chính sách khuyến khích, hỗ trợ sau
đây:
a) Thành lập nhóm nghiên cứu xuất sắc
trong lĩnh vực chuyên môn của mình và được cấp kinh phí cho hoạt động của nhóm
nghiên cứu từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ;
b) Hỗ trợ kinh phí tham gia các hội
thảo, hội nghị khoa học trong nước và quốc tế thuộc lĩnh vực chuyên môn của
mình; số lần tham dự hội thảo khoa học ở nước ngoài không quá 02 lần/năm. Kinh
phí hỗ trợ lấy từ kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ trong dự toán giao
cho cơ sở giáo dục đại học;
c) Ưu tiên giao chủ trì thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ gắn với nhiệm vụ đào tạo tiến sĩ theo hình thức
khoán chi đến sản phẩm cuối cùng.
4. Giảng viên là nhà khoa học trẻ tài
năng trong các cơ sở giáo dục đại học được hưởng các chính sách khuyến khích, hỗ
trợ quy định tại Nghị định số 40/2014/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2014 của Chính
phủ quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ
và hưởng các chính sách khuyến khích, hỗ trợ khác như sau:
a) Ưu tiên tuyển chọn đi học nâng cao
trình độ ở trong nước, ngoài nước;
b) Tạo điều kiện tham gia nghiên cứu khoa
học để phát huy, phát triển định hướng chuyên môn nghiên cứu. Ưu tiên giao chủ
trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ tiềm năng với hình thức khoán chi
đến sản phẩm cuối cùng;
c) Xem xét hỗ trợ kinh phí tham gia
các hội nghị, hội thảo khoa học trong nước và quốc tế thuộc lĩnh vực chuyên môn
của mình. Kinh phí hỗ trợ lấy từ kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ trong
dự toán giao cho cơ sở giáo dục đại học;
d) Xem xét hỗ trợ kinh phí sử dụng
các phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia, phòng thí nghiệm chuyên ngành, liên
ngành để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, trừ trường hợp kinh phí này
đã được dự toán trong kinh phí thực hiện nhiệm vụ.
Điều 11. Khuyến
khích doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển tiềm lực và hoạt động
khoa học và công nghệ
1. Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân được
miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế nhập khẩu
theo quy định của pháp luật về thuế khi:
a) Đầu tư phát triển tiềm lực khoa học
và công nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học bằng lợi nhuận trước thuế hoặc bằng
lợi nhuận sau thuế;
b) Đầu tư phát triển tiềm lực khoa học
và công nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học bằng thu nhập trước thuế hoặc bằng
thu nhập sau thuế;
c) Nhập khẩu trang thiết bị, máy móc
nguyên vật liệu để đầu tư phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ trong các
cơ sở giáo dục đại học;
d) Tiến hành hoạt động chuyển giao
công nghệ từ cơ sở giáo dục đại học;
đ) Ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học
của cơ sở giáo dục đại học để phát triển và đổi mới công nghệ.
2. Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền
sở hữu tài sản, vốn đầu tư, thu nhập, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khi đầu tư phát triển tiềm lực và khuyến khích
hoạt động khoa học và công nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM VÀ
QUYỀN HẠN CỦA CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC ĐƯỢC ĐẦU TƯ
Điều 12. Trách
nhiệm của cơ sở giáo dục đại học
1. Xây dựng kế hoạch, dự án và huy động
nguồn kinh phí đầu tư phát triển tiềm lực và khuyến khích hoạt động khoa học và
công nghệ trong cơ sở giáo dục đại học.
2. Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đầu tư phát triển tiềm lực và khuyến
khích hoạt động khoa học và công nghệ trong cơ sở giáo dục đại học.
3. Đảm bảo 20% vốn đối ứng đối với
các dự án phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ được đầu tư.
4. Đảm bảo sử dụng đúng mục đích, có
hiệu quả nguồn vốn đầu tư; chịu trách nhiệm trước pháp luật về những vi phạm
trong đầu tư phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ tại cơ sở giáo dục đại học.
5. Hằng năm, dành tối thiểu 5% kinh
phí từ nguồn thu hợp pháp của cơ sở giáo dục đại học để đầu tư phát triển tiềm
lực và khuyến khích hoạt động khoa học và công nghệ ở cơ sở giáo dục đại học.
6. Hằng năm, dành tối thiểu 3% kinh
phí từ nguồn thu học phí của cơ sở giáo dục đại học để cho sinh viên và người học
hoạt động nghiên cứu khoa học.
Điều 13. Quyền hạn
của cơ sở giáo dục đại học
1. Được tự chủ quyết định việc đào tạo,
tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên, cán bộ quản
lý khoa học và công nghệ trong cơ sở giáo dục đại học.
2. Được tự chủ quyết định hạng mục đầu
tư trong tổng số vốn đầu tư phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ được
giao.
3. Được tự chủ quyết định sử dụng cơ
sở vật chất, phòng thí nghiệm, trang thiết bị được đầu tư để phục vụ đào tạo,
nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và làm dịch vụ khoa học và công nghệ.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Trách
nhiệm của Bộ Giáo dục và Đào tạo
1. Hàng năm, xây dựng dự toán kinh
phí đầu tư phát triển tiềm lực và khuyến khích hoạt động khoa học và công nghệ
trong các cơ sở giáo dục đại học thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo gửi Bộ Khoa học
và Công nghệ tổng hợp gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
2. Hướng dẫn, hỗ trợ nhà đầu tư thực
hiện dự án đầu tư phát triển tiềm lực và khuyến khích hoạt động khoa học và
công nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học trực thuộc.
3. Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh
giá kết quả, giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng và xử lý vi phạm đối với
hoạt động đầu tư phát triển tiềm lực và khuyến khích hoạt động khoa học và công
nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học trực thuộc.
Điều 15. Trách
nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổng hợp dự toán ngân
sách hàng năm cho đầu tư phát triển tiềm lực và khuyến khích hoạt động khoa học
và công nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Tài chính.
Điều 16. Trách
nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cân đối, bố trí ngân
sách nhà nước hàng năm cho đầu tư phát triển tiềm lực và khuyến khích hoạt động
khoa học và công nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học.
Điều 17. Trách
nhiệm của các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương
1. Hàng năm, xây dựng dự toán kinh
phí đầu tư phát triển tiềm lực và khuyến khích hoạt động khoa học và công nghệ
trong các cơ sở giáo dục đại học trực thuộc gửi Bộ Khoa học và Công nghệ tổng hợp,
gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
2. Hướng dẫn, hỗ trợ nhà đầu tư thực
hiện dự án đầu tư phát triển tiềm lực và khuyến khích hoạt động khoa học và
công nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học do Bộ, ngành, địa phương quản lý.
3. Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh
giá kết quả, giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng và xử lý vi phạm đối với
hoạt động đầu tư phát triển tiềm lực và khuyến khích hoạt động khoa học và công
nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học do Bộ, ngành, địa phương quản lý.
4. Báo cáo tình hình thực hiện các dự
án đầu tư phát triển tiềm lực và khuyến khích hoạt động khoa học và công nghệ
trong các cơ sở giáo dục đại học do Bộ, ngành, địa phương quản lý, gửi Bộ Giáo
dục và Đào tạo, Bộ Khoa học và Công nghệ trước ngày 20 tháng 11 hàng năm để tổng
hợp, theo dõi.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 18. Hiệu lực
thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 15 tháng 12 năm 2014.
Điều 19. Trách
nhiệm thi hành
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN; các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (3b)
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|