CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 84/2015/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 30 tháng 09 năm 2015
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ ĐẦU TƯ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế
hoạch và Đầu tư;
Chính phủ ban hành Nghị định về giám sát và đánh giá
đầu tư.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
a) Nghị định này quy định về giám
sát, đánh giá chương trình, dự án đầu tư, giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư và
giám sát đầu tư của cộng đồng đối với hoạt động đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ
Việt Nam ra nước ngoài; chi phí giám sát, đánh giá đầu tư,
điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân thực hiện tư vấn giám sát, đánh giá dự
án đầu tư; điều kiện năng lực của cơ sở đào tạo đánh giá dự án đầu tư; quyền hạn
và trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ chức,
cá nhân có liên quan đến hoạt động giám sát, đánh giá đầu tư;
b) Việc giám sát và đánh giá hoạt động
đầu tư chứng khoán thực hiện theo quy định
của pháp luật về chứng khoán;
c) Việc giám sát và đánh giá các
chương trình, dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay
ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài thực hiện theo quy định tại Nghị định
này; những vấn đề khác biệt do đặc thù của việc sử dụng các nguồn vốn này, thực
hiện theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước
ngoài.
2. Đối tượng áp dụng của Nghị định
này bao gồm: Các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
cá nhân có trách nhiệm thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đầu tư và giám sát, đánh giá đầu tư.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. “Giám sát đầu tư” là hoạt động
theo dõi, kiểm tra đầu tư. Giám sát đầu tư gồm giám sát chương trình, dự án đầu
tư và giám sát tổng thể đầu tư.
2. “Theo dõi chương trình, dự án đầu
tư” là hoạt động thường xuyên và định kỳ cập nhật các thông tin liên quan đến
tình hình thực hiện chương trình, dự án; tổng hợp, phân tích, đánh giá thông
tin, đề xuất các phương án phục vụ việc ra quyết định của các cấp quản lý nhằm
đảm bảo chương trình, dự án đầu tư thực hiện đúng mục tiêu, đúng tiến độ, bảo đảm
chất lượng và trong khuôn khổ các nguồn lực đã được xác định.
3. “Kiểm
tra chương trình, dự án đầu tư” là hoạt động định kỳ theo kế hoạch hoặc
đột xuất, nhằm kiểm tra việc chấp hành quy định về quản lý chương trình, dự án
của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan; phát hiện kịp thời những sai sót, yếu
kém về quản lý chương trình, dự án theo quy định của pháp luật; kiến nghị các cấp
có thẩm quyền xử lý những vướng mắc, phát sinh, việc làm sai quy định về quản
lý chương trình, dự án; giám sát việc xử lý và chấp hành các biện pháp xử lý
các vấn đề đã phát hiện.
4. “Đánh giá chương trình, dự án đầu
tư” là hoạt động định kỳ theo kế hoạch hoặc đột xuất nhằm xác định mức độ đạt
được theo mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể so với quyết định đầu tư hoặc tiêu chuẩn
đánh giá quy định của nhà nước tại một thời điểm
nhất định. Đánh giá chương trình, dự án đầu tư
bao gồm: Đánh giá ban đầu, đánh giá giữa kỳ hoặc giai đoạn, đánh giá kết thúc,
đánh giá tác động và đánh giá đột xuất.
5. “Đánh giá ban đầu” là đánh giá được
thực hiện ngay sau khi bắt đầu thực hiện đầu tư chương trình, dự án nhằm xem
xét tình hình thực tế của chương trình, dự án so với thời điểm phê duyệt để có
biện pháp xử lý phù hợp.
6. “Đánh giá giữa kỳ hoặc giai đoạn”
là đánh giá được thực hiện vào thời điểm giữa kỳ theo tiến độ thực hiện đầu tư chương trình, dự án được phê duyệt hoặc sau khi
kết thúc từng giai đoạn (đối với chương trình, dự án được thực hiện theo nhiều
giai đoạn), nhằm xem xét quá trình thực hiện đầu tư chương trình, dự án từ khi
bắt đầu triển khai, đề xuất các điều chỉnh cần thiết.
7. “Đánh giá kết thúc” là đánh giá được tiến hành ngay sau khi kết
thúc thực hiện đầu tư chương trình, dự án nhằm xem xét các kết quả đạt được,
rút ra các bài học kinh nghiệm.
8. “Đánh giá tác động” là đánh giá được
thực hiện vào thời điểm thích hợp sau năm thứ 3 kể từ khi đưa chương trình, dự
án vào vận hành, nhằm làm rõ hiệu quả, tính bền vững và tác động kinh tế - xã hội
so với mục tiêu đặt ra ban đầu.
9. “Đánh giá đột xuất” là đánh giá được
thực hiện trong những trường hợp có những vướng mắc, khó khăn, tác động phát sinh ngoài dự kiến trong quá trình thực hiện đầu tư
chương trình, dự án.
10. “Giám sát đầu tư của cộng đồng”
là hoạt động tự nguyện của dân cư sinh sống trên địa bàn xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi chung là địa bàn cấp xã) nhằm theo dõi, kiểm tra việc chấp hành
các quy định về quản lý đầu tư của cơ quan, đơn vị liên quan trong quá trình đầu tư; phát hiện, kiến nghị với các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm về đầu tư (trừ các chương trình,
dự án bí mật quốc gia theo quy định của pháp luật).
11. “Giám sát tổng thể đầu tư” là việc
theo dõi thường xuyên, kiểm tra định kỳ theo kế hoạch hoặc đột xuất quá trình
thực hiện đầu tư của các cấp, các ngành
và địa phương; phát hiện và chấn chỉnh kịp thời
những sai phạm, thiếu sót để đảm bảo đầu tư theo quy hoạch, kế hoạch, mục tiêu
và đảm bảo hiệu quả.
12. “Theo dõi tổng thể đầu tư” là hoạt
động thường xuyên và định kỳ cập nhật các thông tin liên quan đến hoạt động đầu
tư và việc quản lý đầu tư của các cấp,
các ngành và địa phương; tổng hợp, phân
tích, đánh giá thông tin và đề xuất các cơ chế, chính sách liên quan đến quản
lý đầu tư.
13. “Kiểm tra tổng thể đầu tư”
là hoạt động định kỳ theo kế hoạch hoặc đột xuất, nhằm kiểm tra
việc chấp hành quy định về quản lý đầu tư của các cấp, các ngành; phát hiện và
chấn chỉnh kịp thời những sai sót, yếu kém, bảo đảm việc quản lý đầu tư đúng
quy định của pháp luật; phát hiện và kiến nghị các cấp có thẩm quyền xử lý kịp
thời những vướng mắc, phát sinh hoặc việc làm sai quy định về quản lý đầu tư;
giám sát việc xử lý và chấp hành các biện pháp xử lý các vấn đề đã phát hiện.
14. “Đánh giá tổng thể đầu tư” là hoạt
động định kỳ theo kế hoạch nhằm phân tích, đánh giá kết quả đầu tư của nền kinh
tế, ngành, địa phương; xác định mức độ đạt được so với quy hoạch, kế hoạch
trong từng thời kỳ hay từng giai đoạn; phân tích nguyên nhân ảnh hưởng đến kết
quả đầu tư cũng như đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư trong kỳ hay
giai đoạn kế hoạch sau.
15. “Dự án thành phần thuộc chương
trình đầu tư công” là một tập hợp các hoạt
động có liên quan với nhau, nhằm thực hiện một hoặc một số mục tiêu cụ thể của
chương trình, được thực hiện trên địa bàn cụ thể trong khoảng thời gian nhất định
và dựa trên những nguồn lực đã xác định.
16. “Chủ dự án thành phần” là cơ
quan, tổ chức được giao chủ trì quản lý dự án thành phần thuộc chương trình đầu
tư công.
17. “Chủ sử dụng” là cơ quan, tổ chức
được giao quản lý khai thác, vận hành dự án.
18. “Dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn
khác” là dự án đầu tư không sử dụng vốn nhà nước.
Điều 3. Các chủ thể thực hiện giám sát và đánh giá đầu tư
1. Cơ quan được giao lập Báo cáo đề
xuất chủ trương đầu tư chương trình.
2. Cơ quan được giao chuẩn bị đầu tư
dự án.
3. Chủ chương trình, chủ dự án thành
phần, chủ đầu tư, nhà đầu tư.
4. Cơ quan hoặc người có thẩm quyền
quyết định chủ trương đầu tư; người có thẩm quyền quyết định đầu tư.
5. Chủ sử dụng dự án.
6. Cơ quan chủ quản, Cơ quan đại diện
chủ sở hữu nhà nước.
7. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký
kết Hợp đồng dự án theo hình thức đối tác công tư.
8. Cơ quan đăng ký đầu tư và cơ quan cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
9. Cơ quan quản lý nhà nước chuyên
ngành.
10. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu
tư công và cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư.
11. Ban giám sát đầu tư của cộng đồng.
Điều 4. Nguyên tắc
giám sát, đánh giá đầu tư
1. Đúng đối tượng, phạm vi, nội dung
giám sát và đánh giá đầu tư theo quy định.
2. Không gây cản trở công việc của
các đối tượng chịu sự giám sát và đánh giá đầu tư.
3. Phải có các tiêu chuẩn, tiêu chí
và hồ sơ, tài liệu hợp lệ làm cơ sở cho việc giám sát, đánh giá.
4. Các thông tin phục vụ công tác
giám sát, đánh giá đầu tư phải đầy đủ, kịp thời, chuẩn xác, trung thực và minh
bạch.
5. Phải xem xét toàn diện, đồng bộ
các vấn đề liên quan đến quá trình đầu tư.
6. Việc xem xét, đánh giá phải có đủ
căn cứ, tài liệu; phải có phương pháp khoa học phù
hợp với đối tượng và nội dung đánh giá.
7. Các giải pháp, đề xuất kiến nghị
phải thiết thực, cụ thể và bảo đảm tính khả thi.
8. Kết quả giám sát, đánh giá phải được
xử lý và phản hồi tích cực và phải được lưu trữ một cách hệ thống.
Chương II
GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH
GIÁ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC
Mục 1: GIÁM SÁT VÀ
ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH ĐẦU TƯ CÔNG
Điều 5. Trách nhiệm
giám sát chương trình đầu tư công
1. Cơ quan được giao lập Báo cáo đề
xuất chủ trương đầu tư chương trình tự tổ chức thực hiện theo dõi, kiểm tra quá
trình lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư
chương trình.
2. Chủ chương trình, chủ dự án thành
phần thực hiện theo dõi, kiểm tra quá trình đầu tư chương trình đầu tư công
theo nội dung và các chỉ tiêu được phê duyệt nhằm bảo đảm mục tiêu và hiệu quả
đầu tư.
3. Cơ quan chủ quản, người có thẩm
quyền quyết định đầu tư chương trình thực hiện theo dõi, kiểm tra chương trình thuộc phạm vi quản lý. Việc kiểm tra được
thực hiện như sau:
a) Kiểm tra ít nhất một lần đối với
chương trình có thời gian thực hiện đầu tư trên 12 tháng
b) Kiểm tra khi điều chỉnh chương
trình làm thay đổi địa điểm, mục tiêu, quy mô, tăng tổng mức đầu tư.
4. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư
công thực hiện theo dõi, kiểm tra chương trình thuộc phạm vi quản lý
5. Cơ quan hoặc người có thẩm quyền
quyết định chủ trương đầu tư chương trình thực hiện theo dõi, kiểm tra quá trình đầu tư chương trình theo các nội dung được phê duyệt tại văn bản
quyết định chủ trương đầu tư chương trình.
6. Cơ quan hoặc người có thẩm quyền
quyết định chủ trương đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công, cơ quan
chủ quản và người có thẩm quyền quyết định
đầu tư chương trình quyết định tổ chức kiểm tra chương trình theo kế hoạch hoặc
đột xuất.
Điều 6. Nội dung
giám sát của cơ quan được giao lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương
trình, chủ chương trình
1. Cơ quan được giao lập Báo cáo đề xuất
chủ trương đầu tư chương trình tự tổ chức thực hiện theo dõi, kiểm tra toàn bộ
quá trình lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương
trình và báo cáo nội dung sau:
a) Việc lập Báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư chương trình;
b) Tình hình thực hiện trình
thẩm định và phê duyệt chủ trương đầu tư chương trình;
c) Khó khăn, vướng mắc, phát sinh
trong quá trình lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình và việc xử
lý theo thẩm quyền;
d) Đề xuất
phương án xử lý khó khăn, vướng mắc, vấn đề vượt quá thẩm quyền.
2. Chủ chương trình tự tổ chức thực
hiện theo dõi, kiểm tra toàn bộ quá trình
lập Báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình và báo cáo nội dung sau:
a) Việc lập Báo cáo nghiên cứu khả
thi chương trình;
b) Tình hình trình thẩm định và phê
duyệt chương trình;
c) Khó khăn, vướng mắc, phát sinh
trong quá trình lập Báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình và việc xử lý theo
thẩm quyền;
d) Đề xuất phương án xử lý khó khăn,
vướng mắc, vấn đề vượt quá thẩm quyền.
3. Chủ chương trình tự tổ chức thực
hiện theo dõi, kiểm tra toàn bộ quá trình
thực hiện chương trình và báo cáo nội dung sau:
a) Việc quản lý thực hiện chương
trình: Lập kế hoạch tổng thể và kế hoạch chi tiết triển khai chương trình; thực
hiện và điều chỉnh kế hoạch triển khai
chương trình;
b) Việc lập, thẩm định, quyết định đầu
tư dự án thành phần thuộc chương trình;
c) Tình hình thực hiện chương trình:
Tiến độ thực hiện các mục tiêu của chương trình; tổng hợp tình hình thực hiện dự
án thành phần thuộc chương trình; giá trị khối lượng thực hiện;
d) Tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu
tư: Việc huy động vốn cho chương trình; giải ngân; nợ đọng vốn xây dựng cơ bản
(nếu có);
đ) Năng lực tổ chức thực hiện dự án
thành phần thuộc chương trình và việc chấp hành quy định về quản lý đầu
tư của chủ dự án thành phần;
e) Báo cáo và đề xuất phương án xử lý
khó khăn, vướng mắc, vấn đề vượt quá thẩm quyền.
Điều 7. Nội dung
giám sát của cơ quan chủ quản và người có thẩm quyền quyết định đầu tư chương
trình
1. Nội dung theo dõi:
a) Tình hình thực hiện chế độ báo cáo
của chủ chương trình, chủ dự án thành phần thuộc chương trình theo quy định;
b) Tổng hợp tình hình thực
hiện lập, thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình;
c) Tổng hợp tình hình thực hiện lập,
thẩm định, quyết định đầu tư chương trình và quyết
định điều chỉnh chương trình (nếu có);
d) Tổng hợp tình hình thực hiện lập,
thẩm định, quyết định đầu tư dự án thành phần thuộc chương trình và quyết định
điều chỉnh dự án thành phần thuộc chương trình (nếu có);
đ) Tổng
hợp tình hình thực hiện chương trình: Tiến độ thực hiện các mục tiêu của chương
trình; thực hiện kế hoạch vốn đầu tư, giải ngân; khó khăn, vướng mắc, phát sinh
chính ảnh hưởng đến việc thực hiện chương trình và kết quả xử lý;
e) Việc chấp hành các biện pháp xử lý
của chủ chương trình, chủ dự án thành phần;
g) Báo cáo và đề xuất phương án xử lý
khó khăn, vướng mắc, vấn đề vượt quá thẩm quyền.
2. Nội dung kiểm tra:
a) Việc chấp hành quy định trong việc
lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình;
b) Việc chấp hành quy định trong việc
lập, thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình;
c) Việc chấp hành quy định trong việc
lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án thành phần thuộc chương trình và quyết định điều chỉnh dự án thành phần thuộc
chương trình (nếu có);
d) Việc quản lý thực hiện chương
trình của chủ chương trình và việc quản lý thực hiện dự án thành phần thuộc
chương trình của chủ dự án thành phần;
đ) Việc chấp hành các biện pháp xử lý
các vấn đề đã phát hiện của các cơ quan, đơn vị liên quan.
Điều 8. Nội dung
giám sát của chủ dự án thành phần
1. Nội dung theo dõi:
a) Tình hình thực hiện lập và trình
thẩm định, phê duyệt dự án thành phần thuộc chương trình;
b) Tổng hợp tình hình thực hiện dự án
thành phần thuộc chương trình: Lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư; thực hiện
dự án đầu tư; thực hiện kế hoạch vốn đầu tư, giải ngân; khó khăn, vướng mắc,
phát sinh và kết quả xử lý;
c) Báo cáo và đề xuất phương án xử lý
khó khăn, vướng mắc, vấn đề vượt quá thẩm quyền.
2. Nội dung kiểm tra:
a) Kiểm tra nội dung liên quan đến tổ
chức thực hiện và quản lý dự án thành phần thuộc chương trình;
b) Việc chấp hành quy định về quản lý
đầu tư và năng lực quản lý dự án của chủ đầu tư;
c) Việc chấp hành biện pháp xử lý vấn
đề đã phát hiện của chủ đầu tư.
Điều 9. Nội dung
giám sát của cơ quan quản lý nhà nước về
đầu tư công
1. Nội dung theo dõi:
a) Tình hình thực hiện chế độ báo cáo
của chủ chương trình, chủ dự án thành phần theo quy định;
b) Tổng hợp tình hình thực hiện lập, thẩm định, phê duyệt
chủ trương đầu tư chương trình; lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình;
c) Tổng hợp tình hình thực
hiện lập, thẩm định, phê duyệt dự án thành phần thuộc chương trình;
d) Tổng hợp tình hình thực hiện
chương trình: Tiến độ thực hiện mục tiêu của chương trình; thực hiện kế hoạch vốn đầu tư,
giải ngân; khó khăn, vướng mắc, phát sinh chính ảnh hưởng đến việc thực hiện chương trình và kết
quả xử lý;
đ) Việc chấp hành biện pháp xử lý của
chủ chương trình, chủ dự án thành phần;
e) Báo cáo và đề xuất phương án xử lý
khó khăn, vướng mắc, vấn đề vượt quá thẩm quyền.
2. Nội dung kiểm tra:
a) Việc chấp hành các quy định trong
việc lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư chương trình;
b) Việc chấp hành quy định trong việc
lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình, dự án thành phần thuộc chương
trình và quyết định điều chỉnh chương
trình, dự án thành phần thuộc chương trình (nếu có);
c) Việc quản lý và thực hiện chương
trình của cơ quan chủ quản, chủ chương trình và chủ dự án thành phần;
d) Việc xử lý và chấp hành biện pháp
xử lý vấn đề đã phát hiện của các cơ quan, đơn vị liên quan.
Điều 10. Giám
sát dự án đầu tư thuộc chương trình đầu tư công
Việc giám sát dự án đầu tư thuộc
chương trình đầu tư công thực hiện theo quy định tại Mục 2 và 3 Chương này và
Chương III, IV và V Nghị định này.
Điều 11. Đánh
giá chương trình đầu tư công
1. Đánh giá chương trình đầu tư công
được thực hiện như sau:
a) Chương trình đầu tư công phải thực
hiện đánh giá ban đầu, đánh giá giữa kỳ hoặc giai đoạn, đánh giá kết thúc, đánh
giá tác động;
b) Cơ quan chủ quản, người có thẩm
quyền quyết định đầu tư quyết định việc đánh giá đột xuất chương trình khi cần
thiết.
2. Trách nhiệm tổ chức thực hiện đánh
giá chương trình đầu tư công:
a) Chủ chương trình chịu trách nhiệm
tổ chức thực hiện đánh giá ban đầu, đánh giá giữa kỳ hoặc giai đoạn và đánh giá
kết thúc;
b) Người có thẩm quyền quyết định đầu
tư chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện đánh giá đột xuất, đánh giá tác động;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư
công và cơ quan chủ quản tổ chức thực hiện các loại đánh giá theo kế hoạch và
đánh giá đột xuất chương trình thuộc phạm vi quản lý.
3. Nội dung đánh giá chương
trình thực hiện theo quy định tại Điều 81 của
Luật Đầu tư công.
Mục 2: GIÁM SÁT VÀ
ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG
Điều 12. Trách
nhiệm giám sát dự án đầu tư công
1. Cơ quan được giao chuẩn bị đầu tư
dự án tự tổ chức thực hiện theo dõi, kiểm tra quá trình chuẩn bị đầu tư dự án.
2. Chủ đầu tư tự tổ chức thực hiện
theo dõi, kiểm tra toàn bộ quá trình đầu tư dự án theo nội dung và các chỉ tiêu
được phê duyệt nhằm bảo đảm mục tiêu và hiệu quả đầu tư.
3. Cơ quan chủ quản, người có thẩm
quyền quyết định đầu tư thực hiện theo dõi, kiểm tra dự án thuộc phạm vi quản
lý. Việc kiểm tra được thực hiện như sau:
a) Kiểm tra ít nhất một lần đối với
các dự án có thời gian thực hiện đầu tư trên 12 tháng;
b) Kiểm tra khi điều chỉnh dự án làm
thay đổi địa điểm, mục tiêu, quy mô, tăng tổng mức đầu tư.
4. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư
công và cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện theo dõi, kiểm tra dự
án thuộc phạm vi quản lý.
5. Cơ quan hoặc người có thẩm quyền
quyết định chủ trương đầu tư dự án thực hiện theo dõi, kiểm tra quá trình thực
hiện dự án theo các nội dung đã được phê duyệt tại văn bản quyết định chủ
trương đầu tư.
6. Cơ quan hoặc người có thẩm quyền
quyết định chủ trương đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công, cơ quan
quản lý nhà nước chuyên ngành, cơ quan chủ quản và người có thẩm quyền quyết định
đầu tư quyết định tổ chức kiểm tra dự án theo kế hoạch hoặc đột xuất.
Điều 13. Nội dung
giám sát của cơ quan được giao chuẩn bị đầu tư dự án
1. Cơ quan được giao lập Báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án tự tổ chức
thực hiện theo dõi, kiểm tra toàn bộ quá trình lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án và báo cáo nội dung sau:
a) Việc lập Báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án;
b) Tình hình trình thẩm định, quyết định
chủ trương đầu tư dự án;
c) Khó khăn, vướng mắc, phát sinh
trong quá trình lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án và việc xử lý theo thẩm quyền;
d) Đề xuất phương
án xử lý khó khăn, vướng mắc, vấn đề vượt quá thẩm quyền.
2. Cơ quan được giao lập Báo cáo
nghiên cứu khả thi dự án tự tổ chức thực
hiện theo dõi, kiểm tra toàn bộ quá trình lập Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án
và báo cáo nội dung sau
a) Việc lập Báo cáo nghiên cứu khả
thi dự án;
b) Tình hình trình thẩm định,
quyết định đầu tư dự án;
c) Khó khăn, vướng mắc, phát sinh
trong quá trình lập Báo cáo nghiên cứu khả thi và việc xử lý theo thẩm quyền;
d) Đề xuất
phương án xử lý khó khăn, vướng mắc, vấn đề vượt quá thẩm quyền.
Điều 14. Nội
dung giám sát của chủ đầu tư, chủ sử dụng
1. Chủ đầu tư tự tổ chức thực hiện
theo dõi, kiểm tra toàn bộ quá trình thực
hiện dự án và báo cáo nội dung sau:
a) Việc quản lý thực hiện dự án: Lập
kế hoạch tổng thể và kế hoạch chi tiết thực hiện dự án; tình hình thực hiện và
điều chỉnh kế hoạch;
b) Tình hình thực hiện dự án đầu tư:
Tiến độ thực hiện; khối lượng và giá trị khối lượng thực hiện; chất lượng công
việc; các biến động trong quá trình thực hiện dự án;
c) Tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu
tư: Việc huy động vốn cho dự án; giải ngân (tạm ứng, thu hồi tạm ứng, thanh
toán); quyết toán vốn dự án hoàn thành; nợ đọng xây dựng cơ bản (nếu có) và việc
xử lý;
d) Năng lực tổ chức thực hiện dự án
và việc chấp hành các quy định về quản lý đầu tư, của ban quản lý dự án và các
nhà thầu;
đ) Khó khăn, vướng mắc, phát sinh trong
quá trình thực hiện dự án và việc xử lý theo thẩm quyền;
e) Đề xuất
phương án xử lý khó khăn, vướng mắc, vấn đề vượt quá thẩm quyền.
2. Chủ sử dụng tự tổ chức thực hiện
theo dõi, kiểm tra toàn bộ quá trình khai thác, vận hành dự án và báo cáo nội
dung sau:
a) Việc quản lý, khai thác, vận hành
dự án;
b) Khó khăn, vướng mắc, phát sinh
trong quá trình khai thác, vận hành dự án và việc xử lý theo thẩm quyền;
c) Đề xuất
phương án xử lý khó khăn, vướng mắc, vấn đề vượt quá thẩm quyền.
Điều 15. Nội
dung giám sát của người có thẩm quyền quyết định đầu
tư
1. Nội dung theo dõi:
a) Tình hình thực hiện chế độ báo cáo
của cơ quan được giao chuẩn bị đầu tư dự án, chủ đầu tư, chủ sử dụng;
b) Tổng hợp tình hình thực
hiện lập, thẩm định dự án;
c) Tổng hợp tình hình thực hiện dự
án: Tiến độ thực hiện; thực hiện kế hoạch vốn đầu tư; giải ngân, quyết toán vốn
dự án hoàn thành; nợ đọng xây dựng cơ bản (nếu có) và việc xử lý; khó khăn, vướng
mắc, phát sinh ảnh hưởng đến việc thực hiện dự án và kết quả xử lý;
d) Tổng hợp tình hình tổ chức khai
thác, vận hành dự án; khó khăn, vướng mắc, phát sinh chính ảnh hưởng đến quá
trình khai thác, vận hành dự án và kết quả xử lý;
đ) Việc chấp hành các biện pháp xử lý
của chủ đầu tư, chủ sử dụng;
e) Báo cáo và đề xuất phương án xử lý
khó khăn, vướng mắc, vấn đề vượt quá thẩm quyền theo quy định.
2. Nội dung kiểm tra:
a) Việc chấp hành quy định về: Giám
sát và đánh giá đầu tư; lập, thẩm định quyết định chủ trương đầu tư; lập, thẩm
định, quyết định đầu tư dự án; đấu thầu; đền bù giải phóng mặt bằng, tái định
cư; sử dụng vốn đầu tư và các nguồn lực
khác của dự án; bố trí vốn đầu tư, giải ngân, thanh toán, quyết toán vốn đầu
tư; giải quyết các vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực
hiện dự án; nghiệm thu đưa dự án vào hoạt động; quản lý, vận hành dự án; bảo vệ
môi trường;
b) Việc quản lý thực hiện dự án của
chủ đầu tư, ban quản lý dự án;
c) Tiến độ thực hiện dự án;
d) Việc quản lý, khai thác, vận hành
dự án của chủ sử dụng;
đ) Việc chấp hành biện pháp xử lý vấn
đề đã phát hiện của cơ quan được giao chuẩn bị đầu tư, chủ đầu tư, ban quản lý
dự án, chủ sử dụng.
Điều 16. Nội
dung giám sát của cơ quan chủ quản và cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công
1. Nội dung theo dõi:
a) Tình hình thực hiện chế độ báo cáo
của cơ quan được giao chuẩn bị đầu tư, chủ đầu tư, người có thẩm quyền quyết định
đầu tư và chủ sử dụng theo quy định;
b) Tổng hợp tình hình thực hiện lập,
trình thẩm định và quyết định chủ trương đầu tư dự án;
c) Tổng hợp tình hình thực hiện lập,
thẩm định, quyết định đầu tư dự án và quyết định điều chỉnh dự án (nếu có);
d) Tổng hợp tình hình thực
hiện dự án: Tiến độ thực hiện, thực hiện kế hoạch vốn đầu tư, giải ngân; khó
khăn, vướng mắc, phát sinh chính ảnh hưởng đến việc thực hiện dự án và kết quả
xử lý;
đ) Tổng hợp tình hình tổ chức khai
thác, vận hành dự án; khó khăn, vướng mắc, phát sinh chính ảnh hưởng đến quá
trình khai thác, vận hành dự án và kết quả xử lý;
e) Việc chấp hành biện pháp xử lý của
cơ quan được giao chuẩn bị đầu tư, chủ đầu tư, người có thẩm quyền quyết định đầu
tư và chủ sử dụng;
g) Báo cáo và đề xuất phương án xử lý
khó khăn, vướng mắc, vấn đề vượt quá thẩm quyền.
2. Nội dung kiểm tra:
a) Việc chấp hành quy định về: Giám
sát và đánh giá đầu tư; lập, thẩm định quyết định chủ trương đầu tư; lập, thẩm định,
quyết định đầu tư dự án và quyết định điều chỉnh dự án (nếu có); đấu thầu; đền
bù giải phóng mặt bằng, tái định cư; sử dụng vốn đầu tư và các nguồn lực khác của
dự án; bố trí vốn đầu tư, giải ngân, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư; giải
quyết các vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện dự án; nghiệm thu đưa
dự án vào hoạt động; quản lý, vận hành dự án; bảo vệ môi trường;
b) Việc quản lý thực hiện dự án của
người có thẩm quyền quyết định đầu tư, chủ đầu tư, ban quản lý dự án;
c) Tiến độ thực hiện dự án;
d) Việc quản lý, khai thác, vận hành
dự án của chủ sử dụng;
đ) Việc chấp hành biện pháp xử lý vấn
đề đã phát hiện của cơ quan được giao chuẩn bị đầu tư, người có thẩm quyền quyết định đầu tư, chủ đầu tư, ban quản lý dự án, chủ sử
dụng.
Điều 17. Nội
dung giám sát của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực
quản lý nhà nước được phân công, cơ quan quản lý nhà nước
chuyên ngành thực hiện giám sát dự án đầu tư công theo quy định của pháp luật
chuyên ngành.
Điều 18. Đánh
giá dự án đầu tư công
1. Việc đánh giá dự án được thực hiện
như sau:
a) Dự án quan trọng quốc gia, dự án
nhóm A phải thực hiện đánh giá ban đầu, đánh giá giữa kỳ, đánh giá kết thúc và
đánh giá tác động;
b) Dự án nhóm B, nhóm C phải thực hiện
đánh giá kết thúc và đánh giá tác động;
c) Ngoài các quy định tại Điểm a và
Điểm b Khoản này, người có thẩm quyền quyết định đầu tư và cơ quan quản lý nhà
nước về đầu tư công quyết định thực hiện đánh giá khác quy định tại Khoản 4 Điều
2 Nghị định này khi cần thiết.
2. Trách nhiệm tổ chức thực hiện đánh
giá dự án:
a) Chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức
thực hiện đánh giá ban đầu, đánh giá giữa kỳ và đánh giá kết thúc;
b) Người có thẩm quyền quyết định đầu
tư chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện đánh giá đột xuất, đánh giá tác động.
Người có thẩm quyền quyết định đầu tư
có thể giao cho chủ sử dụng hoặc cơ quan chuyên môn trực thuộc tổ chức thực hiện
đánh giá tác động dự án do mình quyết định đầu tư;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư
công tổ chức thực hiện các loại đánh giá theo kế hoạch và đánh giá đột xuất dự
án thuộc phạm vi quản lý.
3. Nội dung đánh giá dự án đầu
tư công thực hiện theo quy định tại Điều 81 của
Luật Đầu tư công.
Mục 3: GIÁM SÁT VÀ
ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN ĐẦU TƯ SỬ DỤNG VỐN TÍN DỤNG DO CHÍNH PHỦ BẢO LÃNH, VỐN VAY ĐƯỢC
BẢO ĐẢM BẰNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC, GIÁ TRỊ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, VỐN TỪ QUỸ PHÁT TRIỂN
HOẠT ĐỘNG SỰ NGHIỆP, VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Điều 19. Trách
nhiệm giám sát dự án
1. Chủ đầu tư tự tổ chức thực hiện
theo dõi, kiểm tra quá trình đầu tư dự án theo nội dung và các chỉ tiêu được
phê duyệt tại quyết định đầu tư.
2. Người có thẩm quyền quyết định đầu
tư thực hiện theo dõi, kiểm tra dự án thuộc thẩm quyền. Việc kiểm tra được thực
hiện như sau:
a) Kiểm tra ít nhất một lần đối với
các dự án đầu tư có thời gian thực hiện đầu tư trên 12 tháng;
b) Kiểm tra khi điều chỉnh dự án đầu
tư làm thay đổi địa điểm, mục tiêu, quy mô, tăng tổng mức đầu tư.
3. Cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước,
cơ quan có thẩm quyền quyết định sử dụng vốn nhà nước để đầu
tư, cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành
thực hiện theo dõi, kiểm tra dự án thuộc phạm vi quản lý.
4. Cơ quan hoặc người có thẩm quyền
quyết định chủ trương đầu tư dự án thực hiện theo dõi, kiểm tra quá trình thực
hiện dự án đầu tư theo các nội dung đã được phê duyệt tại văn bản quyết định, chủ trương đầu tư.
5. Cơ quan hoặc người có thẩm quyền
quyết định chủ trương đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, cơ quan quản
lý nhà nước chuyên ngành, cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước, cơ quan có thẩm
quyền quyết định sử dụng vốn nhà nước để đầu tư quyết định
tổ chức kiểm tra dự án theo kế hoạch hoặc đột xuất.
Điều 20. Nội
dung giám sát của chủ đầu tư
Chủ đầu tư thực hiện giám sát dự án đầu
tư theo nội dung quy định tại Điều 13 và Điều 14 Nghị định này.
Điều 21. Nội
dung giám sát của người có thẩm quyền quyết định đầu tư
Người có thẩm quyền quyết định đầu tư
thực hiện giám sát dự án đầu tư theo nội dung quy định tại Điều 15 Nghị định này.
Điều 22. Nội
dung giám sát của cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước và cơ quan có thẩm quyền
quyết định việc sử dụng vốn nhà nước để đầu tư
1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước
thực hiện giám sát dự án đầu tư theo nội dung quy định tại Điều 16 Nghị định
này.
2. Cơ quan có thẩm quyền quyết định
việc sử dụng vốn nhà nước để đầu tư tổng hợp tình hình thực
hiện dự án và kiểm tra việc chấp hành các
quy định trong việc sử dụng vốn nhà nước để đầu tư dự án của chủ đầu tư.
Điều 23. Nội dung
giám sát đầu tư của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư
1. Nội dung theo dõi:
a) Thực hiện các nội dung theo quy định
tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định này;
b) Tổng hợp tình hình sử dụng vốn nhà
nước để thực hiện dự án.
2. Nội dung kiểm tra dự án đầu tư thực
hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 Nghị định này.
Điều 24. Nội
dung giám sát của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực
quản lý nhà nước được phân công, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện
theo dõi, kiểm tra dự án đầu tư theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Điều 25. Đánh
giá dự án
1. Việc đánh giá dự án được thực hiện
như sau:
a) Dự án quan trọng quốc gia, dự án
nhóm A phải thực hiện đánh giá ban đầu, đánh giá giữa kỳ, đánh giá kết thúc và
đánh giá tác động;
b) Dự án nhóm B phải thực hiện đánh
giá kết thúc và đánh giá tác động;
c) Ngoài các quy định tại Điểm a và
Điểm b Khoản này, người có thẩm quyền quyết định đầu tư, cơ quan đại diện chủ sở
hữu nhà nước và cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công quyết định thực hiện
đánh giá khác quy định tại Khoản 4 Điều 2 Nghị định này khi cần thiết.
2. Trách nhiệm tổ chức thực hiện đánh
giá dự án:
a) Chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức
thực hiện đánh giá ban đầu, đánh giá giữa kỳ và đánh giá kết thúc;
b) Người có thẩm quyền quyết định đầu
tư chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện đánh giá đột xuất, đánh giá tác động;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư
công, cơ quan đại diện chủ sở hữu tổ chức thực hiện các loại đánh giá theo kế
hoạch và đánh giá đột xuất dự án thuộc phạm
vi quản lý.
3. Nội dung đánh giá dự án thực
hiện theo quy định tại Điều 81 của Luật Đầu tư
công.
Chương III
GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH
GIÁ DỰ ÁN ĐẦU TƯ THEO HÌNH THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ
Điều 26. Trách
nhiệm giám sát dự án
1. Cơ quan được giao chuẩn bị đầu tư
dự án tự tổ chức thực hiện theo dõi, kiểm tra quá trình chuẩn bị đầu tư dự án.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký
kết hợp đồng dự án và nhà đầu tư tự tổ chức thực hiện theo dõi, kiểm tra quá
trình đầu tư dự án theo nội dung được phê duyệt và hợp đồng dự án.
3. Người có thẩm quyền quyết định đầu
tư thực hiện theo dõi, kiểm tra dự án thuộc thẩm quyền. Việc kiểm tra được thực
hiện như sau:
a) Kiểm tra ít nhất một lần đối với
các dự án có thời gian thực hiện đầu tư trên 12 tháng;
b) Kiểm tra khi điều chỉnh dự án làm
thay đổi địa điểm, mục tiêu, quy mô, tăng tổng vốn đầu tư.
4. Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công và cơ quan quản lý nhà nước
chuyên ngành thực hiện theo dõi, kiểm tra dự án thuộc phạm vi quản lý.
5. Cơ quan hoặc người có thẩm quyền
quyết định chủ trương đầu tư dự án thực hiện theo dõi, kiểm tra quá trình thực
hiện dự án theo các nội dung đã được phê duyệt tại văn bản quyết định chủ
trương đầu tư.
6. Cơ quan hoặc người có thẩm quyền quyết
định chủ trương đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công, cơ quan cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành và người có thẩm
quyền quyết định đầu tư quyết định tổ chức kiểm tra dự án theo kế hoạch hoặc đột
xuất.
Điều 27. Nội
dung giám sát của cơ quan được giao chuẩn bị đầu tư dự án
1. Cơ quan được giao lập Báo cáo đề xuất
dự án tự tổ chức thực hiện theo dõi, kiểm tra toàn bộ quá trình lập Báo cáo đề
xuất dự án và báo cáo nội dung sau:
a) Việc lập Báo cáo đề xuất dự án;
b) Tình hình trình thẩm định, phê duyệt
đề xuất dự án;
c) Khó khăn, vướng mắc, phát sinh trong quá trình lập Báo cáo đề xuất dự án và việc xử lý theo thẩm quyền;
d) Đề xuất
phương án xử lý khó khăn, vướng mắc, vấn đề vượt quá thẩm quyền.
2. Cơ quan được giao lập Báo cáo
nghiên cứu khả thi dự án tự tổ chức thực
hiện theo dõi, kiểm tra toàn bộ quá trình lập Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án
và báo cáo nội dung sau:
a) Việc lập Báo cáo nghiên cứu khả
thi dự án;
b) Tình hình trình thẩm định, phê duyệt
Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án;
c) Khó khăn, vướng mắc, phát sinh
trong quá trình lập Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án và việc xử lý theo thẩm
quyền;
d) Đề xuất phương án xử lý khó khăn,
vướng mắc, vấn đề vượt quá thẩm quyền.
Điều 28. Nội dung
giám sát của nhà đầu tư và cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng dự án
1. Nhà đầu tư tự tổ chức thực hiện
theo dõi, kiểm tra và báo cáo về tình hình thực hiện Hợp đồng dự án;
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký
kết hợp đồng dự án tự tổ chức thực hiện theo dõi, kiểm tra và báo cáo nội dung
sau:
a) Việc lựa chọn nhà đầu tư; đàm phán,
ký kết Hợp đồng dự án và đăng ký đầu tư;
b) Tình hình thực hiện Hợp đồng dự
án;
c) Nội dung khác theo quy định tại Điều
14 Nghị định này.
Điều 29. Nội
dung giám sát của người có thẩm quyền quyết định đầu tư
1. Theo dõi, kiểm tra việc lựa chọn nhà
đầu tư, ký kết Hợp đồng dự án và đăng ký đầu tư.
2. Theo dõi, kiểm tra tình hình thực
hiện Hợp đồng dự án.
3. Thực hiện nội dung khác theo quy định
tại Điều 15 Nghị định này.
Điều 30. Nội
dung giám sát của cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và cơ quan quản lý
nhà nước về đầu tư
1. Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư
a) Tổng hợp tình hình thực hiện quy định
tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
b) Kiểm tra việc chấp hành quy định về
quản lý đầu tư của các bên ký kết Hợp đồng dự án trong việc thực hiện Hợp đồng
dự án.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư
a) Theo dõi, kiểm tra việc công bố
danh mục dự án;
b) Tổng hợp tình hình thực hiện việc
lựa chọn nhà đầu tư, đàm phán, ký kết hợp đồng và thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư;
c) Tổng hợp tình hình thực hiện Hợp đồng
dự án;
d) Kiểm tra việc chấp hành quy định về
cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
đ) Kiểm tra việc chấp hành quy định về
quản lý đầu tư của các bên ký kết Hợp đồng dự án trong việc thực hiện Hợp đồng
dự án.
Điều 31. Nội
dung giám sát của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực
quản lý nhà nước được phân công, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện
theo dõi, kiểm tra dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư theo quy định của
pháp luật chuyên ngành.
Điều 32. Đánh
giá dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư
1. Việc đánh giá dự án được thực hiện
như sau:
a) Dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm
A phải thực hiện đánh giá ban đầu, đánh giá giữa kỳ, đánh giá kết thúc và đánh
giá tác động;
b) Dự án nhóm B phải thực hiện đánh
giá kết thúc và đánh giá tác động;
c) Ngoài các quy định tại Điểm a và Điểm
b Khoản này, người có thẩm quyền quyết định đầu tư, cơ quan cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công quyết định thực hiện
đánh giá khác quy định tại Khoản 4 Điều 2 Nghị định này khi cần thiết.
2. Trách nhiệm tổ chức thực hiện đánh
giá dự án:
a) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký
kết hợp đồng dự án chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện đánh
giá ban đầu, đánh giá giữa kỳ và đánh giá kết thúc;
b) Người có thẩm quyền quyết định đầu
tư chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện đánh giá đột xuất, đánh giá tác động;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư
công tổ chức thực hiện các loại đánh giá theo kế
hoạch và đánh giá đột xuất dự án
thuộc phạm vi quản lý.
3. Nội dung đánh giá dự án đầu
tư theo hình thức đối tác công tư thực hiện theo quy định tại
Điều 81 của Luật Đầu tư công.
Chương IV
GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH
GIÁ DỰ ÁN ĐẦU TƯ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN KHÁC
Điều 33. Trách
nhiệm giám sát dự án
1. Nhà đầu tư, tổ chức kinh tế tự tổ
chức thực hiện theo dõi, kiểm tra dự án.
2. Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện theo dõi, kiểm tra
dự án trong phạm vi quản lý. Việc kiểm tra được thực hiện
ít nhất một lần đối với mỗi dự án.
3. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư
và cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện theo dõi, kiểm tra dự án
trong phạm vi quản lý.
4. Cơ quan hoặc người có thẩm quyền
quyết định chủ trương đầu tư dự án theo dõi, kiểm tra quá trình thực hiện dự án
theo nội dung đã được phê duyệt tại văn bản quyết định chủ trương đầu tư.
5. Cơ quan hoặc người có thẩm quyền
quyết định chủ trương đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, cơ quan quản
lý nhà nước chuyên ngành và cơ quan đăng ký đầu tư quyết định tổ chức kiểm tra dự án theo kế hoạch hoặc đột xuất.
Điều 34. Nội
dung giám sát của nhà đầu tư
Nhà đầu tư, tổ chức kinh tế tự tổ chức thực hiện theo dõi, kiểm tra dự án và
báo cáo các nội dung sau:
1. Việc thực hiện thủ tục đề nghị quyết
định chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh (nếu có).
2. Tiến độ thực hiện dự án và tiến độ
thực hiện mục tiêu của dự án.
3. Tiến độ góp vốn đầu tư, vốn điều lệ,
góp vốn pháp định (đối với các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có yêu cầu phải có
vốn pháp định).
4. Tình hình khai thác, vận hành dự
án: Kết quả hoạt động đầu tư kinh doanh, thông tin về lao động, nộp ngân sách
nhà nước, đầu tư cho nghiên cứu và phát triển, tình hình tài chính của doanh
nghiệp và các chỉ tiêu chuyên ngành theo lĩnh vực hoạt động.
5. Việc thực hiện các yêu cầu về bảo
vệ môi trường, sử dụng đất đai, sử dụng tài nguyên khoáng sản theo quy định.
6. Việc thực hiện quy định tại văn bản quyết định chủ trương đầu tư và Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư (nếu có).
7. Việc đáp ứng các điều kiện đầu tư
kinh doanh đối với các dự án thuộc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
8. Tình hình thực hiện ưu đãi đầu tư
(nếu có).
Điều 35. Nội
dung giám sát của cơ quan đăng ký đầu tư
1. Nội dung theo dõi:
a) Tình hình thực hiện chế độ báo cáo
của nhà đầu tư;
b) Tổng hợp tình hình thực hiện dự
án;
c) Tổng hợp tình hình khai thác, vận
hành dự án;
d) Tổng hợp tình hình thực hiện
yêu cầu về bảo vệ môi trường, sử dụng đất đai, sử dụng tài nguyên khoáng sản của dự án;
đ) Việc xử lý và chấp hành các biện pháp xử lý của nhà đầu tư, tổ chức kinh
tế;
e) Báo cáo và đề xuất phương án xử lý
khó khăn, vướng mắc, các vấn đề vượt quá thẩm quyền.
2. Nội dung kiểm tra:
a) Việc thực hiện quy định tại văn bản
quyết định chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có);
b) Tiến độ thực hiện dự án, gồm tiến
độ thực hiện vốn đầu tư, trong đó có vốn vay và tiến độ thực hiện mục tiêu dự án.
c) Việc đáp ứng
điều kiện đầu tư, điều kiện ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và việc
thực hiện các cam kết của nhà đầu tư (nếu có);
d) Việc chấp hành quy định về giám
sát, đánh giá đầu tư và chế độ báo cáo thống kê theo quy định;
đ) Việc chấp hành biện pháp xử lý vấn
đề đã phát hiện.
Điều 36. Nội
dung giám sát của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư
1. Nội dung theo dõi:
a) Tình hình thực hiện chế độ báo cáo
của cơ quan đăng ký đầu tư;
b) Việc chấp hành các biện pháp xử lý
của cơ quan đăng ký đầu tư;
c) Các nội dung quy định tại Khoản 1
Điều 35 Nghị định này.
2. Nội dung kiểm tra:
a) Sự phù hợp của dự án đầu tư với quy
hoạch phát triển kinh tế, xã hội;
b) Việc cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư của cơ quan đăng ký
đầu tư theo các quy định của pháp luật;
c) Quy định ưu đãi đối với dự án đầu
tư;
d) Việc giám sát, đánh giá và hỗ trợ
đầu tư sau khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
đ) Thực hiện chức năng cơ quan đầu mối
tổng hợp báo cáo về tình hình thực hiện dự án đầu tư theo quy định;
e) Các nội dung quy định tại Khoản 2
Điều 35 Nghị định này.
Điều 37. Nội
dung giám sát của cơ quan quản lý nhà nước
chuyên ngành
1. Nội dung theo dõi:
a) Tình hình thực hiện chế độ báo cáo
của nhà đầu tư theo quy định của pháp luật chuyên ngành;
b) Việc chấp hành các biện pháp xử lý
của nhà đầu tư;
c) Báo cáo và đề xuất phương án xử lý
khó khăn, vướng mắc, các vấn đề vượt quá thẩm quyền.
2. Nội dung kiểm tra:
a) Sự phù hợp của dự án đầu tư với
quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch sử dụng đất;
b) Việc chấp hành quy định về bảo vệ
môi trường, sử dụng đất đai, sử dụng tài nguyên khoáng
sản (nếu có);
c) Việc bồi thường, giải phóng mặt bằng,
thu hồi đất;
d) Việc áp dụng và chấp hành quy định
của pháp luật chuyên ngành đối với dự án.
Điều 38. Đánh
giá dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn khác
1. Trách nhiệm tổ chức thực hiện đánh
giá dự án:
a) Nhà đầu tư, tổ chức kinh tế thực
hiện dự án thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư phải đánh giá kết thúc;
b) Cơ quan đăng ký đầu tư và cơ quan
quản lý nhà nước về đầu tư tổ chức thực
hiện đánh giá đột xuất và đánh giá tác động khi cần thiết.
2. Nội dung đánh giá kết thúc:
a) Đánh giá kết quả thực hiện các mục
tiêu, các nguồn lực đã huy động, tiến độ thực hiện, lợi ích dự án;
b) Đề xuất và kiến
nghị.
3. Nội dung đánh giá tác động:
a) Thực trạng việc khai thác, vận
hành dự án;
b) Tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội
của dự án;
c) Đề xuất và kiến
nghị.
4. Nội dung đánh giá đột xuất:
a) Sự phù hợp của kết quả thực hiện dự
án so với mục tiêu đầu tư;
b) Mức độ hoàn thành khối lượng công
việc so với quy định tại văn bản quyết định
chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư (nếu có);
c) Xác định những phát sinh ngoài dự
kiến (nếu có) và nguyên nhân;
d) Ảnh hưởng của những phát sinh
ngoài dự kiến đến việc thực hiện dự án, khả năng hoàn thành mục tiêu của dự án;
đ) Đề xuất và kiến
nghị.
Chương V
GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH
GIÁ DỰ ÁN ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI
Điều 39. Trách
nhiệm giám sát dự án đầu tư ra nước ngoài
1. Nhà đầu tư, người có thẩm quyền quyết
định đầu tư dự án, cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước thực hiện theo dõi, kiểm
tra quá trình đầu tư dự án theo nội dung và các chỉ tiêu được phê duyệt tại quyết
định đầu tư.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư
và cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện theo dõi, kiểm tra dự án
trong phạm vi quản lý.
3. Cơ quan hoặc người có thẩm quyền
quyết định chủ trương đầu tư dự án thực hiện theo dõi, kiểm tra quá trình thực
hiện dự án theo các nội dung đã được phê duyệt tại văn bản quyết định chủ trương
đầu tư.
Điều 40. Nội
dung giám sát của nhà đầu tư
Nhà đầu tư tự tổ chức thực hiện theo
dõi, kiểm tra dự án và báo cáo các nội dung sau:
1. Việc thực hiện thủ tục đầu tư kinh
doanh tại nước ngoài.
2. Tình hình thực hiện dự án: Tiến độ
thực hiện dự án, tiến độ thực hiện các mục tiêu của dự án, việc huy động và
chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài, việc huy động và sử dụng vốn nhà nước để đầu
tư ra nước ngoài (nếu có).
3. Tình hình khai thác, vận hành dự
án: Kết quả hoạt động đầu tư kinh doanh,
tình hình tài chính của tổ chức kinh tế thành lập tại nước ngoài để thực hiện dự
án; việc giữ lại lợi nhuận để tái đầu tư, giữ lại lợi nhuận để đầu tư dự án mới,
chuyển lợi nhuận về nước; việc thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước Việt
Nam; tình hình sử dụng lao động Việt Nam.
4. Việc thực hiện các nội dung quy định
tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
5. Việc đảm bảo các điều kiện đầu tư
ra nước ngoài đối với các dự án đầu tư ra nước ngoài trong các lĩnh vực ngân
hàng, chứng khoán, bảo hiểm, khoa học và
công nghệ.
Điều 41. Nội
dung giám sát của người có thẩm quyền quyết định đầu tư và cơ quan đại diện sở
hữu nhà nước đối với các dự án sử dụng vốn nhà nước để đầu tư ra nước ngoài
1. Nội dung theo dõi:
a) Tình hình thực hiện chế độ báo cáo
của nhà đầu tư;
b) Tổng hợp tình hình thực hiện dự
án: Tiến độ thực hiện dự án, tiến độ thực hiện các mục tiêu của dự án, tiến độ
chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài; việc quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển
vốn đầu tư của Nhà nước đúng quy định;
c) Tổng hợp kết quả hoạt động đầu tư
kinh doanh, tình hình tài chính của tổ chức kinh tế thành lập tại nước ngoài để
thực hiện dự án, việc chuyển lợi nhuận về nước;
d) Việc chấp hành biện pháp xử lý của
nhà đầu tư;
đ) Báo cáo và đề xuất phương án xử lý
khó khăn, vướng mắc, các vấn đề vượt quá thẩm quyền.
2. Nội dung kiểm tra:
a) Tiến độ thực hiện dự án;
b) Việc chấp hành quy định của pháp
luật trong việc sử dụng vốn nhà nước để đầu tư ra nước ngoài;
c) Việc thực hiện quy định tại Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
d) Việc chấp hành quy định của pháp
luật trong việc: Chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài, đưa lao
động Việt Nam ra nước ngoài, chuyển lợi nhuận về nước, giám sát và đánh giá dự án đầu tư ra
nước ngoài.
đ) Việc chấp hành biện pháp xử lý vấn
đề đã phát hiện.
Điều 42. Nội
dung giám sát của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư
1. Nội dung theo dõi:
a) Tình hình thực hiện chế độ báo cáo
của nhà đầu tư;
b) Tổng hợp tình hình thực hiện
dự án: Tiến độ thực hiện dự án, việc thực hiện mục tiêu của dự án, tiến độ chuyển
vốn đầu tư ra nước ngoài;
c) Tổng hợp kết quả hoạt động đầu tư
ra nước ngoài;
d) Việc chấp hành biện pháp xử lý của nhà đầu tư;
đ) Báo cáo và đề xuất phương án xử lý
khó khăn, vướng mắc, vấn đề vượt quá thẩm quyền.
2. Nội dung kiểm tra:
a) Tiến độ thực hiện dự án;
b) Việc thực hiện quy định tại văn bản
quyết định chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư ra nước ngoài và quy định khác của pháp luật về
đầu tư ra nước ngoài;
c) Việc chấp hành biện pháp xử lý vấn
đề đã phát hiện.
Điều 43. Nội
dung giám sát của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực
quản lý nhà nước được phân công, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện
giám sát dự án đầu tư ra nước ngoài theo các nội dung sau:
1. Nội dung theo dõi:
a) Theo dõi tình hình thực hiện dự án
trong phạm vi, lĩnh vực quản lý: Tiến độ thực hiện dự án,
việc thực hiện các mục tiêu của dự án, tiến độ chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài,
việc huy động và sử dụng vốn nhà nước để đầu tư ra nước ngoài (nếu có);
b) Tổng hợp tình hình hoạt động đầu
tư ra nước ngoài trong phạm vi, lĩnh vực quản lý;
c) Việc đảm bảo điều kiện đầu tư ra
nước ngoài đối với dự án đầu tư ra nước ngoài trong các lĩnh
vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm,
khoa học và công nghệ;
d) Việc chấp hành biện pháp xử lý của
nhà đầu tư;
đ) Báo cáo và đề xuất phương án xử lý
khó khăn, vướng mắc, vấn đề vượt quá thẩm quyền.
2. Nội dung kiểm tra:
a) Việc chấp hành các quy định của
pháp luật trong việc: Chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài, sử dụng vốn nhà nước để
đầu tư ra nước ngoài, đưa lao động Việt Nam ra nước ngoài, chuyển lợi nhuận về
nước và quy định pháp luật khác liên quan đến đầu tư ra nước ngoài;
b) Việc chấp hành biện pháp xử lý vấn
đề đã phát hiện.
Điều 44. Đánh
giá dự án đầu tư ra nước ngoài
1. Trách nhiệm tổ chức thực hiện đánh
giá dự án:
a) Nhà đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức
đánh giá kết thúc;
b) Cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước,
người có thẩm quyền quyết định đầu tư, cơ
quan quản lý nhà nước chuyên ngành và cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư tổ chức
thực hiện đánh giá đột xuất và đánh giá tác động khi cần thiết.
2. Nội dung đánh giá kết thúc:
a) Đánh giá kết quả thực hiện dự án
so với quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài: Kết quả thực
hiện mục tiêu của dự án; nguồn lực đã huy động; tiến độ thực hiện dự án; hiệu
quả kinh tế của dự án;
b) Đề xuất và kiến nghị.
3. Nội dung đánh giá tác động:
a) Thực trạng khai thác, vận hành và
hiệu quả đầu tư dự án: Kết quả hoạt động
đầu tư kinh doanh, tình hình tài chính của tổ chức kinh tế thành lập tại nước
ngoài để thực hiện dự án; lợi nhuận của dự án, việc chuyển lợi nhuận về nước;
việc thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước Việt Nam; tình hình sử dụng
lao động Việt Nam;
b) Đề xuất và kiến
nghị.
4. Nội dung đánh giá đột xuất:
a) Sự phù hợp của kết quả thực hiện dự
án so với mục tiêu đầu tư;
b) Mức độ hoàn thành khối lượng công
việc so với quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
c) Xác định phát sinh ngoài dự kiến
(nếu có) và nguyên nhân;
d) Ảnh hưởng của phát sinh ngoài dự
kiến đến việc thực hiện dự án, khả năng hoàn thành mục tiêu của dự án;
đ) Đề xuất và kiến nghị.
Chương VI
GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH
GIÁ TỔNG THỂ ĐẦU TƯ
Điều 45. Trách nhiệm
giám sát và đánh giá tổng thể đầu tư
1. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư
thực hiện theo dõi, kiểm tra và đánh giá tổng thể đầu tư trong phạm vi quản lý.
2. Cơ quan quản lý nhà nước chuyên
ngành thực hiện theo dõi, kiểm tra và
đánh giá tổng thể đầu tư theo ngành, lĩnh vực quản lý.
3. Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện
theo dõi, kiểm tra và đánh giá tổng thể đầu tư trong
phạm vi quản lý.
4. Doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ
trên 50% vốn điều lệ thực hiện theo dõi, kiểm tra và đánh giá tổng thể đầu tư của
doanh nghiệp.
Điều 46. Nội
dung theo dõi tổng thể đầu tư
1. Việc ban hành văn bản hướng dẫn
các chính sách, pháp luật liên quan đến đầu tư theo thẩm quyền.
2. Việc lập, thẩm định, phê duyệt và
quản lý thực hiện các quy hoạch.
3. Việc lập, thẩm định và phê duyệt
chủ trương đầu tư.
4. Việc thực hiện kế hoạch đầu
tư công theo quy định tại Điều 77 của Luật Đầu
tư công.
5. Việc lập, thẩm định, phê duyệt và
thực hiện các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
6. Việc lập, thẩm định, phê duyệt và
thực hiện các dự án đầu tư sử dụng vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh, vốn vay
được bảo đảm bằng tài sản nhà nước, giá trị quyền sử dụng đất, vốn từ quỹ phát
triển hoạt động sự nghiệp, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước.
7. Việc quản lý dự án đầu tư sử dụng
nguồn vốn khác:
a) Việc thu hút đầu tư, thực hiện thủ
tục quyết định chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và quản lý
thực hiện dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu
tư nước ngoài;
b) Việc thực hiện thủ tục quyết định
chủ trương đầu tư và quản lý thực hiện dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn tư nhân
trong nước.
8. Việc tổ chức thực hiện công tác
giám sát và đánh giá đầu tư.
Điều 47. Nội
dung kiểm tra tổng thể đầu tư
1. Việc thực hiện các quy định của
các văn bản hướng dẫn các chính sách, pháp luật liên quan đến đầu tư.
2. Tiến độ thực hiện và việc chấp
hành các quy định trong lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý thực hiện các quy
hoạch.
3. Tiến độ thực hiện và việc chấp
hành các quy định trong lập, thẩm định và
phê duyệt chủ trương đầu tư.
4. Việc thực hiện kế hoạch đầu
tư công theo quy định tại Điều 77 của Luật Đầu
tư công.
5. Tiến độ thực hiện và việc chấp
hành các quy định trong lập, thẩm định, phê duyệt và thực hiện các dự án đầu tư
theo hình thức đối tác công tư.
6. Tiến độ thực hiện và việc chấp
hành các quy định trong lập, thẩm định,
phê duyệt và thực hiện các dự án đầu tư sử
dụng vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh,
vốn vay được bảo đảm bằng tài sản nhà nước, giá trị quyền sử dụng đất, vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, vốn
đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước.
7. Tiến độ thực hiện và việc chấp
hành các quy định trong quản lý dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn khác.
8. Việc tổ chức thực hiện công tác
giám sát và đánh giá đầu tư.
Điều 48. Nội
dung đánh giá tổng thể đầu tư
1. Tổng hợp, phân tích, đánh giá tình
hình và kết quả đầu tư của nền kinh tế theo các chỉ tiêu về quy mô, tốc độ, cơ
cấu, tiến độ, hiệu quả đầu tư.
2. Đánh giá mức độ đạt được so với quy
hoạch được duyệt, nhiệm vụ kế hoạch hoặc so với mức đạt được của kỳ trước; đánh
giá tính khả thi của các quy hoạch, kế hoạch được duyệt.
3. Đánh giá kế hoạch đầu tư
công theo quy định tại Điều 78 của Luật Đầu tư
công.
4. Đánh giá tổng thể về tình hình quản
lý đầu tư.
5. Xác định các yếu tố, nguyên nhân ảnh
hưởng tới tình hình và kết quả đầu tư; đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả
đầu tư trong kỳ hoặc giai đoạn kế hoạch sau.
Chương VII
GIÁM SÁT ĐẦU TƯ CỦA CỘNG
ĐỒNG
Điều 49. Quyền giám
sát đầu tư của cộng đồng
1. Công dân có quyền giám sát các dự án
đầu tư thông qua Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng; trình tự, thủ tục, quy
trình giám sát đầu tư của cộng đồng được thực hiện theo quy định tại Điều 83 Luật
Đầu tư công và Nghị định này.
2. Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng
được quyền:
a) Yêu cầu các cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền cung cấp các thông tin về quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển
kết cấu hạ tầng, quy hoạch xây dựng chi tiết các khu đô thị, khu dân cư, khu
công nghiệp và kế hoạch đầu tư có liên quan trên địa bàn xã theo quy định của
pháp luật;
b) Yêu cầu các cơ quan quản lý nhà nước
có liên quan trả lời về các vấn đề thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp
luật;
c) Yêu cầu chủ chương trình, chủ đầu tư trả lời, cung cấp các thông tin phục vụ
việc giám sát đầu tư: Quyết định đầu tư; thông tin về chủ đầu tư, Ban quản lý dự
án, địa chỉ liên hệ; tiến độ và kế hoạch đầu tư; diện tích chiếm đất và sử dụng
đất; quy hoạch mặt bằng chi tiết và phương án kiến trúc; đền bù, giải phóng mặt
bằng và phương án tái định cư; phương án xử lý chất thải và bảo vệ môi trường.
Đối với các chương trình, dự án đầu tư có nguồn vốn và công sức của cộng đồng,
dự án sử dụng ngân sách cấp xã hoặc bằng nguồn tài trợ trực tiếp của các tổ chức,
cá nhân cho cấp xã, ngoài các nội dung trên, chủ chương trình, chủ đầu tư có
trách nhiệm cung cấp thêm thông tin về quy trình, quy phạm kỹ thuật, chủng loại
và định mức vật tư; kết quả nghiệm thu và quyết toán công trình;
d) Các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền, chủ chương trình, chủ đầu tư có trách nhiệm cung cấp các tài liệu tại
các Điểm a, b, c Khoản này cho Ban giám sát đầu tư của cộng đồng.
3. Kiến nghị các cấp có thẩm quyền
đình chỉ thực hiện đầu tư, vận hành dự án trong các trường hợp sau:
a) Phát hiện thấy dấu hiệu vi phạm
pháp luật trong quá trình thực hiện dự án gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất,
an ninh, văn hóa - xã hội, môi trường
sinh sống của cộng đồng;
b) Chủ đầu tư không thực hiện công
khai thông tin về chương trình, dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.
4. Phản ánh với các cơ quan nhà nước
về kết quả giám sát đầu tư của cộng đồng và kiến nghị biện pháp xử lý.
5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn cụ
thể về điều kiện, trình tự thủ tục và xử lý bồi thường (nếu có) khi đình chỉ hoặc
dừng thực hiện dự án đầu tư để áp dụng thống nhất trong phạm vi cả nước.
Điều 50. Nội
dung giám sát đầu tư của cộng đồng
1. Nội dung giám sát đầu tư của cộng
đồng đối với chương trình, dự án đầu tư công, dự án đầu tư theo hình thức đối
tác công tư; dự án đầu tư sử dụng vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh, vốn vay
được bảo đảm bằng tài sản nhà nước, giá trị quyền sử dụng đất, vốn từ quỹ phát
triển hoạt động sự nghiệp, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước.
a) Theo dõi, kiểm tra sự phù hợp của
quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư với quy hoạch phát triển kinh tế
- xã hội, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch liên quan và kế hoạch đầu
tư trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật;
b) Theo dõi, kiểm tra việc chủ đầu tư
chấp hành các quy định về: Chỉ giới đất đai và sử dụng đất; quy hoạch mặt bằng
chi tiết, phương án kiến trúc, xây dựng;
xử lý chất thải, bảo vệ môi trường; đền bù, giải phóng mặt bằng và phương án
tái định cư; tiến độ, kế hoạch đầu tư;
c) Phát hiện những việc làm xâm hại đến
lợi ích của cộng đồng; những tác động tiêu cực của dự án đến môi trường sinh sống của cộng đồng trong quá trình
thực hiện đầu tư, vận hành dự án;
d) Phát hiện những việc làm gây lãng
phí, thất thoát vốn, tài sản thuộc dự án;
đ) Việc thực hiện công khai, minh bạch
trong quá trình đầu tư.
2. Nội dung giám sát đầu tư của cộng
đồng đối với các dự án đầu tư từ nguồn vốn khác thực hiện theo các Điểm a, b,
c, đ Khoản 1 Điều này.
3. Nội dung giám sát đầu tư của cộng
đồng đối với các chương trình, dự án đầu
tư có nguồn vốn và công sức của cộng đồng, dự án sử dụng ngân sách cấp xã hoặc
bằng nguồn tài trợ trực tiếp của các tổ chức, cá nhân cho cấp xã.
a) Thực hiện các nội dung quy định tại
Khoản 1 Điều này;
b) Theo dõi, kiểm tra việc tuân thủ
các quy trình, quy phạm kỹ thuật, định mức và chủng loại vật
tư theo quy định; theo dõi, kiểm tra kết
quả nghiệm thu và quyết toán công trình.
Điều 51. Tổ chức
giám sát đầu tư của cộng đồng
1. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cấp xã:
a) Chủ trì thành
lập Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng cho từng chương trình, dự án. Thành phần
của Ban ít nhất là 05 người, gồm đại diện Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, Thanh tra nhân dân và đại diện người dân trên
địa bàn;
b) Lập kế hoạch giám sát đầu tư của cộng
đồng đối với các chương trình, dự án trên địa bàn và thông báo cho chủ chương
trình, chủ đầu tư, ban quản lý chương
trình, dự án về kế hoạch và thành phần Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng chậm nhất
45 ngày trước khi thực hiện;
c) Hướng dẫn Ban Giám sát đầu tư của
cộng đồng xây dựng chương trình, kế hoạch
giám sát đầu tư theo quy định của pháp luật và Nghị định này; hỗ trợ Ban Giám
sát đầu tư của cộng đồng trong việc thông tin liên lạc, lập và gửi các Báo cáo
giám sát đầu tư của cộng đồng;
d) Hướng dẫn, động viên cộng đồng
tích cực thực hiện quyền giám sát đầu tư theo quy định của Nghị định này;
đ) Xác nhận các văn bản phản ánh, kiến
nghị của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng trước khi gửi các cơ quan có thẩm
quyền.
2. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã căn cứ điều kiện của xã, bố trí địa điểm làm việc để Ban Giám
sát đầu tư của cộng đồng tổ chức các cuộc họp và lưu trữ tài liệu phục vụ giám
sát đầu tư của cộng đồng; tạo điều kiện sử dụng các phương tiện thông tin, liên
lạc của Ủy ban nhân dân xã phục vụ giám
sát đầu tư của cộng đồng.
3. Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng:
a) Tổ chức thực hiện giám sát đầu tư
của cộng đồng theo chương trình, kế hoạch
đã đề ra; tiếp nhận các thông tin do công dân phản ánh để gửi tới các cơ quan
quản lý có thẩm quyền theo quy định của
Nghị định này; tiếp nhận và thông tin cho công dân biết ý kiến trả lời của các
cơ quan quản lý có thẩm quyền về những kiến nghị của mình;
b) Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã về kết
quả giám sát đầu tư của cộng đồng.
Chương VIII
CHI PHÍ THỰC HIỆN
GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ ĐẦU TƯ
Điều 52. Chi phí
và nguồn vốn thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư
1. Chi phí giám sát, đánh giá đầu tư
là toàn bộ chi phí cần thiết để cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện việc giám
sát, đánh giá đầu tư theo quy định tại Nghị định này.
2. Nguồn vốn thực hiện giám sát, đánh
giá đầu tư:
a) Chi phí cho công tác giám sát,
đánh giá đầu tư do cơ quan quản lý nhà nước thực hiện được sử dụng từ nguồn kinh
phí sự nghiệp, nguồn kinh phí thường xuyên cho công tác giám sát, đánh giá đầu tư theo kế
hoạch hàng năm của cơ quan, đơn vị
thực hiện nhiệm vụ này;
b) Chi phí cho công tác giám sát,
đánh giá đầu tư do cơ quan được giao chuẩn bị đầu tư chương trình, cơ quan được
giao chuẩn bị đầu tư dự án được tính trong chi phí chuẩn bị đầu tư chương
trình, dự án;
c) Chi phí cho công tác giám sát,
đánh giá đầu tư do chủ chương trình, chủ đầu tư,
nhà đầu tư, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng dự án tự thực hiện
hoặc thuê tư vấn thực hiện bằng 20% chi phí quản lý chương trình, dự án và được
tính trong tổng mức đầu tư chương trình, dự án;
d) Chi phí cho công tác giám sát,
đánh giá đầu tư của chủ sử dụng được tính trong chi phí khai thác, vận hành dự
án;
đ) Chi phí hỗ trợ giám sát đầu tư của
cộng đồng được sử dụng từ nguồn ngân sách nhà nước theo kế hoạch hàng năm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã, do ngân sách cấp xã đảm bảo.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân được
giao nhiệm vụ giám sát, đánh giá đầu tư quy định tại Nghị định này sử dụng vốn ngân sách nhà nước hoặc các nguồn vốn
đầu tư khác để thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư phải đảm bảo đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả theo chế độ
quản lý tài chính hiện hành của nhà nước và quy định tại Nghị định này.
Điều 53. Nội
dung chi phí giám sát, đánh giá đầu tư
1. Chi cho công tác theo dõi chương
trình, dự án đầu tư
a) Chi mua văn phòng phẩm, vật tư, trang thiết bị phục vụ trực tiếp cho công
tác theo dõi chương trình, dự án đầu tư;
b) Chi phí cho thông tin, liên lạc phục
vụ trực tiếp cho công tác theo dõi chương trình, dự án đầu tư;
c) Chi phí sao chụp, đánh máy, gửi
tài liệu, gửi báo cáo;
d) Chi phí hành chính cho các cuộc họp,
hội nghị;
đ) Chi phí xây dựng báo cáo định kỳ
theo quy định;
e) Chi phí tổ chức các lớp tập huấn,
hướng dẫn nghiệp vụ;
g) Chi phí cho việc lập, cập nhật báo
cáo và vận hành Hệ thống thông tin về
giám sát, đánh giá đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn nhà nước và Hệ thống
thông tin quốc gia về đầu tư.
2. Chi cho công tác kiểm tra chương
trình, dự án đầu tư
a) Chi mua văn phòng phẩm, vật tư,
trang thiết bị phục vụ trực tiếp cho công tác kiểm tra chương trình, dự án đầu
tư;
b) Chi phí cho thông tin, liên lạc phục
vụ trực tiếp cho công tác kiểm tra chương trình, dự án đầu tư;
c) Chi phí sao chụp, đánh máy, gửi
tài liệu, gửi báo cáo;
d) Chi phí hành chính cho các cuộc họp,
hội nghị;
đ) Chi phí tàu xe đi lại và cước hành
lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có); tiền phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ
ở cho người đi công tác;
e) Chi phí xây dựng báo cáo kết quả kiểm tra.
3. Chi cho công tác đánh giá chương
trình, dự án đầu tư
a) Chi mua văn phòng phẩm, vật tư,
trang thiết bị phục vụ trực tiếp cho công tác đánh giá chương trình, dự án đầu
tư;
b) Chi phí cho thông tin, liên lạc phục
vụ trực tiếp cho công tác đánh giá chương trình, dự án đầu tư;
c) Chi phí sao chụp, đánh máy, gửi
tài liệu, gửi báo cáo;
d) Chi phí hành chính cho các cuộc họp,
hội nghị;
đ) Chi phí tàu xe đi lại và cước hành
lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có); tiền phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở cho người đi công tác;
e) Chi phí xây dựng báo cáo kết quả
đánh giá chương trình, dự án;
g) Chi phí thuê chuyên gia, tư vấn.
4. Chi cho công tác giám sát, đánh
giá tổng thể đầu tư
a) Chi mua văn phòng phẩm, vật tư,
trang thiết bị phục vụ trực tiếp cho công tác giám sát, đánh giá tổng thể đầu
tư;
b) Chi phí cho thông tin, liên lạc phục
vụ trực tiếp cho công tác giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư;
c) Chi phí sao chụp, đánh máy, gửi
tài liệu, gửi báo cáo;
d) Chi phí hành chính cho các cuộc họp,
hội nghị;
đ) Chi phí tàu xe đi lại và cước hành
lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có); tiền phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở cho người đi công tác;
e) Chi phí xây dựng báo cáo kết quả
kiểm tra tổng thể đầu tư;
g) Chi phí xây dựng báo cáo kết quả
giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư;
h) Chi phí thuê chuyên gia, tư vấn.
5. Chi phí cho việc vận hành Hệ thống
thông tin về giám sát, đánh giá đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn nhà nước
và Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
6. Chi phí hỗ trợ giám sát đầu tư của
cộng đồng
a) Chi phí mua văn phòng phẩm; thông
tin, liên lạc phục vụ giám sát đầu tư của cộng đồng;
b) Chi phí sao chụp, đánh máy, gửi
tài liệu, gửi báo cáo giám sát đầu tư của cộng đồng;
c) Chi phí hành chính cho các cuộc họp,
hội nghị về giám sát đầu tư của cộng đồng;
d) Chi phí tổ chức các lớp tập huấn,
hướng dẫn về giám sát đầu tư của cộng đồng;
đ) Chi thù lao trách nhiệm cho các
thành viên của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng.
Điều 54. Quản
lý, sử dụng chi phí giám sát, đánh giá đầu tư
1. Việc quản lý, sử dụng chi phí giám
sát, đánh giá đầu tư của chủ chương trình đầu tư công, chủ đầu tư dự án đầu tư
công thực hiện theo quy định về quản lý chi phí chương trình, dự án đầu tư.
2. Quản lý, sử dụng chi phí giám sát,
đánh giá đầu tư của người có thẩm quyền quyết định đầu tư, chủ đầu tư dự án sử
dụng vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh, vốn vay được bảo đảm bằng tài
sản nhà nước, giá trị quyền sử dụng đất, vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự
nghiệp, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước và cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền ký kết và thực hiện Hợp đồng
PPP thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Quản lý, sử dụng chi phí giám sát,
đánh giá đầu tư của nhà đầu tư các dự án sử dụng nguồn
vốn khác: Nhà đầu tư tự quản lý và sử dụng nguồn
kinh phí giám sát, đánh giá đầu tư theo tính chất quản lý nguồn vốn đầu tư của
dự án.
4. Quản lý, sử dụng chi phí giám sát,
đánh giá đầu tư của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
a) Hằng năm cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giám sát, đánh giá đầu tư lập
kế hoạch và dự toán chi sự nghiệp, chi thường xuyên cho nhiệm vụ giám sát, đánh
giá đầu tư. Dự toán chi cho nhiệm vụ giám sát, đánh giá đầu tư được lập trên cơ
sở kế hoạch giám sát, đánh giá đầu tư, nội dung chi theo quy định tại Điều 53
Nghị định này và định mức theo quy định hiện hành;
b) Việc quản lý chi phí giám sát,
đánh giá đầu tư thực hiện theo quy định về quản lý và sử dụng nguồn chi sự nghiệp,
chi thường xuyên của cơ quan có thẩm quyền hoặc theo Luật Ngân sách nhà nước;
c) Trường hợp cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền thuê tư vấn để thực hiện đánh
giá chương trình, dự án đầu tư thì việc quản lý chi phí này như quản lý chi phí
dịch vụ tư vấn. Việc tạm ứng, thanh toán vốn cho tư vấn đánh giá chương trình,
dự án được thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý cấp phát, thanh toán vốn
đầu tư đối với các tổ chức tư vấn đầu tư và xây dựng.
5. Quản lý, sử dụng chi phí hỗ trợ
giám sát đầu tư của cộng đồng.
a) Chi phí hỗ trợ giám sát đầu tư của
cộng đồng trên địa bàn cấp xã được cân đối trong dự toán
chi của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cấp xã và do ngân sách cấp xã đảm
bảo. Mức kinh phí hỗ trợ giám sát đầu tư của cộng đồng trên địa bàn xã bố trí phù hợp với kế hoạch hoạt động giám sát đầu tư
của cộng đồng do Hội đồng nhân dân xã quyết định và đảm bảo mức kinh phí tối
thiểu 05 triệu đồng/năm.
Việc lập dự toán, cấp phát, thanh
toán và quyết toán kinh phí cho Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng thực hiện
theo quy định về quản lý ngân sách cấp xã
và các hoạt động tài chính khác của cấp
xã;
b) Chi phí hỗ trợ công tác tuyên truyền,
tổ chức các lớp tập huấn, hướng dẫn, sơ kết,
tổng kết về giám sát đầu tư của cộng đồng ở cấp huyện, tỉnh được cân đối trong
dự toán chi của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp
huyện, cấp tỉnh và do ngân sách cấp huyện, cấp tỉnh đảm bảo.
6. Việc lập dự toán chi phí giám sát
và đánh giá đầu tư và quản lý chi phí giám sát và đánh giá đầu tư thực hiện
theo quy định hiện hành.
Chương IX
ĐIỀU KIỆN NĂNG LỰC
CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THỰC HIỆN TƯ VẤN ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều 55. Điều kiện
năng lực của cá nhân thực hiện tư vấn đánh giá dự án đầu tư
1. Năng lực của cá nhân thực hiện tư
vấn đánh giá dự án đầu tư được phân thành hạng 1 và hạng 2.
2. Năng lực của cá nhân thực hiện tư
vấn đánh giá dự án đầu tư hạng 2
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở
lên;
b) Đã có thời gian tham gia các công
việc liên quan đến quản lý đầu tư tối thiểu là 5 năm;
c) Đã tham gia thực hiện đánh giá dự án đầu tư hoặc lập Báo cáo nghiên cứu
khả thi hoặc thẩm tra, thẩm định hoặc quản lý đầu tư tối thiểu 05 dự án;
d) Đã học qua lớp đào tạo bồi dưỡng
nghiệp vụ giám sát, đánh giá đầu tư và được cấp chứng chỉ đào tạo do các cơ sở
đào tạo hợp pháp của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp hoặc có tên trong danh sách
giảng viên đánh giá dự án đầu tư theo quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 58 Nghị
định này.
3. Năng lực của cá nhân thực hiện tư
vấn đánh giá dự án đầu tư hạng 1
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở
lên;
b) Đã đạt tiêu chuẩn tư vấn đánh giá
dự án đầu tư hạng 2 tối thiểu 3 năm hoặc có thời gian tham gia các công việc
liên quan đến quản lý đầu tư tối thiểu là 8 năm;
c) Đã tham gia thực hiện đánh giá dự
án đầu tư hoặc lập Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc thẩm tra, thẩm định hoặc quản
lý đầu tư tối thiểu 02
dự án nhóm A trở lên;
d) Đã được học qua lớp đào tạo bồi dưỡng
nghiệp vụ giám sát, đánh giá đầu tư và được cấp chứng chỉ đào tạo do các cơ sở đào tạo hợp pháp của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp hoặc có
tên trong danh sách giảng viên đánh giá dự án đầu tư theo quy định tại Điểm c
Khoản 3 Điều 58 Nghị định này.
4. Phạm vi hoạt động
a) Hạng 2: Được tham gia thực hiện tư
vấn đánh giá dự án đầu tư đối với dự án nhóm B, C;
b) Hạng 1: Được tham gia thực hiện tư
vấn đánh giá dự án đầu tư đối với dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, B, C.
Điều 56. Điều kiện
năng lực của chủ trì thực hiện tư vấn đánh giá dự án đầu tư
1. Chủ trì thực hiện tư vấn đánh giá
dự án đầu tư được phân thành hạng 1 và hạng 2.
2. Năng lực chủ trì thực hiện tư vấn
đánh giá dự án đầu tư hạng 2
a) Đáp ứng điều kiện của cá nhân thực
hiện tư vấn đánh giá dự án đầu tư hạng 2 theo quy định tại Khoản 2 Điều 55 Nghị
định này;
b) Đã chủ trì thực hiện tư vấn đánh
giá dự án đầu tư hoặc chủ trì lập Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc chủ trì thẩm
định, thẩm tra hoặc làm giám đốc Ban quản lý dự án tối thiểu 05 dự án.
3. Năng lực chủ trì thực hiện tư vấn
đánh giá dự án đầu tư hạng 1
a) Đáp ứng điều kiện của cá nhân thực
hiện tư vấn đánh giá dự án đầu tư hạng 1 theo quy định tại Khoản 3 Điều 55 Nghị
định này;
b) Đã chủ trì thực hiện đánh giá dự
án đầu tư hoặc chủ trì lập Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc chủ trì thẩm tra, thẩm
định hoặc làm Giám đốc Ban quản lý đầu tư tối thiểu 02 dự án nhóm A trở lên.
4. Phạm vi hoạt động
a) Hạng 2: Được chủ trì thực hiện tư
vấn đánh giá dự án đầu tư đối với dự án nhóm B, C;
b) Hạng 1: Được chủ trì thực hiện tư
vấn đánh giá dự án đầu tư đối với dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, B,
C.
Điều 57. Điều kiện
năng lực của tổ chức thực hiện tư vấn đánh giá dự án đầu tư
1. Năng lực của tổ chức khi thực hiện hoạt động tư vấn đánh giá
dự án đầu tư được phân thành hạng 1 và hạng 2.
2. Năng lực của tổ chức thực hiện hoạt
động tư vấn đánh giá dự án đầu tư hạng 2
a) Có ít nhất 5 người có đủ điều kiện
năng lực thực hiện tư vấn đánh giá dự án đầu tư,
trong đó có ít nhất 01 người có đủ điều kiện
chủ trì thực hiện tư vấn đánh giá hạng 2 theo quy định tại Khoản 2 Điều 56 Nghị
định này;
b) Có vốn điều lệ từ 01 tỷ đồng trở
lên.
3. Năng lực của tổ chức thực hiện hoạt động tư vấn đánh giá dự
án đầu tư hạng 1
a) Có ít nhất 5 người có đủ điều kiện
năng lực của cá nhân thực hiện tư vấn đánh giá dự án đầu tư hạng 1, trong đó có
ít nhất 1 người có đủ điều kiện chủ trì thực hiện tư vấn đánh giá hạng 1 theo
quy định tại Khoản 3 Điều 56 Nghị định này;
b) Có vốn điều lệ từ 01 tỷ đồng trở
lên.
4. Phạm vi hoạt động của tổ chức thực
hiện tư vấn đánh giá dự án đầu tư
a) Hạng 2: Được thực hiện tư vấn đánh
giá dự án đầu tư dự án nhóm B, C;
b) Hạng 1: Được thực hiện tư vấn đánh
giá dự án đầu tư các dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, B, C.
Điều 58. Điều kiện
năng lực của cơ sở đào tạo đánh giá dự án đầu tư
1. Cơ sở đào tạo đánh giá dự án đầu
tư phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có tư cách pháp nhân và chức năng
hoạt động phù hợp theo quy định của pháp luật;
b) Có ít nhất 5 giảng viên đánh giá dự
án đầu tư đáp ứng quy định tại Khoản 3 Điều này;
c) Có tài liệu giảng dạy phù hợp với
chương trình khung theo quy định của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư;
d) Đăng ký trong danh sách cơ sở đào
tạo đánh giá dự án đầu tư do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quản lý.
2. Hồ sơ đăng ký cơ sở đào tạo đánh
giá dự án đầu tư:
a) Bản sao được chứng thực của một trong
các văn bản sau: Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh hoặc quyết định thành lập;
b) Bản kê khai về năng lực của cơ sở
đào tạo: Cơ sở vật chất, nhân sự của cơ sở đào tạo, tài liệu liên quan đến quy
trình quản lý đào tạo;
c) Bản đề nghị đăng ký cơ sở đào tạo,
phiếu cung cấp thông tin đăng ký cơ sở đào tạo đánh giá dự án đầu tư theo mẫu.
3. Giảng viên đánh giá dự án đầu tư
phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Tốt nghiệp đại học trở lên;
b) Có ít nhất 8 năm kinh nghiệm một
trong các hoạt động: Tư vấn đánh giá dự án đầu tư; lập, thẩm định, thẩm tra dự
án đầu tư; quản lý nhà nước về đầu tư; thực hiện soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hướng dẫn về
lập, thẩm định, đánh giá, quản lý dự án đầu tư;
c) Đăng ký trong danh sách giảng viên
đánh giá dự án đầu tư do Bộ Kế hoạch và Đầu
tư quản lý.
4. Hồ sơ đăng ký giảng viên đánh giá
dự án đầu tư:
a) Bản sao được chứng thực chứng minh
nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu;
b) Bản sao được chứng thực văn bằng tốt
nghiệp đại học hoặc sau đại học;
c) Bản đề nghị đăng ký giảng viên
đánh giá đầu tư, phiếu cung cấp thông tin giảng viên đánh giá dự án đầu tư theo
mẫu.
5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi
tiết và hướng dẫn cụ thể về quản lý đào tạo
nghiệp vụ giám sát, đánh giá đầu tư.
Chương X
TỔ CHỨC THỰC HIỆN GIÁM
SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ ĐẦU TƯ
Điều 59. Trách
nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong công tác giám sát và đánh giá đầu tư
Bộ Kế
hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối giúp Thủ tướng Chính phủ tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư có
trách nhiệm:
1. Hướng dẫn, theo dõi và tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ về công
tác giám sát, đánh giá đầu tư trong toàn quốc.
2. Tổ chức thực hiện giám sát, đánh
giá tổng thể đầu tư trong phạm vi toàn quốc.
3. Chủ trì giám sát, đánh giá các chương
trình, dự án do Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ, Quốc hội quyết định chủ trương
đầu tư.
4. Tổ chức thực hiện giám sát, đánh
giá dự án đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của mình (kể cả các dự
án phân cấp và ủy quyền cho cấp dưới quyết
định đầu tư).
5. Tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá dự án do Bộ cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
6. Kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ
hoặc với các Bộ, ngành, địa phương liên quan về các giải pháp nhằm khắc phục những vướng mắc trong hoạt động đầu tư của các ngành, các địa phương hoặc
đối với các dự án cụ thể để đảm bảo tiến độ và hiệu quả đầu tư.
7. Xem xét, có ý kiến hoặc giải quyết
các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của Bộ khi có yêu cầu của các Bộ, ngành
khác, địa phương và chủ đầu tư.
8. Xây dựng và vận hành hệ thống
thông tin phục vụ giám sát, đánh giá đầu tư.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác liên
quan đến giám sát và đánh giá đầu tư khi Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu.
Điều 60. Trách
nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong công tác giám sát và đánh giá đầu tư
1. Tổ chức thực hiện giám sát, đánh
giá tổng thể đầu tư trong phạm vi ngành, lĩnh vực do mình quản lý.
2. Tổ chức thực hiện giám
sát, đánh giá các dự án thuộc thẩm quyền quyết
định của mình (kể cả các dự án phân cấp và ủy quyền cho cấp dưới quyết định đầu
tư).
3. Tổ chức thực hiện giám sát, đánh
giá dự án đầu tư của các doanh nghiệp do nhà nước nắm trên 50% vốn điều lệ thuộc
quyền quản lý.
4. Tổ chức thực hiện giám sát, đánh
giá các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư với vai trò là cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng.
5. Tổ chức thực hiện giám sát, đánh
giá chuyên ngành việc đáp ứng các điều kiện đầu tư kinh doanh đối với các dự án
đầu tư thuộc thẩm quyền.
6. Phối hợp theo kế hoạch với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá
các chương trình, dự án do Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ, Quốc hội quyết định
chủ trương đầu tư về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của mình.
7. Giải quyết các kiến nghị của các Bộ,
ngành, địa phương và chủ đầu tư những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của
mình.
8. Có ý kiến hoặc giải quyết các vấn
đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của Bộ, ngành khi có yêu cầu
của các Bộ, ngành khác, địa phương, chủ đầu tư
và nhà đầu tư.
9. Báo cáo về công tác giám sát, đánh
giá tổng thể đầu tư trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của
mình và giám sát, đánh giá dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của mình
theo chế độ quy định.
10. Cập nhật đầy đủ, kịp thời, chính
xác các thông tin báo cáo vào hệ thống thông tin quy định tại Khoản 14 Điều 68
Nghị định này.
Điều 61. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong công
tác giám sát và đánh giá đầu tư
1. Tổ chức thực hiện giám sát, đánh
giá tổng thể đầu tư trong phạm vi quản lý của địa phương.
2. Tổ chức thực hiện giám sát, đánh
giá các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của mình (kể cả các dự án phân cấp và
ủy quyền cho cấp dưới quyết định đầu tư).
3. Tổ chức thực hiện giám sát, đánh
giá dự án đầu tư của các doanh nghiệp do nhà nước nắm trên 50% vốn điều lệ thuộc
quyền quản lý.
4. Tổ chức thực hiện giám
sát, đánh giá các dự án do mình cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
5. Tổ chức thực hiện giám sát, đánh
giá các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư với vai trò là cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ký kết Hợp đồng.
6. Giám sát việc thực hiện theo quy
hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai, đảm bảo môi trường của các dự án trên địa
bàn của tỉnh, thành phố; có ý kiến hoặc giải quyết kịp thời các vấn đề về giải phóng
mặt bằng, sử dụng đất thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình khi có yêu cầu của các
Bộ, ngành và chủ đầu tư.
7. Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ hoặc
các Bộ, ngành về những vấn đề liên quan đến hoạt động đầu tư chung của địa
phương và liên quan đến các dự án thuộc thẩm quyền quản lý của mình để giải quyết
kịp thời những khó khăn, vướng mắc đảm bảo tiến độ và hiệu quả đầu tư.
8. Báo cáo về công tác giám sát, đánh
giá tổng thể đầu tư trong phạm vi quản lý của mình và giám sát, đánh giá dự án
đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của mình theo chế độ quy định.
9. Cập nhật đầy đủ, kịp thời, chính
xác các thông tin báo cáo vào hệ thống
thông tin quy định tại Khoản 14 Điều 68 Nghị định này.
Điều 62. Trách
nhiệm của cơ quan đăng ký đầu tư trong công tác giám
sát và đánh giá đầu tư
1. Tổ chức thực hiện giám
sát, đánh giá tổng thể đầu tư và giám sát, đánh giá dự án đầu tư thuộc phạm vi
quản lý.
2. Báo cáo về công tác giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư và giám sát, đánh giá
dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định.
3. Cập nhật đầy đủ, kịp thời, chính
xác các thông tin báo cáo vào hệ thống thông tin quy định tại Khoản 14 Điều 68
Nghị định này.
Điều 63. Trách
nhiệm của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ trong công tác
giám sát và đánh giá đầu tư
1. Tổ chức giám sát, đánh giá tổng thể
đầu tư trong phạm vi quản lý của doanh
nghiệp.
2. Tổ chức thực hiện giám sát, đánh
giá các dự án do mình quyết định đầu tư hoặc thuộc quyền quản lý.
3. Báo cáo về công tác giám sát, đánh
giá tổng thể đầu tư và giám sát, đánh giá dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quản lý
theo chế độ quy định.
4. Cập nhật đầy đủ, kịp thời, chính
xác các thông tin báo cáo vào hệ thống thông tin quy định tại Khoản 14 Điều 68
Nghị định này.
Điều 64. Trách
nhiệm của chủ chương trình, chủ đầu tư, chủ sử dụng, nhà đầu tư trong giám sát và đánh giá chương trình,
dự án đầu tư
1. Chủ chương
trình đầu tư công, chủ đầu tư, chủ sử dụng dự án đầu tư công và chủ đầu
tư các dự án đầu tư sử dụng vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh, vốn vay được bảo
đảm bằng tài sản nhà nước, giá trị quyền sử dụng đất, vốn từ quỹ phát triển hoạt
động sự nghiệp, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện giám sát, đánh
giá chương trình, dự án theo quy định tại Nghị định này;
b) Xây dựng khung giám sát, đánh giá
dự án trước khi khởi công dự án;
c) Thiết lập hệ
thống thông tin nội bộ, thu thập và lưu trữ đầy đủ thông tin, dữ liệu, hồ sơ,
tài liệu, sổ sách, chứng từ của dự án,
báo cáo của các nhà thầu, những thay đổi về chính sách, luật pháp của Nhà nước,
các quy định của nhà tài trợ liên quan đến việc quản lý thực hiện dự án (nếu dự
án có sử dụng nguồn vốn ODA);
d) Báo cáo kịp thời cơ quan quản lý cấp
trên xử lý các vướng mắc, phát sinh vượt thẩm quyền;
đ) Lập báo cáo giám sát và đánh giá dự
án theo quy định;
e) Cập nhật đầy đủ, kịp thời, chính
xác các thông tin báo cáo vào hệ thống thông tin quy định tại Khoản 14 Điều 68
Nghị định này;
g) Chịu trách nhiệm về nội dung báo
cáo và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật do báo cáo, cung cấp thông
tin không chính xác về tình hình thực hiện đầu tư trong phạm vi quản lý.
2. Nhà đầu tư có trách nhiệm
a) Tổ chức thực hiện giám sát, đánh
giá dự án theo quy định tại Nghị định này;
b) Thiết lập hệ thống thông tin nội bộ,
thu thập và lưu trữ đầy đủ thông tin, dữ liệu, hồ sơ, tài liệu, sổ sách, chứng từ của dự án, báo cáo của các
nhà thầu liên quan đến việc quản lý thực hiện dự án;
c) Báo cáo kịp thời cơ quan quản lý xử
lý các vướng mắc, phát sinh vượt thẩm quyền;
d) Lập báo cáo giám sát và đánh giá dự
án theo quy định;
đ) Cập nhật đầy đủ, kịp thời, chính
xác các thông tin báo cáo vào hệ thống thông tin quy định tại Khoản 14 Điều 68
Nghị định này;
e) Chịu trách nhiệm về nội dung báo
cáo và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật do báo cáo, cung cấp thông
tin không chính xác về tình hình thực hiện đầu tư trong phạm vi quản lý.
Điều 65. Tổ chức
thực hiện giám sát và đánh giá đầu tư
1. Các Bộ, ngành phân công một đơn vị
trực thuộc (cấp Vụ) làm đầu mối thực hiện các nhiệm vụ về giám sát, đánh giá đầu
tư của Bộ, ngành mình; hướng dẫn thực hiện giám sát, đánh
giá đầu tư đối với các đơn vị khác trực thuộc, các dự án được Bộ, ngành phân cấp
hoặc ủy quyền cho cấp dưới.
2. Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương giao Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối thực hiện các nhiệm vụ về giám sát, đánh giá đầu tư của tỉnh, thành phố; hướng dẫn thực hiện giám sát, đánh
giá đầu tư đối với các cấp, đơn vị trực
thuộc, các dự án được Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố phân cấp hoặc ủy quyền cho cấp dưới.
3. Các doanh nghiệp do Nhà nước nắm
giữ trên 50% vốn điều lệ giao bộ phận phụ trách kế hoạch đầu tư làm đầu mối thực
hiện các nhiệm vụ về giám sát, đánh giá đầu tư của doanh nghiệp; hướng dẫn thực
hiện giám sát, đánh giá đầu tư đối với các đơn vị trực thuộc.
4. Chủ chương trình, chủ đầu tư, chủ
sử dụng giao Ban quản lý dự án hoặc chỉ định bộ phận chịu trách nhiệm thường
xuyên thực hiện các nhiệm vụ về giám sát, đánh giá đầu tư đối với các dự án thuộc
phạm vi quản lý.
5. Nhà đầu tư sử dụng doanh nghiệp dự
án hoặc chỉ định bộ phận chịu trách nhiệm thường xuyên thực hiện các nhiệm vụ về
giám sát, đánh giá đầu tư đối với dự án thuộc phạm vi quản lý.
6. Trường hợp một cơ quan thực hiện đồng
thời vai trò của hai chủ thể trở lên trong các chủ thể
sau: Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công, cơ quan quản lý nhà nước về đầu
tư, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành, cơ quan chủ quản, cơ quan đại diện
chủ sở hữu nhà nước, cơ quan đăng ký đầu tư, người có thẩm quyền quyết định đầu
tư, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng, chủ chương trình, chủ đầu
tư, chủ sử dụng; việc giám sát, đánh giá đầu tư được thực hiện như sau:
a) Đơn vị đầu mối thực hiện tất cả
các nhiệm vụ giám sát, đánh giá đầu tư của cơ quan. Riêng nhiệm vụ giám sát,
đánh giá đầu tư với vai trò là chủ chương trình, chủ đầu tư hoặc chủ sử dụng phải
giao cho đơn vị đại diện chủ chương trình, chủ đầu tư, chủ sử dụng thực hiện;
b) Nội dung giám sát, đánh giá đầu tư
được thực hiện trên cơ sở lồng ghép các nội dung giám sát, đánh giá đầu tư của
các chủ thể được phân công.
7. Các đơn vị quy định từ Khoản 1 đến
Khoản 6 Điều này thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư theo các hình thức sau:
a) Tự thực hiện giám sát, đánh giá
chương trình, dự án đầu tư và giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư;
b) Thuê chuyên gia, tổ chức tư vấn để thực hiện
đánh giá chương trình, dự án đầu tư và đánh giá tổng thể đầu tư.
8. Người có thẩm quyền quyết định đầu
tư dự án quyết định việc chủ đầu tư được thuê chuyên gia, tổ chức tư vấn có đủ
điều kiện năng lực để đánh giá dự án đầu tư.
9. Việc thuê chuyên gia, tổ chức tư vấn
để thực hiện đánh giá chương trình, dự án đầu tư và đánh
giá tổng thể đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
Điều 66. Nhiệm vụ
và quyền hạn của cơ quan, đơn vị thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư
1. Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm
vụ thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư có
chức năng giúp các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp, các doanh nghiệp và nhà đầu tư thực hiện
công tác giám sát, đánh giá đầu tư có nhiệm vụ cụ thể sau:
a) Có kế hoạch theo dõi, kiểm tra,
đánh giá đầu tư và tổ chức thực hiện các công việc theo dõi, kiểm tra, đánh giá
đầu tư trong phạm vi trách nhiệm được giao;
b) Phân công cụ thể bộ phận, cán bộ
chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đánh giá chương trình, dự án đầu tư và
theo dõi, kiểm tra, đánh giá tổng thể đầu tư;
c) Tổ chức hệ thống cung cấp và lưu
trữ thông tin về tình hình đầu tư trong phạm vi của Bộ, ngành, địa phương,
doanh nghiệp hoặc các dự án (đối với các chủ đầu tư) do mình quản lý;
d) Thu thập các báo cáo, thông tin
liên quan phục vụ theo dõi, kiểm tra, đánh giá đầu tư theo từng đối tượng quy định;
đ) Thực hiện xem xét, phân tích các
thông tin, báo cáo, lập Báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư phù hợp với nội dung
và yêu cầu quy định trình các cấp có thẩm quyền xem xét.
2. Cơ quan, đơn vị thực hiện giám
sát, đánh giá đầu tư có các quyền hạn sau:
a) Yêu cầu các cơ quan, đơn vị thực
hiện giám sát, đánh giá đầu tư ở các cấp liên quan báo cáo theo chế độ quy định,
cung cấp các thông tin, tài liệu bổ sung liên quan đến nội dung giám sát, đánh
giá đầu tư nếu cần thiết;
b) Trường hợp cần thiết có thể trao đổi
trực tiếp qua điện thoại hoặc tại hiện trường với các cơ quan, đơn vị thực hiện
giám sát, đánh giá đầu tư ở các cấp liên
quan, chủ đầu tư, nhà đầu tư để làm rõ các nội dung liên quan đến việc theo
dõi, kiểm tra, đánh giá. Khi làm việc trực tiếp tại hiện trường phải có kế hoạch,
nội dung làm việc cụ thể và phải thông báo trước với các cơ quan, đơn vị liên
quan;
c) Kiến nghị cấp có thẩm quyền việc
điều chỉnh dự án khi cần thiết hoặc hủy bỏ
quyết định đầu tư, đình chỉ, tạm dừng thực hiện các dự án đầu tư nếu trong quá
trình giám sát, đánh giá đầu tư phát hiện có những sai phạm nghiêm trọng. Báo cáo
cấp có thẩm quyền về việc vi phạm các quy định về giám sát, đánh giá đầu tư của chủ đầu
tư, nhà đầu tư, cơ quan, đơn vị
liên quan và kiến nghị các biện pháp xử lý
theo mức độ vi phạm.
Điều 67. Cách thức,
trình tự thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư
1. Việc theo dõi chương trình, dự án
đầu tư và theo dõi tổng thể đầu tư được thực hiện thông
qua các cách thức sau:
a) Theo dõi thường xuyên tại hiện trường;
b) Theo dõi thông qua báo cáo định kỳ
và báo cáo đột xuất theo yêu cầu;
c) Theo dõi thông qua báo cáo kết hợp
với theo dõi định kỳ hoặc đột xuất tại hiện trường.
2. Chủ chương trình, chủ đầu tư, nhà đầu tư thực hiện theo dõi thường
xuyên tình hình thực hiện chương trình, dự án đầu tư và chịu trách nhiệm về
tính chính xác, kịp thời của các thông tin báo cáo.
3. Người có thẩm quyền quyết định đầu
tư và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền thực hiện theo dõi chương trình, dự án đầu tư và theo dõi tổng thể đầu tư
trên cơ sở tổng hợp, phân tích, đánh giá thông tin báo cáo của chủ chương
trình, chủ đầu tư, nhà đầu tư và các cơ quan, đơn vị liên quan.
Trường hợp cần thiết có thể làm việc
trực tiếp tại hiện trường để làm rõ về
các thông tin liên quan.
4. Việc kiểm tra, đánh giá chương
trình, dự án đầu tư và kiểm tra, đánh giá tổng thể đầu tư được tiến hành thông qua
các cách thức sau:
a) Thông qua báo cáo;
b) Thành lập Đoàn kiểm tra, Đoàn đánh
giá.
5. Trình tự theo dõi chương trình, dự
án đầu tư.
a) Xây dựng và điều chỉnh khung giám
sát, đánh giá của chương trình, dự án;
b) Xác định nhu cầu thông tin và chỉ số
theo dõi;
c) Xây dựng kế hoạch theo dõi;
d) Xây dựng cơ cấu tổ chức hỗ trợ
công tác theo dõi;
đ) Chuẩn bị các công cụ và hệ thống
công nghệ thông tin hỗ trợ việc theo dõi chương trình, dự án;
e) Thu thập và phân tích dữ liệu;
g) Báo cáo kết quả theo dõi theo chế
độ quy định.
6. Trình tự kiểm tra chương trình, dự
án đầu tư
a) Lập và trình duyệt Kế hoạch kiểm tra;
b) Thành lập Đoàn kiểm tra (nếu có);
c) Thông báo Kế hoạch kiểm tra và yêu cầu chuẩn bị tài liệu phục vụ kiểm tra.
Thời gian chuẩn bị tài liệu của đối tượng kiểm tra tối thiểu là 20 ngày kể từ
ngày nhận được văn bản yêu cầu chuẩn bị tài liệu;
d) Tiến hành cuộc kiểm tra. Thời gian
thực hiện kiểm tra tại hiện trường của Đoàn kiểm tra tối đa là 20 ngày;
đ) Tổng
hợp, báo cáo kết quả kiểm tra. Thời gian tổng hợp, báo cáo kết quả kiểm
tra tối đa là 20 ngày;
e) Thông báo kết quả kiểm tra và kết
thúc kiểm tra. Thời gian thực hiện tối đa là 10 ngày kể từ ngày nhận được báo
cáo của Đoàn kiểm tra.
7. Trình tự thực hiện đánh giá chương
trình, dự án đầu tư
a) Lập và trình duyệt Kế hoạch đánh giá;
b) Thành lập Đoàn đánh giá (nếu có);
c) Thông báo Kế hoạch đánh giá và yêu cầu chuẩn bị tài liệu phục vụ đánh giá;
d) Mô tả tóm tắt bản chất chương
trình, dự án được đánh giá (xây dựng và điều chỉnh khung đánh giá của chương
trình, dự án);
đ) Chuẩn bị kế hoạch đánh giá chi tiết;
e) Thu thập và phân tích dữ liệu;
g) Báo cáo các kết quả đánh giá;
h) Thông báo kết quả đánh giá.
8. Trình tự thực hiện theo dõi tổng
thể đầu tư
a) Xác định nhu cầu thông tin và chỉ
số theo dõi;
b) Xây dựng kế hoạch theo dõi;
c) Xây dựng cơ cấu tổ chức hỗ trợ
công tác theo dõi;
d) Chuẩn bị các
công cụ và hệ thống công nghệ thông tin hỗ
trợ việc theo dõi tổng thể đầu tư;
đ) Thu thập và phân tích dữ liệu;
e) Báo cáo kết quả theo dõi theo chế độ
quy định.
9. Trình tự thực hiện kiểm tra tổng
thể đầu tư
a) Lập và trình duyệt Kế hoạch kiểm tra;
b) Thành lập Đoàn kiểm tra (nếu có);
c) Thông báo Kế hoạch kiểm tra và yêu cầu
chuẩn bị tài liệu phục vụ kiểm tra. Thời
gian chuẩn bị tài liệu của đối tượng kiểm tra tối thiểu là 30 ngày kể từ ngày
nhận được văn bản yêu cầu chuẩn bị tài liệu;
d) Tiến hành cuộc kiểm tra. Thời gian
thực hiện kiểm tra tại hiện trường của Đoàn kiểm tra tối đa là 30 ngày;
đ) Tổng
hợp, báo cáo kết quả kiểm tra. Thời
gian tổng hợp, báo cáo kết quả kiểm tra tối đa là 30 ngày;
e) Thông báo kết
quả kiểm tra và kết thúc kiểm tra. Thời gian thực hiện tối đa là 10 ngày kể từ
ngày nhận được báo cáo của Đoàn kiểm tra.
10. Trình tự thực hiện đánh giá tổng
thể đầu tư
a) Xác định mục tiêu, phạm vi, nội
dung đánh giá;
b) Lập và trình duyệt Kế hoạch đánh giá;
c) Thành lập Đoàn đánh giá (nếu có);
d) Thông báo Kế hoạch đánh giá và yêu cầu chuẩn bị tài liệu phục vụ đánh giá;
đ) Thu thập và phân tích dữ liệu;
e) Báo cáo các kết quả đánh giá;
g) Thông báo kết quả đánh giá.
Điều 68. Chế độ
báo cáo về giám sát, đánh giá đầu tư
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo
cáo Thủ tướng Chính phủ về giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư 6 tháng và cả
năm, trong đó bao gồm nội dung báo cáo tổng hợp giám sát, đánh giá dự án quan
trọng quốc gia, dự án nhóm A trong phạm vi toàn quốc.
2. Các Bộ, ngành, địa phương, Tập
đoàn kinh tế nhà nước và Tổng công ty Đầu tư kinh doanh vốn nhà nước lập và gửi Bộ Kế hoạch
và Đầu tư các loại báo cáo sau:
a) Báo cáo giám sát, đánh giá tổng thể
đầu tư 6 tháng và năm;
b) Báo cáo giám sát, đánh giá tổng thể
hoạt động đầu tư ra nước ngoài hằng năm.
3. Cơ quan đăng ký đầu tư lập và gửi Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh Báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư 6 tháng và năm;
4. Cơ quan được giao lập Báo cáo đề
xuất chủ trương đầu tư hoặc báo cáo nghiên cứu tiền khả thi chương trình, dự án đầu tư công lập và gửi người hoặc cơ quan có thẩm
quyền quyết định chủ trương đầu tư, cơ quan chủ quản và
đơn vị đầu mối thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư các loại báo cáo sau:
a) Báo cáo giám sát, đánh giá định kỳ:
Quý I, 6 tháng, quý III và năm;
b) Báo cáo giám sát, đánh giá trước
khi trình quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án.
5. Cơ quan được giao lập Báo cáo
nghiên cứu khả thi chương trình, dự án đầu tư công lập và gửi người có thẩm
quyền quyết định đầu tư, cơ quan chủ quản và đơn vị đầu mối thực hiện giám sát,
đánh giá đầu tư các loại báo cáo sau:
a) Báo cáo giám sát, đánh giá định kỳ:
Quý I, 6 tháng, quý III và năm;
b) Báo cáo giám sát, đánh giá trước
khi trình quyết định đầu tư chương trình, dự án.
6. Chủ chương trình, chủ đầu tư các
chương trình, dự án đầu tư công lập và gửi người có thẩm quyền quyết định đầu
tư, cơ quan chủ quản và đơn vị đầu mối thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư các
loại báo cáo sau:
a) Báo cáo giám sát, đánh giá định
kỳ: Quý I, 6 tháng, quý III và năm;
b) Báo cáo giám sát, đánh giá trước
khi khởi công chương trình, dự án;
c) Báo cáo giám sát, đánh giá trước
khi điều chỉnh chương trình, dự án;
d) Báo cáo giám sát, đánh giá kết
thúc chương trình, dự án;
đ) Báo cáo đánh giá chương trình, dự
án đầu tư do mình tổ chức thực hiện;
e) Đối với chương trình, dự án quan
trọng quốc gia, dự án nhóm A và dự án sử dụng nguồn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân
sách trung ương, đồng thời phải gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo giám sát, đánh giá định
kỳ 6 tháng, cả năm và báo cáo quy định tại các Điểm b, c và d Khoản này.
7. Chủ sử dụng dự án đầu tư công lập và gửi người có thẩm
quyền quyết định đầu tư, cơ quan đầu mối thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư
các loại báo cáo sau:
a) Báo cáo giám sát, đánh giá tình
hình khai thác, vận hành dự án hằng năm trong thời gian từ khi đưa dự án vào
khai thác, vận hành đến khi có Báo cáo đánh giá tác động dự án;
b) Báo cáo đánh giá tác động dự án.
8. Chủ đầu tư các dự án sử dụng vốn tín
dụng do Chính phủ bảo lãnh, vốn vay được bảo đảm bằng tài sản của Nhà nước, giá
trị quyền sử dụng đất, vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, vốn đầu tư
phát triển của doanh nghiệp nhà nước lập và gửi cơ quan chủ quản, người có thẩm
quyền quyết định đầu tư và đơn vị đầu mối thực hiện công tác giám sát, đánh giá
đầu tư các loại báo cáo sau:
a) Báo cáo giám sát, đánh giá định kỳ:
Quý I, 6 tháng, quý III và năm;
b) Báo cáo giám sát, đánh giá trước
khi khởi công dự án;
c) Báo cáo giám sát, đánh giá trước
khi điều chỉnh dự án;
d) Báo cáo đánh giá dự án đầu tư do
mình tổ chức thực hiện;
đ) Báo cáo trước giám sát, đánh giá
khi bắt đầu khai thác, vận hành dự án (đối với dự án nhóm C);
e) Đối với các dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A đồng thời phải gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo giám sát, đánh giá định
kỳ 6 tháng, cả năm và báo cáo quy định tại các Điểm b, c, d và đ Khoản này.
9. Nhà đầu tư thực hiện dự án theo
hình thức hợp tác công tư lập và gửi Người có thẩm quyền quyết định đầu tư và
cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư các loại báo
cáo sau:
a) Báo cáo giám sát, đánh giá định kỳ:
Quý I, 6 tháng, quý III và năm;
b) Báo cáo giám sát, đánh giá trước khi
khởi công dự án;
c) Báo cáo giám sát, đánh giá trước
khi điều chỉnh dự án;
d) Báo cáo đánh giá dự án đầu tư do
mình tổ chức thực hiện;
đ) Báo cáo giám sát, đánh giá trước
khi bắt đầu khai thác, vận hành dự án (đối với dự án nhóm C);
e) Đối với các dự án quan trọng quốc
gia, dự án nhóm A và dự án sử dụng nguồn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung
ương, đồng thời phải gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo giám sát, đánh giá định
kỳ 6 tháng, cả năm và báo cáo quy định tại các Điểm b, c, d và đ Khoản này.
10. Nhà đầu tư các dự án sử dụng nguồn
vốn khác lập và gửi cơ quan đăng ký đầu tư và cơ quan đầu mối thực hiện công
tác giám sát, đánh giá đầu tư của địa
phương nơi thực hiện dự án đầu tư các loại báo cáo sau:
a) Báo cáo giám sát, đánh giá định kỳ:
6 tháng và cả năm;
b) Báo cáo đánh giá kết thúc (nếu
có);
c) Báo cáo giám sát, đánh giá trước
khi khởi công dự án (đối với các dự án không thuộc diện cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư);
d) Báo cáo giám sát, đánh giá trước khi
bắt đầu khai thác, vận hành dự án (đối với các dự án không thuộc diện cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư).
11. Nhà đầu tư các dự án đầu tư ra nước
ngoài lập và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính, cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi nhà đầu tư đặt
trụ sở chính và cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư các loại
báo cáo sau:
a) Báo cáo giám sát, đánh giá định kỳ:
6 tháng và cả năm;
b) Báo cáo giám sát, đánh giá trước
khi điều chỉnh dự án (đối với trường hợp điều chỉnh dự án dẫn đến phải điều chỉnh
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư);
c) Báo cáo đánh giá kết thúc.
12. Kho bạc Nhà nước các cấp:
a) Kho bạc Nhà nước Trung ương hằng
quý, năm báo cáo Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình hình giải ngân các
chương trình, dự án đầu tư sử dụng ngân sách nhà nước;
b) Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh hằng
quý, năm báo cáo Sở Tài chính và Sở Kế hoạch
và Đầu tư về tình hình giải ngân các chương trình, dự án đầu tư sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn.
13. Chế độ báo cáo giám sát đầu tư của
cộng đồng
a) Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng
định kỳ hằng quý báo cáo Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam cấp xã về tình hình thực hiện giám sát đầu tư của cộng đồng đối
với chương trình, dự án trên địa bàn. Trường
hợp phát hiện các vấn đề vi phạm hoặc có các kiến nghị khác về các chương
trình, dự án trong quá trình giám sát đầu tư của cộng đồng, Ban Giám sát đầu tư
của cộng đồng tổng hợp trình Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã để gửi kiến
nghị tới các cơ quan liên quan;
b) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cấp xã định kỳ hằng năm, tổng hợp
kết quả giám sát đầu tư của cộng đồng trên địa bàn xã gửi Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện, cấp tỉnh;
c) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp
tỉnh định kỳ hằng năm, tổng hợp, lập báo cáo kết quả giám sát đầu tư của cộng đồng
tại địa phương, gửi Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
14. Cá nhân, tổ chức, cơ quan quy định tại các Khoản từ 1 đến Khoản 11 Điều
này cập nhật đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin báo cáo vào các hệ thống
thông tin sau:
a) Chương trình, dự án đầu tư công; dự
án đầu tư theo hình thức đối tác công tư; dự án đầu tư sử dụng vốn tín dụng do
nhà nước bảo lãnh, vốn vay được bảo đảm bằng tài sản nhà nước, giá trị quyền sử
dụng đất, vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, vốn đầu tư phát triển của
doanh nghiệp nhà nước sử dụng Hệ thống thông tin về giám sát, đánh giá đầu tư chương
trình, dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước;
b) Dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn
khác và dự án đầu tư ra nước ngoài sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đầu
tư.
15. Cá nhân, tổ chức, cơ quan quy định tại các Khoản từ 1 đến Khoản 12 Điều
này thực hiện báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
16. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện:
a) Xây dựng và vận hành các
Hệ thống thông tin nêu tại Khoản 14 Điều này;
b) Hướng dẫn việc quản lý, vận hành
và khai thác sử dụng hệ thống;
c) Đánh giá việc vận hành hệ thống của
cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư ở trung ương và địa phương.
Điều 69. Thời hạn
báo cáo và nội dung báo cáo về giám sát, đánh giá đầu tư
1. Thời hạn báo cáo của chủ chương
trình, chủ đầu tư và nhà đầu tư:
a) Gửi báo cáo trước khi khởi công dự
án 15 ngày;
b) Gửi báo cáo trước khi trình điều
chỉnh chương trình, dự án;
c) Gửi báo cáo trước khi bắt đầu khai
thác, vận hành dự án 15 ngày;
d) Gửi báo cáo
quý trước ngày 10 của tháng đầu quý tiếp theo;
đ) Gửi báo cáo 6 tháng trước ngày 10
tháng 7 của năm báo cáo;
e) Gửi báo cáo năm trước ngày 10
tháng 02 năm sau.
2. Thời hạn báo cáo của cơ quan đăng
ký đầu tư:
a) Gửi báo cáo 6 tháng trước ngày 20
tháng 7;
b) Gửi báo cáo năm trước ngày 20
tháng 02 năm sau.
3. Thời hạn báo cáo của Kho Bạc Nhà
nước:
a) Gửi báo cáo hằng quý trước ngày 10
của tháng đầu quý tiếp theo;
b) Gửi báo cáo 6 tháng trước ngày 10
tháng 7 của năm báo cáo;
c) Gửi báo cáo hằng năm trước ngày 10
tháng 02 năm sau.
4. Thời hạn báo cáo của các Bộ, ngành,
địa phương, Tập đoàn kinh tế nhà nước và Tổng công ty Đầu tư kinh doanh vốn nhà
nước:
a) Gửi báo cáo 6 tháng trước ngày 30
tháng 7;
b) Gửi báo cáo năm trước ngày 01
tháng 3 năm sau.
5. Thời hạn báo cáo giám sát đầu tư của
cộng đồng
a) Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng
gửi báo cáo trước ngày 10 của tháng đầu quý tiếp theo;
b) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cấp xã gửi báo cáo hằng năm trước ngày 10 tháng 2 năm sau;
c) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cấp tỉnh gửi báo cáo hằng năm trước ngày 20 tháng 2 năm sau.
6. Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ
tướng Chính phủ:
a) Báo cáo về công tác giám sát, đánh
giá đầu tư 6 tháng trước ngày 31 tháng 8 của năm báo cáo;
b) Báo cáo về công tác giám sát, đánh
giá đầu tư năm trước ngày 31 tháng 3 năm sau.
7. Nội dung báo cáo thực hiện theo
quy định tương ứng tại Chương II, III, IV, V, VI và VII
Nghị định này.
8. Mẫu báo cáo giám sát, đánh
giá đầu tư theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 70. Xử lý kết
quả giám sát, đánh giá đầu tư
1. Các Bộ, ngành, địa phương phải xem
xét và xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh, các kiến nghị của cơ quan giám sát, đánh giá đầu tư, chủ chương trình, chủ đầu tư, chủ
sử dụng và nhà đầu tư về những vấn đề thuộc quyền hạn và trách nhiệm của mình
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của bên có liên
quan và chịu trách nhiệm về việc xử lý thuộc thẩm quyền hoặc báo cáo kịp thời với
cấp trên các vấn đề vượt thẩm quyền.
2. Các cấp có thẩm quyền khi quyết định
đầu tư chương trình, dự án phải căn cứ vào kết quả giám
sát, đánh giá quá trình chuẩn bị đầu tư chương trình, dự án.
3. Các cấp có thẩm quyền khi điều chỉnh
chương trình, dự án phải căn cứ vào kết quả kiểm tra, đánh
giá chương trình dự án khi điều chỉnh chương trình, dự án theo quy định tại Nghị
định này.
4. Kết quả giám sát và đánh giá đầu
tư là căn cứ để các cấp có thẩm quyền lựa chọn chủ đầu tư, nhà đầu tư thực hiện
chương trình, dự án.
5. Kết quả đánh giá tác động
chương trình, dự án là căn cứ để các cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định việc đầu tư mở rộng chương trình, dự án hoặc
quyết định đầu tư các chương trình, dự án tương tự.
Điều 71. Xử lý
vi phạm trong giám sát và đánh giá đầu tư
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi che giấu vi phạm hoặc hành vi vi phạm
khác thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm
hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì bồi thường
theo quy định của pháp luật.
2. Việc xử phạt vi phạm hành chính
trong giám sát và đánh giá đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
3. Đối với các chương trình, dự án đầu
tư công, dự án sử dụng vốn vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh, vốn vay được bảo
đảm bằng tài sản của Nhà nước, giá trị quyền sử dụng đất, vốn từ quỹ phát triển
hoạt động sự nghiệp, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước, chủ đầu
tư không thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị làm chủ
chương trình, chủ đầu tư, Giám đốc Ban quản lý dự án và các cán bộ được phân
công nhiệm vụ giám sát, đánh giá đầu tư của chủ chương trình, chủ đầu tư phải bị
xử lý vi phạm như sau:
a) 2 kỳ liền không có báo cáo hoặc 3
kỳ không báo cáo bị khiển trách;
b) 3 kỳ liền không có báo cáo hoặc 4 kỳ
không báo cáo bị cảnh cáo.
4. Trong trường hợp vi phạm quy định về chế độ báo cáo thì các dự án đầu
tư công chỉ được bố trí vốn kế hoạch và giải ngân sau khi tiến hành xử phạt
theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này và bổ sung các nội dung hoặc báo
cáo còn thiếu theo quy định.
5. Các cấp có thẩm quyền chỉ được điều
chỉnh chủ trương đầu tư, điều chỉnh chương trình, dự án đầu tư, Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư sau khi thực hiện kiểm tra, đánh giá chương trình, dự án theo
quy định tại Nghị định này.
6. Xử lý
các vi phạm về quản lý đầu tư trong quá trình giám sát, đánh giá đầu tư:
a) Các cơ quan thực hiện giám sát,
đánh giá đầu tư báo cáo kịp thời các cấp có thẩm quyền những trường hợp vi phạm
về quản lý đầu tư thuộc cấp mình quản lý để xử lý
theo quy định;
b) Các cơ quan thực hiện giám sát,
đánh giá đầu tư cố tình che giấu các trường hợp vi phạm về quản lý đầu tư sẽ chịu
trách nhiệm liên đới trước pháp luật về các sai phạm và hậu quả gây ra.
7. Hằng năm trên cơ sở báo cáo tổng hợp,
đề xuất của cơ quan đầu mối thực hiện công tác giám sát và
đánh giá đầu tư, các Bộ, ngành, địa phương xem xét, quyết định xử lý đối với
các chủ chương trình, chủ đầu tư, nhà đầu tư vi phạm quy định
về giám sát và đánh giá đầu tư theo các hình thức:
a) Khiển trách, cảnh cáo;
b) Thay chủ chương trình, chủ đầu tư;
c) Không giao làm chủ đầu tư các dự
án khác.
8. Hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện:
a) Kiến nghị hình thức xử lý đối với
các Bộ, ngành, địa phương không thực hiện báo cáo giám sát, đánh giá tổng thể đầu
tư hoặc thực hiện báo cáo giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư không đúng thời hạn,
không đảm bảo chất lượng;
b) Tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính
phủ về tình hình xử lý các vi phạm trong giám sát và đánh giá đầu tư.
Chương XI
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 72. Hiệu lực
thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2015.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số
113/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về giám sát và đánh giá
đầu tư.
3. Các quy định trước đây của Chính
phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
Điều 73. Tổ chức thực hiện
1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ
trưởng các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội -
nghề nghiệp và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị
định này.
2. Bộ Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của
Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám
sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Các tập đoàn kinh tế và tổng công ty nhà nước;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục,
đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTN (3b). XH
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|