CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
40/2020/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày
06 tháng 4 năm 2020
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐẦU TƯ CÔNG
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu
tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu
tư;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Đầu tư công.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công
về:
1. Hồ sơ, nội dung và thời
gian thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư, quyết định điều chỉnh chủ trương
đầu tư, các trường hợp điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án đầu tư
công nhóm A, B, C.
2. Hồ sơ, nội dung và thời
gian thẩm định, quyết định chương trình, dự án; nội dung, trình tự, thủ tục lập,
thẩm định điều chỉnh chương trình, dự án đầu tư công nhóm A, B, C.
3. Nguyên tắc, thẩm quyền, trình
tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư; nguyên tắc, thẩm quyền, nội dung,
trình tự, thủ tục lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án đầu tư công nhóm A,
B, C tại nước ngoài.
4. Phân cấp thẩm quyền,
trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư đối với
chương trình, dự án nhóm A, B, C sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ
quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để 3. Bãi bỏ quy định tại khoản 2
Điều 6 đầu tư.
5. Trình tự, thủ tục thực hiện
đầu tư đối với đối tượng cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi, phí quản lý; cấp vốn
điều lệ cho các ngân hàng chính sách, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách; hỗ
trợ đầu tư cho các đối tượng chính sách khác theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ.
6. Đối tượng, nội dung đánh
giá sơ bộ tác động môi trường để quyết định chủ trương đầu tư dự án.
7. Quản lý thực hiện nhiệm vụ
chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch và dự án đầu tư công không có cấu phần xây
dựng.
8. Lập, thẩm định, phê duyệt,
giao kế hoạch trung hạn và hằng năm vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan
nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư.
9. Giải pháp tổ chức, triển
khai thực hiện, báo cáo cấp có thẩm quyền tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư
công trung hạn và hằng năm.
10. Trình tự, thủ tục điều
chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn ngân sách nhà nước.
11. Kéo dài thời gian thực
hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách nhà nước.
12. Hệ thống thông tin và cơ
sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với
tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động đầu tư công, quản lý
và sử dụng vốn đầu tư công.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
1. Thẩm định nội bộ là thẩm
định để hoàn thiện hồ sơ, báo cáo trước khi gửi cơ quan có thẩm quyền hoặc Hội
đồng thẩm định để thẩm định chủ trương đầu tư làm căn cứ để cấp có thẩm quyền
quyết định chủ trương đầu tư hoặc quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư
chương trình, dự án; để thẩm định chương trình, dự án làm căn cứ quyết định hoặc
quyết định điều chỉnh chương trình, dự án. Cơ quan chủ trì thẩm định nội bộ do
người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết
định.
2. Dự án đầu tư công tại nước
ngoài là các dự án đầu tư mua sắm trang thiết bị, xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa
các trụ sở làm việc và nhà ở cho cán bộ, nhân viên của các cơ quan đại diện Việt
Nam ở nước ngoài và các cơ quan khác của Việt Nam ở nước ngoài sử dụng toàn bộ
hoặc một phần vốn đầu tư công; các dự án đầu tư mua nhà, mua đất, thuê đất dài
hạn ở nước ngoài để xây dựng trụ sở làm việc và nhà ở cho cán bộ, nhân viên sử
dụng toàn bộ hoặc một phần vốn đầu tư công.
3. Cấp bù lãi suất tín dụng
ưu đãi, phí quản lý cho các ngân hàng chính sách là việc phân bổ vốn đầu tư
công hỗ trợ các ngân hàng chính sách để bù đắp chênh lệch lãi suất và phí quản
lý đối với hoạt động cho vay các đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật.
4. Cấp vốn
điều lệ và cấp bổ sung vốn điều lệ cho các ngân hàng chính sách, quỹ tài chính
nhà nước ngoài ngân sách là việc phân bổ vốn đầu tư công để cấp vốn điều lệ và
cấp bổ sung vốn điều lệ cho các ngân hàng chính sách, quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
5. Hỗ trợ đầu tư cho các đối
tượng chính sách theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ là việc phân bổ vốn đầu
tư công để thực hiện chính sách cụ thể theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
6. Hệ thống thông tin và cơ
sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công
a) Hệ thống thông tin quốc
gia về đầu tư công là tập hợp phần cứng, phần mềm và cơ sở dữ liệu được thiết lập
phục vụ mục đích tạo, lập, cung cấp, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và
trao đổi thông tin liên quan đến đầu tư công trên mạng (sau đây gọi tắt là Hệ
thống);
b) Cơ sở dữ liệu quốc gia về
đầu tư công là tập hợp thông tin cơ bản về chương trình, dự án và kế hoạch đầu
tư công được xây dựng, cập nhật, duy trì để quản lý, khai thác và sử dụng thông
qua các phương tiện điện tử;
c) Hệ thống được xây dựng,
triển khai thống nhất trên phạm vi cả nước phục vụ cho hoạt động quản lý nhà nước
về đầu tư công, bao gồm việc tổng hợp, báo cáo, giao, điều chỉnh kế hoạch đầu
tư công trung hạn và hằng năm; theo dõi, đánh giá chương trình, dự án đầu tư
công; quản lý, lưu trữ, công khai dữ liệu theo quy định.
Điều 4.
Chi phí lập, thẩm định chương trình, dự án đầu tư công
1. Chi phí lập, thẩm định
báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư của chương
trình, dự án đầu tư công nhóm A, B, C thực hiện theo quy định tại Điều
15 của Luật Đầu tư công.
2. Trường hợp dự án không được
cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, các khoản
chi phí đã chi cho công tác lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất
chủ trương đầu tư, báo cáo nghiên cứu khả thi được hạch toán và quyết toán vào
chi phí chuẩn bị đầu tư trong chi đầu tư phát triển của bộ, cơ quan trung ương
và các cấp chính quyền địa phương quản lý dự án.
Chương
II
LẬP, THẨM ĐỊNH,
QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG
Điều 5.
Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn từ nguồn
thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư
1. Đối với chương trình, dự
án thuộc cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập do bộ, cơ quan trung ương
quản lý:
a) Người đứng đầu bộ, cơ
quan trung ương quyết định chủ trương đầu tư: chương trình, dự án nhóm A, B, C
của cơ quan nhà nước thuộc cấp mình quản lý; chương trình, dự án nhóm A của các
đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc tự đảm bảo chi thường xuyên; chương trình,
dự án nhóm A, B của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc khác, trừ các đơn
vị được quy định tại điểm b, c khoản này;
b) Người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp công lập theo quy định tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư quyết định
chủ trương đầu tư chương trình, dự án nhóm A, B, C thuộc đơn vị mình quản lý;
c) Người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên quyết định chủ trương đầu tư dự án
nhóm B, C thuộc đơn vị mình quản lý;
d) Người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp công lập khác, trừ các đơn vị được quy định tại điểm b, c khoản này quyết
định chủ trương đầu tư dự án nhóm C thuộc đơn vị mình quản lý.
2. Đối với chương trình, dự
án thuộc cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập do địa phương quản lý:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các cấp quyết định chủ trương đầu tư: chương trình, dự án nhóm A, B, C của cơ
quan nhà nước thuộc cấp mình quản lý; chương trình, dự án nhóm A của các đơn vị
sự nghiệp công lập trực thuộc tự đảm bảo chi thường xuyên; chương trình, dự án
nhóm A, B của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc khác, trừ các đơn vị được
quy định tại điểm b, c khoản này;
b) Người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp công lập theo quy định tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư quyết định
chủ trương đầu tư chương trình, dự án nhóm A, B, C thuộc đơn vị mình quản lý;
c) Người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên quyết định chủ trương đầu tư dự án
nhóm B, C thuộc đơn vị mình quản lý;
d) Người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp công lập khác, trừ các đơn vị được quy định tại điểm b, c khoản này quyết
định chủ trương đầu tư dự án nhóm C thuộc đơn vị mình quản lý.
3. Trong thời gian 10 ngày kể
từ thời điểm phê duyệt chủ trương đầu tư chương trình, dự án, đơn vị sự nghiệp
công lập quy định tại điểm b, c, d khoản 1 Điều này và điểm b, c, d khoản 2 Điều
này gửi quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư chương trình, dự án cho bộ, cơ
quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp quản lý để báo cáo.
Điều 6.
Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn
từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành
để đầu tư
1. Người đứng đầu bộ, cơ
quan trung ương:
a) Giao đơn vị trực thuộc hoặc
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý lập báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư đối với chương trình, dự án quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 5 của Nghị định này;
b) Thành lập Hội đồng thẩm định
hoặc giao đơn vị có chức năng thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo
cáo đề xuất chủ trương đầu tư; thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn từ
nguồn thu hợp pháp của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu
tư;
c) Chỉ đạo đơn vị quy định tại
điểm a khoản này hoàn chỉnh báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư; trình người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương xem xét, quyết định
chủ trương đầu tư chương trình, dự án.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các cấp:
a) Giao cơ quan chuyên môn,
đơn vị trực thuộc hoặc đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý lập
báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư đối với
chương trình, dự án quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 của Nghị
định này;
b) Thành lập Hội đồng thẩm định
hoặc giao đơn vị có chức năng thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo
cáo đề xuất chủ trương đầu tư; thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn từ
nguồn thu hợp pháp của cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư;
c) Chỉ đạo cơ quan, đơn vị
quy định tại điểm a khoản này hoàn chỉnh báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo
cáo đề xuất chủ trương đầu tư; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp xem xét,
quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án.
3. Người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp công lập quy định tại điểm b, c, d khoản 1 Điều 5 và điểm b, c, d khoản 2 Điều 5 của Nghị định này:
a) Giao cơ quan chuyên môn,
đơn vị trực thuộc thẩm quyền quản lý lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo
cáo đề xuất chủ trương đầu tư đối với chương trình, dự án của đơn vị mình;
b) Thành lập Hội đồng thẩm định
hoặc giao đơn vị có chức năng thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo
cáo đề xuất chủ trương đầu tư; thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn từ
nguồn thu hợp pháp của đơn vị mình dành để đầu tư;
c) Chỉ đạo cơ quan, đơn vị
quy định tại điểm a khoản này hoàn chỉnh báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo
cáo đề xuất chủ trương đầu tư; trình người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập
xem xét, quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án.
Điều 7.
Nguyên tắc, thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư công nhóm A,
B, C tại nước ngoài
1. Nguyên tắc quyết định chủ
trương đầu tư dự án đầu tư công tại nước ngoài thực hiện theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 3 của Luật Đầu tư công và các quy định tại Nghị
định này.
2. Thẩm quyền quyết định chủ
trương đầu tư dự án đầu tư công tại nước ngoài thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Luật Đầu tư công.
Điều 8.
Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư công nhóm A, B, C tại
nước ngoài
1. Người đứng đầu bộ, cơ
quan trung ương:
a) Giao đơn vị trực thuộc lập
báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án;
b) Thành lập Hội đồng thẩm định
hoặc giao đơn vị có chức năng thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo
cáo đề xuất chủ trương đầu tư; thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn dự
án;
c) Chỉ đạo đơn vị quy định tại
điểm a khoản này hoàn chỉnh báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư; trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định chủ trương đầu tư dự
án.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các cấp:
a) Giao cơ quan chuyên môn
hoặc đơn vị trực thuộc lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư dự án;
b) Thành lập Hội đồng thẩm định
hoặc giao đơn vị có chức năng thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo
cáo đề xuất chủ trương đầu tư; thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn dự
án;
c) Chỉ đạo cơ quan, đơn vị
quy định tại điểm a khoản này hoàn chỉnh báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo
cáo đề xuất chủ trương đầu tư; trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định chủ
trương đầu tư dự án.
3. Nội dung báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi dự án nhóm A, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án nhóm B, C:
a) Sự cần thiết đầu tư, các
điều kiện để thực hiện đầu tư, đánh giá về sự phù hợp với quy hoạch theo quy định
pháp luật của nước sở tại;
b) Mục tiêu, quy mô, địa điểm
đầu tư;
c) Dự kiến tổng mức đầu tư;
d) Dự kiến tiến độ, phân kỳ
thực hiện đầu tư;
đ) Các yếu tố liên quan đến
an ninh và môi trường; xác định sơ bộ hiệu quả về kinh tế - xã hội;
e) Phân chia các dự án thành
phần (nếu có);
g) Giải pháp tổ chức thực hiện.
4. Nội dung thẩm định chủ
trương đầu tư dự án gồm:
a) Sự cần thiết đầu tư dự
án;
b) Sự tuân thủ các quy định
pháp luật của nước sở tại và của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
c) Sự phù hợp với quy hoạch
theo quy định pháp luật của nước sở tại;
d) Mục tiêu, quy mô, địa điểm,
tiến độ triển khai thực hiện đầu tư; các yếu tố liên quan đến an ninh và môi
trường;
đ) Hiệu quả về kinh tế - xã
hội.
Điều 9.
Hồ sơ, nội dung và thời gian thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo
đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án đầu tư công nhóm A, B, C
1. Hồ sơ thẩm định báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án
đầu tư công nhóm A, B, C bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị cấp có
thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án;
b) Báo
cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án nhóm A; báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư
chương trình, dự án nhóm B, C theo quy định tại các Điều 29,
30, 31 của Luật Đầu tư công;
c) Các tài liệu liên quan
khác (nếu có).
2. Số lượng hồ sơ thẩm định
gửi Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định là 10 bộ.
3. Nội
dung thẩm định chủ trương đầu tư chương trình đầu tư công gồm:
a) Sự phù hợp với các tiêu
chí xác định chương trình đầu tư công;
b) Sự tuân thủ các quy định
của pháp luật trong nội dung hồ sơ trình thẩm định;
c) Sự phù hợp với các mục
tiêu chiến lược; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; kế hoạch phát triển
ngành, lĩnh vực; quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch;
d) Các nội dung quy định tại
Điều 29 của Luật Đầu tư công, trong đó thẩm định cụ thể những
nội dung cơ bản của chương trình, bao gồm: mục tiêu, phạm vi, quy mô, đối tượng
đầu tư, thời gian, tiến độ thực hiện và dự kiến bố trí vốn; các nguồn vốn và khả
năng cân đối vốn; huy động các nguồn vốn và nguồn lực khác;
đ) Hiệu quả kinh tế - xã hội,
bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
4. Nội dung thẩm định chủ
trương đầu tư dự án đầu tư công nhóm A, B, C gồm:
a) Sự cần thiết đầu tư dự
án;
b) Sự tuân thủ các quy định
của pháp luật trong nội dung hồ sơ trình thẩm định;
c) Sự phù hợp với các mục
tiêu chiến lược; kế hoạch và quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật
về quy hoạch;
d) Sự phù hợp với tiêu chí
phân loại dự án nhóm A, B, C;
đ) Các nội dung quy định tại
các Điều 30, 31 của Luật Đầu tư công, trong đó thẩm định cụ
thể những nội dung cơ bản của dự án, bao gồm mục tiêu, quy mô, hình thức đầu
tư, phạm vi, địa điểm, diện tích đất cần sử dụng, thời gian, tiến độ thực hiện,
phương án lựa chọn công nghệ chính, giải pháp bảo vệ môi trường, các nguồn vốn
và khả năng cân đối vốn; khả năng thu hồi vốn và trả nợ trong trường hợp sử dụng
vốn vay; dự kiến bố trí vốn;
e) Hiệu quả kinh tế - xã hội,
bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
5. Cơ quan chủ trì thẩm định
báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương
trình, dự án có trách nhiệm lấy ý kiến cơ quan được giao thẩm định nguồn vốn và
khả năng cân đối vốn chương trình, dự án theo quy định tại các khoản
2, 3, 4 Điều 33 của Luật Đầu tư công trong quá trình thẩm định báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án.
6. Thời gian thẩm định báo
cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự
án đầu tư công nhóm A, B, C kể từ ngày Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì
thẩm định nhận đủ hồ sơ hợp lệ như sau:
a) Chương trình mục tiêu quốc
gia: Không quá 60 ngày;
b) Chương trình đầu tư công
(không bao gồm chương trình mục tiêu quốc gia): Không quá 45 ngày;
c) Dự án nhóm A: Không quá
45 ngày;
d) Dự án nhóm B, C: Không
quá 30 ngày;
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ
hoặc nội dung trong báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương
đầu tư chương trình, dự án không phù hợp với các quy định tại các Điều
29, 30, 31 của Luật Đầu tư công, trong thời gian không quá 10 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ, Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định có ý kiến
bằng văn bản gửi cơ quan trình thẩm định bổ sung hồ sơ hoặc hoàn chỉnh nội dung
báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương
trình, dự án.
7. Trường hợp cần gia hạn thời
gian thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu
tư chương trình, dự án, Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định phải:
a) Báo cáo Thủ tướng Chính
phủ cho phép gia hạn thời gian thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo
cáo đề xuất chủ trương đầu tư của chương trình, dự án thuộc thẩm quyền quyết định
chủ trương đầu tư của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
b) Báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các cấp cho phép gia hạn thời gian thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án thuộc thẩm quyền
quyết định chủ trương đầu tư của Hội đồng nhân dân cùng cấp;
c) Báo cáo người đứng đầu bộ,
cơ quan trung ương cho phép gia hạn thời gian thẩm định báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư chương trình, dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư
của bộ, cơ quan trung ương;
d) Thời gian gia hạn không
quá thời gian thẩm định tương ứng được quy định tại khoản 6 Điều này.
8. Hội đồng thẩm định hoặc
cơ quan chủ trì thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án nhóm A, báo cáo
đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án nhóm B, C gửi báo cáo thẩm định
theo quy định sau:
a) Đối với chương trình đầu
tư công: gửi cơ quan chủ chương trình và cơ quan có thẩm quyền quyết định chủ
trương đầu tư;
b) Đối với dự án nhóm A thuộc
thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo quy định tại khoản
5 Điều 23 của Luật Đầu tư công, đồng gửi Văn phòng Chính phủ để báo cáo Thủ
tướng Chính phủ;
c) Đối với dự án nhóm A thuộc
thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật Đầu tư công;
d) Đối với dự án nhóm B, C,
gửi cơ quan trình thẩm định, cơ quan quản lý dự án và cơ quan có thẩm quyền quyết
định chủ trương đầu tư.
Điều
10. Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền và thời gian quyết định chủ trương đầu tư
chương trình, dự án đầu tư công nhóm A, B, C
1. Hồ sơ trình cấp có thẩm
quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án đầu tư công nhóm A, B, C
gồm:
a) Các tài liệu quy định tại
khoản 1 Điều 9 của Nghị định này; trong đó các nội dung
trong tờ trình và báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu
tư quy định tại các điểm a, b khoản 1 Điều 9 của Nghị định này
đã được hoàn thiện theo báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan
chủ trì thẩm định;
b) Báo cáo thẩm định của Hội
đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định về chủ trương đầu tư chương
trình, dự án.
2. Số lượng hồ sơ trình cấp
có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án quy định tại khoản
1 Điều này là 05 bộ tài liệu.
3. Thời gian quyết định chủ
trương đầu tư chương trình, dự án kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định chủ
trương đầu tư nhận đủ hồ sơ hợp lệ như sau:
a) Chương trình đầu tư công
(không bao gồm chương trình mục tiêu quốc gia): Không quá 20 ngày;
b) Dự án nhóm A: Không quá
15 ngày;
c) Dự án nhóm B, C: Không
quá 10 ngày;
Trường hợp chương trình, dự
án do Hội đồng nhân dân các cấp quyết định chủ trương đầu tư, thời gian quyết định
chủ trương đầu tư phù hợp với chương trình kỳ họp của Hội đồng nhân dân.
4.
Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu
tư chương trình, dự án:
a) Bộ, cơ quan trung ương và
địa phương quản lý chương trình, dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương gửi Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự
án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Cơ quan quản lý chương
trình, dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước các cấp địa phương gửi Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính, cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư cùng cấp quyết định
chủ trương đầu tư chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều
11. Các trường hợp điều chỉnh chủ trương đầu tư, hồ sơ trình cấp có thẩm quyền
và thời gian quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án đầu tư
công nhóm A, B, C
1. Trường hợp chương trình,
dự án được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư nhưng chưa quyết định
đầu tư, nếu có thay đổi nội dung của quyết định chủ trương đầu tư, việc điều chỉnh
chủ trương đầu tư thực hiện theo Điều 34 của Luật Đầu tư công.
2. Trường
hợp chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư, đang trong
quá trình thực hiện, việc điều chỉnh chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định
tại khoản 5 Điều 43 của Luật Đầu tư công.
3. Hồ
sơ trình cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư chương
trình, dự án bao gồm:
a) Tờ trình cấp có thẩm quyền
quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án, trong đó làm rõ các
nội dung: Lý do điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án; các nội dung
điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án tương ứng với các nội dung chủ
yếu của báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư quy
định tại các Điều 29, 30, 31 của Luật Đầu tư công;
b) Hồ sơ kèm theo Tờ trình gồm:
quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án; quyết định điều chỉnh chủ
trương đầu tư chương trình, dự án trước đó (nếu có); tài liệu theo quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 9 của Nghị định này có bổ sung nội dung
điều chỉnh chủ trương đầu tư;
c) Báo cáo thẩm định của Hội
đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định về việc điều chỉnh chủ trương đầu
tư chương trình, dự án;
d) Các tài liệu khác có liên
quan (nếu có).
4. Số lượng hồ sơ trình cấp
có thẩm quyền quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án theo
quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định này.
5. Thời gian quyết định điều
chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết
định điều chỉnh chủ trương đầu tư nhận đủ hồ sơ hợp lệ như sau:
a) Chương trình đầu tư công
(không bao gồm chương trình mục tiêu quốc gia): Không quá 20 ngày;
b) Dự án nhóm A: Không quá
15 ngày;
c) Dự án nhóm B, C: Không
quá 10 ngày.
Điều
12. Đối tượng, nội dung đánh giá sơ bộ tác động môi trường để làm căn cứ quyết
định chủ trương đầu tư
1. Đánh giá sơ bộ tác động
môi trường là một nội dung trong báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc báo cáo đề
xuất chủ trương đầu tư dự án. Đối tượng đánh giá sơ bộ tác động môi trường là
các dự án đầu tư công phải phê duyệt quyết định chủ trương đầu tư thuộc đối tượng
theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và Điều 99 của
Luật Đầu tư công.
2. Nội dung đánh giá sơ bộ
tác động môi trường gồm:
a) Đánh giá sự phù hợp của địa
điểm thực hiện dự án với chiến lược bảo vệ môi trường, quy hoạch bảo vệ môi trường
quốc gia, nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh và
các quy hoạch khác có liên quan;
b) Nhận dạng, dự báo các tác
động môi trường chính có thể xảy ra của dự án theo các phương án về quy mô sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ, công nghệ sản xuất và địa điểm thực hiện dự án;
c) Đánh giá mức độ nhạy cảm
về môi trường theo các phương án về địa điểm thực hiện dự án;
d) Phân tích, đánh giá, lựa
chọn phương án tối ưu về quy mô sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, công nghệ sản xuất,
công nghệ xử lý chất thải (nếu có), địa điểm thực hiện dự án nhằm đáp ứng các
yêu cầu về bảo vệ môi trường và các giải pháp bảo vệ môi trường chính;
đ) Xác định những nội dung sẽ
được đánh giá trong quá trình thực hiện đánh giá tác động môi trường hoặc cấp
phép môi trường (nếu có), trong đó xác định sơ bộ phạm vi ảnh hưởng của dự án đến
môi trường, tài nguyên, đa dạng sinh học và cam kết thực hiện các giải pháp về
bảo vệ môi trường.
Chương
III
LẬP, THẨM ĐỊNH,
QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG
Điều
13. Thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn từ nguồn thu hợp
pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư
1. Đối với chương trình, dự
án thuộc cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập do bộ, cơ quan trung ương
quản lý:
a) Người đứng đầu bộ, cơ
quan trung ương quyết định đầu tư chương trình, dự án nhóm A, B, C của cơ quan
nhà nước thuộc cấp mình quản lý;
b) Người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp công lập quyết định đầu tư chương trình, dự án nhóm A, B, C do đơn vị
mình quản lý;
c) Đơn vị sự nghiệp công lập
quy định tại điểm b khoản này được làm chủ đầu tư dự án không có cấu phần xây dựng
do mình quyết định đầu tư.
2. Đối với chương trình, dự
án thuộc cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập do địa phương quản lý:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các cấp quyết định đầu tư chương trình, dự án nhóm A, B, C của cơ quan nhà nước
thuộc cấp mình quản lý;
b) Người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp công lập quyết định đầu tư chương trình, dự án nhóm A, B, C do đơn vị
mình quản lý;
c) Đơn vị sự nghiệp công lập
quy định tại điểm b khoản này được làm chủ đầu tư dự án không có cấu phần xây dựng
do mình quyết định đầu tư.
Điều
14. Trình tự, thủ tục quyết định đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn từ nguồn
thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư
1. Đối với chương trình, dự
án đầu tư không có cấu phần xây dựng do bộ, cơ quan trung ương quản lý:
a) Đối với chương trình, dự
án do người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương quyết định đầu tư:
Căn cứ chủ trương đầu tư đã
được cấp có thẩm quyền quyết định, người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương giao
chủ đầu tư lập báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án; thành lập Hội đồng
thẩm định hoặc giao đơn vị có chức năng thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi
chương trình, dự án;
Chủ đầu tư căn cứ ý kiến thẩm
định, hoàn thiện báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án, trình người đứng
đầu bộ, cơ quan trung ương xem xét, quyết định đầu tư chương trình, dự án;
b) Đối với chương trình, dự
án do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định đầu tư: Người đứng đầu
đơn vị sự nghiệp công lập tổ chức lập báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình,
dự án phù hợp với chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định; tổ chức
thẩm định, phê duyệt chương trình, dự án đầu tư và chịu trách nhiệm về quyết định
của mình theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Đối với chương trình, dự
án đầu tư không có cấu phần xây dựng do địa phương quản lý:
a) Đối với chương trình, dự
án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư:
Căn cứ chủ trương đầu tư đã
được cấp có thẩm quyền quyết định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp giao chủ đầu
tư lập báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án; thành lập Hội đồng thẩm
định hoặc giao đơn vị có chức năng thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi chương
trình, dự án;
Chủ đầu tư căn cứ ý kiến thẩm
định, hoàn thiện báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án, trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các cấp xem xét, quyết định đầu tư chương trình, dự án;
b) Đối với chương trình, dự
án do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định đầu tư: Người đứng đầu
đơn vị sự nghiệp công lập tổ chức lập báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình,
dự án phù hợp với chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định; tổ chức
thẩm định, phê duyệt chương trình, dự án đầu tư và chịu trách nhiệm về quyết định
của mình theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều
15. Nguyên tắc, thẩm quyền, nội dung lập, thẩm định, quyết định dự án đầu tư
công nhóm A, B, C tại nước ngoài
1. Nguyên tắc quyết định đầu
tư dự án đầu tư công nhóm A, B, C tại nước ngoài thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của Luật Đầu tư công, tuân thủ quy định pháp luật
của nước sở tại và của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Thẩm quyền quyết định đầu
tư dự án đầu tư công tại nước ngoài thực hiện theo quy định tại Điều
35 của Luật Đầu tư công.
3. Nội dung dự án đầu tư
công có cấu phần xây dựng của các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thực
hiện theo quy định của Chính phủ về quản lý các dự án đầu tư của cơ quan đại diện
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài và quy định pháp luật khác
có liên quan.
4. Nội dung dự án đầu tư
công có cấu phần xây dựng của cơ quan khác của Việt Nam ở nước ngoài được phép
thực hiện theo quy định của Chính phủ về quản lý các dự án đầu tư của cơ quan đại
diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài và quy định pháp luật
khác có liên quan.
5. Nội dung chủ yếu của báo
cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng tại nước
ngoài bao gồm:
a) Sự cần thiết đầu tư;
b) Sự phù hợp với quy hoạch
theo quy định của pháp luật nước sở tại;
c) Phân tích, xác định mục
tiêu, lựa chọn quy mô hợp lý;
d) Phân tích các điều kiện tự
nhiên, điều kiện kinh tế, lựa chọn địa điểm đầu tư;
đ) Các yếu tố liên quan đến
an ninh và môi trường;
e) Phương án giải phóng mặt
bằng (nếu có);
g) Dự kiến tiến độ thực hiện
dự án; các mốc thời gian chủ yếu thực hiện đầu tư;
h) Xác định tổng mức đầu tư,
cơ cấu nguồn vốn;
i) Tổ chức quản lý dự án,
bao gồm xác định chủ đầu tư, phân tích lựa chọn hình thức tổ chức quản lý thực
hiện dự án;
k) Phân tích hiệu quả kinh tế
- xã hội.
6. Nội dung thẩm định dự án
đầu tư công không có cấu phần xây dựng tại nước ngoài gồm:
a) Sự tuân thủ các quy định
của pháp luật trong nội dung hồ sơ trình thẩm định;
b) Sự phù hợp của dự án với
chủ trương đầu tư dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Sự cần thiết đầu tư;
d) Sự phù hợp với quy hoạch
theo quy định của pháp luật nước sở tại;
đ) Sự phù hợp của mục tiêu,
quy mô dự án;
e) Các yếu tố liên quan đến
điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế, lựa chọn địa điểm đầu tư;
g) Các yếu tố liên quan đến
an ninh và môi trường;
h) Phương án giải phóng mặt
bằng (nếu có);
i) Dự kiến tiến độ thực hiện
dự án; các mốc thời gian chủ yếu thực hiện đầu tư;
k) Xác định tổng mức đầu tư;
l) Hình thức tổ chức quản lý
thực hiện dự án;
m) Sự phù hợp về nguồn vốn
và khả năng cân đối vốn; sự phù hợp giữa tổng mức đầu tư của dự án gắn với cân
đối vốn trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; cơ cấu nguồn vốn đầu
tư, khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công.
Điều
16. Trình tự, thủ tục lập, thẩm định, quyết định dự án đầu tư công nhóm A, B, C
tại nước ngoài
1. Đối với dự án do bộ, cơ
quan trung ương quản lý:
a) Căn cứ chủ trương đầu tư
đã được cấp có thẩm quyền quyết định, người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương
giao chủ đầu tư lập báo cáo nghiên cứu khả thi dự án; thành lập Hội đồng thẩm định
hoặc giao đơn vị có chức năng thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi dự án;
b) Chủ đầu tư căn cứ ý kiến
thẩm định, hoàn thiện báo cáo nghiên cứu khả thi dự án, trình người đứng đầu bộ,
cơ quan trung ương xem xét, quyết định đầu tư dự án.
2. Đối với dự án do địa
phương quản lý:
a) Căn cứ chủ trương đầu tư
đã được cấp có thẩm quyền quyết định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp giao chủ
đầu tư lập báo cáo nghiên cứu khả thi dự án; thành lập Hội đồng thẩm định hoặc
giao đơn vị có chức năng thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi dự án;
b) Chủ đầu tư căn cứ ý kiến
thẩm định, hoàn thiện báo cáo nghiên cứu khả thi dự án, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các cấp xem xét, quyết định đầu tư dự án.
Điều
17. Hồ sơ, nội dung thẩm định chương trình đầu tư công
1. Hồ sơ thẩm định chương
trình đầu tư công:
a) Tờ trình thẩm định chương
trình đầu tư công, bao gồm: sự cần thiết đầu tư chương trình; mục tiêu và những
nội dung chủ yếu của báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình; kiến nghị cấp có
thẩm quyền quyết định chương trình đầu tư công;
b) Báo cáo nghiên cứu khả
thi chương trình theo quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật Đầu
tư công;
c) Các tài liệu khác có liên
quan (nếu có).
2. Số lượng hồ sơ thẩm định
chương trình đầu tư công gửi Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định
là 10 bộ.
3. Nội
dung thẩm định chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình đầu tư công bao gồm:
a) Sự tuân thủ các quy định
của pháp luật trong nội dung hồ sơ trình thẩm định;
b) Sự phù hợp của chương
trình với chủ trương đầu tư chương trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Nội dung báo cáo nghiên cứu
khả thi chương trình quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật Đầu
tư công;
d) Sự phù hợp với nguồn vốn
và khả năng cân đối vốn đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định; sự phù hợp giữa
tổng vốn đầu tư của chương trình với kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng
năm; cơ cấu các nguồn vốn ngân sách trung ương, ngân sách địa phương và các nguồn
vốn hợp pháp khác; khả năng thu hồi vốn và trả nợ trong trường hợp sử dụng vốn
vay.
4. Trong quá trình thẩm định
chương trình đầu tư công với những nội dung quy định tại khoản 3 Điều này, Hội
đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định rà soát, đối chiếu với các quy định
trong quyết định chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; chỉ
tiêu về quy mô, tổng mức đầu tư của chương trình, bao gồm cơ cấu vốn không được
vượt quá mức đã quy định trong quyết định chủ trương đầu tư;
Trường hợp cần thiết phải điều
chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, phải thực hiện theo quy định tại Điều 34 của Luật Đầu tư công và Điều 11 của Nghị
định này.
Điều
18. Hồ sơ, nội dung thẩm định dự án đầu tư công
1. Hồ sơ thẩm định dự án đầu
tư công không có cấu phần xây dựng:
a) Tờ trình thẩm định dự án,
bao gồm: sự cần thiết đầu tư dự án; mục tiêu và những nội dung chủ yếu của báo
cáo nghiên cứu khả thi dự án; kiến nghị cấp có thẩm quyền quyết định dự án đầu
tư công;
b) Báo cáo nghiên cứu khả
thi dự án theo quy định tại Điều 44 của Luật Đầu tư công;
c) Báo cáo của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam các cấp tổng hợp ý kiến cộng đồng dân cư nơi thực hiện dự án đối
với các dự án theo quy định tại Điều 74 của Luật Đầu tư công;
d) Các tài liệu khác có liên
quan phục vụ cho việc thẩm định dự án đầu tư công (nếu có).
2. Hồ
sơ thẩm định dự án đầu tư công có cấu phần xây dựng theo quy định của pháp luật
về xây dựng, ý kiến của cộng đồng dân cư quy định tại điểm c khoản 1 Điều này
và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Số lượng hồ sơ thẩm định
gửi Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định là 10 bộ.
4. Nội dung thẩm định dự án
đầu tư công không có cấu phần xây dựng, bao gồm:
a) Sự tuân thủ các quy định
của pháp luật trong nội dung hồ sơ trình thẩm định;
b) Sự phù hợp của dự án với
chủ trương đầu tư dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Nội dung Báo cáo nghiên cứu
khả thi dự án quy định tại khoản 2 Điều 44 của Luật Đầu tư công;
d) Sự phù hợp giữa tổng mức
đầu tư của dự án gắn với cân đối vốn trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng
năm; cơ cấu nguồn vốn đầu tư, khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công và việc
huy động các nguồn vốn, nguồn lực khác để thực hiện dự án; đánh giá các chi phí
vận hành, bảo dưỡng, duy tu, sửa chữa lớn trong quá trình khai thác dự án;
đ) Tác động lan tỏa của dự
án đến sự phát triển ngành, lĩnh vực, các vùng lãnh thổ và các địa phương; đến
tạo thêm nguồn thu ngân sách, việc làm, thu nhập và đời sống người dân; các tác
động đến môi trường và phát triển bền vững.
5. Nội dung thẩm định dự án
đầu tư công có cấu phần xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng, các nội
dung pháp luật xây dựng chưa quy định tại khoản 4 Điều này và các quy định khác
của pháp luật có liên quan.
6. Trong quá trình thẩm định
dự án đầu tư công với những nội dung quy định tại các khoản 4, 5 Điều này, Hội
đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định phải rà soát, đối chiếu với các
quy định trong quyết định chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
chỉ tiêu về quy mô, tổng mức đầu tư của dự án, bao gồm cơ cấu vốn không được vượt
quá mức đã quy định trong quyết định chủ trương đầu tư;
Trường hợp cần thiết phải điều
chỉnh chủ trương đầu tư dự án, phải thực hiện theo quy định tại Điều
34 của Luật Đầu tư công và Điều 11 của Nghị định này.
Điều
19. Thời gian thẩm định chương trình, dự án đầu tư công
1. Thời gian thẩm định
chương trình, dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng kể từ ngày cơ quan
chủ trì thẩm định nhận đủ hồ sơ hợp lệ như sau:
a) Chương trình mục tiêu quốc
gia: Không quá 60 ngày;
b) Chương trình đầu tư công
(không bao gồm chương trình mục tiêu quốc gia): Không quá 45 ngày;
c) Dự án nhóm A: Không quá
45 ngày;
d) Dự án nhóm B, C: Không
quá 30 ngày;
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ
hoặc nội dung trong báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án không phù hợp
với các quy định tại Điều 44 của Luật Đầu tư công, trong thời
gian không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Hội đồng thẩm định hoặc cơ
quan chủ trì thẩm định có ý kiến bằng văn bản gửi cơ quan trình thẩm định bổ
sung hồ sơ hoặc hoàn chỉnh nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự
án.
2. Thời gian thẩm định dự án
đầu tư công có cấu phần xây dựng thực hiện theo quy định pháp luật về xây dựng.
3. Thời gian thẩm định nội bộ
do người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
quy định.
4. Trường hợp cần gia hạn thời
gian thẩm định chương trình, dự án, Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm
định phải báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình, dự án cho
phép gia hạn thời gian thẩm định. Thời gian gia hạn không quá thời gian thẩm định
tương ứng được quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều
20. Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình, dự án
1. Hồ sơ trình cấp có thẩm
quyền quyết định đầu tư chương trình, dự án:
a) Tờ trình cấp có thẩm quyền
quyết định đầu tư chương trình, dự án và báo cáo nghiên cứu khả thi đã được
hoàn thiện theo ý kiến thẩm định;
b) Quyết định chủ trương đầu
tư chương trình, dự án của cấp có thẩm quyền;
c) Báo cáo thẩm định báo cáo
nghiên cứu khả thi;
d) Các tài liệu khác có liên
quan (nếu có).
2. Số lượng hồ sơ trình cấp
có thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình, dự án quy định tại khoản 1 Điều
này là 05 bộ tài liệu.
3. Hồ sơ trình cấp có thẩm
quyền quyết định đầu tư dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng
được tách thành dự án độc lập theo quy định của Luật
Đầu tư công:
a) Đối với dự án có cấu phần
xây dựng thực hiện theo quy định pháp luật về xây dựng;
b) Đối với dự án không có cấu
phần xây dựng thực hiện theo quy định tại Nghị định này và pháp luật khác có
liên quan;
c) Dự án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư, giải phóng mặt bằng và dự án còn lại được tách riêng từ dự án quan
trọng quốc gia, dự án nhóm A theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của
Luật Đầu tư công được phân loại phù hợp với phân loại của dự án theo quyết
định chủ trương đầu tư.
Điều
21. Nội dung, thời gian quyết định chương trình, dự án đầu tư công nhóm A, B, C
1. Quyết định chương trình,
dự án đầu tư công nhóm A, B, C:
a) Quyết định chương trình đầu
tư công bao gồm các nội dung chủ yếu: mục tiêu, phạm vi và quy mô; tổng mức vốn
và cơ cấu nguồn lực thực hiện chương trình bao gồm danh mục dự án, mức cân đối
nguồn vốn đầu tư công, huy động các nguồn vốn và nguồn lực khác; kế hoạch bố
trí vốn và tiến độ thực hiện chương trình; chi phí liên quan trong quá trình thực
hiện và chi phí vận hành sau khi chương trình kết thúc; các dự án thành phần của
chương trình; giải pháp tổ chức thực hiện;…
b) Quyết định dự án đầu tư
công không có cấu phần xây dựng bao gồm các nội dung chủ yếu: Tên dự án; chủ đầu
tư; tổ chức tư vấn lập dự án (nếu có); mục tiêu, quy mô đầu tư, tiến độ thực hiện
dự án; địa điểm; thiết kế công nghệ (nếu có); quy chuẩn kỹ thuật; tổng mức đầu
tư; nguồn vốn và dự kiến phân bổ nguồn vốn theo tiến độ; hình thức tổ chức quản
lý dự án được áp dụng;...
c) Quyết định dự án đầu tư
công có cấu phần xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Thời gian quyết định đầu
tư chương trình, dự án kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư nhận đủ hồ
sơ hợp lệ như sau:
a) Chương trình đầu tư công:
Không quá 20 ngày;
b) Dự án nhóm A: Không quá
15 ngày;
c) Dự án nhóm B, C: Không
quá 10 ngày.
3. Trong thời gian 15 ngày,
kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình, dự án:
a) Bộ, cơ quan trung ương và
địa phương quản lý chương trình, dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương gửi Bộ
Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính quyết định đầu tư chương trình, dự án đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Cơ quan quản lý chương
trình, dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước các cấp địa phương gửi Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính, cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư cùng cấp quyết định
đầu tư chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều
22. Trình tự, thủ tục lập, thẩm định, quyết định điều chỉnh chương trình, dự án
đầu tư công nhóm A, B, C
1. Chủ chương trình, chủ đầu
tư dự án có trách nhiệm:
a) Tổ chức đánh giá toàn bộ
quá trình thực hiện chương trình, dự án đầu tư công đến thời điểm đề xuất điều
chỉnh; báo cáo kết quả đánh giá chương trình, dự án đầu tư công đến cấp có thẩm
quyền quyết định đầu tư;
b) Giao cơ quan chuyên môn
chuẩn bị báo cáo đề xuất điều chỉnh chương trình, dự án đầu tư công. Báo cáo đề
xuất điều chỉnh chương trình, dự án đầu tư công phải nêu rõ những lý do điều chỉnh
đảm bảo phù hợp với quy định tại Điều 43 của Luật Đầu tư công;
c) Tổ chức thẩm định nội bộ
việc điều chỉnh chương trình, dự án đầu tư công;
d) Hoàn chỉnh báo cáo đề xuất
điều chỉnh chương trình, dự án đầu tư công trình cấp có thẩm quyền quyết định
điều chỉnh.
Trường hợp điều chỉnh làm
tăng tổng mức đầu tư dự án lớn hơn tổng mức đầu tư đã được cấp có thẩm quyền
quyết định chủ trương đầu tư, phải thực hiện trình tự, thủ tục điều chỉnh chủ
trương đầu tư theo quy định tại Điều 34 của Luật Đầu tư công
và Điều 11 Nghị định này trước khi cấp có thẩm quyền quyết
định điều chỉnh dự án.
2. Trình tự, thủ tục thẩm định,
quyết định điều chỉnh chương trình:
a) Trình tự thẩm định, quyết
định điều chỉnh chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 Điều 37 của Luật Đầu tư công;
b) Trình tự thẩm định, quyết
định điều chỉnh chương trình đầu tư công do Chính phủ quyết định chủ trương đầu
tư thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3 Điều 38 của Luật
Đầu tư công;
c) Trình tự thẩm định, quyết
định điều chỉnh chương trình đầu tư công do Hội đồng nhân dân quyết định chủ
trương đầu tư thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3 Điều
39 của Luật Đầu tư công.
3. Trình tự, thủ tục thẩm định,
quyết định điều chỉnh dự án:
a) Trình tự, thủ tục thẩm định,
quyết định điều chỉnh dự án không có cấu phần xây dựng thực hiện theo quy định
tại khoản 2 Điều 40 của Luật Đầu tư công;
b) Trình tự, thủ tục thẩm định,
quyết định điều chỉnh dự án có cấu phần xây dựng thực hiện theo quy định của
pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều
23. Hồ sơ, nội dung, thời gian thẩm định điều chỉnh chương trình, dự án
1. Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền
quyết định điều chỉnh chương trình, dự án bao gồm:
a) Tờ trình cấp có thẩm quyền
quyết định điều chỉnh chương trình, dự án, trong đó làm rõ mục tiêu, lý do điều
chỉnh theo quy định tại các khoản 1, 2 Điều 43 của Luật Đầu tư
công;
b) Quyết định chủ trương đầu
tư chương trình, dự án; quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự
án (nếu có);
c) Quyết định đầu tư chương
trình, dự án; quyết định đầu tư chương trình, dự án điều chỉnh trước đó (nếu
có);
d) Báo cáo thẩm định nội bộ
đề xuất điều chỉnh chương trình, dự án và các báo cáo thẩm định khác theo quy định
của pháp luật (nếu có);
đ) Báo cáo thẩm định, kiểm
tra, đánh giá tình hình thực hiện chương trình, dự án theo quy định tại khoản 4 Điều 43 của Luật Đầu tư công;
e) Các tài liệu khác có liên
quan (nếu có).
2. Số lượng hồ sơ trình cấp
có thẩm quyền quyết định đầu tư điều chỉnh chương trình, dự án theo quy định tại
khoản 3 Điều 18 của Nghị định này.
3. Nội dung thẩm định điều
chỉnh chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình đầu tư công bao gồm:
a) Sự tuân thủ các quy định
của pháp luật trong nội dung hồ sơ trình thẩm định;
b) Nội dung Báo cáo nghiên cứu
khả thi chương trình quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật Đầu
tư công;
c) Sự phù hợp với nguồn vốn
và khả năng cân đối vốn đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định; sự phù hợp giữa
tổng vốn đầu tư của chương trình với kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng
năm; cơ cấu các nguồn vốn ngân sách trung ương, ngân sách địa phương và các nguồn
vốn hợp pháp khác; khả năng thu hồi vốn và trả nợ trong trường hợp sử dụng vốn
vay;
d) Sự tuân thủ các quy định
của pháp luật về điều chỉnh chương trình theo quy định tại các khoản
1, 3, 4 Điều 43 của Luật Đầu tư công và của Nghị định này.
4. Nội dung thẩm định điều
chỉnh dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng bao gồm:
a) Sự tuân thủ các quy định
của pháp luật trong nội dung hồ sơ trình thẩm định;
b) Sự phù hợp của dự án với
chủ trương đầu tư dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Nội dung báo cáo nghiên cứu
khả thi dự án quy định tại khoản 2 Điều 44 của Luật Đầu tư công;
d) Sự phù hợp với nguồn vốn
và khả năng cân đối vốn đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định; sự phù hợp giữa
tổng mức đầu tư của dự án gắn với cân đối vốn trong kế hoạch đầu tư công trung
hạn và hằng năm; cơ cấu nguồn vốn đầu tư, khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư
công và việc huy động các nguồn vốn, nguồn lực khác để thực hiện dự án; đánh
giá các chi phí vận hành, bảo dưỡng, duy tu, sửa chữa lớn trong quá trình khai
thác dự án;
đ) Tác động lan tỏa của dự
án đến sự phát triển ngành, lĩnh vực, các vùng lãnh thổ và các địa phương; tác
động tạo thêm nguồn thu ngân sách, việc làm, thu nhập và đời sống người dân;
các tác động đến môi trường và phát triển bền vững;
e) Sự tuân thủ các quy định
của pháp luật về điều chỉnh dự án theo quy định tại các khoản
2, 3, 4 Điều 43 của Luật Đầu tư công.
5. Nội dung thẩm định điều
chỉnh dự án đầu tư công có cấu phần xây dựng theo quy định của pháp luật về xây
dựng, các nội dung pháp luật xây dựng chưa quy định tại khoản 4 Điều này và các
quy định khác của pháp luật có liên quan.
6. Thời gian thẩm định điều
chỉnh dự án đầu tư công theo quy định tại Điều 19 Nghị định này.
Điều
24. Nội dung, thời gian quyết định điều chỉnh chương trình, dự án
1. Nội dung quyết định điều chỉnh
chương trình, dự án đầu tư công gồm những điều chỉnh tương ứng với các nội dung
quyết định chương trình, dự án quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị
định này.
2. Thời gian quyết định điều
chỉnh chương trình, dự án và thời gian gửi quyết định và quyết định điều chỉnh
chương trình, dự án cho các cơ quan tổng hợp kế hoạch đầu tư công trung hạn và
hằng năm thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3 Điều 21 Nghị
định này.
Chương
IV
QUẢN LÝ THỰC HIỆN
NHIỆM VỤ CHUẨN BỊ ĐẦU TƯ, NHIỆM VỤ QUY HOẠCH VÀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG KHÔNG CÓ CẤU
PHẦN XÂY DỰNG
Điều
25. Tổ chức quản lý thực hiện nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch và dự
án đầu tư công không có cấu phần xây dựng
1. Người đứng đầu cơ quan được
cấp có thẩm quyền giao lập quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển
quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch vùng và người đứng đầu cơ
quan tổ chức lập quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch tỉnh quyết định hình thức
tổ chức quản lý thực hiện nhiệm vụ quy hoạch phù hợp với yêu cầu quản lý và điều
kiện cụ thể của nhiệm vụ như: Ban quản lý, thuê tư vấn quản lý, đơn vị được
giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý.
2. Chi phí quản lý thực hiện
nhiệm vụ quy hoạch thực hiện theo quy định về chi phí quản lý dự án theo quy định
của pháp luật về xây dựng.
3. Người đứng đầu bộ, cơ
quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định hình thức tổ chức
quản lý thực hiện nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư phù hợp với yêu cầu quản lý, điều kiện
cụ thể của nhiệm vụ, quy định pháp luật chuyên ngành có liên quan như: Ban quản
lý, thuê tư vấn quản lý, đơn vị được giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý.
4. Người có thẩm quyền quyết
định đầu tư dự án không có cấu phần xây dựng theo quy định của Luật Đầu tư công
quyết định hình thức tổ chức quản lý thực hiện dự án phù hợp với yêu cầu quản
lý, điều kiện cụ thể của dự án, quy định pháp luật chuyên ngành có liên quan
như: Ban quản lý dự án, thuê tư vấn quản lý dự án, chủ đầu tư trực tiếp quản
lý.
5. Đối với dự án không có cấu
phần xây dựng sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài, hình
thức tổ chức quản lý dự án thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế về ODA
hoặc thỏa thuận với nhà tài trợ. Trường hợp điều ước quốc tế về ODA hoặc thỏa
thuận với nhà tài trợ không có quy định cụ thể thì việc tổ chức quản lý dự án
được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Đối với dự án khẩn cấp
không có cấu phần xây dựng:
a) Cấp có thẩm quyền quyết định
đầu tư dự án quyết định việc tổ chức quản lý dự án khẩn cấp; tổ chức giám sát
thực hiện và nghiệm thu bàn giao dự án hoàn thành phù hợp với quy định của pháp
luật về đầu tư công và pháp luật khác có liên quan;
b) Cấp có thẩm quyền quyết định
đầu tư dự án có thể ủy quyền cho chủ đầu tư quyết định, chịu trách nhiệm về việc
tổ chức quản lý thực hiện dự án từ giai đoạn lập dự án đến giai đoạn hoàn thành
đưa dự án vào khai thác, sử dụng và chịu trách nhiệm về việc ủy quyền đó.
Điều
26. Thiết kế dự án
1. Cấp có thẩm quyền quyết định
đầu tư quyết định phương án thiết kế dự án bảo đảm hiệu quả quản lý thực hiện dự
án. Cụ thể:
a) Thiết kế một bước là thiết
kế chi tiết, gồm các tài liệu thể hiện bằng thuyết minh, sơ đồ, các mô tả nội
dung thiết kế và các yêu cầu kỹ thuật cần đáp ứng khác;
b) Thiết kế hai bước gồm thiết
kế cơ sở và thiết kế chi tiết. Thiết kế cơ sở gồm các tài liệu thể hiện bằng
thuyết minh và các sơ đồ sơ bộ thiết kế hạ tầng kỹ thuật và các nội dung khác bảo
đảm thể hiện được phương án thiết kế. Thiết kế bước sau phải phù hợp với các nội
dung, thông số chủ yếu của thiết kế ở bước trước.
2. Nội dung phương án thiết
kế dự án quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định pháp luật chuyên
ngành.
3. Đối với dự án không có cấu
phần xây dựng sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài, số bước
thiết kế được áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế về ODA hoặc thỏa thuận
với nhà tài trợ. Trường hợp điều ước quốc tế về ODA hoặc thỏa thuận với nhà tài
trợ không có quy định cụ thể thì số bước thiết kế được thực hiện theo quy định
tại khoản 1 Điều này.
Điều
27. Nội dung và xác định tổng mức đầu tư của dự án
1. Sơ bộ tổng mức đầu tư dự
án là ước tính chi phí đầu tư của dự án được xác định phù hợp với các nội dung
của báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án nhóm A, báo cáo đề xuất chủ trương đầu
tư dự án nhóm B, C;
Sơ bộ tổng mức đầu tư của dự
án được tính toán trên cơ sở quy mô, công suất hoặc năng lực phục vụ của dự án
và suất vốn đầu tư (nếu có) hoặc dữ liệu chi phí của các dự án tương tự về loại,
quy mô, tính chất dự án đã hoặc đang thực hiện, có điều chỉnh, bổ sung những
chi phí cần thiết khác.
2. Tổng mức đầu tư dự án là
toàn bộ chi phí đầu tư của dự án được xác định cụ thể phù hợp với thiết kế một
bước hoặc thiết kế hai bước quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định
này và các nội dung khác của báo cáo nghiên cứu khả thi dự án;
Nội dung tổng mức đầu tư dự
án gồm: chi phí chuẩn bị đầu tư; chi phí mua sắm tài sản, nhà cửa, đất đai; chi
phí nguyên vật liệu, phụ tùng, chi tiết máy, chi phí thiết bị; chi phí tiền
công, tiền lương; chi phí tư vấn; chi phí dự phòng cho khối lượng phát sinh và
trượt giá; chi phí quản lý và các thành phần chi phí khác.
3. Nội dung các chi phí của
tổng mức đầu tư:
a) Chi phí chuẩn bị đầu tư;
b) Chi phí mua sắm tài sản,
nhà cửa, đất đai;
c) Chi phí nguyên vật liệu,
phụ tùng, chi tiết máy để thực hiện các dự án;
d) Chi phí thiết bị gồm chi phí
mua sắm thiết bị và thiết bị công nghệ, chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ
(nếu có), chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh và các chi phí có liên quan
khác;
đ) Chi phí tiền lương, tiền
công để thực hiện dự án;
e) Chi phí vận chuyển, bảo
hiểm, thuế và các loại phí, chi phí liên quan khác;
g) Chi phí tư vấn gồm chi
phí tư vấn khảo sát, lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư, lập báo cáo nghiên cứu khả thi, chi phí thiết kế, chi phí tư vấn
giám sát dự án và các chi phí tư vấn khác liên quan (nếu có);
h) Chi phí dự phòng gồm chi
phí dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh và chi phí dự phòng cho yếu tố
trượt giá trong thời gian thực hiện dự án;
i) Chi phí quản lý và các
thành phần chi phí khác.
4. Cơ
quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực quy định tiêu chuẩn, định mức, nội
dung chi tiết và phương pháp xác định chi phí làm cơ sở xác định tổng mức đầu
tư dự án thuộc ngành, lĩnh vực quản lý.
5. Phương pháp xác định một
số khoản chi phí cụ thể trong tổng mức đầu tư dự án như sau:
a) Chi phí mua sắm tài sản,
nhà cửa, đất đai được xác định trên cơ sở diện tích, công suất hoặc năng lực phục
vụ theo thiết kế cơ sở và phù hợp với thời gian lập tổng mức đầu tư, địa điểm đầu
tư dự án;
b) Chi phí nguyên vật liệu,
phụ tùng, chi tiết máy (nếu có) để thực hiện dự án được tính toán trên cơ sở số
lượng, chất lượng theo yêu cầu kỹ thuật và giá cả thị trường;
c) Chi phí thiết bị được xác
định trên cơ sở số lượng, loại thiết bị hoặc hệ thống thiết bị theo phương án
công nghệ, kỹ thuật và thiết bị được lựa chọn, giá cả thị trường và các chi phí
khác có liên quan;
d) Chi phí tiền lương, tiền
công căn cứ vào các tiêu chuẩn định mức, tiền lương, tiền công của người lao động
theo quy định của pháp luật;
đ) Chi phí vận chuyển, bảo
hiểm, thuế và các loại phí, chi phí khác có liên quan được tính theo quy định của
pháp luật và giá cước vận chuyển;
e) Chi phí tư vấn được xác định
theo công việc tư vấn của dự án tương tự đã thực hiện hoặc xác định bằng ước
tính theo từng khoản chi cho việc tư vấn theo định mức (nếu có) hoặc giá cả thị
trường;
g) Chi phí dự phòng cho công
việc có thể phát sinh thêm và trượt giá trong thời gian triển khai thực hiện dự
án được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng mức đầu tư và từng yếu tố
chi phí cụ thể quy định tại khoản 3 Điều này;
h) Chi phí quản lý và chi
phí khác được xác định theo quy định của pháp luật và đặc điểm, tổ chức quản lý
của dự án.
Điều
28. Nội dung và xác định dự toán dự án
1. Dự toán dự án là toàn bộ
chi phí cần thiết để thực hiện dự án được xác định ở giai đoạn thực hiện dự án
phù hợp với Báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án và thiết kế dự án được duyệt;
các yêu cầu công việc khác phải thực hiện.
2. Nội dung dự toán dự án là
các chi phí quy định tại khoản 3 Điều 27 của Nghị định này.
3. Dự toán dự án được xác định
trên cơ sở tính toán các khoản chi phí quy định tại khoản 3 Điều
27 của Nghị định này tại thời điểm lập dự toán dự án và theo các quy định về
tiêu chuẩn, định mức, phương pháp do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Điều
29. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán dự án
1. Đối với dự án do bộ, cơ
quan trung ương quản lý, đơn vị có chức năng được giao nhiệm vụ của bộ, cơ quan
trung ương chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế, dự toán đầu tư của dự án và
trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án phê duyệt đối với dự án thiết kế
một bước. Chủ đầu tư phê duyệt thiết kế chi tiết và dự toán đối với trường hợp
thiết kế hai bước. Việc phê duyệt thiết kế chi tiết và dự toán được thực hiện đồng
thời, không tách riêng thiết kế chi tiết với dự toán.
2. Đối với dự án do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quản lý, đơn vị có chức năng được giao nhiệm vụ chủ trì, phối
hợp với sở quản lý chuyên ngành tổ chức thẩm định thiết kế, dự toán đầu tư của
dự án và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan được phân cấp hoặc
ủy quyền quyết định đầu tư phê duyệt đối với dự án thiết kế một bước. Chủ đầu
tư phê duyệt thiết kế chi tiết và dự toán đối với trường hợp thiết kế hai bước.
Việc phê duyệt thiết kế chi tiết và dự toán được thực hiện đồng thời, không tách
riêng thiết kế chi tiết với dự toán.
3. Đối với dự án do Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã quản lý và dự án được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân
cấp hoặc ủy quyền quyết định đầu tư, đơn vị có chức năng được giao nhiệm vụ thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã chủ trì thẩm định thiết kế, dự toán đầu tư của
dự án trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt đối với dự án thiết kế
một bước. Chủ đầu tư phê duyệt thiết kế chi tiết và dự toán đối với trường hợp
thiết kế hai bước. Việc phê duyệt thiết kế chi tiết và dự toán được thực hiện đồng
thời, không tách riêng thiết kế chi tiết với dự toán.
Điều
30. Trình tự, thủ tục và thời gian thẩm định thiết kế, dự toán dự án
1. Chủ đầu tư gửi hồ sơ thiết
kế, dự toán dự án, giao cho đơn vị có chức năng được giao nhiệm vụ thẩm định
theo nội dung quy định tại Điều 31 của Nghị định này.
2. Đơn vị có chức năng được
giao nhiệm vụ thẩm định chủ trì, phối hợp cơ quan liên quan tổ chức thẩm định
các nội dung của thiết kế, dự toán theo quy định tại các Điều
26, 28 của Nghị định này. Trong quá trình thẩm định, cơ quan chủ trì thẩm định
được mời tổ chức, cá nhân có chuyên môn, kinh nghiệm phù hợp tham gia thẩm định
từng phần thiết kế, dự toán đầu tư của dự án để phục vụ công tác thẩm định của
mình.
3. Thời gian thẩm định thiết
kế, dự toán đầu tư của đơn vị có chức năng được giao nhiệm vụ thẩm định kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ như sau:
a) Đối với dự án nhóm A:
Không quá 40 ngày;
b) Đối với dự án nhóm B:
Không quá 30 ngày;
c) Đối với dự án nhóm C:
Không quá 20 ngày.
Điều
31. Nội dung thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán dự án
1. Nội dung thẩm định thiết
kế, dự toán dự án gồm các nội dung quy định tại các Điều 26, 28
của Nghị định này và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Nội dung phê duyệt thiết
kế, dự toán dự án bao gồm:
a) Các thông tin chung về dự
án: Tên dự án, hạng mục dự án (nêu rõ nhóm dự án); chủ đầu tư, nhà thầu thiết kế
đầu tư dự án; địa điểm đầu tư (nếu có);
b) Quy mô, công nghệ, các
thông số kỹ thuật và các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật chủ yếu của dự án;
c) Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia và các tiêu chuẩn chủ yếu được áp dụng;
d) Các giải pháp thiết kế
chính của hạng mục dự án và toàn bộ dự án;
đ) Dự toán đầu tư dự án;
e) Những yêu cầu phải hoàn
chỉnh bổ sung hồ sơ thiết kế và các nội dung khác (nếu có).
3. Thời gian phê duyệt thiết
kế, dự toán dự án: Cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án phê duyệt thiết kế,
dự toán dự án kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ như sau:
a) Đối với dự án nhóm A:
Không quá 15 ngày;
b) Đối với dự án nhóm B:
Không quá 10 ngày;
c) Đối với dự án nhóm C:
Không quá 5 ngày.
Điều
32. Hồ sơ thẩm định thiết kế và dự toán dự án
1. Tờ trình thẩm định thiết
kế.
2. Thuyết minh thiết kế, các
bản vẽ thiết kế (nếu có), các tài liệu khảo sát liên quan.
3. Bản sao quyết định chủ
trương đầu tư dự án (trừ các dự án không phải phê duyệt quyết định chủ trương đầu
tư theo quy định tại khoản 6 Điều 18 Luật Đầu tư công) và
quyết định đầu tư dự án kèm theo hồ sơ thiết kế được phê duyệt.
4. Báo cáo tổng hợp của chủ
đầu tư về sự phù hợp của hồ sơ thiết kế so với quy định.
5. Dự toán đầu tư của dự án.
Điều
33. Nghiệm thu đưa dự án vào khai thác sử dụng
1. Dự án được đưa vào khai
thác sử dụng khi đã đầu tư hoàn chỉnh theo thiết kế được duyệt, vận hành đúng
yêu cầu kỹ thuật và nghiệm thu đạt yêu cầu chất lượng.
2. Tùy theo điều kiện cụ thể
của từng dự án, có thể bàn giao từng hạng mục, dự án thành phần hoặc toàn bộ dự
án hoàn thành để đưa vào khai thác, sử dụng.
3. Biên bản nghiệm thu bàn giao
hạng mục dự án, dự án thành phần hoặc toàn bộ dự án hoàn thành là căn cứ để chủ
đầu tư đưa dự án vào khai thác sử dụng và quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn
thành theo quy định.
4. Các dự án hoàn thành phải
thực hiện quyết toán dự án hoàn thành theo quy định.
5. Hồ sơ bàn giao dự án gồm:
Hồ sơ hoàn thành dự án; tài liệu hướng dẫn sử dụng, vận hành; quy định bảo trì
dự án.
6. Hồ sơ đầu tư dự án phải
được nộp lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ nhà nước.
Điều
34. Kết thúc đầu tư dự án
1. Kết thúc đầu tư dự án khi
chủ đầu tư nhận bàn giao toàn bộ dự án và dự án hết thời gian bảo hành theo quy
định.
2. Trước khi bàn giao dự án,
nhà thầu phải di chuyển hết tài sản của mình (nếu có) ra khỏi khu vực thi công.
Điều
35. Vận hành dự án
1. Sau khi nhận bàn giao dự
án, chủ đầu tư hoặc tổ chức được giao quản lý sử dụng dự án có trách nhiệm vận
hành, khai thác đảm bảo hiệu quả dự án theo đúng mục đích và các chỉ tiêu kinh
tế - kỹ thuật đã được phê duyệt.
2. Chủ đầu tư hoặc tổ chức
được giao quản lý sử dụng dự án có trách nhiệm thực hiện duy tu, bảo dưỡng, bảo
trì dự án theo quy định.
Chương
V
LẬP, THẨM ĐỊNH,
PHÊ DUYỆT VÀ GIAO KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ TRUNG HẠN VÀ HẰNG NĂM VỐN TỪ NGUỒN THU HỢP
PHÁP CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP DÀNH ĐỂ ĐẦU TƯ
Điều 36.
Lập kế hoạch đầu tư trung hạn vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư
1. Căn cứ quy định của Thủ
tướng Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định tại Điều 55 của Luật Đầu tư công, bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập sử
dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp dành để đầu tư lập kế hoạch đầu tư trung hạn,
báo cáo bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp trực tiếp quản lý để tổng hợp,
báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để theo dõi.
2. Các cơ quan nhà nước và
đơn vị sự nghiệp công lập tổ chức lập kế hoạch đầu tư trung hạn vốn từ nguồn
thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư
với các nội dung:
a) Tình hình triển khai và kết
quả thực hiện kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn trước;
b) Mục tiêu, định hướng cơ cấu
đầu tư trong kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn tiếp theo;
c) Khả năng huy động và cân
đối vốn từ nguồn thu hợp pháp dành để đầu tư của cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập; dự kiến tổng số vốn đầu tư để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ,
bao gồm vốn thực hiện nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án, hoàn trả các
khoản ứng trước, hoàn trả các khoản vốn vay đến hạn thanh toán;
d) Tổng mức vốn kế hoạch đầu
tư trung hạn của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền
quản lý, trong đó làm rõ mức vốn của từng cơ quan trung ương, đơn vị sự nghiệp
công lập;
đ) Nguyên tắc, tiêu chí phân
bổ vốn trong kế hoạch đầu tư trung hạn;
e) Danh mục dự án đầu tư
theo thứ tự ưu tiên phù hợp với khả năng cân đối vốn và tiến độ thực hiện dự
án;
g) Dự kiến kết quả đạt được.
Điều
37. Lập, thẩm định, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư hằng năm vốn từ nguồn thu
hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư
1. Căn cứ quy định của Thủ
tướng Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định tại Điều 56 của Luật Đầu tư công, bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập sử
dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp dành để đầu tư lập kế hoạch đầu tư hằng năm
trình bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp trực tiếp quản lý xem
xét, quyết định. Nội dung báo cáo kế hoạch đầu tư hằng năm sử dụng vốn từ nguồn
thu hợp pháp dành để đầu tư theo quy định tại Điều 50 của Luật
Đầu tư công;
Bộ, cơ quan trung ương, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổng hợp kế hoạch đầu tư hằng năm vốn từ
nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để
đầu tư, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 31 tháng 7 năm trước
năm kế hoạch để theo dõi.
2. Người đứng đầu bộ, cơ
quan trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp thành lập Hội đồng thẩm định hoặc giao
cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công thẩm định báo cáo kế hoạch đầu tư hằng
năm của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập;
3. Căn cứ ý kiến thẩm định
quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập hoàn
thiện báo cáo kế hoạch đầu tư hằng năm; trình bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban
nhân dân các cấp xem xét, quyết định.
4. Người
đứng đầu bộ, cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định
phê duyệt, giao kế hoạch đầu tư hằng năm vốn từ nguồn thu hợp pháp dành để đầu tư
của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, bao gồm tổng số vốn và
danh mục các dự án đầu tư; quyết định điều chỉnh kế hoạch đầu tư hằng năm khi
có nhu cầu, bảo đảm phù hợp với khả năng thực tế theo quy định của pháp luật về
đầu tư công và pháp luật có liên quan.
5. Bộ, cơ quan trung ương, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp phương án phân bổ chi tiết kế hoạch đầu tư hằng
năm vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập
dành để đầu tư, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 31 tháng 12
năm trước năm kế hoạch.
Chương
VI
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
THỰC HIỆN ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI ĐỐI TƯỢNG CẤP BÙ LÃI SUẤT TÍN DỤNG ƯU ĐÃI, PHÍ QUẢN
LÝ; CẤP VỐN ĐIỀU LỆ CHO CÁC NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH, QUỸ TÀI CHÍNH NHÀ NƯỚC NGOÀI
NGÂN SÁCH; HỖ TRỢ ĐẦU TƯ CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH KHÁC THEO QUYẾT ĐỊNH CỦA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Điều
38. Trình tự, thủ tục thực hiện đầu tư công trung hạn cấp vốn điều lệ, cấp bù
lãi suất tín dụng ưu đãi và phí quản lý của các ngân hàng chính sách
1. Nội dung báo cáo kế hoạch
đầu tư công trung hạn cấp vốn điều lệ, cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi và phí
quản lý của các ngân hàng chính sách:
a) Tình hình triển khai và kết
quả thực hiện kế hoạch vốn tín dụng đầu tư, vốn tín dụng chính sách của ngân
hàng chính sách giai đoạn trước;
b) Mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội; định hướng phát triển, chương trình tín dụng chính sách được nhà
nước giao, chiến lược phát triển của ngân hàng chính sách trong trung hạn, dự
kiến kế hoạch tín dụng ưu đãi trong giai đoạn tiếp theo;
c) Khả năng huy động vốn và
cân đối nguồn để thực hiện nguồn vốn tín dụng đầu tư, vốn tín dụng chính sách
thực hiện trong trung hạn;
d) Tổng mức vốn kế hoạch đầu
tư công trung hạn nguồn ngân sách nhà nước bao gồm vốn điều lệ, cấp bù lãi suất
tín dụng ưu đãi và phí quản lý của các ngân hàng chính sách giai đoạn trước;
đ) Nguyên tắc, tiêu chí phân
bổ vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn cấp vốn điều lệ, cấp bù lãi suất tín dụng
ưu đãi và phí quản lý;
e) Các nhiệm vụ thực hiện
tín dụng đầu tư, tín dụng chính sách được nhà nước giao trong trung hạn phù hợp
với khả năng cân đối vốn đầu tư công và khả năng huy động các nguồn vốn hợp
pháp khác để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ;
g) Giải pháp điều hành, tổ
chức thực hiện và dự kiến kết quả đạt được.
2. Các ngân hàng chính sách
tổng hợp báo cáo dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn cấp vốn điều lệ, cấp bù
lãi suất tín dụng ưu đãi và phí quản lý theo các nội dung quy định tại khoản 1
Điều này, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
3. Trình tự lập, thẩm định,
phê duyệt, giao kế hoạch đầu tư công trung hạn cấp vốn điều lệ, cấp bù lãi suất
tín dụng ưu đãi và phí quản lý của các ngân hàng chính sách được thực hiện theo
quy định tại các khoản 8, 9 Điều 55 và Điều 60 của Luật Đầu tư
công.
Điều
39. Trình tự, thủ tục thực hiện kế hoạch đầu tư công hằng năm cấp vốn điều lệ,
cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi và phí quản lý của các ngân hàng chính sách
1. Nội dung báo cáo kế hoạch
đầu tư công hằng năm cấp vốn điều lệ, cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi và phí quản
lý của các ngân hàng chính sách:
a) Tình hình và kết quả thực
hiện kế hoạch vốn tín dụng đầu tư, tín dụng chính sách năm trước của các ngân
hàng chính sách;
b) Tình hình thực hiện kế hoạch
đầu tư công năm trước của các ngân hàng chính sách;
c) Kế hoạch đầu tư công
trung hạn cấp vốn điều lệ, cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi và phí quản lý của
các ngân hàng chính sách;
d) Định hướng, chiến lược
phát triển của các ngân hàng chính sách trong năm kế hoạch;
đ) Dự kiến kế hoạch vốn tín
dụng ưu đãi;
e) Các nhiệm vụ thực hiện
trong năm kế hoạch phù hợp với khả năng cân đối vốn đầu tư công và khả năng huy
động các nguồn vốn hợp pháp khác;
g) Nhu cầu vốn ngân sách nhà
nước trong năm kế hoạch;
h) Giải pháp điều hành, tổ
chức thực hiện và kết quả dự kiến đạt được.
2. Các ngân hàng chính sách
tổng hợp báo cáo dự kiến kế hoạch đầu tư công hằng năm cấp vốn điều lệ, cấp bù
lãi suất tín dụng ưu đãi và phí quản lý theo các nội dung quy định tại khoản 1
Điều này, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
3. Trình tự lập, thẩm định,
phê duyệt, giao kế hoạch đầu tư công hằng năm cấp vốn điều lệ, cấp bù lãi suất
tín dụng ưu đãi và phí quản lý của các ngân hàng chính sách được thực hiện theo
quy định tại các Điều 56, 61 của Luật Đầu tư công.
Điều
40. Cấp bù lãi suất đối với các ngân hàng thương mại
1. Ngân hàng Nhà nước chịu
trách nhiệm tổng hợp nhu cầu cấp bù lãi suất của của các ngân hàng thương mại
thực hiện các chính sách được cấp có thẩm quyền quyết định trong kế hoạch đầu
tư công trung hạn và hằng năm, lập báo cáo và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính.
2. Trình tự lập, thẩm định kế
hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm do Ngân hàng Nhà nước báo cáo được thực
hiện theo quy định tại các Điều 55, 56 của Luật Đầu tư công.
Điều
41. Trình tự, thủ tục thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn cấp vốn điều lệ
của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
1. Nội dung báo cáo kế hoạch
đầu tư công trung hạn cấp vốn điều lệ của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân
sách:
a) Tình hình triển khai và kết
quả quản lý, sử dụng vốn điều lệ tại quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
trong giai đoạn trước;
b) Định hướng, mục tiêu, nhiệm
vụ chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phát triển ngành, lĩnh vực
có liên quan;
c) Quy mô vốn điều lệ của
các quỹ, đánh giá sự cần thiết đối với nhu cầu cấp vốn điều lệ tại quỹ tài
chính nhà nước ngoài ngân sách;
d) Dự kiến tổng mức vốn và
cơ cấu nguồn lực, huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để cấp vốn điều lệ cho
quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách;
đ) Phân tích, đánh giá sơ bộ
những ảnh hưởng, tác động đối với ngành, lĩnh vực khi vốn điều lệ được cấp,
tính toán hiệu quả kinh tế - xã hội;
e) Giải pháp thực hiện và dự
kiến kết quả đạt được.
2. Trình tự lập báo cáo kế
hoạch đầu tư công trung hạn cấp vốn điều lệ của các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách:
a) Căn cứ quy định của Thủ
tướng Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định tại Điều 55 của Luật Đầu tư công, quỹ tài chính nhà nước ngoài
ngân sách lập kế hoạch đầu tư công trung hạn cấp vốn điều lệ, báo cáo cơ quan
chuyên môn quản lý đầu tư công của bộ, cơ quan trung ương, địa phương được giao
là đơn vị chủ quản của quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách xem xét;
b) Cơ quan chuyên môn quản
lý đầu tư công của bộ, cơ quan trung ương, địa phương có trách nhiệm hoàn chỉnh
báo cáo kế hoạch đầu tư công trung hạn cấp vốn điều lệ cho quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách trực thuộc theo các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, tổng
hợp vào kế hoạch đầu tư công trung hạn của bộ, cơ quan trung ương và địa phương
gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
3. Trình tự lập, thẩm định kế
hoạch đầu tư công trung hạn cấp vốn điều lệ của quỹ tài chính nhà nước ngoài
ngân sách thực hiện theo quy định tại Điều 55 của Luật Đầu tư
công.
Điều
42. Trình tự, thủ tục thực hiện kế hoạch đầu tư công hằng năm cấp vốn điều lệ của
các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
1. Nội dung báo cáo kế hoạch
đầu tư công hằng năm cấp vốn điều lệ của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân
sách:
a) Tình hình và kết quả quản
lý, sử dụng vốn điều lệ năm trước năm kế hoạch của các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách;
b) Định hướng trong năm kế
hoạch để cấp vốn điều lệ, nhu cầu vốn điều lệ của quỹ tài chính nhà nước ngoài
ngân sách;
c) Dự kiến tổng mức vốn và
cơ cấu nguồn lực, huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để cấp vốn điều lệ;
d) Phân tích, đánh giá sơ bộ
những ảnh hưởng, tác động đối với ngành, lĩnh vực khi vốn điều lệ được cấp,
tính toán hiệu quả đầu tư về mặt kinh tế - xã hội;
đ) Giải pháp điều hành, tổ
chức thực hiện và dự kiến kết quả đạt được.
2. Trình tự lập báo cáo thực
hiện kế hoạch đầu tư công hằng năm cấp vốn điều lệ của các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách:
a) Căn cứ kế hoạch đầu tư
công trung hạn được cấp có thẩm quyền phê duyệt, quy định của Thủ tướng Chính
phủ, hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định tại Điều
56 của Luật Đầu tư công, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách lập kế hoạch
đầu tư công cấp vốn điều lệ hằng năm, báo cáo cơ quan chuyên môn quản lý về đầu
tư công của bộ, cơ quan trung ương, địa phương được giao là đơn vị chủ quản của
quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách xem xét;
b) Cơ quan chuyên môn quản
lý đầu tư công của bộ, cơ quan trung ương, địa phương có trách nhiệm hoàn chỉnh
báo cáo kế hoạch đầu tư công hằng năm cấp vốn điều lệ cho quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách trực thuộc theo các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, tổng
hợp vào kế hoạch đầu tư công hằng năm của bộ, cơ quan trung ương và địa phương
gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
3. Trình tự lập, thẩm định kế
hoạch đầu tư công hằng năm cấp vốn điều lệ của các quỹ tài chính nhà nước ngoài
ngân sách được thực hiện theo quy định tại Điều 56 của Luật Đầu
tư công.
Điều
43. Hỗ trợ đầu tư cho các đối tượng chính sách khác theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ
1. Căn cứ nhiệm vụ được cấp
có thẩm quyền giao, bộ, cơ quan trung ương, địa phương tổ chức lập, thẩm định,
trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định chính sách, bao gồm cơ chế hỗ trợ
sử dụng vốn đầu tư công cho các đối tượng thuộc chính sách.
2. Trình tự lập, thẩm định báo
cáo kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm đối với hỗ trợ đầu tư cho các đối
tượng chính sách theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ:
a) Căn cứ quy định của Thủ
tướng Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định tại các Điều 55, 56 của Luật Đầu tư công; cơ quan chủ trì thực hiện
chính sách lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm hỗ trợ đầu tư cho các
đối tượng chính sách theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, báo cáo cấp có thẩm
quyền xem xét, dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; gửi Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính;
b) Trình tự lập, thẩm định kế
hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm hỗ trợ đầu tư cho các đối tượng chính
sách theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo quy định tại các Điều 55, 56 của Luật Đầu tư công.
Chương
VII
TRIỂN KHAI THỰC
HIỆN VÀ THEO DÕI, KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG
Điều
44. Trách nhiệm, thẩm quyền và biện pháp tổ chức, điều hành kế hoạch đầu tư
công
1. Bộ, cơ quan trung ương và
địa phương chịu trách nhiệm hoàn thành việc phân bổ chi tiết kế hoạch vốn đầu
tư công nguồn ngân sách trung ương hằng năm, danh mục và mức vốn bố trí của từng
dự án cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc và Ủy ban nhân dân cấp dưới trước ngày
31 tháng 12 năm trước năm kế hoạch; báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính
kết quả phân bổ chi tiết kế hoạch trước ngày 10 tháng 01 năm kế hoạch.
2. Bộ Kế
hoạch và Đầu tư thực hiện rà soát báo cáo phân bổ kế hoạch đầu tư vốn ngân sách
nhà nước của bộ, cơ quan trung ương và địa phương. Trường hợp phát hiện việc
phân bổ không đúng tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực, nhiệm vụ của kế hoạch
đầu tư vốn ngân sách nhà nước đã được giao; không bảo đảm các yêu cầu theo quy
định về pháp luật đầu tư công, có ý kiến bằng văn bản cho bộ, cơ quan trung
ương và địa phương chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo phân bổ của
bộ, cơ quan trung ương và địa phương, đồng gửi Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước để
kiểm soát chi.
3. Trường
hợp bộ, cơ quan trung ương và địa phương không phân bổ hết số vốn kế hoạch được
giao, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định thu hồi, điều chuyển cho bộ, cơ quan trung ương và địa
phương khác có nhu cầu trước ngày 30 tháng 6 năm kế hoạch.
4.
Người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương, địa phương chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều
hành các giải pháp đẩy nhanh tiến độ giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công hằng
năm, bảo đảm giải ngân hết kế hoạch vốn được giao theo quy định của Luật Đầu tư công.
Trường hợp đến ngày 31 tháng
01 năm sau năm kế hoạch, bộ, cơ quan trung ương và địa phương không giải ngân hết
kế hoạch đầu tư công được giao hằng năm, không có các trường hợp bất khả kháng
được phép kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân theo quy định tại Nghị định
này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định việc cắt giảm kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn nguồn vốn
ngân sách trung ương của bộ, cơ quan trung ương và địa phương tương ứng với số
vốn không giải ngân hết, không được kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân và
bị hủy dự toán theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước.
5. Trong quá trình điều hành
kế hoạch đầu tư công trung hạn, cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc bố
trí vốn từ nguồn dự phòng, tăng thu, tiết kiệm chi, kết dư ngân sách trung ương
hằng năm để thực hiện dự án đầu tư công. Trước ngày 31 tháng 7 năm thứ năm của
kế hoạch đầu tư công trung hạn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tổng hợp việc sử
dụng vốn ngân sách nhà nước bố trí từ nguồn dự phòng, tăng thu, tiết kiệm chi,
kết dư ngân sách nhà nước hằng năm để thực hiện các dự án đầu tư công trong thời
gian thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn để báo cáo Chính phủ.
Điều
45. Báo cáo tình hình thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công
1. Bộ,
cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo chi tiết tình hình thực
hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm gửi Bộ Kế hoạch và
Đầu tư và Bộ Tài chính như sau:
a) Trước ngày 31 tháng 7 năm
thứ ba của kế hoạch đầu tư công trung hạn, báo cáo tình hình thực hiện và giải
ngân kế hoạch đầu tư công trung hạn giữa kỳ tính đến hết quý II năm thứ ba của
kế hoạch đầu tư công trung hạn;
b) Trước ngày 31 tháng 7 năm
thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn, báo cáo ước tình hình thực hiện và
giải ngân kế hoạch đầu tư công trung hạn tính đến hết năm cuối của kế hoạch đầu
tư công trung hạn trước ngày 31 tháng 7 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công
trung hạn;
c)
Tình hình thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công hằng năm:
- Trước ngày 15 hằng tháng,
báo cáo ước tình hình giải ngân cả tháng và kết quả giải ngân tháng trước;
- Trước ngày 10 tháng đầu
tiên các quý, báo cáo kết quả giải ngân quý trước;
- Trước ngày 10 tháng 7 năm
kế hoạch, báo cáo chi tiết lũy kế giải ngân của các dự án trong 6 tháng đầu
năm;
- Trước ngày 28 tháng 2 năm
sau năm kế hoạch, báo cáo chi tiết số thực tế giải ngân của các dự án của cả
năm kế hoạch và số vốn của các dự án được phép kéo dài thời gian thực hiện và
giải ngân sang năm sau năm kế hoạch;
Riêng đối với kế hoạch vốn đầu
tư công thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, chỉ báo cáo theo tổng số từng nguồn
vốn của từng chương trình;
d) Tình hình điều chỉnh kế
hoạch đầu tư công hằng năm nguồn ngân sách trung ương trong nội bộ của bộ, cơ
quan trung ương và địa phương ngay sau khi có quyết định điều chỉnh;
đ) Các thông tin khác phục vụ
cho việc lập, theo dõi và đánh giá kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của
quốc gia, của bộ, cơ quan trung ương và địa phương;
e) Bộ Tài chính quy định về
chế độ và biểu mẫu báo cáo tình hình thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư
công trung hạn và hằng năm.
2. Bộ Tài chính định kỳ báo
cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
a) Hằng tháng, hằng quý, hằng
năm, giữa kỳ và cả giai đoạn 5 năm báo cáo tình hình giải ngân kế hoạch vốn đầu
tư trung hạn và hằng năm vốn ngân sách nhà nước;
b) Định
kỳ 6 tháng, hằng năm, giữa kỳ và cả giai đoạn 5 năm báo cáo chi tiết giải ngân
kế hoạch vốn đầu tư các dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương. Riêng đối với kế
hoạch vốn đầu tư công thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, chỉ báo cáo theo tổng
số vốn của từng chương trình.
3. Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư tổ chức công khai thông tin tình hình giải ngân kế hoạch vốn đầu tư
công nguồn ngân sách nhà nước hằng tháng của bộ, cơ quan trung ương và địa
phương trên các phương tiện thông tin đại chúng.
4. Việc báo cáo tình hình thực
hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của các cấp, các ngành ở địa
phương thực hiện theo quy định sau:
a) Cơ quan chuyên môn quản
lý đầu tư công trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy định việc báo cáo,
cung cấp thông tin và thời gian báo cáo kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng
năm của sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp dưới phù hợp với các quy định
theo dõi, đánh giá kế hoạch, chương trình, dự án sử dụng vốn đầu tư công trung
hạn và hằng năm của Luật Đầu tư công, các
quy định tại Nghị định này và yêu cầu quản lý, điều hành kế hoạch đầu tư công của
địa phương;
b) Sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp dưới thực hiện chế độ báo cáo, cung cấp thông tin theo quy định tại
điểm a khoản này.
Điều
46. Trình tự, thủ tục điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn
ngân sách nhà nước
1. Người đứng đầu bộ, cơ
quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ sự cần thiết, yêu cầu về tiến
độ thực hiện và giải ngân các dự án, giao cơ quan chuyên môn quản lý về đầu tư
công rà soát, đề xuất phương án điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng
năm vốn ngân sách trung ương của cơ quan, địa phương mình, trình cấp có thẩm
quyền quyết định theo quy định tại Điều 67 của Luật
Đầu tư công.
2. Ủy ban nhân dân các cấp
căn cứ sự cần thiết, yêu cầu về tiến độ thực hiện và giải ngân các dự án, giao
cơ quan chuyên môn quản lý về đầu tư công rà soát, đề xuất phương án điều chỉnh
kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn ngân sách địa phương, trình cấp
có thẩm quyền quyết định theo quy định tại Điều 67 của Luật Đầu
tư công.
3. Thời
gian điều chỉnh kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước hằng năm giữa các dự án
trong nội bộ của bộ, cơ quan trung ương và địa phương trước ngày 15 tháng 11
năm kế hoạch.
Điều
47. Ứng trước vốn kế hoạch đầu tư công
1. Trường hợp có nhu cầu cấp
bách về vốn để đẩy nhanh tiến độ thực hiện, bộ, cơ quan trung ương và địa
phương báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước cho phép ứng trước kế
hoạch vốn năm sau để thực hiện dự án đầu tư công thuộc danh mục kế hoạch đầu tư
công trung hạn đã được cấp có thẩm quyền quyết định.
2. Mức vốn ứng trước dự toán
ngân sách năm sau thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước
và không vượt quá tổng mức vốn kế hoạch trung hạn bố trí cho dự án.
Điều
48. Kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà
nước hằng năm
1. Thủ tướng Chính phủ quyết
định đối với vốn ngân sách trung ương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định đối
với vốn ngân sách địa phương cho phép kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân
vốn kế hoạch đầu tư công hằng năm nhưng không quá ngày 31 tháng 12 năm sau
trong các trường hợp sau:
a) Dự án quan trọng quốc
gia;
b) Dự án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư, giải phóng mặt bằng;
c) Dự án được bố trí kế hoạch
vốn để hoàn thành, đưa vào sử dụng trong năm kế hoạch nhưng không được bố trí vốn
kế hoạch năm sau;
d) Dự án được bổ sung kế hoạch
đầu tư từ nguồn tăng thu, tiết kiệm chi, kết dư ngân sách nhà nước, dự phòng
ngân sách nhà nước hằng năm nhưng chưa được cấp có thẩm quyền cho phép giải
ngân vào năm sau;
đ) Dự
án bị ảnh hưởng tiến độ do thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, nguyên nhân khách
quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi
biện pháp cần thiết và khả năng cho phép;
e) Dự án cơ quan đại diện và
cơ quan khác của Việt Nam ở nước ngoài;
g) Bộ, cơ quan trung ương và
địa phương chỉ có duy nhất 01 dự án trong năm kế hoạch hoặc không thể thực hiện
điều chỉnh kế hoạch.
2. Căn cứ đề xuất kéo dài thời
gian thực hiện và giải ngân vốn ngân sách trung ương của bộ, cơ quan trung ương
và địa phương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính báo
cáo, kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều
49. Nguyên tắc theo dõi và đánh giá kế hoạch đầu tư công
1. Nguyên tắc theo dõi kế hoạch
đầu tư công:
a) Theo dõi, cập nhật có hệ
thống các thông tin, số liệu liên quan đến việc tổ chức, triển khai thực hiện kế
hoạch đầu tư công, gồm cả việc theo dõi chương trình, dự án trong kế hoạch đầu
tư công đã được phê duyệt;
b) Bảo đảm phản ánh chính
xác, đầy đủ và trung thực các thông tin, số liệu và tình hình, kết quả triển
khai thực hiện kế hoạch đầu tư công.
2.
Nguyên tắc đánh giá kế hoạch đầu tư công:
a) Căn cứ vào mục tiêu, nhiệm
vụ của kế hoạch đầu tư công đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Đánh giá hiệu quả kinh tế,
xã hội theo mục tiêu đề ra trong quyết định chủ trương đầu tư và quyết định đầu
tư của chương trình, dự án;
c) Bảo đảm tính khách quan,
công khai, minh bạch và tăng cường trách nhiệm giải trình trong đánh giá kế hoạch
đầu tư công;
d) Phối hợp chặt chẽ với Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và cộng đồng dân cư trong đánh giá tình hình thực
hiện kế hoạch đầu tư công.
Điều
50. Theo dõi, kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch đầu tư công
1. Theo dõi, kiểm tra thực
hiện kế hoạch đầu tư công:
a) Theo dõi, kiểm tra việc lập,
thẩm định, phê duyệt, giao và thực hiện kế hoạch đầu tư công thực hiện theo quy
định tại Điều 69 của Luật Đầu tư công;
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp Bộ Tài chính hướng dẫn bộ, cơ quan trung ương và địa phương theo
dõi, kiểm tra kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm theo quy định pháp luật
về đầu tư công;
c) Bộ, cơ quan trung ương
căn cứ hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức theo dõi tình hình thực hiện
kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, bao gồm chi tiết tình hình thực hiện
và giải ngân các dự án đầu tư thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
của bộ, cơ quan trung ương quản lý;
d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
căn cứ hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tổ chức và hướng dẫn các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp dưới theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư
công trung hạn và hằng năm, bao gồm chi tiết tình hình thực hiện và giải ngân
các dự án đầu tư thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của địa
phương;
đ) Bộ Tài chính theo dõi và
tổng hợp tình hình giải ngân các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
2. Đánh giá thực hiện kế hoạch
đầu tư công:
a) Bộ,
cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm theo quy định tại Điều
70 của Luật Đầu tư công; định kỳ gửi báo cáo
đánh giá tình hình thực hiện và kết quả đạt được, tồn tại, hạn chế của kế hoạch
đầu tư công trung hạn và hằng năm đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp các cơ quan liên quan báo cáo Thủ tướng Chính phủ các nội dung:
Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn giữa kỳ vào năm thứ
ba của kế hoạch đầu tư công trung hạn và cả giai đoạn vào năm cuối triển khai kế
hoạch đầu tư công trung hạn; đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công
hằng năm vào tháng 9 hằng năm và trước ngày 31 tháng 3 năm sau;
c) Ủy ban nhân dân các cấp tổ
chức đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công theo hướng dẫn của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều
51. Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công
1. Các quy định sử dụng
chung:
a) Thông tin, dữ liệu được
thu thập, lưu trữ trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công là thông tin, dữ
liệu, tài liệu gốc của các chương trình, dự án đầu tư công. Trường hợp số liệu
bản giấy và trên Hệ thống khác nhau thì thông tin trên Hệ thống là cơ sở để lập,
thẩm định, giao, kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm;
b) Dự án đầu tư công không
được giải ngân nếu không có danh mục và số liệu giao kế hoạch hằng năm trên Hệ
thống;
c) Tổ chức, cá nhân sử dụng
Hệ thống chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu do cơ quan báo cáo, cập
nhật trên Hệ thống;
d) Tổ chức, cá nhân sử dụng
Hệ thống phải sử dụng chữ ký số chuyên dùng Chính phủ trong việc ký gửi báo cáo
trên Hệ thống;
đ) Quy định tại Điều này
không áp dụng đối với các dự án có yêu cầu bí mật Nhà nước.
2. Quy định về tài khoản sử
dụng Hệ thống:
a) Tài khoản sử dụng được quản
lý tập trung trên Hệ thống do Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng;
b) Tổ chức, cá nhân tham gia
hoặc có liên quan đến hoạt động đầu tư công, quản lý và sử dụng vốn đầu tư công
được đăng ký tài khoản sử dụng Hệ thống. Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện cấp
tài khoản dựa trên thông tin đăng ký và chức năng, nhiệm vụ của tổ chức, cá
nhân tham gia Hệ thống;
c) Bộ, cơ quan trung ương và
địa phương được cấp tài khoản sử dụng Hệ thống để theo dõi, cập nhật các thông
tin liên quan đến chương trình, dự án, kế hoạch đầu tư công của cơ quan mình;
d) Việc đăng ký tài khoản được
thực hiện trực tuyến trên Hệ thống tại địa chỉ https://taikhoan.mpi.gov.vn.
Thông tin bắt buộc phải cập nhật khi đăng ký tài khoản bao gồm:
- Thông tin của người được
giao quản lý sử dụng tài khoản: Họ và tên; số chứng minh nhân dân/số thẻ căn cước
công dân; số điện thoại di động; thư điện tử;
- Thông tin của cơ quan sử dụng
tài khoản: Tên cơ quan; thông tin của người đứng đầu cơ quan: Họ và tên, số chứng
minh nhân dân/số thẻ căn cước công dân, số điện thoại di động, thư điện tử; bản
chụp quyết định thành lập cơ quan;
đ) Tài khoản chính của bộ,
cơ quan trung ương và địa phương được sử dụng để xác thực thông tin đăng ký tài
khoản của các cơ quan quản lý, chủ đầu tư, ban quản lý dự án thuộc cơ quan
mình;
e) Người sử dụng phải đổi mật
khẩu ban đầu trong vòng 01 ngày kể từ khi nhận được tài khoản. Không tiết lộ mật
khẩu cho người khác không có trách nhiệm cập nhật trên Hệ thống. Trường hợp
thay đổi người sử dụng tài khoản, người tiếp nhận bàn giao tài khoản phải đổi lại
mật khẩu và thay đổi thông tin người quản lý, sử dụng tài khoản trên Hệ thống.
3. Các trình tự, thủ tục phải
thực hiện trên Hệ thống bao gồm:
a) Lập, thẩm định, giao, điều
chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn;
b) Lập, giao, điều chỉnh kế
hoạch đầu tư công hằng năm;
c) Báo cáo tình hình thực hiện
kế hoạch đầu tư công;
d) Theo dõi, đánh giá chương
trình, dự án đầu tư công;
đ) Quản lý, lưu trữ, công
khai dữ liệu theo quy định.
4. Quy định về lập, thẩm định,
giao kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương trên Hệ thống
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư
thông báo tổng mức vốn mức vốn đầu tư công dự kiến của bộ, cơ quan trung ương
và địa phương để làm căn cứ thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn, quyết
định chủ trương đầu tư chương trình, dự án giai đoạn sau theo quy định tại khoản 2 Điều 55 của Luật Đầu tư công trên Hệ thống;
b) Bộ, cơ quan trung ương và
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập, hoàn chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn theo
quy định tại khoản 4, 5 Điều 55 Luật Đầu tư công và gửi Bộ
Kế hoạch và Đầu tư trên Hệ thống;
c) Đến hết ngày 31 tháng 01
năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, trên cơ sở dữ
liệu bộ, cơ quan trung ương và địa phương đã gửi trên Hệ thống, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư thực hiện đóng Hệ thống để thẩm định phương án phân bổ kế hoạch đầu tư
công trung hạn vốn ngân sách trung ương của bộ, cơ quan trung ương và địa
phương theo quy định. Trong quá trình thẩm định, dữ liệu được gửi lại bộ, cơ
quan trung ương và địa phương để hoàn thiện và gửi lại Bộ Kế hoạch và Đầu tư
trên Hệ thống;
d) Căn cứ ý kiến thẩm định của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, bộ, cơ quan trung ương và địa phương hoàn thiện kế hoạch
đầu tư công trung hạn giai đoạn sau và gửi lại Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên Hệ thống;
đ) Căn cứ kế hoạch đã hoàn
thiện của bộ, cơ quan trung ương và địa phương trên Hệ thống, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư tổng hợp kế hoạch đầu tư công trung hạn của quốc gia, báo cáo Chính phủ;
e) Bộ Kế hoạch và Đầu tư có
trách nhiệm thông báo đến bộ, cơ quan trung ương và địa phương kế hoạch đầu tư
công trung hạn sau khi được Thủ tướng Chính phủ giao trên Hệ thống.
5. Quy định về giao kế hoạch
đầu tư công trung hạn vốn ngân sách địa phương trên Hệ thống Ủy ban nhân dân các
cấp có trách nhiệm giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công thuộc cấp mình
quản lý cập nhật danh mục dự án và mức vốn trên Hệ thống trong vòng 14 ngày kể
từ ngày giao kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách địa phương.
6. Quy định về điều chỉnh kế
hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương trên Hệ thống:
a) Khi có nhu cầu điều chỉnh
kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương, bộ, cơ quan trung ương
và địa phương báo cáo tình hình thực hiện, cập nhật đề xuất điều chỉnh và gửi Bộ
Kế hoạch và Đầu tư trên Hệ thống;
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm
định phương án điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung
ương của bộ, cơ quan trung ương và địa phương trên Hệ thống để báo cáo cấp có
thẩm quyền xem xét, quyết định;
c) Sau khi cấp có thẩm quyền
quyết định việc điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung
ương của bộ, cơ quan trung ương và địa phương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách
nhiệm thông báo và cập nhật dữ liệu điều chỉnh trên Hệ thống.
7. Quy định về điều chỉnh kế
hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách địa phương trên Hệ thống
Ủy ban nhân dân các cấp có
trách nhiệm giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công thuộc cấp mình quản lý
cập nhật nội dung điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách địa
phương trên Hệ thống trong thời gian 07 ngày kể từ ngày quyết định điều chỉnh.
8. Quy định về lập, giao kế
hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách trung ương trên Hệ thống
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư
thông báo số vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương dự kiến phân bổ
cho bộ, cơ quan trung ương và địa phương của kế hoạch năm sau theo quy định tại
khoản 7 Điều 56 của Luật Đầu tư công trên Hệ thống;
b) Bộ, cơ quan trung ương và
địa phương lập kế hoạch đầu tư công hằng năm theo quy định tại các khoản 6, 8 Điều 56 của Luật Đầu tư công trên Hệ thống;
c) Căn cứ phương án phân bổ
chi tiết kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương năm sau, danh mục, mức vốn bố
trí cho từng dự án của bộ, cơ quan trung ương và địa phương, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư tổng hợp, báo cáo Chính phủ và theo dõi thực hiện trên Hệ thống.
9. Quy định về lập, giao kế
hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách địa phương trên Hệ thống
Căn cứ kế hoạch đầu tư công
hằng năm vốn ngân sách địa phương được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân
dân các cấp có trách nhiệm triển khai việc lập, giao kế hoạch đầu tư công vốn
ngân sách địa phương hằng năm trên Hệ thống.
10. Quy định về điều chỉnh kế
hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách trung ương trên Hệ thống
a) Trường hợp điều chỉnh kế hoạch
đầu tư công hằng năm vốn ngân sách trung ương thuộc thẩm quyền của người đứng đầu
bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Sau khi quyết định việc điều
chỉnh kế hoạch đầu tư công, bộ, cơ quan trung ương và địa phương cập nhật dữ liệu
điều chỉnh trên Hệ thống trong vòng 07 ngày kể từ ngày có quyết định điều chỉnh;
b) Trường hợp điều chỉnh kế
hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách
trung ương thuộc thẩm quyền
của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội:
- Khi có nhu cầu điều chỉnh
kế hoạch đầu tư công, bộ, cơ quan trung ương, địa phương báo cáo tình hình thực
hiện, cập nhật đề xuất điều chỉnh và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên Hệ thống;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng
hợp phương án đề xuất điều chỉnh kế hoạch đầu tư công của bộ, cơ quan trung
ương, địa phương trên Hệ thống để báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
- Sau khi cấp có thẩm quyền
quyết định việc điều chỉnh kế hoạch đầu tư công của bộ, cơ quan trung ương, địa
phương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thông báo và cập nhật dữ liệu điều
chỉnh trên Hệ thống.
11. Quy định về điều chỉnh kế
hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách địa phương trên Hệ thống
Ủy ban nhân dân các cấp có
trách nhiệm giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công của cấp quản lý cập nhật
nội dung điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách địa phương trên
Hệ thống trong thời gian 07 ngày kể từ ngày quyết định điều chỉnh.
12. Báo cáo tình hình thực
hiện kế hoạch đầu tư công
a) Chủ đầu tư các dự án đầu
tư công sử dụng vốn ngân sách nhà nước báo cáo mã đơn vị quan hệ ngân sách của
dự án đầu tư (đối với dự án đã được cấp mã và chưa cập nhật trên Hệ thống), số
liệu thực hiện và giải ngân kế hoạch của dự án trong tháng (tính từ ngày 15
tháng trước đến ngày 14 của tháng thuộc kỳ báo cáo), bản quét màu các văn bản của
dự án, bao gồm quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, quyết định đầu
tư điều chỉnh (nếu chưa được cập nhật trên Hệ thống hoặc có quyết định mới)
theo từng dự án trước ngày 18 của tháng thuộc kỳ báo cáo;
b) Định kỳ vào ngày 22 hằng
tháng, bộ, cơ quan trung ương và địa phương báo cáo trên Hệ thống số liệu tổng
hợp thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách nhà nước (tính từ
ngày 15 tháng trước đến ngày 14 của tháng thuộc kỳ báo cáo) của bộ, cơ quan
trung ương và địa phương theo từng nguồn vốn, đánh giá tình hình triển khai thực
hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước, phân tích các kết quả
đạt được, những mặt còn tồn tại, khó khăn, thách thức, nguyên nhân và kiến nghị
giải pháp.
13. Chia sẻ và đồng bộ hóa dữ
liệu
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư có
trách nhiệm chia sẻ và đồng bộ hóa thông tin về kế hoạch đầu tư công đã giao
trên Hệ thống với Hệ thống TABMIS hoặc các hệ thống ứng dụng khác của Bộ Tài
chính để cung cấp kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn và hằng năm của các dự án
được kiểm soát, thanh toán qua Kho bạc Nhà nước, nhằm hỗ trợ cho việc kiểm soát
chi của Kho bạc Nhà nước;
b) Bộ Tài chính có trách nhiệm
chia sẻ và đồng bộ hóa thông tin về giải ngân của từng dự án đầu tư được kiểm
soát, thanh toán qua Kho bạc Nhà nước trên Hệ thống TABMIS hoặc các hệ thống ứng
dụng khác của Bộ Tài chính và Hệ thống của Bộ Kế hoạch và Đầu tư để làm cơ sở
báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công của bộ, cơ quan trung ương và
địa phương.
Chương
VIII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều
52. Quy định chuyển tiếp
1. Dự án đã được phê duyệt
quyết định đầu tư, sử dụng nguồn vốn khác ngoài nguồn vốn đầu tư công, nếu chuyển
sang sử dụng vốn đầu tư công để thực hiện phải tiến hành phê duyệt quyết định
chủ trương đầu tư và phê duyệt lại quyết định đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công và pháp luật liên quan.
2. Các dự án đã được cấp có
thẩm quyền giao kế hoạch đầu tư nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư tiếp tục thực hiện theo kế hoạch đã được
giao. Các dự án đã hoàn thành thủ tục lập, thẩm định trước ngày Luật Đầu tư
công số 39/2019/QH14 có hiệu lực thực hiện
theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Luật Đầu tư công số
39/2019/QH14.
3. Đối với kế hoạch đầu tư
trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 và năm 2020 vốn từ nguồn thu hợp pháp của các
cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư, việc lập, thẩm định,
quyết định, điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư; lập, thẩm định, quyết định,
điều chỉnh quyết định đầu tư chương trình, dự án; lập, thẩm định, phê duyệt,
giao, điều chỉnh kế hoạch vốn trung hạn và hằng năm thực hiện theo quy định của
Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 và Nghị định
này.
Điều
53. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày ký ban hành.
2. Đối với dự án không có cấu
phần xây dựng, việc lập, thẩm định, phê duyệt, tổ chức quản lý thực hiện theo
quy định tại Nghị định này và pháp luật chuyên ngành có liên quan.
3. Bãi
bỏ quy định tại khoản 2 Điều 6, Điều 46, Điều 47 Nghị định
số 73/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2019 của
Chính phủ về quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn
vốn ngân sách nhà nước.
4. Đối với các dự án thuộc
lĩnh vực công nghệ thông tin sử dụng vốn ngân sách nhà nước, trình tự, thủ tục,
hồ sơ lập, thẩm định, quyết định đầu tư và tổ chức quản lý thực hiện theo quy định
của Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2019 của Chính phủ về quy định
quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
5. Đối với chương trình, dự
án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài áp dụng quy định
tại Nghị định này và quy định của Chính phủ về quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA
và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài. Trường hợp có quy định khác nhau
về cùng một nội dung áp dụng quy định của Chính phủ về quản lý và sử dụng nguồn
vốn ODA và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài.
6. Các quy định tại Nghị định
này không áp dụng đối với các đối tượng quy định tại các khoản
3, 5 Điều 101 của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14.
Điều 54.
Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng
dẫn thi hành nội dung quy định tại Điều 51 của Nghị định này.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan khác ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
PHỤ LỤC I
PHÂN LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG
(Kèm theo Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ)
TT
|
PHÂN
LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG
|
TỔNG
MỨC ĐẦU TƯ
|
A
|
NHÓM
A
|
|
I
|
PHÂN LOẠI DỰ ÁN NHÓM A THEO
QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN 1 ĐIỀU 8 CỦA LUẬT ĐẦU TƯ
CÔNG
1. Dự án quy định tại điểm a khoản
1 Điều 8 của Luật Đầu tư công là dự án đầu
tư tổng thể thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh có mức độ tuyệt mật.
Đối với dự án thành phần hoặc dự
án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt bằng một quyết định riêng trên địa
bàn thuộc phạm vi thực hiện dự án đầu tư tổng thể, việc phân loại dự án theo
tiêu chí quy định tại các điểm 2, 3 Mục này và các Mục II, III, IV, V Phần A
và Phần B, C của Phụ lục này.
2. Dự án quy định tại điểm b khoản
1 Điều 8 của Luật Đầu tư công bao gồm:
a) Nhà máy sản xuất và kho chứa
hóa chất nguy hiểm độc hại;
b) Nhà máy sản xuất và kho chứa vật
liệu nổ.
3. Dự án quy định tại điểm c khoản
1 Điều 8 của Luật Đầu tư công là dự án đầu
tư tổng thể hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao.
Đối với dự án thành phần hoặc dự
án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt bằng một quyết định riêng trong
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, việc phân loại dự án theo
tiêu chí quy định tại các điểm 1, 2 Mục này và các Mục II, III, IV, V Phần A
và Phần B, C của Phụ lục này.
|
Không
phân biệt tổng mức đầu tư
|
II
|
PHÂN LOẠI DỰ ÁN NHÓM A THEO
QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN 2 ĐIỀU 8 CỦA LUẬT ĐẦU TƯ
CÔNG
1. Dự án quy định tại điểm a khoản
2 Điều 8 của Luật Đầu tư công, bao gồm:
a) Cầu đường bộ, cầu đường sắt, cầu
bộ hành, cầu phao;
b) Cảng biển quốc tế, cảng sông;
cảng, bến thủy nội địa, gồm: cảng, bến hàng hóa; cảng, bến hành khách; bến cảng
biển nội địa; nhà ga đường thủy; luồng đường thủy nội địa;
c) Sân bay quốc tế; sân bay nội địa;
nhà ga hàng không;
d) Đường sắt cao tốc, đường sắt tốc
độ cao và đường sắt quốc gia; đường sắt đô thị, đường sắt trên cao, đường tàu
điện ngầm (Metro); đường sắt chuyên dụng, đường sắt địa phương, nhà ga đường
sắt cao tốc và tốc độ cao;
đ) Hầm đường ô tô; hầm đường sắt,
hầm cho người đi bộ, hầm tàu điện ngầm;
e) Đường ô tô cao tốc và đường quốc
lộ.
2. Dự án quy định tại điểm b khoản
2 Điều 8 của Luật Đầu tư công, bao gồm:
a) Nhà máy (trung tâm) nhiệt điện;
b) Nhà máy thủy điện, hồ chứa nước
của nhà máy thủy điện, đập các loại của công trình thủy điện; nhà máy thủy điện
tích năng;
c) Nhà máy điện gió (trang trại
điện gió);
d) Nhà máy điện mặt trời (trang
trại điện mặt trời);
đ) Nhà máy điện địa nhiệt;
e) Nhà máy điện sử dụng năng lượng
biển, như: thủy triều, sóng biển, dòng hải lưu,...;
g) Nhà máy điện từ rác;
h) Nhà máy điện sinh khối;
i) Nhà máy điện khí biogas;
k) Nhà máy phát điện khác;
l) Đường dây và trạm biến áp.
3. Dự án quy định tại điểm c khoản
2 Điều 8 của Luật Đầu tư công bao gồm:
a) Giàn khoan thăm dò, khai thác
dầu khí trên biển;
b) Tuyến ống dẫn khí, dầu và các
thiết bị phụ trợ để hút dầu.
4. Dự án quy định tại điểm d khoản
2 Điều 8 của Luật Đầu tư công bao gồm:
a) Nhà máy sản xuất hóa chất cơ bản,
gồm: nhà máy sản xuất Amoniac, axit, xút, clo các loại; nhà máy sản xuất sô
đa; nhà máy sản xuất các loại hóa chất vô cơ tinh và tinh khiết; nhà máy sản
xuất que hàn; nhà máy sản xuất hóa chất khác, trừ các dự án quy định tại điểm
6 Mục III Phần A Phụ lục này;
b) Nhà máy sản xuất hóa dầu;
c) Nhà máy sản xuất phân bón;
d) Nhà máy sản xuất xi măng.
5. Dự án quy định tại điểm đ khoản
2 Điều 8 của Luật Đầu tư công bao gồm:
a) Nhà máy luyện kim mầu;
b) Nhà máy luyện, cán thép;
c) Nhà máy cơ khí chế tạo máy động
lực và máy công cụ các loại;
d) Nhà máy chế tạo thiết bị công
nghiệp và thiết bị toàn bộ;
đ) Nhà máy chế tạo ô tô.
6. Dự án quy định tại điểm e khoản
2 Điều 8 của Luật Đầu tư công bao gồm:
a) Nhà máy sản xuất sản phẩm nguyên
liệu mỏ hóa chất (tuyển quặng Apatit);
b) Nhà máy chọn rửa, tuyển than;
c) Nhà máy tuyển quặng, làm giàu
quặng;
d) Nhà máy sản xuất alumin;
đ) Mỏ khai thác vật liệu xây dựng;
e) Dự án khai thác than, quặng;
g) Nhà máy và dự án đầu tư khai thác,
chế biến khoáng sản khác.
7. Dự án quy định tại điểm g khoản
2 Điều 8 của Luật Đầu tư công bao gồm:
a) Khu đô thị;
b) Khu nhà ở chung cư.
|
Từ
2.300 tỷ đồng trở lên
|
III
|
PHÂN LOẠI DỰ ÁN NHÓM A THEO
QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN 3 ĐIỀU 8 CỦA LUẬT ĐẦU TƯ
CÔNG
1. Dự án quy định tại điểm a khoản
3 Điều 8 của Luật Đầu tư công, bao gồm:
a) Đường ô tô, đường trong đô thị
(đường cao tốc đô thị, đường phố, đường gom), đường nông thôn, bến phà;
b) Đường thủy trên sông, hồ, vịnh
và đường ra đảo; kênh đào;
c) Luồng tàu ở cửa biển, cửa vịnh
hở, trên biển;
d) Bến phà cảng ngoài đảo, bến cảng
chuyên dụng, công trình trên biển (bến phao, đê thủy khí, bến cảng nổi đa
năng,...);
đ) Hệ thống phao báo hiệu hàng hải
trên sông, trên biển;
e) Đèn biển, đăng tiêu;
g) Các dự án giao thông khác, trừ
các dự án quy định tại điểm 1 Mục II Phần A của Phụ lục này.
2. Dự án quy định tại điểm b khoản
3 Điều 8 của Luật Đầu tư công, bao gồm:
a) Dự án đê sông, đê biển, đê cửa
sông, đê bối, đê bao và đê chuyên dùng;
b) Công trình chính trị, bao gồm
đê chắn sóng, đê chắn cát, kè hướng dòng, kè, bờ bao bảo vệ bờ,... ở cửa biển,
ven biển và trong sông.
c) Hồ chứa nước; hồ điều hòa;
d) Nạo vét sông, hồ làm thông
thoáng dòng chảy; các hệ thống dẫn, chuyển nước và điều tiết nước;
đ) Trạm bơm; giếng; công trình lọc
và xử lý nước;
e) Các dự án thủy lợi chịu áp
khác;
g) Dự án cấp nguồn nước chưa xử
lý cho các ngành sử dụng nước khác;
h) Công trình cống, đập;
i) Các công trình phụ trợ phục vụ
quản lý, vận hành khai thác công trình thủy lợi.
3. Dự án quy định tại điểm c khoản
3 Điều 8 của Luật Đầu tư công, bao gồm:
a) Nhà máy nước; dự án xử lý nước
sạch, bể chứa nước sạch, trừ dự án quy định tại điểm đ khoản 2 Mục này;
b) Trạm bơm (nước thô hoặc nước sạch),
trạm bơm nước mưa, trừ dự án quy định tại điểm đ khoản 2 Mục này;
c) Tuyến ống cấp nước (nước thô
hoặc nước sạch); tuyến cống thoát nước mưa, cống chung;
d) Dự án xử lý nước thải, trừ dự
án xử lý nước thải tập trung nằm trong dự án tổng thể hạ tầng khu kinh tế,
khu công nghiệp, cụm công nghiệp;
đ) Tuyến cống thoát nước thải; trạm
bơm nước thải;
e) Dự án xử lý bùn;
g) Dự án xử lý rác thải, gồm: trạm
trung chuyển, bãi chôn lấp rác, nhà máy đốt, xử lý chế biến rác; khu xử lý chất
thải rắn;
h) Dự án chiếu sáng công cộng;
i) Dự án công viên cây xanh;
k) Nghĩa trang;
l) Bãi đỗ xe ô tô, xe máy, gồm:
bãi đỗ xe ngầm, bãi đỗ xe nổi;
m) Cống cáp; hào kỹ thuật, tuy
nen kỹ thuật;
n) Dự án mua sắm phương tiện,
trang thiết bị chuyên dùng cho các cơ quan quản lý hành chính nhà nước, cơ
quan quốc phòng, an ninh không có tính chất bảo mật quốc gia.
4. Dự án quy định tại điểm d khoản
3 Điều 8 của Luật Đầu tư công là dự án
chế tạo máy móc kỹ thuật điện: máy phát điện, động cơ điện, máy biến thế, máy
chỉnh lưu.
5. Dự án quy định tại điểm đ khoản
3 Điều 8 của Luật Đầu tư công, bao gồm:
a) Nhà máy lắp ráp điện tử, điện
lạnh;
b) Nhà máy chế tạo linh kiện, phụ
tùng thông tin và điện tử.
6. Dự án quy định tại điểm e khoản
3 Điều 8 của Luật Đầu tư công, bao gồm:
a) Nhà máy sản xuất sản phẩm tẩy
rửa;
b) Nhà máy sản xuất hóa mỹ phẩm;
c) Nhà máy sản xuất hóa dược (vi
sinh), thuốc.
7. Dự án quy định tại điểm g khoản
3 Điều 8 của Luật Đầu tư công, bao gồm:
a) Nhà máy sản xuất các sản phẩm
nhựa;
b) Nhà máy sản xuất pin;
c) Nhà máy sản xuất ắc quy;
d) Nhà máy sản xuất sơn các loại,
nguyên liệu nhựa alkyd, acrylic;
đ) Nhà máy sản xuất săm lốp ô tô,
máy kéo, mô tô, xe đạp; nhà máy sản xuất băng tải; nhà máy sản xuất cao su kỹ
thuật;
e) Dự án sản xuất vật liệu khác,
trừ dự án quy định tại Điểm 4 Mục II Phần A của Phụ lục này.
8. Dự án quy định tại điểm h khoản
3 Điều 8 của Luật Đầu tư công bao gồm:
a) Nhà máy lắp ráp xe máy;
b) Nhà máy sản xuất phụ tùng ô
tô, xe máy, xe đạp;
c) Dự án cơ khí khác, trừ các dự
án quy định tại Điểm 5 Mục II Phần này của Phụ lục này.
9. Dự án quy định tại điểm i khoản
3 Điều 8 của Luật Đầu tư công bao gồm:
a) Tháp (cột) thu, phát sóng viễn
thông;
b) Tuyến cấp bể, tuyến cột, tuyến
cáp viễn thông;
c) Nhà phục vụ thông tin liên lạc,
nhà bưu điện, nhà bưu cục, nhà lắp đặt thiết bị viễn thông;
d) Dự án đầu tư trang thiết bị
bưu chính, viễn thông.
|
Từ
1.500 tỷ đồng trở lên
|
IV
|
PHÂN LOẠI DỰ ÁN NHÓM A THEO
QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN 4 ĐIỀU 8 CỦA LUẬT ĐẦU TƯ
CÔNG
1. Dự án theo quy định tại điểm a
khoản 4 Điều 8 của Luật Đầu tư công, bao
gồm:
a) Trồng rừng phòng hộ đầu nguồn
và trồng cây chắn sóng bảo vệ đê; xây dựng, tu bổ đê điều;
b) Dự án bảo vệ và phát triển rừng,
hạ tầng lâm sinh;
c) Dự án sản xuất giống cây trồng,
vật nuôi, giống cây lâm nghiệp và giống thủy sản;
d) Hạ tầng sản xuất và phát triển
nông, lâm nghiệp, diêm nghiệp và thủy sản.
đ) Dự án định canh, định cư, di dời
và ổn định dân cư ra khỏi khu vực thường xuyên xảy ra thiên tai.
2. Dự án quy định tại điểm b khoản
4 Điều 8 của Luật Đầu tư công, bao gồm:
a) Dự án bảo vệ và phát triển rừng
tại vườn quốc gia;
b) Dự án bảo vệ khu bảo tồn thiên
nhiên; các khu bảo tồn biển và khu bảo tồn vùng nước nội địa;
c) Dự án bảo vệ và bảo tồn động,
thực vật hoang dã; dự án bảo tồn và lưu giữ nguồn gien quý hiếm, trung tâm cứu
hộ động vật hoang dã;
d) Dự án xây dựng công viên động
vật hoang dã.
3. Dự án quy định tại điểm c khoản
4 Điều 8 của Luật Đầu tư công là dự án tổng
thể hạ tầng kỹ thuật của cả khu đô thị mới. Đối với các dự án thành phần hoặc
dự án đầu tư hạ tầng được cấp có thẩm quyền phê duyệt bằng một quyết định đầu
tư riêng trong khu đô thị mới (trừ các dự án quy định tại điểm 3 Mục III Phần
A của Phụ lục này), việc phân nhóm dự án theo tiêu chí phân nhóm dự án quy định
tại các điểm 1, 2, 4 Mục này và các Mục I, II, III, V Phần A và Phần B, C của
Phụ lục này.
4. Dự án quy định tại điểm d khoản
4 Điều 8 của Luật Đầu tư công, bao gồm:
a) Nhà máy sữa; nhà máy sản xuất
bánh kẹo, mỳ ăn liền; nhà máy sản xuất dầu ăn, hương liệu; nhà máy sản xuất
rượu, bia, nước giải khát; nhà máy xay xát, lau bóng gạo; nhà máy chế biến
nông, lâm sản khác;
b) Nhà máy dệt; nhà máy sản xuất
các sản phẩm may;
c) Nhà máy in, nhuộm;
d) Nhà máy thuộc da và sản xuất
các sản phẩm từ da;
đ) Nhà máy sản xuất đồ sành sứ,
thủy tinh;
e) Nhà máy bột giấy và giấy;
g) Nhà máy sản xuất thuốc lá;
h) Nhà máy chế biến thủy sản; nhà
máy chế biến đồ hộp;
i) Nhà máy chế biến gỗ và lâm sản
ngoài gỗ;
k) Nhà máy đóng tàu; dự án đóng
tàu;
l) Dự án công nghiệp khác, trừ
các dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp quy định tại các Mục I, II và III Phần A
của Phụ lục này.
|
Từ
1.000 tỷ đồng trở lên
|
V
|
PHÂN LOẠI DỰ ÁN NHÓM A THEO
QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN 5 ĐIỀU 8 CỦA LUẬT ĐẦU TƯ
CÔNG
1. Dự án quy định tại điểm a khoản
5 Điều 8 của Luật Đầu tư công
a) Bệnh viện từ trung ương đến địa
phương; phòng khám đa khoa, phòng khám chuyên khoa; cơ sở giám định y khoa;
cơ sở chẩn đoán; nhà hộ sinh; trạm y tế cấp xã và tương đương; cơ sở y tế dự
phòng; cơ sở phục hồi chức năng; tổ chức giám định pháp y, tổ chức giám định
pháp y tâm thần từ trung ương đến địa phương; các cơ sở y tế khác;
b) Nhà điều dưỡng, phục hồi chức
năng, chỉnh hình, nhà dưỡng lão;
c) Trung tâm hội nghị, nhà hát,
nhà văn hóa, câu lạc bộ, rạp chiếu phim, rạp xiếc, vũ trường;
d) Bảo tàng, thư viện, triển lãm,
nhà trưng bày và các dự án văn hóa khác có chức năng tương tự;
đ) Di tích; dự án phục vụ tín ngưỡng
(hành lễ); tượng đài ngoài trời;
e) Xây dựng phòng học, giảng đường,
thư viện, nhà liên bộ, phòng làm việc, nhà công vụ, các công trình chức năng và
phụ trợ, trang thiết bị của các cơ sở giáo dục, đào tạo và giáo dục nghề nghiệp;
g) Khu nhà ở cho sinh viên, học
sinh (ký túc xá sinh viên, học sinh).
2. Dự án quy định tại điểm b khoản
5 Điều 8 của Luật Đầu tư công
a) Đầu tư cơ sở vật chất cho các
tổ chức khoa học và công nghệ;
b) Phòng thí nghiệm, xưởng thực
nghiệm;
c) Trung tâm phân tích, kiểm nghiệm,
kiểm định;
d) Phòng thiết kế chuyên dụng
trong lĩnh vực khoa học tự nhiên và kỹ thuật; các trung tâm ứng dụng và chuyển
giao công nghệ;
đ) Dự án Tiêu chuẩn - Đo lường -
Chất lượng;
e) Trạm, trại thực nghiệm;
g) Dự án tổng thể hạ tầng khu
công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;
h) Mạng lưới quan trắc khí tượng
thủy văn, quan trắc môi trường, quan trắc tài nguyên nước, đo đạc bản đồ, quản
lý đất đai, địa chất khoáng sản;
i) Đầu tư hạ tầng ứng dụng công
nghệ thông tin;
k) Dự án bảo mật và an toàn thông
tin điện tử;
l) Hạ tầng thương mại điện tử,
giao dịch điện tử;
m) Tháp thu, phát sóng truyền
thanh, truyền hình, cột BTS;
n) Dự án phát thanh, truyền hình.
3. Dự án quy định tại điểm c khoản
5 Điều 8 của Luật Đầu tư công, bao gồm:
a) Kho xăng dầu;
b) Kho chứa khí hóa lỏng;
c) Kho đông lạnh;
d) Kho, bến bãi lưu giữ hàng dự
trữ quốc gia;
đ) Kho lưu trữ chuyên dụng;
e) Kho lưu trữ hồ sơ, tài liệu,
kho vật chứng;
g) Các dự án kho tàng khác.
4. Dự án theo quy định tại điểm d
khoản 5 Điều 8 của Luật Đầu tư công, bao
gồm:
a) Khu vui chơi, giải trí;
b) Cáp treo vận chuyển người;
c) Dự án hạ tầng khu, điểm du lịch,
bao gồm: đường nội bộ khu, điểm du lịch; kè nạo vét lòng hồ để bảo vệ, tôn tạo
tài nguyên du lịch tại các khu, điểm du lịch và dự án hạ tầng khác trong khu,
điểm du lịch;
d) Sân vận động, nhà thi đấu, tập
luyện và công trình thể thao khác ở ngoài trời, trong nhà, sân gôn.
5. Dự án theo quy định tại điểm đ
khoản 5 Điều 8 của Luật Đầu tư công, bao
gồm:
a) Trung tâm thương mại, siêu thị,
chợ, trung tâm hội chợ triển lãm, trung tâm logistic và các dự án thương mại,
dịch vụ khác;
b) Nhà đa năng, nhà khách, khách
sạn;
c) Trụ sở cơ quan nhà nước và tổ
chức chính trị, trụ sở làm việc của các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp, các tổ
chức chính trị xã hội và tổ chức khác;
d) Dự án nhà ở, khu nhà biệt thự,
khu nhà ở riêng lẻ, trừ dự án xây dựng khu nhà ở quy định tại điểm 7 Mục II
Phần A của Phụ lục này;
đ) Dự án xây dựng dân dụng khác.
6. Dự án theo quy định tại điểm e
khoản 5 Điều 8 của Luật Đầu tư công.
|
Từ
800 tỷ đồng trở lên
|
B
|
NHÓM
B
|
|
I
|
Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại
Mục II Phần A
|
Từ
120 tỷ đồng đến dưới 2.300 tỷ đồng
|
II
|
Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại
Mục III Phần A
|
Từ
80 tỷ đồng đến dưới 1.500 tỷ đồng
|
III
|
Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại
Mục IV Phần A
|
Từ
60 tỷ đồng đến dưới 1.000 tỷ đồng
|
IV
|
Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại
Mục V Phần A
|
Từ
45 tỷ đồng đến dưới 800 tỷ đồng
|
C
|
NHÓM
C
|
|
I
|
Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại
Mục II Phần A
|
Dưới
120 tỷ đồng
|
II
|
Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại
Mục III Phần A
|
Dưới
80 tỷ đồng
|
III
|
Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại
Mục IV Phần A
|
Dưới
60 tỷ đồng
|
IV
|
Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại
Mục V Phần A
|
Dưới
45 tỷ đồng
|
PHỤ LỤC II
MẪU TỜ TRÌNH THẨM ĐỊNH, QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ,
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU TIỀN KHẢ THI, BÁO CÁO ĐỀ XUẤT TRƯƠNG ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ
ÁN ĐẦU TƯ CÔNG; BÁO CÁO KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH BÁO CÁO NGHIÊN CỨU TIỀN KHẢ THI, BÁO
CÁO ĐỀ XUẤT CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG; NGHỊ QUYẾT, QUYẾT
ĐỊNH VỀ CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN
(Kèm theo Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ)
Mẫu
số 01
|
Tờ trình quyết định chủ trương đầu
tư chương trình/dự án đầu tư công
|
Mẫu
số 02
|
Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư
chương trình đầu tư công
|
Mẫu
số 03
|
Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự
án nhóm A
|
Mẫu
số 04
|
Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư
dự án nhóm B, nhóm C
|
Mẫu
số 05
|
Tờ trình thẩm định Báo cáo nghiên
cứu tiền khả thi, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án
|
Mẫu
số 06
|
Báo cáo kết quả thẩm định Báo cáo
đề xuất chủ trương đầu tư chương trình
|
Mẫu
số 07
|
Báo cáo kết quả thẩm định Báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi/ Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án
|
Mẫu
số 08
|
Nghị quyết (Quyết định) về chủ
trương đầu tư chương trình
|
Mẫu
số 09
|
Nghị quyết (Quyết định) về chủ
trương đầu tư dự án đầu tư công
|
Mẫu số 01
TÊN
CƠ QUAN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số:
……….
|
………….,
ngày ….. tháng …… năm ……
|
TỜ TRÌNH
Quyết định chủ trương đầu tư chương trình/dự án
…………………
Kính gửi: (Cơ quan quyết định chủ trương
đầu tư chương trình/dự án).
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Các căn cứ pháp lý khác (có liên
quan);
(Tên cơ quan) trình (Cơ quan quyết
định chủ trương đầu tư chương trình/dự án) quyết định chủ trương đầu tư chương
trình/dự án (Tên chương trình/dự án) với các nội dung chính sau:
I. THÔNG TIN CHUNG CHƯƠNG
TRÌNH/DỰ ÁN
1. Tên chương trình/dự án:
2. Chủ chương trình/Chủ đầu tư:
3. Đối tượng thụ hưởng của chương
trình/dự án:
4. Địa điểm thực hiện chương
trình/dự án:
5. Tổng vốn thực hiện chương
trình/dự án, gồm vốn:
- Nguồn vốn đầu tư và mức vốn cụ thể
theo từng nguồn:
- Nguồn vốn sự nghiệp và mức vốn cụ
thể theo từng nguồn:
- Nguồn vốn khác (nếu có):
6. Thời gian thực hiện:
7. Cơ quan, đơn vị thực hiện chương
trình/dự án:
8. Các thông tin khác (nếu có):
II. QUÁ TRÌNH TRIỂN KHAI XÂY DỰNG
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU TIỀN KHẢ THI DỰ ÁN NHÓM A, BÁO CÁO ĐỀ XUẤT CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ
CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN
- Nêu đầy đủ quá trình triển khai
xây dựng báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư
chương trình, dự án.
- Đánh giá tình hình thực hiện
chương trình, dự án giai đoạn trước (nếu chuyển từ giai đoạn trước sang).
- Việc thẩm định chủ trương đầu tư,
thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn chương trình/dự án.
- Các nội dung khác (nếu có).
III. DANH MỤC HỒ SƠ KÈM THEO
1. Báo cáo đánh giá tình hình thực
hiện chương trình/dự án giai đoạn trước hoặc thời gian trước (nếu chuyển từ
giai đoạn trước sang).
2. Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi
dự án nhóm A; Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia,
chương trình đầu tư công, dự án nhóm B, nhóm C theo quy định của Luật Đầu tư công và quy định tại Nghị định
này.
3. Báo cáo thẩm định nội bộ (nếu
có).
4. Báo cáo thẩm định của Hội đồng
thẩm định hoặc cơ quan thẩm định về chủ trương đầu tư chương trình, dự án.
5. Các tài liệu liên quan khác theo
yêu cầu của cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư.
(Tên cơ quan) trình (Cơ quan quyết
định chủ trương đầu tư chương trình/dự án) xem xét, quyết định phê duyệt chương
trình/dự án (Tên chương trình/dự án) giai đoạn (nêu rõ giai đoạn thực hiện
chương trình/dự án)./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Cơ quan thẩm định chủ trương đầu tư chương trình/dự án;
- Các cơ quan liên quan khác;
- Lưu:....
|
ĐẠI
DIỆN CƠ QUAN
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
Tên người đại diện
|
Mẫu số 02
TÊN
CHỦ CHƯƠNG TRÌNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số:
………….
|
……,
ngày …… tháng ….. năm …..
|
BÁO CÁO
Đề xuất chủ trương đầu tư chương trình ……………..
Kính
gửi: (Cơ quan quyết định chủ trương đầu tư chương trình).
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Các căn cứ pháp lý khác (có liên
quan);
(Tên cơ quan) trình (Cơ quan quyết
định chủ trương đầu tư chương trình) Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương
trình (Tên chương trình) với các nội dung chính sau:
I. THÔNG TIN CHUNG CHƯƠNG TRÌNH
1. Tên chương trình:
2. Chủ chương trình:
3. Đối tượng thụ hưởng của chương
trình:
4. Địa điểm thực hiện chương trình:
5. Tổng vốn thực hiện chương trình,
gồm vốn:
- Nguồn vốn đầu tư và mức vốn cụ thể
theo từng nguồn:
- Nguồn vốn sự nghiệp và mức vốn cụ
thể theo từng nguồn:
- Nguồn vốn khác (nếu có):
6. Thời gian thực hiện:
7. Cơ quan, đơn vị thực hiện chương
trình:
8. Các thông tin khác (nếu có):
II. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA CHƯƠNG
TRÌNH
1. Sự cần thiết của chương trình để
thực hiện các mục tiêu chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội;
2. Mục tiêu, phạm vi và quy mô
chương trình;
3. Dự kiến tổng mức vốn và cơ cấu
nguồn lực thực hiện chương trình, bao gồm danh mục dự án hoặc đối tượng đầu tư,
dự kiến khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công, huy động các nguồn vốn và nguồn
lực khác;
4. Dự kiến tiến độ thực hiện chương
trình phù hợp với điều kiện thực tế và khả năng huy động các nguồn lực theo thứ
tự ưu tiên bảo đảm đầu tư tập trung, có hiệu quả;
5. Xác định chi phí liên quan trong
quá trình thực hiện và chi phí vận hành sau khi chương trình kết thúc;
6. Phân tích, đánh giá sơ bộ những ảnh
hưởng, tác động về môi trường, xã hội của chương trình, tính toán hiệu quả về mặt
kinh tế - xã hội của chương trình;
7. Phân chia các dự án thành phần
hoặc các nhiệm vụ của chương trình theo quy định của pháp luật;
8. Các giải pháp tổ chức thực hiện.
(Tên cơ quan) trình (Cơ quan quyết
định chủ trương đầu tư chương, trình) xem xét, quyết định phê duyệt chương
trình (Tên chương trình) giai đoạn (nêu rõ giai đoạn thực hiện chương trình)./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Cơ quan thẩm định chủ trương đầu tư chương trình;
- Các cơ quan liên quan khác;
- Lưu:.......
|
ĐẠI
DIỆN CƠ QUAN
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
Tên người đại diện
|
Mẫu số 03
TÊN
CƠ QUAN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số:
………….
|
…………,
ngày …… tháng ….. năm …..
|
BÁO CÁO
Nghiên cứu tiền khả thi dự án ……………….
Kính
gửi: (Cơ quan quyết định chủ trương đầu tư dự án).
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Các căn cứ pháp lý khác (có liên
quan);
(Tên cơ quan) trình (Cơ quan quyết định
chủ trương đầu tư dự án) Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án (Tên dự án) với
các nội dung chính sau:
I. THÔNG TIN CHUNG DỰ ÁN
1. Tên dự án:
2. Cấp quyết định đầu tư dự án:
3. Tên chủ đầu tư (nếu có):
4. Địa điểm thực hiện dự án:
5. Dự kiến tổng mức đầu tư dự án:
(trong đó làm rõ nguồn vốn đầu tư và mức vốn cụ thể theo từng nguồn, phân kỳ đầu
tư sử dụng nguồn vốn theo thời gian cụ thể, dự kiến bố trí vốn):
6. Thời gian thực hiện:
7. Các thông tin khác (nếu có):
II. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA DỰ ÁN
1. Nội dung Báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi dự án nhóm A có cấu phần xây dựng: báo cáo đầy đủ các nội dung theo quy
định của Luật Đầu tư công, các quy định của
Nghị định này và pháp luật về xây dựng.
2. Nội dung Báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi dự án nhóm A không có cấu phần xây dựng theo quy định của Luật Đầu tư công và các quy định của Nghị định
này, trong đó báo cáo đầy đủ nội dung chủ yếu theo quy định tại khoản 2 Điều 30
của Luật Đầu tư công.
(Tên cơ quan) trình (Cơ quan quyết
định chủ trương đầu tư dự án) xem xét, quyết định phê duyệt dự án (Tên dự
án)./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Cơ quan thẩm định chủ trương đầu tư dự án;
- Các cơ quan liên quan khác;
- Lưu: ………….
|
ĐẠI
DIỆN CƠ QUAN
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
Tên người đại diện
|
Mẫu số 04
TÊN
CƠ QUAN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số:
………….
|
……,
ngày …… tháng ….. năm …..
|
BÁO CÁO
Đề xuất chủ trương đầu tư dự án ………………
Kính
gửi: (Cơ quan quyết định chủ trương đầu tư dự án).
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Các căn cứ pháp lý khác (có liên
quan);
(Tên cơ quan) trình (Cơ quan quyết
định chủ trương đầu tư dự án) Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án (Tên dự
án) với các nội dung chính sau:
I. THÔNG TIN CHUNG DỰ ÁN
1. Tên dự án:
2. Dự án nhóm:
3. Cấp quyết định đầu tư dự án:
4. Tên chủ đầu tư (nếu có):
5. Địa điểm thực hiện dự án:
6. Dự kiến tổng mức đầu tư dự án:
(trong đó làm rõ nguồn vốn đầu tư và mức vốn cụ thể theo từng nguồn, phân kỳ đầu
tư sử dụng nguồn vốn theo thời gian cụ thể, dự kiến bố trí vốn):
7. Thời gian thực hiện:
8. Các thông tin khác (nếu có):
II. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA DỰ ÁN:
Báo cáo đầy đủ các nội dung quy định tại Điều 31 của Luật Đầu tư công.
(Tên cơ quan) trình (Cơ quan quyết
định chủ trương đầu tư dự án) xem xét, quyết định quyết định chủ trương đầu tư
dự án (Tên dự án)./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Cơ quan thẩm định chủ trương đầu tư dự án;
- Các cơ quan liên quan khác;
- Lưu: ………..
|
ĐẠI
DIỆN CƠ QUAN
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
Tên người đại diện
|
Mẫu số 05
TÊN
CƠ QUAN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số:
………….
|
……………,
ngày …… tháng ….. năm …..
|
TỜ TRÌNH
Thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo
đề xuất chủ trương đầu tư dự án…………..
Kính
gửi: (Cơ quan chủ trì thẩm định).
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Các căn cứ pháp lý khác (có liên
quan);
(Tên cơ quan) trình (Cơ quan chủ trì
thẩm định) thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi/Báo cáo đề xuất chủ trương
đầu tư dự án (Tên dự án) với các nội dung chính sau:
I. THÔNG TIN CHUNG DỰ ÁN
1. Tên dự án:
2. Dự án nhóm:
3. Cấp quyết định chủ trương đầu tư
dự án:
4. Cấp quyết định đầu tư dự án:
5. Tên chủ đầu tư (nếu có):
6. Địa điểm thực hiện dự án:
7. Dự kiến tổng mức đầu tư dự án:
(trong đó làm rõ nguồn vốn đầu tư và mức vốn cụ thể theo từng nguồn, phân kỳ đầu
tư sử dụng nguồn vốn theo thời gian cụ thể, dự kiến bố trí vốn).
8. Nguồn vốn đề nghị thẩm định:
9. Ngành, lĩnh vực, chương trình sử
dụng nguồn vốn đề nghị thẩm định:
10. Thời gian thực hiện (tiến độ và
phân kỳ đầu tư thực hiện dự án):
11. Hình thức đầu tư của dự án:
12. Các thông tin khác (nếu có):
II. DANH MỤC HỒ SƠ KÈM THEO
Kèm theo đầy đủ các hồ sơ theo quy
định tại Điều 9 của Nghị định này.
(Tên cơ quan) trình (Cơ quan chủ
trì thẩm định) xem xét, thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo đề
xuất chủ trương đầu tư dự án (Tên dự án)./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Cơ quan quyết định chủ trương đầu tư dự án;
- Các cơ quan liên quan khác;
- Lưu: …………
|
ĐẠI
DIỆN CƠ QUAN TRÌNH
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
Tên người đại diện
|
Mẫu số 06
CƠ
QUAN THẨM ĐỊNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số:
………….
|
…………,
ngày …… tháng ….. năm …..
|
BÁO CÁO
Kết quả thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu
tư chương trình…………..
Kính
gửi: (Tên Cơ quan trình thẩm định).
Căn cứ Quyết định số …… ngày ……
tháng .... năm ... của Cơ quan/cấp (Tên cơ quan/cấp quyết định thành lập Hội đồng
thẩm định chương trình) về thành lập Hội đồng thẩm định chương trình ……….; Cơ
quan (Tên cơ quan thẩm định) hoặc Hội đồng thẩm định chương trình …………. đã tổ
chức thẩm định chủ trương đầu tư chương trình ………….. và báo cáo kết quả thẩm định
chủ trương đầu tư chương trình (Tên chương trình) như sau:
Phần
thứ nhất
TÀI
LIỆU THẨM ĐỊNH VÀ TỔ CHỨC THẨM ĐỊNH
I. HỒ SƠ TÀI LIỆU THẨM ĐỊNH
1. Tờ trình Cơ quan quyết định chủ
trương đầu tư chương trình.
2. Báo cáo đề xuất chủ trương đầu
tư theo quy định của Luật Đầu tư công và
hướng dẫn của Nghị định này.
3. Báo cáo thẩm định nội bộ (nếu
có).
4. Báo cáo đánh giá tình hình thực
hiện chương trình trong giai đoạn trước (đối với các chương trình thực hiện giai
đoạn trước, tiếp tục đề xuất thực hiện trong giai đoạn mới).
5. Các tài liệu liên quan khác (nếu
có).
II. CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ ĐỂ THẨM ĐỊNH
1. Luật
Đầu tư công.
2. Các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư công.
3. Các văn bản liên quan khác (nếu
có).
III. TỔ CHỨC THẨM ĐỊNH
1. Đơn vị chủ trì thẩm định:
2. Đơn vị phối hợp thẩm định:
3. Các thành viên trong Hội đồng thẩm
định:
4. Hình thức thẩm định: Tổ chức họp
hoặc lấy ý kiến bằng văn bản hoặc áp dụng cả hai hình thức (nếu cần thiết).
Phần
thứ hai
Ý
KIẾN THẨM ĐỊNH CHƯƠNG TRÌNH ………….
I. MÔ TẢ THÔNG TIN CHUNG CHƯƠNG
TRÌNH VÀ ĐỀ XUẤT CỦA CHỦ CHƯƠNG TRÌNH
1. Tên chương trình:
2. Chủ chương trình:
3. Đối tượng thụ hưởng của chương
trình:
4. Địa điểm thực hiện chương trình:
5. Tổng vốn thực hiện chương trình,
gồm vốn:
- Nguồn vốn đầu tư và mức vốn cụ thể
theo từng nguồn:
- Nguồn vốn sự nghiệp và mức vốn cụ
thể theo từng nguồn:
6. Thời gian thực hiện:
7. Cơ quan, đơn vị thực hiện chương
trình:
8. Các thông tin khác (nếu có):
II. TỔNG HỢP Ý KIẾN THẨM ĐỊNH CỦA
CÁC ĐƠN VỊ PHỐI HỢP/THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH
Tổng hợp ý kiến của các đơn vị phối
hợp/thành viên hội đồng thẩm định theo quy định của Luật Đầu tư công, Nghị định của Chính phủ.
III. Ý KIẾN THẨM ĐỊNH CỦA CƠ
QUAN/HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH
Việc thẩm định chủ trương đầu tư
chương trình phải phù hợp với các quy định của Luật
Đầu tư công và các nội dung quy định tại Điều 9 của Nghị định
này.
Các ý kiến khác (nếu có).
…………………………………………….
(Trong từng trường hợp cụ thể Cơ
quan/Hội đồng thẩm định có thể bổ sung hoặc điều chỉnh các nội dung thẩm định bảo
đảm phù hợp với các quy định của Luật Đầu tư
công, các ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư).
IV. KẾT LUẬN
Chương trình (Tên chương trình) đủ
điều kiện (chưa đủ điều kiện) để trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương
đầu tư và triển khai các bước tiếp theo.
Trên đây là ý kiến thẩm định của
(Cơ quan thẩm định/ Hội đồng thẩm định) về chủ trương đầu tư chương trình, đề
nghị Cơ quan (Tên Chủ chương trình) xem xét báo cáo cấp có thẩm quyền điều chỉnh
(nếu yêu cầu điều chỉnh) hoặc quyết định chủ trương đầu tư (nếu chấp thuận đề
xuất của chủ chương trình)./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Cấp quyết định chủ trương đầu tư chương trình;
- Các cơ quan liên quan khác;
- Lưu: ........
|
ĐẠI
DIỆN CƠ QUAN THẨM ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
Tên người đại diện
|
Mẫu số 07
CƠ
QUAN THẨM ĐỊNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số:
………….
|
…………,
ngày …… tháng ….. năm …..
|
BÁO CÁO
Kết quả thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi dự án nhóm A/ Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án nhóm B, nhóm C
Kính
gửi: (Tên Cơ quan trình thẩm định).
Cơ quan (Tên cơ quan thẩm định) nhận
được Tờ trình số ... ngày .... tháng .... năm .... của Cơ quan (Tên Cơ quan
trình) trình thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi/Báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư dự án (Tên dự án đề nghị thẩm định). Sau khi xem xét, tổng hợp ý
kiến và kết quả thẩm định của các cơ quan, tổ chức có liên quan, Cơ quan (Tên
cơ quan thẩm định) báo cáo kết quả thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi/Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án (Tên dự án) như sau:
Phần
thứ nhất
TÀI
LIỆU THẨM ĐỊNH VÀ TỔ CHỨC THẨM ĐỊNH
I. HỒ SƠ TÀI LIỆU THẨM ĐỊNH
1. Tờ trình Cơ quan quyết định chủ
trương đầu tư dự án.
2. Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi
hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công.
3. Báo cáo thẩm định nội bộ (nếu
có).
4. Các tài liệu liên quan khác (nếu
có).
II. CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ ĐỂ THẨM ĐỊNH
1. Luật
Đầu tư công.
2. Các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư công.
3. Các văn bản liên quan khác (nếu
có).
III. TỔ CHỨC THẨM ĐỊNH
1. Đơn vị chủ trì thẩm định:
2. Đơn vị phối hợp thẩm định:
3. Hình thức thẩm định: Tổ chức hợp
hoặc lấy ý kiến bằng văn bản hoặc áp dụng cả hai hình thức (nếu cần thiết).
Phần
thứ hai
Ý
KIẾN THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ………………….
I. MÔ TẢ THÔNG TIN CHUNG DỰ ÁN
VÀ ĐỀ XUẤT CỦA CƠ QUAN/ HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ……………
1. Tên dự án:
2. Dự án nhóm:
3. Cấp quyết định chủ trương đầu tư
dự án:
4. Cấp quyết định đầu tư dự án:
5. Tên chủ đầu tư (nếu có):
6. Địa điểm thực hiện dự án:
7. Dự kiến tổng mức đầu tư dự án:
(trong đó làm rõ nguồn vốn đầu tư và mức vốn cụ thể theo từng nguồn, phân kỳ đầu
tư sử dụng nguồn vốn theo thời gian cụ thể, dự kiến bố trí vốn).
8. Nguồn vốn đề nghị thẩm định:
9. Ngành, lĩnh vực, chương trình sử
dụng nguồn vốn đề nghị thẩm định:
10. Thời gian thực hiện (tiến độ và
phân kỳ đầu tư thực hiện dự án):
11. Hình thức đầu tư của dự án:
12. Các thông tin khác (nếu có):
II. TỔNG HỢP Ý KIẾN THẨM ĐỊNH CỦA
CÁC ĐƠN VỊ PHỐI HỢP
Tổng hợp ý kiến của các đơn vị phối
hợp thẩm định theo quy định của Luật Đầu tư
công, Nghị định của Chính phủ.
III. Ý KIẾN THẨM ĐỊNH CỦA CƠ
QUAN THẨM ĐỊNH
Việc thẩm định chủ trương đầu tư dự
án phải phù hợp với các quy định của Luật Đầu
tư công, Nghị định của Chính phủ.
Các ý kiến thẩm định tập trung vào
các nội dung quy định tại Điều 10 của Nghị định này.
Các ý kiến khác (nếu có).
……………………………………………
(Trong từng trường hợp cụ thể Cơ
quan/Hội đồng thẩm định có thể bổ sung hoặc điều chỉnh các nội dung thẩm định bảo
đảm phù hợp với các quy định của Luật Đầu tư
công, các ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư).
IV. KẾT LUẬN
Dự án (Tên dự án) đủ điều kiện
(chưa đủ điều kiện) để trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư và
triển khai các bước tiếp theo.
Trên đây là ý kiến thẩm định của
(Cơ quan thẩm định/Hội đồng thẩm định) về chủ trương đầu tư dự án, đề nghị Cơ
quan (Tên Cơ quan trình) xem xét báo cáo cấp có thẩm quyền điều chỉnh (nếu yêu
cầu điều chỉnh) hoặc quyết định chủ trương đầu tư dự án (nếu chấp thuận đề xuất
của Cơ quan trình)./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Cơ quan quyết định chủ trương đầu tư dự án;
- Các cơ quan liên quan khác;
- Lưu: .......
|
ĐẠI
DIỆN CƠ QUAN THẨM ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
Tên người đại diện
|
Mẫu số 08
CƠ
QUAN RA NGHỊ QUYẾT (QUYẾT ĐỊNH) CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số:
………….
|
…..……,
ngày …… tháng ….. năm …..
|
NGHỊ QUYẾT (QUYẾT ĐỊNH)
Về chủ trương đầu tư chương trình ………….
THẨM
QUYỀN BAN HÀNH
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ các văn bản hướng dẫn thi
hành Luật Đầu tư công;
Căn cứ các văn bản liên quan
khác (nếu có);
Theo đề nghị của Cơ quan (Tên Chủ
chương trình)/Hội đồng thẩm định chương trình.
QUYẾT
NGHỊ (QUYẾT ĐỊNH):
Điều 1. Phê duyệt (Quyết định)
chủ trương đầu tư chương trình (Tên chương trình), do Cơ quan (Tên Chủ chương
trình)
1. Mục tiêu:
2. Nội dung đầu tư:
3. Tổng vốn thực hiện chương trình:
(Trong đó làm rõ nguồn vốn đầu tư,
mức vốn theo từng nguồn)
4. Chủ chương trình:
5. Địa điểm thực hiện:
6. Thời gian thực hiện chương
trình:
7. Cơ chế và giải pháp thực hiện.
8. Các nội dung khác (nếu có).
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Cơ quan (Tên Chủ chương trình)
chịu trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan hoàn thành Báo cáo nghiên cứu khả thi của chương trình (Tên
chương trình) trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình theo quy định
của Luật Đầu tư công;
b) Các nội dung khác (nếu có).
2. Trách nhiệm của các cơ quan liên
quan khác (nếu có)
Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Cơ quan (Tên Chủ chương trình)
và các cơ quan liên quan khác chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết/Quyết định
này.
2. Cơ quan ………….. chịu trách nhiệm
kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết (Quyết định) này báo cáo Cơ quan
(Tên Cơ quan quyết định chủ trương đầu tư chương trình) theo quy định của pháp
luật./.
Nơi nhận:
- Các cơ quan có tên tại Điều 3;
- Cơ quan quyết định chủ trương đầu tư chương trình;
- Cơ quan thẩm định chủ trương đầu tư/Hội đồng thẩm định chủ trương đầu tư
chương trình;
- Các cơ quan liên quan khác;
- Lưu: ………
|
ĐẠI
DIỆN CƠ QUAN
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
Tên người đại diện
|
Mẫu số 09
CƠ
QUAN RA NGHỊ QUYẾT (QUYẾT ĐỊNH) CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ DỰ ÁN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số:
………….
|
…..……,
ngày …… tháng ….. năm …..
|
NGHỊ QUYẾT (QUYẾT ĐỊNH)
Về chủ trương đầu tư dự án ……………
THẨM
QUYỀN BAN HÀNH
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ các văn bản hướng dẫn thi
hành Luật Đầu tư công;
Căn cứ các văn bản liên quan
khác (nếu có);
Theo đề nghị của Cơ quan (Tên Cơ
quan quản lý dự án)/Hội đồng thẩm định dự án.
QUYẾT
NGHỊ (QUYẾT ĐỊNH):
Điều 1. Phê duyệt (Quyết định)
chủ trương đầu tư dự án (Tên dự án) do Cơ quan (Tên cơ quan) quản lý dự án
1. Mục tiêu đầu tư:
2. Quy mô đầu tư:
3. Nhóm dự án:
4. Tổng mức đầu tư dự án:
5. Cơ cấu nguồn vốn (trong đó làm
rõ nguồn vốn đầu tư và mức vốn theo từng nguồn):
6. Địa điểm thực hiện dự án:
7. Thời gian thực hiện dự án:
8. Tiến độ thực hiện dự án:
9. Các nội dung khác (nếu có).
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Cơ quan (Tên Cơ quan quản lý dự
án) chịu trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan hoàn thành Báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án (Tên dự án)
trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án theo đúng quy định của Luật Đầu tư công và pháp luật liên quan.
b) Các nội dung khác (nếu có).
2. Nhiệm vụ của các cơ quan khác (nếu
có)
Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Cơ quan (Tên Cơ quan quản lý dự
án) và các cơ quan liên quan khác chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết/Quyết định
này.
2. Cơ quan (Tên Cơ quan được phân
công kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết/Quyết định này) chịu trách
nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết/Quyết định này báo cáo Cơ
quan (Tên Cơ quan quyết định chủ trương đầu tư dự án) theo quy định của pháp luật./.
Nơi nhận:
- Các cơ quan có tên tại Điều 3;
- Cơ quan quyết định chủ trương đầu tư dự án;
- Cơ quan thẩm định chủ trương đầu tư/Hội đồng thẩm định chủ trương đầu tư dự
án;
- Các cơ quan liên quan khác;
- Lưu: ………
|
ĐẠI
DIỆN CƠ QUAN
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
Tên người đại diện
|