Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Nghị định 95/2014/NĐ-CP đầu tư và cơ chế tài chính hoạt động khoa học và công nghệ

Số hiệu: 95/2014/NĐ-CP Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 17/10/2014 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 95/2014/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 17 tháng 10 năm 2014

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH VỀ ĐẦU TƯ VÀ CƠ CHẾ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ,

Chính phủ ban hành Nghị định quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các Điều 52, 53, 54, 58 và 63 của Luật Khoa học và công nghệ về đầu tư, cơ chế tài chính và một số nội dung cần thiết về dự toán ngân sách nhà nước, nội dung chi cho hoạt động khoa học và công nghệ và quản lý nhà nước về quỹ phát triển khoa học và công nghệ.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ và các tổ chức, cá nhân có liên quan khác.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Khoán chi là giao quyền tự chủ tài chính cho tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong việc sử dụng kinh phí đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, gắn với trách nhiệm về các kết quả của nhiệm vụ được giao đúng mục tiêu, yêu cầu.

2. Kinh phí tiết kiệm là kinh phí chênh lệch giữa tổng dự toán kinh phí của nhiệm vụ khoa học và công nghệ được phê duyệt so với tổng kinh phí thực chi sau khi nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã hoàn thành, được đánh giá nghiệm thu ở cấp quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ từ mức “Đạt” trở lên.

3. Sản phẩm cuối cùng là sản phẩm của nhiệm vụ khoa học và công nghệ được cơ quan có thẩm quyền quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ phê duyệt và được quy định trong hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

Chương II

ĐẦU TƯ CHO HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Mục 1. ĐẦU TƯ CỦA NHÀ NƯỚC

Điều 4. Nội dung chi ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ

1. Chi đầu tư phát triển khoa học và công nghệ

Chi phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ, đầu tư và hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho các tổ chức khoa học và công nghệ không phân biệt thành phần kinh tế theo các nội dung sau:

a) Xây dựng mới, nâng cấp, tăng cường năng lực nghiên cứu của các tổ chức khoa học và công nghệ bao gồm: Phòng thí nghiệm, xưởng thực nghiệm, trạm thực nghiệm; trung tâm phân tích, kiểm nghiệm, kiểm định, hiệu chuẩn và đánh giá sự phù hợp; các cơ sở thiết kế, chế tạo, thử nghiệm chuyên dụng; các cơ sở ứng dụng và chuyển giao công nghệ, tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng; tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ;

b) Xây dựng khu nghiên cứu và phát triển cho các khu công nghệ cao;

c) Xây dựng hạ tầng thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia và thống kê về khoa học và công nghệ;

d) Các hoạt động đầu tư khác phục vụ phát triển khoa học và công nghệ.

2. Chi sự nghiệp khoa học và công nghệ, gồm các nội dung sau:

a) Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, bao gồm chi trực tiếp cho các nhiệm vụ khoa học và công nghệ và chi cho các hoạt động quản lý của cơ quan có thẩm quyền đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ, chi tổ chức đánh giá sau nghiệm thu đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ;

b) Chi thường xuyên và các nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng của tổ chức khoa học và công nghệ công lập theo quy định pháp luật về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập;

c) Cấp vốn điều lệ và vốn bổ sung cho các quỹ quốc gia của Nhà nước trong lĩnh vực khoa học và công nghệ;

d) Đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ nghiên cứu về khoa học và công nghệ ở trong nước và nước ngoài;

đ) Mua kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; mua công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ; hỗ trợ chuyển giao và nhập khẩu công nghệ;

e) Thuê chuyên gia, tổ chức tư vấn trong nước và nước ngoài;

g) Xúc tiến ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ;

h) Hỗ trợ thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, ươm tạo và đổi mới công nghệ;

i) Tuyên truyền, phổ biến kiến thức, truyền thông, hoạt động thông tin và thống kê khoa học và công nghệ; tổ chức hội nghị, hội thảo khoa học trong nước và quốc tế;

k) Hỗ trợ đăng ký và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, hoạt động tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng, công bố kết quả nghiên cứu khoa học; khen thưởng, giải thưởng khoa học và công nghệ;

l) Hỗ trợ các hoạt động hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ: Tham gia hội nghị, hội thảo quốc tế; khảo sát tìm kiếm các thông tin về khoa học và công nghệ, các nguồn cung ứng công nghệ ở nước ngoài; tham gia các hoạt động, sự kiện, diễn đàn về khoa học và công nghệ quốc tế; niên liễm tham gia các tổ chức quốc tế về khoa học và công nghệ; vốn đối ứng các dự án quốc tế về khoa học và công nghệ; bảo đảm hoạt động của mạng lưới đại diện khoa học và công nghệ ở nước ngoài;

m) Chi cho công tác duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa cơ sở vật chất - kỹ thuật và trang thiết bị phục vụ hoạt động khoa học và công nghệ;

n) Các khoản chi có liên quan khác.

Điều 5. Về kế hoạch, lập dự toán và phân bổ ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ

1. Đề xuất kế hoạch và dự toán ngân sách cho khoa học và công nghệ

a) Bộ Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm đề xuất cơ cấu chi giữa đầu tư phát triển và sự nghiệp khoa học và công nghệ; tỷ lệ chi giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương;

b) Căn cứ vào hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước, Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ của năm kế hoạch tiếp theo;

c) Căn cứ vào khả năng đáp ứng của ngân sách nhà nước, nhu cầu thực tiễn và kết quả sử dụng ngân sách đã được phân bổ của năm trước liền kề cho các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Bộ Khoa học và Công nghệ đề xuất kế hoạch và dự toán ngân sách cho hoạt động khoa học và công nghệ gửi đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bô Tài chính;

d) Căn cứ vào hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ, Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hướng dẫn xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách cho khoa học và công nghệ của địa phương mình; xử lý, tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

2. Lập dự toán ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ

a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập và trình Chính phủ dự toán chi đầu tư phát triển khoa học và công nghệ theo đề xuất dự toán của Bộ Khoa học và Công nghệ. Trong trường hợp có sự thay đổi so với đề xuất dự toán của Bộ Khoa học và Công nghệ thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thông báo cho Bộ Khoa học và Công nghệ;

b) Bộ Tài chính lập và trình Chính phủ dự toán chi sự nghiệp khoa học và công nghệ theo đề xuất dự toán của Bộ Khoa học và Công nghệ. Trong trường hợp có sự thay đổi so với đề xuất dự toán của Bộ Khoa học và Công nghệ thì Bộ Tài chính có trách nhiệm thông báo cho Bộ Khoa học và Công nghệ;

c) Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ kinh phí từ nguồn ngân sách dành cho khoa học và công nghệ được giao hàng năm, lập phương án bố trí kinh phí cho đầu tư phát triển và sự nghiệp khoa học và công nghệ không thấp hơn mức Trung ương giao.

Sở Kế hoạch và Đầu tư lập và trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương dự toán chi đầu tư phát triển khoa học và công nghệ theo đề xuất của Sở Khoa học và Công nghệ. Trong trường hợp có sự thay đổi so với đề xuất của Sở Khoa học và Công nghệ thì Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thông báo cho Sở Khoa học và Công nghệ trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Sở Tài chính lập và trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương dự toán chi sự nghiệp khoa học và công nghệ theo đề xuất của Sở Khoa học và Công nghệ. Trong trường hợp có sự thay đổi so với đề xuất của Sở Khoa học và Công nghệ thì Sở Tài chính có trách nhiệm thông báo với Sở Khoa học và Công nghệ trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

3. Phân bổ dự toán chi ngân sách cho khoa học và công nghệ

Sau khi tổng dự toán chi ngân sách được Quốc hội thông qua, ngân sách cho khoa học và công nghệ được phân bổ như sau:

a) Kinh phí đầu tư phát triển khoa học và công nghệ, kinh phí chi thường xuyên, kinh phí dự phòng trong kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ được phân bổ theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;

b) Kinh phí dành cho việc thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được phân bổ như sau:

Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia được chuyển vào Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia.

Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ, cấp tỉnh được chuyển vào quỹ phát triển khoa học và công nghệ của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Đối với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chưa hoặc không thành lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ thì kinh phí này được chuyển trực tiếp vào đơn vị dự toán cấp I của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

c) Sau khi ký hợp đồng khoa học và công nghệ, kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp được cấp vào tài khoản tiền gửi của đơn vị chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ tại Kho bạc Nhà nước.

4. Thủ tướng Chính phủ quy định nguyên tắc, tiêu chí phân bổ kinh phí cho hoạt động khoa học và công nghệ.

Điều 6. Cơ chế đầu tư đặc biệt và phương thức thực hiện đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt

1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt là nhiệm vụ được quy định tại Điều 54 Luật Khoa học và công nghệ.

2. Cơ chế đầu tư đặc biệt

a) Nhà nước bảo đảm tập trung đủ kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt. Kinh phí được huy động từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn hợp pháp khác;

b) Kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt được phê duyệt chi tiết theo từng nguồn cụ thể trong tổng kinh phí thực hiện từng nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt;

c) Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm trình Thủ tướng Chính phủ về nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt trong đó có tổng mức đầu tư, cơ cấu kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt. Thủ tướng Chính phủ quyết định theo thẩm quyền hoặc trình Quốc hội xem xét quyết định chủ trương đầu tư.

3. Phương thức thực hiện

a) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt được giao trực tiếp cho tổ chức chủ trì thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt phải thực hiện cấp bách, cơ quan chủ trì có trách nhiệm triển khai kịp thời nhiệm vụ theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, được tạm ứng kinh phí để thực hiện, đồng thời xây dựng dự toán tổng kinh phí trình cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này phê duyệt;

b) Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt được mở tài khoản riêng dùng cho việc tiếp nhận và giải ngân nguồn kinh phí phục vụ cho nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt đã được phê duyệt;

c) Trường hợp cần bổ sung kinh phí thì tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ trình cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này quyết định;

d) Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt định kỳ hoặc đột xuất báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt;

đ) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm đáp ứng kịp thời các yêu cầu, đề xuất huy động các nguồn lực xã hội để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt của tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ.

4. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt được coi là hoàn thành sau khi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về khoa học và công nghệ có văn bản xác nhận kết quả nghiệm thu từ mức đạt yêu cầu trở lên.

5. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với các bộ, ngành liên quan hướng dẫn, tổ chức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt.

Điều 7. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

1. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được thành lập khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Nhân lực, cơ sở vật chất - kỹ thuật đảm bảo vận hành Quỹ; biên chế sự nghiệp được điều tiết trong phạm vi tổng biên chế sự nghiệp hiện có;

b) Đảm bảo cơ cấu nguồn vốn từ ngân sách nhà nước và các nguồn khác;

c) Không làm tăng chi phí quản lý từ ngân sách nhà nước.

2. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ là đơn vị sự nghiệp do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thành lập.

Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là đơn vị sự nghiệp do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thành lập.

3. Quỹ được sử dụng vào mục đích theo quy định tại Khoản 1 Điều 60 Luật Khoa học và công nghệ.

4. Quỹ được hình thành từ các nguồn sau:

a) Vốn được cấp lần đầu từ ngân sách nhà nước dành cho phát triển khoa học và công nghệ của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

b) Vốn bổ sung hàng năm từ phân bổ ngân sách nhà nước cho nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ, cấp tỉnh;

c) Các nguồn thu từ kết quả hoạt động của quỹ;

d) Kinh phí được điều chuyển tự nguyện hoặc nhận ủy thác từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp;

đ) Nhận ủy thác từ các quỹ phát triển khoa học và công nghệ của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

e) Khoản đóng góp tự nguyện, hiến, tặng và nhận ủy thác của tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân và nguồn hợp pháp khác.

5. Điều lệ của các quỹ phát triển khoa học và công nghệ của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được xây dựng theo điều lệ mẫu do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành và do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt.

6. Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ về việc thành lập và hoạt động của quỹ phát triển khoa học và công nghệ thuộc cơ quan mình, để Bộ Khoa học và Công nghệ tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

7. Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể Khoản 1 Điều này.

Mục 2. ĐẦU TƯ CỦA DOANH NGHIỆP

Điều 8. Nguồn đầu tư của doanh nghiệp cho khoa học và công nghệ

1. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.

2. Các nguồn vốn hợp pháp của doanh nghiệp.

Điều 9. Trích lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp

1. Doanh nghiệp nhà nước hàng năm phải trích từ 3% đến 10% thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp để lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.

2. Doanh nghiệp ngoài nhà nước được quyền trích từ thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp một tỷ lệ hợp lý, tối đa 10% để lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.

3. Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định khuyến khích doanh nghiệp trích lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ để đầu tư tăng cường tiềm lực khoa học công nghệ cho doanh nghiệp và cho ngành, lĩnh vực sản xuất kinh doanh, góp phần nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh.

Điều 10. Nội dung chi của quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp

1. Thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, cấp bộ, cấp tỉnh.

2. Thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của doanh nghiệp

Doanh nghiệp phải xây dựng quy chế đề xuất, xác định nhiệm vụ, tổ chức thực hiện và đánh giá nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của doanh nghiệp và quy chế chi tiêu, sử dụng quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp gửi cơ quan thuế nơi doanh nghiệp đăng ký thuế để kiểm soát. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm thực hiện đúng quy chế.

Việc xây dựng quy chế phải đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch trong nội bộ doanh nghiệp.

3. Hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp

a) Trang bị cơ sở vật chất - kỹ thuật cho hoạt động khoa học và công nghệ của doanh nghiệp: Xây dựng các tổ chức nghiên cứu phát triển, trung tâm phân tích, kiểm nghiệm, thử nghiệm, kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm sản phẩm; hạ tầng thông tin, cơ sở dữ liệu của doanh nghiệp và thống kê về hoạt động khoa học và công nghệ; chi cho công tác duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa cơ sở vật chất - kỹ thuật và trang thiết bị phục vụ hoạt động khoa học và công nghệ; chi khác phục vụ phát triển khoa học và công nghệ; các hệ thống quản lý chất lượng của doanh nghiệp;

b) Mua quyền sử dụng, quyền sở hữu: Bí quyết công nghệ; kiến thức kỹ thuật về công nghệ được chuyển giao dưới dạng phương án công nghệ, quy trình công nghệ, thiết kế kỹ thuật, giải pháp kỹ thuật, công thức, thông số kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật, chương trình máy tính, thông tin dữ liệu; giải pháp hợp lý hóa sản xuất, đổi mới công nghệ; bằng độc quyền sáng chế, giải pháp hữu ích, giống cây trồng, kiểu dáng công nghiệp; sáng kiến; các tài liệu, kết quả nghiên cứu, sản phẩm có liên quan trong nước và nước ngoài để phục vụ cho hoạt động khoa học và công nghệ của doanh nghiệp;

c) Mua máy móc, thiết bị có kèm theo các đối tượng chuyển giao công nghệ theo quy định tại Điều 7 Luật Chuyển giao công nghệ để thay thế một phần hay toàn bộ công nghệ đã, đang sử dụng bằng công nghệ khác tiên tiến hơn nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hoặc cải tiến phát triển sản phẩm mới của doanh nghiệp;

d) Trả lương, chi thuê chuyên gia hoặc hợp đồng với tổ chức khoa học và công nghệ trong nước và nước ngoài để thực hiện các hoạt động khoa học và công nghệ của doanh nghiệp;

đ) Chi cho đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ;

e) Chi cho các hoạt động sáng kiến theo quy định của pháp luật về sáng kiến;

g) Chi cho các hoạt động hợp tác về khoa học và công nghệ giữa các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp trong nước và ngoài nước: Hoạt động khảo sát, tìm kiếm đối tác, nhu cầu công nghệ trong nước và ngoài nước; chi phí cho các nhiệm vụ hợp tác nghiên cứu chung theo các lĩnh vực khoa học và công nghệ được nhà nước khuyến khích, ưu tiên;

h) Chi cho đánh giá, thử nghiệm, kiểm chuẩn, quảng bá, thương mại hóa sản phẩm mới, công nghệ mới; đăng ký quyền sở hữu trí tuệ.

4. Chi điều chuyển về quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định này, trừ trường hợp đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) có công ty mẹ ở nước ngoài.

5. Chi nộp về quỹ phát triển khoa học và công nghệ của nhà nước theo quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 11 Nghị định này.

6. Chi quản lý quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.

7. Các khoản chi từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp phải có chứng từ theo quy định của quy chế chi tiêu, sử dụng Quỹ. Trường hợp trong năm, doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng cho hoạt động khoa học và công nghệ vượt quá số tiền hiện có tại Quỹ thì được lựa chọn trích trước Quỹ của các năm tiếp theo để bù vào số còn thiếu hoặc tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế.

Điều 11. Quản lý quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp

1. Hàng năm doanh nghiệp phải lập báo cáo việc trích, sử dụng Quỹ, gửi đến cho cơ quan thuế nơi doanh nghiệp đăng ký nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, Sở Khoa học và Công nghệ và Sở Tài chính. Thời hạn nộp cùng thời điểm nộp báo cáo quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

2. Doanh nghiệp có thể điều chuyển nguồn giữa các quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo các hình thức sau:

a) Giữa tổng công ty với các doanh nghiệp thành viên và ngược lại;

b) Giữa công ty mẹ với công ty con và ngược lại.

3. Việc điều chuyển và tỷ lệ điều chuyển nguồn giữa các quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tổng công ty, công ty mẹ với các quỹ phát triển khoa học và công nghệ của các doanh nghiệp thành viên, công ty con và ngược lại do chủ tịch hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng thành viên hoặc tổng giám đốc, giám đốc (người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp) quyết định trên cơ sở tỷ lệ trích Quỹ theo quy định tại điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ, nhu cầu đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ tại các doanh nghiệp thành viên và nhu cầu, kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ của toàn hệ thống.

4. Các doanh nghiệp có sự điều chuyển nguồn giữa các Quỹ theo các hình thức quy định tại Khoản 2 Điều này phải báo cáo tình hình nhận điều chuyển và sử dụng số tiền Quỹ được điều chuyển với cơ quan thuế trực tiếp quản lý đơn vị, Sở Tài chính và Sở Khoa học và Công nghệ nơi đăng ký kinh doanh.

5. Trường hợp doanh nghiệp chưa có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng không hết quỹ phát triển khoa học và công nghệ:

a) Doanh nghiệp nhà nước phải nộp về Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia hoặc quỹ phát triển khoa học và công nghệ của các bộ chủ quản, tỉnh, thành phố.

Các doanh nghiệp còn lại được quyền đóng góp vào các quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đăng ký nộp thuế;

b) Trường hợp không đóng góp vào các quỹ của nhà nước thì trong thời hạn 5 năm, kể từ năm kế tiếp năm trích lập, nếu quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp ngoài nhà nước không được sử dụng, hoặc sử dụng không hết hoặc sử dụng không đúng mục đích thì doanh nghiệp phải nộp ngân sách nhà nước phần thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên khoản thu nhập đã trích lập quỹ mà không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích và phần lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp đó.

6. Các doanh nghiệp đã đóng góp vào quỹ phát triển khoa học và công nghệ tại Điểm a Khoản 5 Điều này khi có nhiệm vụ khoa học và công nghệ cần sử dụng kinh phí có quyền yêu cầu hỗ trợ từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ.

Quỹ phát triển khoa học và công nghệ nơi đã nhận điều chuyển có trách nhiệm hỗ trợ bằng số kinh phí đã điều chuyển và ưu tiên hỗ trợ thêm trong khả năng đáp ứng của quỹ theo dự toán của nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

7. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết Điều 10 và Điều 11 Nghị định này.

Mục 3. ĐẦU TƯ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

Điều 12. Huy động nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước đầu tư cho khoa học và công nghệ

1. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư cho khoa học và công nghệ tại Việt Nam dưới các hình thức: Đầu tư trực tiếp, liên doanh, liên kết với các tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp của Việt Nam hoặc ủy thác đầu tư. Trong trường hợp này dự án đầu tư được hưởng các hình thức ưu đãi theo quy định pháp luật.

2. Tổ chức và cá nhân tài trợ cho khoa học và công nghệ tại Việt Nam có thể thực hiện dưới các hình thức khác nhau: Bằng tiền, hiện vật, tài sản trí tuệ. Nhà tài trợ được quyền yêu cầu mục đích tài trợ và chỉ định tổ chức, cá nhân ở Việt Nam nhận tài trợ phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.

3. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân vận động các khoản tài trợ không hoàn lại từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước phục vụ hoạt động khoa học và công nghệ.

4. Thủ tướng Chính phủ quy định việc quản lý và sử dụng tài trợ để hoạt động khoa học và công nghệ.

Điều 13. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tổ chức, cá nhân

1. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ do tổ chức, cá nhân thành lập là tổ chức hoạt động không vì mục đích lợi nhuận để tài trợ không hoàn lại, cho vay với lãi suất thấp hoặc không lấy lãi, bảo lãnh vốn vay, phục vụ nhu cầu phát triển khoa học và công nghệ. Thủ tục thành lập và hoạt động cho vay, bảo lãnh vốn vay của các quỹ này phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật.

2. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của các tổ chức, cá nhân được hình thành từ vốn đóng góp của các tổ chức, cá nhân sáng lập không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; vốn góp tự nguyện, hiến, tặng; các nguồn hợp pháp khác.

3. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tổ chức, cá nhân phải đăng ký hoạt động tại Sở Tài chính nơi đặt trụ sở chính của quỹ đồng thời thông báo việc thành lập quỹ cho Sở Khoa học và Công nghệ cùng cấp.

4. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ do tổ chức, cá nhân thành lập được ưu tiên trong việc thuê đất xây dựng trụ sở chính và các chi nhánh của quỹ.

Chương III

CƠ CHẾ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Điều 14. Cơ chế quản lý kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước

1. Việc xác định và phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thực hiện thường xuyên, liên tục trong năm trên cơ sở dự toán nguồn ngân sách nhà nước được duyệt và các nguồn kinh phí khác cân đối cho việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong năm kế hoạch và các năm tiếp theo tương ứng với thời gian thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được phê duyệt.

2. Việc cấp kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước được tiến hành thông qua hệ thống quỹ phát triển khoa học và công nghệ các cấp hoặc các đơn vị dự toán cấp II, cấp III. Giám đốc các quỹ và thủ trưởng các đơn vị dự toán cấp II, cấp III có trách nhiệm cấp kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được phê duyệt vào tài khoản tiền gửi của cơ quan chủ trì tại Kho bạc Nhà nước theo tiến độ xác định trong hợp đồng do cơ quan có thẩm quyền ký với tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ.

Trường hợp chưa có quỹ phát triển khoa học và công nghệ, Thủ trưởng cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ với tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ. Đơn vị dự toán cấp I của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm giao dự toán thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được phê duyệt vào tài khoản dự toán của đơn vị dự toán cấp II, cấp III tại Kho bạc Nhà nước để thực hiện nhiệm vụ.

3. Đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, Bộ Khoa học và Công nghệ phối hợp với cơ quan chủ quản kiểm tra, giám sát và đôn đốc các tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện đúng những cam kết trong hợp đồng.

Đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ, cấp tỉnh, cơ quan chủ quản tổ chức kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện đúng những cam kết trong hợp đồng.

Điều 15. Khoán chi đến sản phẩm cuối cùng đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước

1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước được thực hiện khoán chi đến sản phẩm cuối cùng khi đáp ứng đồng thời các tiêu chí sau:

a) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sản phẩm cuối cùng đã xác định được rõ tên sản phẩm cụ thể, chỉ tiêu chất lượng chủ yếu của sản phẩm, đơn vị đo, mức chất lượng hoặc yêu cầu khoa học cần đạt được, số lượng hoặc quy mô sản phẩm tạo ra, địa chỉ ứng dụng; được hội đồng khoa học và công nghệ tuyển chọn, xét giao trực tiếp xác định đáp ứng phương thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng; được chủ nhiệm nhiệm vụ và cơ quan chủ trì chấp nhận;

b) Dự toán của nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được tính đúng, tính đủ tổng kinh phí thực hiện nhiệm vụ trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật theo quy định hiện hành; trường hợp chưa có định mức kinh tế kỹ thuật, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thuyết minh và dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ quyết định và chịu trách nhiệm;

c) Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thuyết minh và dự toán kinh phí.

2. Quy trình và thủ tục khoán chi đến sản phẩm cuối cùng, đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước gồm các bước sau:

a) Thủ trưởng tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có cam kết bằng văn bản chấp nhận phương thức khoán chi;

b) Tổ chức, cá nhân được giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ hoàn thiện thuyết minh và dự toán kinh phí của nhiệm vụ khoa học và công nghệ gửi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

c) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, phê duyệt thuyết minh và dự toán kinh phí của nhiệm vụ khoa học và công nghệ, trong đó có quy định nhiệm vụ khoán chi đến sản phẩm cuối cùng; ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ với tổ chức, cá nhân được giao chủ trì; việc ký hợp đồng thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, cấp bộ, cấp tỉnh được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 27 Luật Khoa học và công nghệ;

d) Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện khoán chi đến sản phẩm cuối cùng được các quỹ phát triển khoa học và công nghệ của cấp tương ứng hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp kinh phí thực hiện theo yêu cầu của tổ chức chủ trì, phù hợp với nội dung, mục tiêu, yêu cầu và tiến độ của hợp đồng khoa học và công nghệ;

đ) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ được khoán chi đến sản phẩm cuối cùng được coi là hoàn thành sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền về khoa học và công nghệ có văn bản xác nhận kết quả nghiệm thu từ mức đạt yêu cầu trở lên;

e) Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thanh lý sau khi có văn bản xác nhận kết quả của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về khoa học và công nghệ và chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về đăng ký và lưu giữ kết quả thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

3. Trường hợp nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước được khoán chi đến sản phẩm cuối cùng bị dừng thực hiện hoặc đánh giá không đạt yêu cầu thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền chịu trách nhiệm kiểm tra, xác định nguyên nhân dẫn đến việc dừng thực hiện hoặc đánh giá không đạt yêu cầu, ra quyết định xử lý.

a) Người trực tiếp phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ thiếu trách nhiệm gây thất thoát, lãng phí nguồn lực và ngân sách nhà nước phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những tổn thất, lãng phí đối với nguồn lực và ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ và phải bị xử lý theo quy định của pháp luật;

b) Tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm:

Nộp hoàn trả ngân sách nhà nước toàn bộ kinh phí của nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được cấp nhưng chưa sử dụng.

Trường hợp do nguyên nhân khách quan thì không phải hoàn trả kinh phí ngân sách nhà nước đã sử dụng.

Trường hợp do nguyên nhân chủ quan thì tổng mức hoàn trả tối thiểu 40% kinh phí ngân sách nhà nước đã sử dụng.

4. Việc quyết toán kinh phí được thực hiện sau khi nhiệm vụ khoa học và công nghệ được hoàn thành và các bên tiến hành thanh lý hợp đồng khoa học và công nghệ, theo phương thức quyết toán toàn bộ.

Đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện trong nhiều năm, tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ hàng năm có trách nhiệm tổng hợp báo cáo theo niên độ ngân sách đối với số kinh phí thực nhận và thực chi.

Điều 16. Khoán chi từng phần đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước

1. Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước được khoán chi từng phần là nhiệm vụ khoa học và công nghệ có tính rủi ro cao, không thể xác định được tiêu chí cụ thể của sản phẩm cuối cùng, cần đáp ứng các tiêu chí sau:

a) Có từng phần công việc xác định được rõ nội dung, mục tiêu, yêu cầu, kết quả, kinh phí thực hiện; được hội đồng khoa học và công nghệ tuyển chọn, xét giao trực tiếp xác định thực hiện theo phương thức khoán chi từng phần; được chủ nhiệm nhiệm vụ và cơ quan chủ trì chấp nhận;

b) Dự toán phần công việc được khoán chi của nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được tính đúng, tính đủ tổng kinh phí thực hiện nhiệm vụ trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật theo quy định hiện hành; trường hợp chưa có định mức kinh tế kỹ thuật, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thuyết minh và dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ quyết định và chịu trách nhiệm;

c) Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thuyết minh và dự toán kinh phí.

2. Quy trình và thủ tục khoán chi từng phần đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước gồm các bước sau:

a) Tổ chức, cá nhân được giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ hoàn thiện thuyết minh và dự toán kinh phí của nhiệm vụ khoa học và công nghệ gửi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

b) Thủ trưởng cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, phê duyệt thuyết minh và dự toán kinh phí của nhiệm vụ khoa học và công nghệ, trong đó có quy định rõ phần công việc, kinh phí được khoán chi; việc ký hợp đồng thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, cấp bộ, cấp tỉnh được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 27 Luật Khoa học và công nghệ;

c) Các quỹ phát triển khoa học và công nghệ của cấp tương ứng hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp kinh phí thực hiện theo nội dung, mục tiêu, yêu cầu và tiến độ của hợp đồng khoa học và công nghệ;

d) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước được khoán chi từng phần được coi là hoàn thành sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền về khoa học và công nghệ có văn bản xác nhận kết quả nghiệm thu từ mức đạt yêu cầu trở lên;

đ) Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thanh sau khi có văn bản xác nhận kết quả của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về khoa học và công nghệ và chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về đăng ký và lưu giữ kết quả thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

3. Trường hợp nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước được khoán chi từng phần bị dừng thực hiện hoặc đánh giá không đạt yêu cầu thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền chịu trách nhiệm kiểm tra, xác định nguyên nhân dẫn đến việc dừng thực hiện hoặc đánh giá không đạt yêu cầu, ra quyết định xử lý.

a) Người trực tiếp phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ thiếu trách nhiệm gây thất thoát, lãng phí nguồn lực và ngân sách nhà nước phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những tổn thất, lãng phí đối với nguồn lực và ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ và phải bị xử lý theo quy định của pháp luật;

b) Tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải có trách nhiệm:

Nộp hoàn trả ngân sách nhà nước toàn bộ kinh phí của nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được cấp nhưng chưa sử dụng.

Trường hợp do nguyên nhân khách quan thì không phải hoàn trả kinh phí ngân sách nhà nước đã sử dụng.

Trường hợp do nguyên nhân chủ quan thì tổng mức hoàn trả tối thiểu 30% kinh phí ngân sách nhà nước đã sử dụng.

4. Việc quyết toán kinh phí được thực hiện sau khi nhiệm vụ khoa học và công nghệ được hoàn thành và các bên tiến hành thanh lý hợp đồng khoa học và công nghệ, theo phương thức quyết toán tổng hợp các nội dung được khoán chi và nội dung không được khoán chi.

Đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện trong nhiều năm, tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ hàng năm có trách nhiệm tổng hợp báo cáo theo niên độ ngân sách đối với số kinh phí thực nhận và thực chi.

Điều 17. Sử dụng kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ từ ngân sách nhà nước

1. Tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ từ ngân sách nhà nước được khoán chi đến sản phẩm cuối cùng hay khoán chi từng phần, được chủ động sử dụng kinh phí được giao khoán một cách hợp lý để hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu như sau:

a) Có quyền thay đổi các mục chi, nội dung chi và quyết định định mức chi trong tổng mức kinh phí được khoán chi;

b) Đối với kinh phí tiết kiệm từ phần kinh phí được khoán chi, tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ được sử dụng theo quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan chủ trì.

2. Kinh phí khoán được sử dụng đúng mục đích, có chứng từ theo thực chi, đảm bảo công khai, minh bạch trong nội bộ tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ.

3. Tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ từ ngân sách nhà nước được khoán chi từng phần thực hiện quản lý và chi tiêu đối với phần kinh phí không được khoán theo các quy định của pháp luật hiện hành.

4. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết Điều 15, Điều 16, Điều 17 Nghị định này và việc xử lý tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ từ ngân sách nhà nước.

Điều 18. Mua kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ

1. Việc mua kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được thực hiện khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cần mua có giá trị phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng, xác định được tiêu chí rõ ràng, minh bạch và định lượng;

b) Có tổ chức, cá nhân cam kết ứng dụng, sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;

c) Tổ chức, cá nhân nhận thực hiện nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ chấp nhận quá trình thẩm định nội dung và kinh phí theo quy định hiện hành của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cam kết tự huy động kinh phí để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân quy định rõ điều kiện về thời gian thực hiện, sản phẩm khoa học và công nghệ, kinh phí đặt mua, hình thức thanh toán sau khi nhận được kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tổ chức, cá nhân, đồng thời có trách nhiệm thành lập Hội đồng khoa học và công nghệ để đánh giá kết quả.

3. Trên cơ sở biên bản đánh giá kết quả của Hội đồng khoa học và công nghệ từ mức đạt trở lên, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm thanh toán 100% giá trị hợp đồng đặt mua kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tổ chức, cá nhân. Trường hợp kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ không đạt yêu cầu hoặc không hoàn thành đúng thời hạn quy định của hợp đồng, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyền từ chối thanh toán và tiến hành thủ tục thanh lý hợp đồng.

4. Thủ trưởng cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định đặt mua kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ bằng nguồn ngân sách nhà nước phải chịu trách nhiệm về việc đặt mua và hiệu quả việc sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được đặt mua.

Điều 19. Khoán chi đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ, mua kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng kinh phí ngoài ngân sách nhà nước

Các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ và mua kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng kinh phí ngoài ngân sách nhà nước được quyền áp dụng các Điều 15, 16, 17, 18 Nghị định này.

Điều 20. Chính sách ưu đãi đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ

Doanh nghiệp khoa học và công nghệ được hưởng các ưu đãi sau:

1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, giao quyền sử dụng hoặc quyền sở hữu các kết quả khoa học và công nghệ thuộc sở hữu nhà nước.

2. Hưởng chế độ miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp như doanh nghiệp đầu tư vào khu công nghệ cao theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản pháp luật có liên quan.

3. Các khoản chi phí hợp lý được trừ khi tính thu nhập chịu thuế đối với hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các hoạt động khác thực hiện theo quy định của pháp luật.

4. Được miễn lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà.

5. Hưởng các chính sách ưu đãi về tín dụng đầu tư của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ và các quỹ khác theo quy định của pháp luật để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh.

6. Ưu tiên trong việc sử dụng trang thiết bị nghiên cứu phục vụ cho hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tại các Phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia, cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp, cơ sở nghiên cứu khoa học và công nghệ của nhà nước.

7. Được hỗ trợ các dịch vụ tư vấn, đào tạo của các cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp do các cơ quan nhà nước thành lập.

8. Được Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao và Ủy ban nhân dân các địa phương ưu tiên cho thuê đất, cơ sở hạ tầng với mức giá thấp nhất theo quy định.

9. Được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 21. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2014.

2. Bãi bỏ Quyết định số 117/2005/QĐ-TTg ngày 27 tháng 5 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Điều lệ mẫu tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Điều 22. Trách nhiệm thi hành

Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, hướng dẫn thi hành Nghị định này.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các cơ quan tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND, các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- UB Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (3b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

 

THE GOVERNMENT
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
----------------

No. 95/2014/ND-CP

Hanoi, October 17, 2014

 

DECREE

ON INVESTMENT IN, AND THE FINANCIAL MECHANISM APPLICABLE TO, SCIENTIFIC AND TECHNOLOGICAL ACTIVITIES

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;

Pursuant to the June 18, 2013 Law on Science and Technology;

At the proposal of the Minister of Science and Technology;

The Government promulgates the Decree on investment in, and the financial mechanism applicable to, scientific and technological activities.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

This Decree details and guides the implementation of Articles 52, 53,54,58 and 63 of the Law on Science and Technology regarding investment in, and financial mechanism applicable to, scientific and technological activities, some necessary contents on state budget estimation and expenditures on scientific and technological activities, and state management of science and technology development funds.

Article 2. Subjects of application

This Decree applies to state agencies, organizations and individuals involved in scientific and technological activities and other related organizations and individuals.

Article 3. Interpretation of terms

In this Decree, the terms below are construed as follows:

1. Fund assignment means the grant of financial autonomy in the use of funding amounts approved by competent agencies in connection with the responsibility for guaranteeing results of assigned tasks according to set objectives and requirements to organizations and individuals in charge of scientific and technological tasks.

2. Saved amount means the difference between the total estimated fund already approved for a scientific or technological task and the total actually paid amount calculated after the scientific or technological task is completed and assessed upon the acceptance test by the scientific or technological-managing authority as “pass” or higher level.

3. Final product means the product turned out by a scientific or technological task, which is approved by the agency competent to manage the scientific or technological task and stated in the contract on the performance of the scientific or technological task.

Chapter II

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Section 1. STATE INVESTMENT

Article 4. Contents of state budget expenditures on science and technology

1. Expenditures for science and technology development

Expenditures for development of scientific and technological potential, investment in, and support for, the construction of physical and technical foundations for science and technology organizations of all economic sectors, shall be made for the following contents:

a/ Building, upgrading, and enhancing research capacity of, science and technology organizations, including laboratories, experimental workshops and stations; analysis, testing, inspection, calibration and conformity assessment centers; specialized design, manufacture and testing establishments; technology application and transfer establishments, standardization, metrology and quality control establishments; and intermediary organizations of the science and technology market;

b/ Building research and development zones for hi-tech parks;

c/ Building information infrastructure, developing national databases and making statistics on science and technology;

d/ Other investments serving science and technology development.

2. Expenditures for non-business science and technology activities, including:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b/ Regular operations and tasks within the functions of public science and technology organizations in accordance with regulations on the mechanism of autonomy and accountability applicable to public science and technology organizations;

c/ Allocation of charter capital and supplementary capital for national funds in the field of science and technology;

d/ Training and re-training of science and technology managers and researchers at home and abroad to improve their professional qualifications;

dd/ Purchase of scientific research and technological development results; purchase of technologies in accordance with the law on technology transfer; support for technology transfer and import;

e/ Hiring of domestic and foreign specialists and consultancy organizations;

g/ Promotion of the application of scientific and technological advances;

h/ Promotion of the commercialization of scientific research and technological development results; and technology incubation and renewal;

i/ Dissemination of scientific and technological knowledge; communication and information activities and making of statistics on science and technology; organization of symposiums and seminars at home and abroad;

k/ Support for intellectual property registration and protection, standardization, metrology and quality control activities and publicization of scientific research results; science and technology rewards and prizes;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

m/ Maintenance and repair of physical and technical foundations and equipment serving scientific and technological activities;

n/ Other related expenses.

Article 5. Planning, estimation and allocation of state budget funds for science and technology

1. Planning and estimation of budgets for science and technology

a/ The Ministry of Science and Technology shall propose the ratio between development investment expenditures and non-business expenditures for science and technology and the ratio between central and local budget expenditures;

b/ Based on the guidance on state budget estimation, the Ministry of Science and Technology shall guide ministries, ministerial-level agencies, government-attached agencies and provincial-level People’s Committees in making state budget plans and estimates for science and technology in the subsequent planning year;

c/ Based on the capacity of the state budget, practical demands and results of use of budget allocations of ministries, ministerial-level agencies, government-attached agencies and provincial-level People’s Committees in the preceding year, the Ministry of Science and Technology shall propose plans on and estimates of state budget funds for science and technology to the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance;

d/ Based on the guidance of the Ministry of Science and Technology, provincial- level Science and Technology Departments shall propose their provincial-level People’s Committees to guide the making of local budget plans and estimates for science and technology; process and summarize such plans and estimates for submission to provincial- level People’s Committees.

2. Estimation of state budget funds for science and technology

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b/ The Ministry of Finance shall make and submit to the Government science and technology non-business expenditure estimates according to the estimates proposed by the Ministry of Science and Technology. If making changes to the estimates proposed by the Ministry of Science and Technology, the Ministry of Finance shall notify these changes to the Ministry of Science and Technology;

c/ Provinces and centrally run cities shall, based on their allocated annual budgets for science and technology, formulate plans on allocation of investment development and nonbusiness operation funds for science and technology at levels not lower than the levels assigned by the central budget.

Provincial-level Planning and Investment Departments shall make and submit to provincial-level People’s Committees science and technology development investment expenditure estimates according to the estimates proposed by provincial-level Science and Technology Departments. If making changes to the estimates proposed by provincial-level Science and Technology Departments, provincial-level Planning and Investment Departments shall notify these changes to provincial-level Science and Technology Departments before submitting the estimates to provincial-level People’s Committees.

Provincial-level Finance Departments shall make and submit to provincial-level People’s Committees science and technology non-business expenditure estimates according to the estimates proposed by provincial-level Science and Technology Departments. In case of making changes to the estimates proposed by provincial-level Science and Technology Departments, provincial-level Finance Departments shall notify these changes to provincial-level Science and Technology Departments before submitting the estimates to provincial-level People’s Committees.

3. Allocation of budget estimates for science and technology

After the total budget estimate is approved by the National Assembly, funds for science and technology shall be allocated as follows:

a/ Science and technology development investment funds, funds for regular operations and contingency funds included in science and technology non-business funds shall be allocated in accordance with the Law on State Budget;

b/ Funds for performance of scientific and technological tasks shall be allocated as follows:

Funds for performance of national-level scientific and technological tasks shall be transferred to the National Science and Technology Development Fund.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c/ After contracts on performance of scientific and technological tasks are signed, funds for performance of these scientific and technological tasks shall be allocated to state treasury accounts of units in charge of these scientific and technological tasks.

4. The Prime Minister shall provide principles and criteria for allocation of funds for scientific and technological activities.

Article 6. Special investment mechanism and method of performing special scientific and technological tasks

1. Special scientific and technological tasks are the tasks specified in Article 54 of the Law on Science and Technology.

2. Special investment mechanism

a/ The State shall guarantee sufficient funds for performance of special scientific and technological tasks. These funds shall be mobilized from the state budget and other lawful sources;

b/ Funds for performance of special scientific and technological tasks shall be approved with the total funding amount and funding sources specified for each task;

c/ The Minister of Science and Technology shall propose to the Prime Minister special scientific and technological tasks, enclosed with their total investment level and funding structure. The Prime Minister shall decide these tasks according to his/her competence or submit them to the National Assembly for consideration and decision.

3. Method of performance

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b/ Organizations in charge of special scientific and technological tasks may open separate accounts for receiving and disbursing fund amounts allocated for performance of such tasks as approved;

c/ When needing additional funds for the performance of special scientific and technological tasks, organizations in charge of such tasks shall report them to the Ministry of Science and Technology for submission to the competent authorities prescribed at Point c, Clause 2 of this Article for decision;

d/ Organizations in charge of special scientific and technological tasks shall report on the performance of such tasks to competent agencies on a pediodical basis or upon request;

dd/ Competent state management agencies shall promptly respond to requests and recommendations made by organizations in charge of special scientific and technological tasks to mobilize social sources for performance of these tasks.

4. A special scientific and technological task shall be regarded as having been fulfilled after competent state agencies in charge of science and technology issue documents certifying that it has passed the pre-acceptance test.

5. The Ministry of Science and Technology shall assume the prime responsibility for, and coordinate with related ministries and sectors in, guiding, examining and evaluating the performance of special scientific and technological tasks.

Article 7. Science and technology development funds of ministries, ministerial-level agencies, government-attached agencies, provinces and centrally run cities

1. The science and technology development fund of a ministry, ministerial-level agency, government-attached agency, province or centrally run city may be set up when the following conditions are fully met:

a/ Staff and technical and physical foundations are available for the operation of the fund; the non-business payroll can be arranged within the current total non-business payroll;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c/ The setting up of the fund does not result in an increase in administration expenses covered by the state budget.

2. The science and technology development fund of a ministry, ministerial-level agency or government-attached agency is a non-business unit set up by the minister, head of the ministerial-level or head of the government-attached agency.

The science and technology development fund of a province or centrally run city is a non-business unit set up by the chairperson of the People’s Committee of the province or centrally run city.

3. Science and technology development funds shall be used for the purposes specified in Clause 1, Article 60 of the Law on Science and Technology.

4. A fund shall be formed from the following sources:

a/ Capital initially granted from the state budget fund for science and technology development of the ministry, ministerial-level agency, government-attached agency, province or centrally run city;

b/ Additional capital annually allocated from the state budget for ministerial- or provincial-level scientific and technological tasks;

c/ Revenues from the fund’s operations;

d/ Amounts voluntarily transferred from or entrusted by science and technology development funds of enterprises;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

e/ Amounts voluntarily contributed, donated, presented or entrusted by organizations, enterprises and individuals and other lawful sources.

5. The charters of science and technology development funds of ministries, ministerial- level agencies, government-attached agencies, provinces and centrally run cities shall be formulated after the model charter promulgated by the Minister of Science and Technology, and approved by ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies or chairpersons of provincial-level People’s Committees.

6. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies and chairpersons of provincial-level People’s Committees shall report on the setting up and operation of their science and technology development funds to the Ministry of Science and Technology for summarization and reporting to the Prime Minister.

7. The Prime Minister shall detail Clause 1 of this Article.

Section 2. INVESTMENT BY ENTERPRISES

Article 8. Funding sources of enterprises for science and technology investment

1. Science and technology development funds of enterprises.

2. Other lawful capital sources of enterprises.

Article 9. Deduction for setting up science and technology development funds of enterprises

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. A non-state enterprise may make deductions for setting up its science and technology development fund at an appropriate level not exceeding 10% of the income liable to enterprise income tax.

3. The Prime Minister shall promulgate regulations to encourage enterprises to make deductions for setting up science and technology development funds to invest in promoting scientific and technological potential for enterprises themselves and their production and business sectors, contributing to raising effectiveness and competitiveness.

Article 10. Spending items of science and technology development funds of enterprises

1. Performance of national-, ministerial- and provincial-level scientific and technological tasks;

2. Performance of enterprises’ scientific and technological tasks

Enterprises shall issue regulations on proposal, identification, performance, evaluation and acceptance test of their scientific and technological tasks, and regulations on spending and use of their science and technology development funds and send these regulations to the tax agency with which they have made tax registration for control. At-law representatives of enterprises shall take responsibility for the observance of the regulations.

The drafting of these regulations must adhere to the principle of publicity and transparency within enterprises.

3. Support for science and technology development of enterprises

a/ Investing in technical and physical foundations for scientific and technological activities of enterprises: Building research and development organizations, analysis, testing, inspection and calibration centers, information infrastructure and databases and making scientific and technological statistics; paying expenses for maintenance and repair of technical and physical foundations and equipment serving scientific and technological activities; paying other expenses serving science and technology development; quality management systems;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c/ Procuring machinery and equipment accompanied by objects of technology transfer prescribed in Article 7 of the Law on Technology Transfer so as to replace part or the whole of technologies currently in use with more advanced ones in order to improve productivity and product quality or renovate or develop new products;

d/ Salaries or expenses for hiring specialists or expenses for contracting science and technology organizations at home or abroad to carry out scientific and technological activities for enterprises;

dd/ Training science and technology workers for enterprises in accordance with the law on science and technology;

e/ Expenses for initiatives in accordance with regulations on initiatives;

g/ Expenses for science and technology cooperation with domestic and overseas organizations, individuals and enterprises: Expenses for surveys of and searches for partners and technology demands at home and abroad; expenses for joint scientific and technological researches encouraged and prioritized by the State;

h/ Expenses for evaluation, test, appraisal, advertising and commercialization of new products and technologies; expenses for intellectual property right registration.

4. Amounts to be transferred between science and technology development funds as prescribed in Clause 2, Article 11 of this Decree, except for foreign-invested enterprises with overseas parent companies.

5. Amounts to be transferred to state-run science and technology development funds as prescribed at Point a, Clause 5, Article 11 of this Decree.

6. Fund management expenses.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 11. Management of science and technology development funds of enterprises

1. Annually enterprises shall make reports on the deduction for, and use of their science and technology development funds and send them to the tax office where they register enterprise income tax payment and the provincial-level Science and Technology Department and Finance Department. Such report shall be submitted together with the enterprise income tax finalization report.

2. Enterprises may transfer capital between their science and technology development funds by the following modes:

a/ Between parent companies and member enterprises and vice versa;

b/ Between parent companies and subsidiary companies and vice versa.

3. The transfer of capital and the rate of capital transferred between the science and technology development fund of a corporation or parent company and the science and technology development funds of member enterprises or subsidiary companies and vice versa shall be decided by the Chairman of the Board of Directors or Members’ Council or director general or director (at-law representative of the enterprise) on the basis of the fund deduction rate prescribed in the fund’s organization and operation charter, investment demands of scientific and technological activities at member enterprises and the science and technology development demand and plan of the whole system.

4. Enterprises that transfer capital between their science and technology development funds under Clause 2 of this Article shall report on the transfer of capital and use of transferred amount to their managing tax office and provincial-level Finance Department and Science and Technology Department of the locality where they make business registration.

5. In case an enterprise has no need to use or does not use up its science and technology development fund:

a/ If being a state-owned enterprise, it shall remit the unused amount to the National Science and Technology Development Fund or the science and technology development fund of its managing ministry, province or centrally run city.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b/ In case a non-state enterprise does not make contributions to any state-run science and technology development fund, within 5 years, counting from the year following the year of making deduction for setting up the fund, if the enterprise’s science and technology development fund remains unused, is not used up or is improperly used, the enterprise shall pay to the state budget an enterprise income tax on the amount deducted for setting up the fund but left unused or improperly used and an interest on such enterprise income tax.

6. When an enterprise that has made contributions to a science and technology development fund prescribed a Point a, Clause 5 of this Article needs funding to perform a scientific and technological task, it may request support from such fund.

The science and technology development fund that has received capital transferred from the enterprise shall, based on the fund estimate of the scientific and technological task, provide a monetary support equal to or higher than the transferred amount, depending on its capacity.

7. The Ministry of Science and Technology shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Finance in, detailing Articles 10 and 11 of this Decree.

Section 3. INVESTMENT BY ORGANIZATIONS AND INDIVIDUALS

Article 12. Raising of non-state budget funds for science and technology

1. The State shall encourage organizations and individuals to invest in scientific and technological activities in Vietnam in the form of direct investment, joint venture or partnership with Vietnamese science and technology organizations or enterprises, or entrusted investment. In this case, investment projects shall be entitled to incentives prescribed by law.

2. Organizations and individuals may provide financial assistance for scientific and technological activities in Vietnam in cash, in kind or intellectual asset. Donors may determine financial assistance purposes and designate Vietnam-based organizations and individuals to receive their financial assistance in accordance with current law.

3. The State shall encourage organizations and individuals to mobilize non-refundable aid from domestic and foreign organizations and individuals for scientific and technological activities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 13. Science and technology development funds of organizations or individuals

1. Science and technology development fund set up by an organization or individual is an organization that operates for not-for-profit purposes to provide non-refundable financial assistance, concessional loans or interest-free loans or loan guarantee to meet science and technology development needs. The procedures for setting up this fund and its loan provision and loan guarantee activities must comply with law.

2. Science and technology development funds of organizations or individuals shall be set up from non-state budget contributions of their founders, voluntary or donated capital contributions and other lawful sources.

3. Science and technology development funds of organizations or individuals shall register their operation at provincial-level Finance Departments of localities where their head offices are based and, at the same time, notify their founding to provincial-level Science and Technology Departments.

4. Science and technology development funds set up by organizations or individuals shall be prioritized in renting land for construction of their head offices and branch offices.

Chapter III

FINANCIAL MECHANISMS APPLICABLE TO SCIENTIFIC AND TECHNOLOGICAL ACTIVITIES

Article 14. Management of state budget funds for performance of scientific and technological tasks

1. Scientific and technological tasks shall be identified and approved regularly and continuously in a year on the basis of approved state budget estimates and other funding sources for performance of scientific and technological tasks in the planning year and subsequent years corresponding to the duration of performance of approved scientific and technological tasks.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

If no science and technology development fund is set up yet, heads of competent state agencies shall sign contracts for performance of scientific and technological tasks with organizations or individuals in charge of these tasks. Level-I budget-funded units of ministries, ministerial-level agencies, government-attached agencies or provincial-level Science and Technology Departments shall transfer budget estimates for performance of approved scientific and technological tasks to designated state treasury accounts of level-II and level-III budget- funded units for performance of these tasks.

3. For national-level scientific and technological tasks, the Ministry of Science and Technology shall collaborate with managing agencies in examining, supervising and urging organizations and individuals in charge of scientific and technological tasks to strictly fulfill contractual commitments.

For ministerial- and provincial-level scientific and technological tasks, managing agencies shall examine, supervise and urge the fulfillment of contractual commitments.

Article 15. Final product-based fund assignment for state budget-funded scientific and technological tasks

1. State budget-funded scientific and technological tasks are eligible for final product- based fund assignment when fully meeting the following criteria:

a/ Having final products with specified names, primary quality criteria, units of measurement, degree of quality or scientific requirements to be met, quantity or scale, and places of application; being confirmed by the task-selecting science and technology council as having satisfied the criteria for eligibility for final product-based fund assignment; and being accepted by the task managers and agencies in charge of these tasks;

b/ Having their estimates of total funds correctly and fully calculated on the basis of current economic-technical norms; if no economic-technical norms are available, state agencies competent to approve fund explanations and estimates for performance of scientific and technological tasks shall make decision and take responsibility for their decision;

c/ Having fund explanations and estimates approved by competent state agencies.

2. Process and procedures for final product-based fund assignment for state budget- funded scientific and technological tasks:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b/ The organization or individual assigned to perform scientific and technological tasks finalizes fund explanations and estimates for these tasks and sends them to a competent state agency;

c/ The competent state agency considers and approves fund explanations and estimates of scientific and technological tasks, which specify the tasks eligible for final product-based fund assignment; signs a contract for performance of scientific and technological tasks with the organization or individual assigned to perform these tasks; the signing of contracts for performance of national-, ministerial- and provincial-level scientific and technological tasks must comply with Clause 2, Article 27 of the Law on Science and Technology;

d/ Scientific and technological tasks eligible for final product-based fund assignment which are financed by science and technology development funds of relevant levels or competent state agencies comply with requests of organizations in charge of performing these tasks, depending on the contents, objectives, requirements and schedule of scientific and technological contracts;

dd/ Scientific and technological tasks eligible for final product-based fund assignment shall be regarded as having been completed after a science and technology competent state agency gives written certification that the pre-acceptance test result is at least pass;

e/ A contract on performance of scientific and technological tasks shall be liquidated after the task performance result is certified in writing by a competent state agency in charge of science and technology and the registration of the task performance result is certified by a competent state agency in charge of registration and preservation of scientific and technological task performance results.

3. In case state budget-funded scientific and technological tasks eligible for final product- based fund assignment are suspended or assessed as fail, competent state agencies shall examine and identify the cause of such suspension or assessment and issue handling decisions.

a/ Persons approving scientific and technological tasks who show irresponsibility, causing loss or waste of resources and state budget funds for performance of scientific and technological tasks, shall be held responsible before law for such loss or waste and be handled in accordance with law;

b/ Organizations or individuals in charge of scientific and technological tasks shall:

Refund unused funds allocated for scientific and technological tasks to the state budget.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Refund at least 40% of the used funds to the state budget, if the cause is subjective.

4. The whole allocated funds shall be finalized after scientific and technological tasks are completed and the related parties liquidate scientific and technological contracts.

For scientific and technological tasks performed over many years, organizations and individuals in charge of performing these tasks shall annually summarize and report on the actually received and used funds according to the budgetary year.

Article 16. Partial fund assignment for state budget-funded scientific and technological tasks

1. State budget-funded scientific and technological tasks eligible for partial fund assignment are scientific and technological tasks which are prone to high risks and for which no specific criteria can be determined for their final products and must meet the following criteria:

a/ Having their parts with specified contents, objectives, requirements, results and funds for implementation; being confirmed by the task-selecting science and technology council as having satisfied the criteria for eligibility for partial fund assignment; and being accepted by the task managers and agencies in charge of performing these tasks;

b/ Having estimates of total funds for their parts eligible for fund assignment correctly and fully calculated on the basis of current economic-technical norms; if no economic-technical norms are available, state agencies competent to approve fund explanations and estimates for performance of scientific and technological tasks shall make decision and take responsibility for their decision;

c/ Having fund explanations and estimates approved by competent state agencies.

2. Process and procedures for partial fund assignment for state budget-funded scientific and technological tasks:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b/ The head of the competent state agency considers and approves fund explanations and estimates of scientific and technological tasks, specifying the task parts and funds eligible for fund assignment; the signing of contracts for performance of national-, ministerial- and provincial-level scientific and technological tasks must comply with Clause 2, Article 27 of the Law on Science and Technology;

c/ Science and technology development funds of relevant levels or competent state agencies allocate funds for performance of scientific and technological tasks according to the contents, objectives, requirements and schedules of scientific and technological contracts;

d/ State budget-funded scientific and technological tasks eligible for partial fund assignment shall be regarded as having been completed after a science and technology competent state agency gives a written certification that the pre-acceptance test result is at least pass;

dd/ A contract on performance of scientific and technological tasks shall be liquidated after the task performance result is certified in writing by a competent state agency in charge of science and technology and the registration of task performance results is certified by a competent state agency in charge of registration and preservation of scientific and technological task performance results.

3. In case state budget-funded scientific and technological tasks eligible for partial fund assignment are suspended or assessed as fail, competent state agencies shall examine and identify the cause of such suspension or evaluation and issue handling decisions.

a/ Persons approving scientific and technological tasks who show irresponsibility, causing loss or waste of resources and state budget funds for performance of scientific and technological tasks, shall be held responsible before law for such loss or waste and be handled in accordance with law;

b/ Organizations or individuals in charge of performing scientific and technological tasks shall:

Refund the unused funds allocated for scientific and technological tasks to the state budget.

Not be required to refund the used funds to the state budget, if the cause is objective.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. The allocated funds shall be finalized after scientific and technological tasks are completed and the related parties liquidate scientific and technological contracts by the method of finalization of funds for both tasks eligible and tasks ineligible for fund assignment.

For scientific and technological tasks performed over many years, organizations and individuals in charge of performing these tasks shall annually summarize and report on the actually received and used funds according to the budgetary year.

Article 17. Use of state budget funds for performance of scientific and technological tasks

1. Organizations and individuals in charge of performing state budget-funded scientific and technological tasks eligible for final product-based fund assignment or partial fund assignment may rationally use their assigned funds for fulfillment of their research tasks as follows:

a/ They may change fund items and contents and decide on fund norms in the total assigned funds;

b/ They may use fund amounts saved from the assigned funds under internal spending regulations of their managing agencies.

2. The assigned funds shall be properly used with supporting documents, ensuring publicity and transparency within the organizations in charge of performing scientific and technological tasks.

3. Organizations and individuals in charge of performing state budget-funded scientific and technological tasks eligible for partial fund assignment shall manage and use the funds not assigned to them in accordance with current law.

4. The Ministry of Science and Technology shall collaborate with the Ministry of Finance in guiding in detail Articles 15, 16 and 17 of this Decree and the handling of assets formed during performance of state budget-funded scientific and technological tasks.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Scientific research and technological development results may be purchased when the following conditions are met:

a/ To-be-purchased scientific research and technological development results are valuable to socio-economic development and national defense and security assurance, and satisfy the clarity, transparency and quantity criteria;

b/ There are organizations or individuals committing to applying or using scientific research and technological development results;

c/ Organizations or individuals that undertake to conduct scientific research and technological development accept the appraisal process for research and development contents and funds under current regulations of competent state agencies and commit to raising funds by themselves for performance of scientific and technological tasks.

2. Competent state agencies shall sign contracts with organizations or individuals, clearly stating the terms on performance time, scientific and technological products, funds for purchase of scientific research and technological development results, form of payment upon receiving scientific research and technological development results from organizations or individuals, and shall form a science and technology council to assess scientific research and technological development results.

3. On the basis of result assessment records of the science and technology council, which assess such results at least as pass, competent state agencies shall pay 100% of the contractual value to purchase scientific research and technological development results of organizations or individuals. In case the scientific research and technological development result is unsatisfactory or cannot be available within the time limit specified in the contract, competent state agencies may refuse payment and liquidate the contract.

4. Heads of competent state agencies who decide to purchase scientific research and technological development results with state budget funds shall take responsibility for such purchase and use efficiency of the purchased result.

Article 19. Fund assignment for scientific and technological tasks, purchase of scientific research and technological development results with non-state budget funds

Enterprises, organizations and individuals that perform scientific and technological tasks and purchase scientific research and technological development results with non-state budget funds may apply the provisions of Articles 15, 16, 17 and 18 of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Science and technology enterprises are entitled to the following incentives:

1. Being considered and assigned by competent state agencies the right to use or the right to own scientific and technological results under state ownership.

2. Enjoying enterprise income tax exemption or reduction like enterprises investing in hi-tech parks under the law on enterprise income tax and relevant legal documents.

3. Deducting reasonable expenses upon calculation of taxable incomes for scientific research and technological development activities, production, business and service activities and other activities in accordance with law.

4. Enjoying registration fee exemption upon registration of land use rights and house ownership.

5. Enjoying investment credit incentives of the Vietnam Development Bank, science and technology development funds and other funds in accordance with law for implementation of production and business investment projects.

6. Being prioritized in the use of research equipment for scientific research and technological development activities at national key laboratories, technology incubation institutions, business incubation institutions or scientific and technological research institutions of the State.

7. Receiving counseling and training services from technology incubation institutions or business incubation institutions established by state agencies.

8. Being prioritized by industrial park, export-processing zone, economic zone or hi-tech park management boards and local People’s Committees in renting land or infrastructure at the lowest rates under regulations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Chapter IV

ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION

Article 21. Effect

1. This Decree takes effect on December 1, 2014.

2. To annul the Prime Minister’s Decision No. 117/2005/QD-TTg of May 27, 2005, promulgating the model charter on organization and operation of science and technology development funds of ministries, ministerial-level agencies, government-attached agencies and provinces and centrally run cities.

Article 22. Implementation responsibility

The Minister of Science and Technology shall organize and guide the implementation of this Decree.

Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies, chairpersons of provincial-level People’s Committees, and heads of related agencies and organizations shall implement this Decree.-

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Nghị định 95/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 quy định về đầu tư và cơ chế tài chính hoạt động khoa học và công nghệ

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


47.196

DMCA.com Protection Status
IP: 3.138.125.2
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!