CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 125/2024/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 05
tháng 10 năm 2024
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU
KIỆN ĐẦU TƯ VÀ HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Giáo dục đại học ngày 18 tháng 6 năm
2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học ngày 19 tháng
11 năm 2018;
Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp ngày 27 tháng
11 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về điều
kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về điều kiện đầu tư và
hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, bao gồm:
a) Thành lập hoặc cho phép thành lập, cho phép hoạt
động giáo dục, đình chỉ hoạt động giáo dục, sáp nhập, chia, tách, giải thể đối
với: Cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, trường chuyên biệt;
b) Thành lập hoặc cho phép thành lập, đình chỉ hoạt
động, sáp nhập, chia, tách, giải thể đối với: Cơ sở giáo dục thường xuyên,
trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập;
c) Thành lập hoặc cho phép thành lập trường cao
đẳng sư phạm; cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối
với nhóm ngành đào tạo giáo viên trình độ cao đẳng; đình chỉ hoạt động giáo dục
nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên trình độ cao đẳng; thu hồi
giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào
tạo giáo viên trình độ cao đẳng; sáp nhập, chia, tách, giải thể trường cao đẳng
sư phạm; sáp nhập trường cao đẳng vào trường đại học;
d) Thành lập hoặc cho phép thành lập trường đại
học, phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học; cho phép trường đại học, phân hiệu
của cơ sở giáo dục đại học hoạt động đào tạo; đình chỉ hoạt động đào tạo của cơ
sở giáo dục đại học, phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học; sáp nhập, chia, tách
cơ sở giáo dục đại học; giải thể cơ sở giáo dục đại học, phân hiệu của cơ sở
giáo dục đại học; công nhận đại học vùng, đại học quốc gia (sau đây gọi chung
là cơ sở giáo dục đại học);
đ) Thành lập hoặc cho phép thành lập, cho phép hoạt
động, đình chỉ hoạt động, giải thể tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục của
Việt Nam; công nhận tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài hoạt động
tại Việt Nam;
e) Đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học; đình
chỉ kinh doanh dịch vụ tư vấn du học; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh dịch vụ tư vấn du học.
2. Điều kiện đầu tư và hoạt động của cơ sở giáo dục
có vốn đầu tư nước ngoài, văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài tại Việt Nam, phân
hiệu cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài, hoạt động liên kết giáo dục và
đào tạo với nước ngoài được thực hiện theo quy định tại Nghị định quy định về hợp
tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Nghị định này áp dụng đối với: Cơ sở giáo dục
mầm non; nhóm trẻ độc lập, lớp mẫu giáo độc lập, lớp mầm non độc lập; cơ sở
giáo dục phổ thông; cơ sở giáo dục thường xuyên; trung tâm hỗ trợ phát triển
giáo dục hòa nhập; trường chuyên biệt; trường cao đẳng thực hiện hoạt động giáo
dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên trình độ cao đẳng; cơ sở
giáo dục đại học; tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục; tổ chức kinh doanh
dịch vụ tư vấn du học; tổ chức và cá nhân khác thực hiện hoạt động giáo dục.
2. Nghị định này không áp dụng đối với tổ chức hoạt
động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp và kinh doanh dịch vụ tư vấn du
học về giáo dục nghề nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội.
Chương II
CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON
Mục 1. NHÀ TRẺ, TRƯỜNG MẪU GIÁO, TRƯỜNG MẦM NON
Điều 3. Điều kiện thành lập nhà trẻ, trường mẫu
giáo, trường mầm non công lập hoặc cho phép thành lập nhà trẻ, trường mẫu giáo,
trường mầm non dân lập, tư thục (sau đây gọi chung là trường mầm non)
1. Có đề án thành lập hoặc cho phép thành lập trường
mầm non phù hợp với quy hoạch tỉnh và các quy hoạch có liên quan của địa phương
nơi trường đặt trụ sở.
2. Đề án xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, chương
trình và nội dung giáo dục mầm non; đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị, địa điểm
dự kiến xây dựng trường; tổ chức bộ máy; nguồn lực và tài chính; phương hướng
chiến lược xây dựng và phát triển trường mầm non.
Điều 4. Thủ tục thành lập trường mầm non công
lập hoặc cho phép thành lập trường mầm non dân lập, tư thục
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố,
thị xã thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) quyết định thành
lập trường mầm non công lập hoặc cho phép thành lập trường mầm non dân lập, tư
thục.
2. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị thành lập hoặc cho phép thành
lập trường mầm non (theo Mẫu số 01 Phụ lục I kèm theo Nghị định này);
b) Đề án thành lập hoặc cho phép thành lập trường
mầm non (theo Mẫu số 02 Phụ lục I kèm theo Nghị định này).
3. Trình tự thực hiện:
a) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây
gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) (nếu đề nghị thành lập trường mầm non công
lập); tổ chức, cá nhân (nếu đề nghị cho phép thành lập trường mầm non dân lập,
tư thục) gửi 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này qua cổng dịch vụ công
trực tuyến hoặc bưu chính hoặc trực tiếp đến Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ, nếu hồ sơ không hợp lệ thì Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo bằng
văn bản những nội dung cần chỉnh sửa cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị
thành lập hoặc cho phép thành lập trường mầm non; nếu hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân
dân cấp huyện chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức thẩm định các điều kiện
thành lập hoặc cho phép thành lập trường mầm non;
c) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được ý
kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng Giáo dục và Đào tạo chủ trì,
phối hợp với các phòng chuyên môn có liên quan thẩm định các điều kiện thành
lập hoặc cho phép thành lập trường mầm non tại hồ sơ; lập báo cáo thẩm định để
đánh giá tình hình đáp ứng các quy định tại Điều 3 Nghị định này; trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định;
d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được báo cáo thẩm định của Phòng Giáo dục và Đào tạo, nếu đủ điều kiện thì Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc thành lập hoặc cho phép thành lập trường
mầm non; nếu chưa đủ điều kiện thì thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức,
cá nhân đề nghị thành lập hoặc cho phép thành lập trường mầm non và nêu rõ lý
do.
Quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập trường
mầm non (theo Mẫu số 10 Phụ lục I kèm theo Nghị định này) được công bố công
khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
4. Sau thời hạn 02 năm kể từ ngày quyết định thành
lập hoặc cho phép thành lập trường mầm non có hiệu lực, nếu trường mầm non
không được cho phép hoạt động giáo dục thì Phòng Giáo dục và Đào tạo báo cáo
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thu hồi quyết định thành lập hoặc quyết định
cho phép thành lập trường.
5. Trường hợp trường mầm non chuyển địa điểm hoạt
động giáo dục thì phải đáp ứng các điều kiện và thực hiện thủ tục thành lập
hoặc cho phép thành lập trường mầm non, cho phép trường mầm non hoạt động giáo
dục quy định tại Nghị định này. Trong đề án (theo Mẫu số 02 Phụ lục I kèm theo Nghị
định này), trường mầm non phải cam kết kế thừa các quyền, nghĩa vụ và trách
nhiệm của trường mầm non đề nghị chuyển địa điểm.
Điều 5. Điều kiện cho phép trường mầm non hoạt
động giáo dục
1. Có đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng,
đồ chơi đáp ứng các tiêu chuẩn về địa điểm, quy mô, diện tích và cơ sở vật chất
tối thiểu đối với trường mầm non theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Đối với khu vực nội thành của các đô thị loại đặc
biệt, có thể thay thế diện tích khu đất xây dựng trường bằng diện tích sàn xây
dựng và phải bảo đảm diện tích sàn xây dựng không thấp hơn diện tích đất bình
quân tối thiểu cho một trẻ em theo quy định.
2. Có chương trình giáo dục, tài liệu, học liệu đáp
ứng các yêu cầu của chương trình giáo dục mầm non theo quy định của Bộ Giáo dục
và Đào tạo.
3. Có đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
và người lao động bảo đảm về số lượng, đạt tiêu chuẩn để tổ chức hoạt động nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em đáp ứng các yêu cầu của chương trình giáo dục
mầm non theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
4. Có đủ nguồn lực tài chính để bảo đảm duy trì và phát
triển hoạt động giáo dục:
a) Đối với trường mầm non tư thục, mức đầu tư ít
nhất là 30 triệu đồng/trẻ (không bao gồm các chi phí sử dụng đất). Tổng số vốn
đầu tư ít nhất được tính toán căn cứ thời điểm có quy mô dự kiến cao nhất. Kế
hoạch vốn đầu tư phải phù hợp với quy mô dự kiến của từng giai đoạn.
Đối với trường hợp trường mầm non tư thục không xây
dựng cơ sở vật chất mới mà chỉ thuê lại hoặc sử dụng cơ sở vật chất sẵn có để
triển khai hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em thì mức đầu tư ít
nhất phải đạt 70% mức đầu tư quy định tại điểm a khoản này;
b) Đối với trường mầm non công lập, dân lập, nguồn
lực tài chính do cơ quan quản lý có thẩm quyền hoặc cộng đồng dân cư ở cơ sở
chịu trách nhiệm bảo đảm nhằm đáp ứng các yêu cầu của chương trình giáo dục mầm
non theo quy định.
5. Có quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường.
Điều 6. Thủ tục cho phép trường mầm non hoạt
động giáo dục
1. Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo quyết định cho phép
hoạt động giáo dục đối với trường mầm non.
2. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị cho phép trường mầm non hoạt
động giáo dục (theo Mẫu số 03 Phụ lục I kèm theo Nghị định này);
b) Bản sao các văn bản pháp lý chứng minh quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà hoặc hợp đồng thuê địa điểm trường mầm non với thời
hạn tối thiểu 05 năm;
c) Đối với trường mầm non tư thục phải có văn bản pháp
lý xác nhận về số tiền đầu tư do nhà trường đang quản lý, bảo đảm tính hợp pháp,
phù hợp với quy mô dự kiến tại thời điểm đăng ký hoạt động giáo dục;
d) Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường gồm các
nội dung chủ yếu sau đây: Vị trí pháp lý, nhiệm vụ, quyền hạn của nhà trường; tổ
chức và quản lý nhà trường; tổ chức hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ
em; nhiệm vụ và quyền của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, người
lao động và trẻ em; tài chính và tài sản của nhà trường; các vấn đề khác liên
quan đến tổ chức và hoạt động của nhà trường.
3. Trình tự thực hiện:
a) Trường mầm non gửi 01 bộ hồ sơ quy định tại
khoản 2 Điều này qua công dịch vụ công trực tuyến hoặc bưu chính hoặc trực tiếp
đến Phòng Giáo dục và Đào tạo;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ, Phòng Giáo dục và Đào tạo thông báo bằng văn bản những nội dung cần
chỉnh sửa, bổ sung cho trường mầm non trong trường hợp hồ sơ không hợp lệ; hoặc
thông báo kế hoạch thẩm định thực tế tại trường mầm non trong trường hợp hồ sơ
hợp lệ;
c) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, Phòng Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các phòng chuyên môn có
liên quan tổ chức thẩm định thực tế các điều kiện để trường mầm non được hoạt
động giáo dục theo quy định; lập báo cáo thẩm định để đánh giá tình hình đáp
ứng các quy định tại Điều 5 Nghị định này;
d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có
báo cáo thẩm định, nếu đủ điều kiện thì Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo quyết
định cho phép trường mầm non hoạt động giáo dục; nếu chưa đủ điều kiện thì
thông báo bằng văn bản cho trường mầm non và nêu rõ lý do.
Quyết định cho phép trường mầm non hoạt động giáo
dục (theo Mẫu số 10 Phụ lục I kèm theo Nghị định này) được công bố công khai
trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 7. Đình chỉ hoạt động giáo dục trường mầm
non
1. Trường mầm non bị đình chỉ hoạt động giáo dục
khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có hành vi gian lận để được cho phép hoạt động giáo
dục;
b) Người cho phép hoạt động giáo dục không đúng
thẩm quyền;
c) Không triển khai hoạt động giáo dục trong thời
hạn 01 năm kể từ ngày được phép hoạt động giáo dục;
d) Vi phạm quy định của pháp luật về giáo dục bị xử
phạt vi phạm hành chính ở mức độ phải đình chỉ hoạt động giáo dục;
đ) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo quyết định đình
chỉ hoạt động giáo dục đối với trường mầm non.
3. Trình tự thực hiện:
a) Khi phát hiện trường mầm non vi phạm một trong
các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo
quyết định tổ chức kiểm tra để đánh giá tình trạng thực tế, lập biên bản kiểm
tra và thông báo cho trường mầm non về hành vi vi phạm;
b) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày thông báo cho
trường mầm non về hành vi vi phạm, Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo căn cứ vào
mức độ vi phạm, quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục và báo cáo Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
Quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục đối với
trường mầm non (theo Mẫu số 10 Phụ lục I kèm theo Nghị định này) được công bố
công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng;
c) Trong thời hạn bị đình chỉ, nếu nguyên nhân dẫn
đến việc đình chỉ được khắc phục thì trường mầm non thông báo bằng văn bản kèm
theo minh chứng cho Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo. Trong thời hạn 07 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của trường mầm non, Trưởng phòng Giáo
dục và Đào tạo quyết định cho phép trường mầm non hoạt động giáo dục trở lại và
công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng;
d) Trường hợp bị đình chỉ theo quy định tại điểm b
khoản 1 Điều này, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định đình
chỉ, Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo rà soát điều kiện hoạt động giáo dục của
trường mầm non, nếu đáp ứng quy định tại Điều 5 Nghị định này thì quyết định
cho phép trường mầm non hoạt động giáo dục trở lại và công bố công khai trên
các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 8. Sáp
nhập, chia, tách trường mầm non
1. Trường mầm non được sáp nhập, chia, tách khi bảo
đảm các yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật Giáo dục.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
sáp nhập, chia, tách trường mầm non.
3. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị sáp nhập, chia, tách trường mầm
non (theo Mẫu số 04 Phụ lục I kèm theo Nghị định này);
b) Đề án sáp nhập, chia, tách trường mầm non (theo
Mẫu số 05 Phụ lục I kèm theo Nghị định này);
c) Ý kiến đồng thuận của nhà đầu tư đại diện ít
nhất 75% tổng số vốn góp đối với việc sáp nhập, chia, tách trường mầm non tư
thục.
4. Trình tự thực hiện:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã (nếu sáp nhập, chia, tách
trường mầm non công lập); tổ chức, cá nhân (nếu sáp nhập, chia, tách trường mầm
non dân lập, tư thục) gửi 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này qua cổng
dịch vụ công trực tuyến hoặc bưu chính hoặc trực tiếp đến Ủy ban nhân dân cấp
huyện;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo bằng văn bản những nội dung cần
chỉnh sửa, bổ sung cho trường mầm non trong trường hợp hồ sơ không hợp lệ; hoặc
chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức thẩm định trong trường hợp hồ sơ hợp
lệ.
c) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có chỉ đạo
của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với
các phòng chuyên môn có liên quan thẩm định hồ sơ và thẩm định thực tế các điều
kiện sáp nhập, chia, tách trường mầm non; lập báo cáo thẩm định để đánh giá
tình hình đáp ứng các quy định tại khoản 1 Điều này; trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện xem xét, quyết định;
d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được báo cáo thẩm định của Phòng Giáo dục và Đào tạo, nếu đủ điều kiện thì Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc sáp nhập, chia, tách trường mầm
non; nếu chưa đủ điều kiện thì thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức, cá
nhân đề nghị sáp nhập, chia, tách trường và nêu rõ lý do.
Quyết định sáp nhập, chia, tách trường mầm non
(theo Mẫu số 10 Phụ lục I kèm theo Nghị định này) được công bố công khai trên
các phương tiện thông tin đại chúng;
đ) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định sáp nhập, chia, tách trường mầm non,
Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo quyết định cho phép trường mầm non được thành
lập sau khi sáp nhập, chia, tách hoạt động giáo dục.
Điều 9.
Giải thể trường mầm non
1. Trường mầm non bị giải thể khi thuộc một trong
các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật Giáo dục.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
giải thể trường mầm non.
3. Hồ sơ:
a) Trường mầm non bị giải thể theo quy định tại các
điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 51 của Luật Giáo dục, hồ sơ gồm:
Tờ trình đề nghị giải thể trường mầm non của Phòng
Giáo dục và Đào tạo (theo Mẫu số 06 Phụ lục I kèm theo Nghị định này);
Minh chứng về việc trường mầm non vi phạm quy định
tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 51 của Luật Giáo dục;
Phương án xử lý về tổ chức bộ máy, nhân sự, tài
chính, tài sản, đất đai và các vấn đề khác có liên quan.
b) Trường mầm non giải thể theo quy định tại điểm đ
khoản 2 Điều 51 của Luật Giáo dục, hồ sơ gồm:
Tờ trình đề nghị giải thể của tổ chức, cá nhân
thành lập trường mầm non (theo Mẫu số 06 Phụ lục I kèm theo Nghị định này);
Đề án giải thể trường mầm non (theo Mẫu số 07 Phụ
lục I kèm theo Nghị định này).
4. Trình tự thực hiện:
a) Trường mầm non bị giải thể theo quy định tại các
điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 51 của Luật Giáo dục:
Trong trường hợp phát hiện hoặc có báo cáo của cơ
quan, tổ chức, cá nhân về việc trường mầm non có hành vi vi phạm quy định tại
các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 51 của Luật Giáo dục, Ủy ban nhân dân cấp
huyện chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan trong thời hạn 20 ngày, tiến hành kiểm tra xác minh, lập hồ sơ giải
thể, thông báo cho trường mầm non và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được báo
cáo của Phòng Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định việc giải thể trường mầm non.
b) Trường mầm non giải thể theo quy định tại điểm đ
khoản 2 Điều 51 của Luật Giáo dục:
Tổ chức, cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ quy định tại điểm
b khoản 3 Điều này qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc bưu chính hoặc trực
tiếp tới Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ
đề nghị giải thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc giải thể
trường mầm non; nếu chưa quyết định giải thể thì thông báo bằng văn bản cho tổ
chức, cá nhân và nêu rõ lý do.
c) Quyết định giải thể trường mầm non (theo Mẫu số
10 Phụ lục I kèm theo Nghị định này) được công bố công khai trên các phương
tiện thông tin đại chúng.
Mục 2. NHÓM
TRẺ ĐỘC LẬP, LỚP MẪU GIÁO ĐỘC LẬP, LỚP MẦM NON ĐỘC LẬP
Điều 10.
Điều kiện thành lập nhóm trẻ độc lập, lớp mẫu giáo độc lập, lớp mầm non độc lập
công lập hoặc cho phép thành lập nhóm trẻ độc lập, lớp mẫu giáo độc lập, lớp
mầm non độc lập dân lập, tư thục (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục mầm non
độc lập)
1. Có địa điểm, cơ sở vật chất tối thiểu, đồ dùng,
đồ chơi và thiết bị dạy học đáp ứng các yêu cầu của chương trình giáo dục mầm
non theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Có kế hoạch giáo dục, tài liệu, học liệu đáp ứng
các yêu cầu của chương trình giáo dục mầm non theo quy định của Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
3. Có đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
và người lao động bảo đảm về số lượng, đạt tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Giáo
dục và Đào tạo để tổ chức hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em đáp
ứng các yêu cầu của chương trình giáo dục mầm non.
4. Quy mô của nhóm, lớp trong cơ sở giáo dục mầm
non độc lập theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 11.
Thủ tục thành lập cơ sở giáo dục mầm non độc lập công lập hoặc cho phép thành
lập cơ sở giáo dục mầm non độc lập dân lập, tư thục
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thành
lập hoặc cho phép thành lập cơ sở giáo dục mầm non độc lập.
2. Hồ sơ:
a) Thành lập cơ sở giáo dục mầm non độc lập công
lập, hồ sơ gồm:
Báo cáo gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về
việc thành lập cơ sở giáo dục mầm non độc lập công lập;
Văn bản đề nghị kiểm tra thực tế các điều kiện
thành lập;
b) Cho phép thành lập cơ sở giáo dục mầm non độc
lập dân lập, tư thục, hồ sơ gồm:
Tờ trình đề nghị cho phép thành lập cơ sở giáo dục
mầm non độc lập dân lập, tư thục (theo Mẫu số 08 Phụ lục I kèm theo Nghị định
này);
Bản sao các văn bản pháp lý chứng minh quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà hoặc hợp đồng thuê địa điểm cơ sở giáo dục mầm non
độc lập;
Văn bản pháp lý xác nhận về số tiền đầu tư thành
lập cơ sở giáo dục mầm non độc lập dân lập, tư thục bảo đảm tính hợp pháp, phù
hợp với quy mô dự kiến tại thời điểm thành lập.
3. Trình tự thực hiện:
a) Thành lập cơ sở giáo dục mầm non độc lập công
lập:
Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện về việc thành lập cơ sở giáo dục mầm non độc lập công lập;
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có ý
kiến thống nhất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã
có văn bản đề nghị Phòng Giáo dục và Đào tạo kiểm tra thực tế việc đáp ứng các
điều kiện thành lập.
b) Thành lập cơ sở giáo dục mầm non độc lập dân
lập, tư thục:
Tổ chức, cá nhân đề nghị thành lập cơ sở giáo dục
mầm non độc lập dân lập, tư thục gửi 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này
qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc bưu chính hoặc trực tiếp đến Ủy ban nhân
dân cấp xã;
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ, nếu hồ sơ không hợp lệ thì Ủy ban nhân cấp xã thông báo bằng văn bản
những nội dung cần chỉnh sửa, bổ sung cho tổ chức, cá nhân; nếu hồ sơ hợp lệ
thì có văn bản đề nghị Phòng Giáo dục và Đào tạo kiểm tra thực tế các điều kiện
thành lập;
c) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn
bản đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức kiểm
tra trên thực tế và có ý kiến bằng văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã về việc
cơ sở giáo dục mầm non độc lập đủ hay không đủ điều kiện thành lập;
d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được văn bản trả lời của Phòng Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã quyết định việc thành lập hoặc cho phép thành lập cơ sở giáo dục mầm non
độc lập.
Quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập cơ sở
giáo dục mầm non độc lập (theo Mẫu số 10 Phụ lục I kèm theo Nghị định này) được
công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 12.
Đình chỉ hoạt động cơ sở giáo dục mầm non độc lập
1. Cơ sở giáo dục mầm non độc lập bị đình chỉ hoạt
động khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Không bảo đảm một trong các điều kiện quy định
tại Điều 10 Nghị định này;
b) Vi phạm các quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giáo dục ở mức độ phải đình chỉ;
c) Người quyết định thành lập hoặc cho phép thành
lập cơ sở giáo dục mầm non độc lập không đúng thẩm quyền;
d) Không triển khai hoạt động giáo dục trong thời
hạn 01 năm kể từ ngày được cấp quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập cơ
sở giáo dục mầm non độc lập.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đình
chỉ hoạt động đối với cơ sở giáo dục mầm non độc lập.
3. Trình tự thực hiện:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với Phòng Giáo
dục và Đào tạo tổ chức kiểm tra để đánh giá tình trạng thực tế của cơ sở giáo
dục mầm non độc lập, lập biên bản kiểm tra và thông báo cho cơ sở giáo dục mầm
non độc lập về hành vi vi phạm;
b) Căn cứ biên bản kiểm tra, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã quyết định đình chỉ hoạt động đối với cơ sở giáo dục mầm non độc lập
(theo Mẫu số 10 Phụ lục I kèm theo Nghị định này) và công bố công khai trên các
phương tiện thông tin đại chúng;
c) Trong thời hạn bị đình chỉ, nếu nguyên nhân dẫn
đến việc đình chỉ được khắc phục thì cơ sở giáo dục mầm non độc lập thông báo
bằng văn bản kèm theo minh chứng cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Trong
thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của cơ sở giáo dục
mầm non độc lập, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định cho phép cơ sở giáo
dục mầm non độc lập hoạt động trở lại và công bố công khai trên các phương tiện
thông tin đại chúng;
d) Trường hợp bị đình chỉ theo quy định tại điểm c
khoản 1 Điều này, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định đình
chỉ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã rà soát điều kiện thành lập cơ sở giáo dục
mầm non độc lập, nếu đáp ứng quy định tại Điều 10 Nghị định này thì quyết định
cho phép cơ sở giáo dục mầm non độc lập hoạt động trở lại và công bố công khai
trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 13.
Sáp nhập, chia, tách cơ sở giáo dục mầm non độc lập
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định sáp
nhập, chia, tách cơ sở giáo dục mầm non độc lập.
2. Hồ sơ:
a) Sáp nhập, chia, tách cơ sở giáo dục mầm non độc
lập công lập, hồ sơ gồm: Văn bản đề nghị kiểm tra thực tế các điều kiện sáp
nhập, chia, tách;
b) Sáp nhập, chia, tách cơ sở giáo dục mầm non độc
lập dân lập, tư thục, hồ sơ gồm:
Tờ trình đề nghị sáp nhập, chia, tách cơ sở giáo
dục mầm non độc lập dân lập, tư thục (theo Mẫu số 04 Phụ lục I kèm theo Nghị
định này);
Phương án bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của trẻ
em, giáo viên hoặc người chăm sóc trẻ em; phương án xử lý tài chính, tài sản,
đất đai và các vấn đề khác có liên quan;
Ý kiến đồng thuận của nhà đầu tư đại diện ít nhất
75% tổng số vốn góp đối với việc sáp nhập, chia, tách cơ sở giáo dục mầm non
độc lập dân lập, tư thục.
3. Trình tự thực hiện:
a) Sáp nhập, chia, tách cơ sở giáo dục mầm non độc
lập công lập: Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản gửi Phòng Giáo dục và Đào tạo
đề nghị kiểm tra thực tế các điều kiện sáp nhập, chia, tách;
b) Sáp nhập, chia, tách cơ sở giáo dục mầm non độc
lập dân lập, tư thục: Tổ chức, cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ quy định tại điểm b
khoản 2 Điều này qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc bưu chính hoặc trực tiếp
đến Ủy ban nhân dân cấp xã.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ, nếu hồ sơ không hợp lệ thì Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo bằng văn bản
những nội dung chỉnh sửa, bổ sung cho tổ chức, cá nhân; nếu hồ sơ hợp lệ thì có
văn bản gửi Phòng Giáo dục và Đào tạo đề nghị kiểm tra thực tế các điều kiện
sáp nhập, chia, tách cơ sở giáo dục mầm non độc lập;
c) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn
bản đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Giáo dục và Đào tạo xem xét, kiểm
tra trên thực tế và có ý kiến bằng văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã về việc
đủ hay không đủ điều kiện sáp nhập, chia, tách cơ sở giáo dục mầm non độc lập;
d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được văn bản trả lời của Phòng Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã quyết định việc sáp nhập, chia, tách cơ sở giáo dục mầm non độc lập.
Quyết định sáp nhập, chia, tách cơ sở giáo dục mầm
non độc lập (theo Mẫu số 10 Phụ lục I kèm theo Nghị định này) được công bố công
khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 14.
Giải thể cơ sở giáo dục mầm non độc lập
1. Cơ sở giáo dục mầm non độc lập bị giải thể khi
thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật Giáo dục.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định giải
thể cơ sở giáo dục mầm non độc lập.
3. Hồ sơ:
a) Cơ sở giáo dục mầm non độc lập bị giải thể theo
quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 51 của Luật Giáo dục, hồ sơ gồm:
Minh chứng về việc cơ sở giáo dục mầm non độc lập
vi phạm quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 51 của Luật Giáo dục;
Phương án xử lý về tổ chức bộ máy, nhân sự, tài
chính, tài sản, đất đai và các vấn đề khác có liên quan.
b) Cơ sở giáo dục mầm non độc lập bị giải thể theo
quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 51 của Luật Giáo dục, hồ sơ gồm:
Tờ trình đề nghị giải thể cơ sở giáo dục mầm non
độc lập (theo Mẫu số 06 Phụ lục I kèm theo Nghị định này);
Phương án xử lý về tổ chức bộ máy, nhân sự, tài
chính, tài sản, đất đai và các vấn đề khác có liên quan.
4. Trình tự thực hiện:
a) Cơ sở giáo dục mầm non độc lập bị giải thể theo
quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 51 của Luật Giáo dục:
Khi phát hiện cơ sở giáo dục mầm non độc lập có
hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 51 của Luật
Giáo dục, Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức
kiểm tra, lập biên bản và hồ sơ giải thể trong thời hạn 10 ngày.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày lập hồ
sơ giải thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định việc giải thể cơ sở
giáo dục mầm non độc lập.
b) Cơ sở giáo dục mầm non độc lập bị giải thể theo
quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 51 của Luật Giáo dục:
Tổ chức, cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ quy định tại điểm
b khoản 3 Điều này qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc bưu chính hoặc trực
tiếp tới Ủy ban nhân dân cấp xã.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề
nghị giải thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét quyết định việc giải thể
cơ sở giáo dục mầm non độc lập.
c) Quyết định giải thể cơ sở giáo dục mầm non độc
lập (theo Mẫu số 10 Phụ lục I kèm theo Nghị định này) được công bố công khai
trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Chương III
CƠ SỞ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
Mục 1.
TRƯỜNG TIỂU HỌC
Điều 15.
Điều kiện thành lập trường tiểu học công lập hoặc cho phép thành lập trường tiểu
học tư thục
1. Có đề án thành lập hoặc cho phép thành lập
trường tiểu học phù hợp với quy hoạch tỉnh và các quy hoạch có liên quan của
địa phương nơi trường đặt trụ sở.
2. Đề án xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, chương
trình và nội dung giáo dục tiểu học; đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị, địa
điểm dự kiến xây dựng trường; tổ chức bộ máy; nguồn lực và tài chính; phương
hướng chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường.
Điều 16.
Thủ tục thành lập trường tiểu học công lập hoặc cho phép thành lập trường tiểu
học tư thục
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
thành lập trường tiểu học công lập hoặc cho phép thành lập trường tiểu học tư
thục.
2. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị thành lập hoặc cho phép thành
lập trường tiểu học (theo Mẫu số 01 Phụ lục I kèm theo Nghị định này);
b) Đề án thành lập hoặc cho phép thành lập trường
tiểu học (theo Mẫu số 02 Phụ lục I kèm theo Nghị định này).
3. Trình tự thực hiện:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã (nếu đề nghị thành lập
trường tiểu học công lập); tổ chức, cá nhân (nếu đề nghị cho phép thành lập
trường tiểu học tư thục) gửi 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này qua cổng
dịch vụ công trực tuyến hoặc bưu chính hoặc trực tiếp đến Ủy ban nhân dân cấp
huyện;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ, nếu hồ sơ không hợp lệ thì Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo bằng
văn bản những nội dung cần chỉnh sửa, bổ sung cho cơ quan, tổ chức, cá nhân;
nếu hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo
tổ chức thẩm định các điều kiện thành lập hoặc cho phép thành lập trường tiểu
học;
c) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, Phòng Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các phòng chuyên môn có
liên quan thẩm định các điều kiện thành lập hoặc cho phép thành lập trường tiểu
học tại hồ sơ; lập báo cáo thẩm định để đánh giá tình hình đáp ứng các quy định
tại Điều 15 Nghị định này; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét,
quyết định;
d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được báo cáo thẩm định của Phòng Giáo dục và Đào tạo, nếu đủ điều kiện thì Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc thành lập hoặc cho phép thành
lập trường tiểu học; nếu chưa đủ điều kiện thì thông báo bằng văn bản cho cơ
quan, tổ chức, cá nhân đề nghị thành lập hoặc cho phép thành lập trường tiểu
học và nêu rõ lý do.
Quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập trường
tiểu học (theo Mẫu số 10 Phụ lục I kèm theo Nghị định này) được công bố công
khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
4. Sau thời hạn 02 năm, kể từ ngày quyết định thành
lập hoặc cho phép thành lập trường tiểu học có hiệu lực, nếu trường tiểu học
không được cho phép hoạt động giáo dục thì Phòng Giáo dục và Đào tạo báo cáo
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thu hồi quyết định thành lập hoặc cho phép
thành lập trường.
5. Trường hợp trường tiểu học chuyển địa điểm hoạt
động giáo dục thì phải đáp ứng các điều kiện và thực hiện thủ tục thành lập
hoặc cho phép thành lập trường tiểu học, cho phép trường tiểu học hoạt động
giáo dục quy định tại Nghị định này. Trong đề án (theo Mẫu số 02 Phụ lục I kèm
theo Nghị định này), trường tiểu học phải cam kết kế thừa các quyền, nghĩa vụ
và trách nhiệm của trường tiểu học đề nghị chuyển địa điểm.
Điều 17.
Điều kiện cho phép trường tiểu học hoạt động giáo dục
1. Có đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị đáp ứng các
tiêu chuẩn về địa điểm, quy mô, diện tích và cơ sở vật chất tối thiểu đối với
trường tiểu học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Đối với khu vực nội thành của các đô thị loại đặc
biệt, có thể thay thế diện tích khu đất xây dựng trường bằng diện tích sàn xây
dựng và bảo đảm diện tích sàn xây dựng không thấp hơn diện tích đất bình quân
tối thiểu cho một học sinh theo quy định.
2. Có chương trình giáo dục, tài liệu giảng dạy và
học tập đáp ứng các yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học
theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Có đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
và người lao động đủ về số lượng và đạt tiêu chuẩn để tổ chức hoạt động giáo
dục đáp ứng các yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học theo
quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
4. Có đủ nguồn lực tài chính để bảo đảm duy trì và
phát triển hoạt động giáo dục:
a) Đối với trường tiểu học tư thục, mức đầu tư ít
nhất là 50 triệu đồng/học sinh (không bao gồm các chi phí sử dụng đất). Tổng số
vốn đầu tư ít nhất được tính toán căn cứ thời điểm có quy mô dự kiến cao nhất,
nhưng không thấp hơn 50 tỷ đồng. Kế hoạch vốn đầu tư phải phù hợp với quy mô dự
kiến của từng giai đoạn.
Đối với trường hợp trường tiểu học tư thục không
xây dựng cơ sở vật chất mới mà chỉ thuê lại hoặc sử dụng cơ sở vật chất sẵn có
để triển khai hoạt động giáo dục thì mức đầu tư ít nhất phải đạt 70% mức đầu tư
quy định tại điểm a khoản này;
b) Đối với trường tiểu học công lập, nguồn lực tài
chính do cơ quan quản lý có thẩm quyền chịu trách nhiệm bảo đảm nhằm đáp ứng
các yêu cầu của chương trình giáo dục tiểu học.
5. Có quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường.
Điều 18.
Thủ tục cho phép trường tiểu học hoạt động giáo dục
1. Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo quyết định cho
phép hoạt động giáo dục đối với trường tiểu học.
2. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị cho phép trường tiểu học hoạt
động giáo dục (theo Mẫu số 03 Phụ lục I kèm theo Nghị định này);
b) Bản sao các văn bản pháp lý chứng minh quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà hoặc hợp đồng thuê địa điểm trường tiểu học với thời
hạn tối thiểu 05 năm;
c) Đối với trường tiểu học tư thục phải có văn bản
pháp lý xác nhận về số tiền đầu tư do nhà trường đang quản lý, bảo đảm tính hợp
pháp, phù hợp với quy mô dự kiến tại thời điểm đăng ký hoạt động giáo dục;
d) Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường, gồm
các nội dung chủ yếu sau đây: Vị trí pháp lý, nhiệm vụ, quyền hạn của nhà
trường; tổ chức và quản lý nhà trường; tổ chức hoạt động giáo dục trong nhà
trường; nhiệm vụ và quyền của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên,
người lao động và học sinh; tài chính và tài sản của nhà trường; các vấn đề
khác liên quan đến tổ chức và hoạt động của nhà trường.
3. Trình tự thực hiện:
a) Trường tiểu học gửi 01 bộ hồ sơ quy định tại
khoản 2 Điều này qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc bưu chính hoặc trực tiếp
đến Phòng Giáo dục và Đào tạo;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ, Phòng Giáo dục và Đào tạo thông báo bằng văn bản những nội dung cần
chỉnh sửa, bổ sung cho trường tiểu học trong trường hợp hồ sơ không hợp lệ;
hoặc thông báo kế hoạch thẩm định thực tế tại trường trong trường hợp hồ sơ hợp
lệ;
c) Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, Phòng Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các phòng chuyên môn có
liên quan tổ chức thẩm định thực tế các điều kiện để trường tiểu học được hoạt
động giáo dục; lập báo cáo thẩm định để đánh giá tình hình đáp ứng các điều
kiện quy định tại Điều 17 Nghị định này;
d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có
báo cáo thẩm định, nếu đủ điều kiện thì Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo quyết
định cho phép trường tiểu học hoạt động giáo dục; nếu chưa đủ điều kiện thì
thông báo bằng văn bản cho trường tiểu học và nêu rõ lý do.
Quyết định cho phép trường tiểu học hoạt động giáo
dục (theo Mẫu số 10 Phụ lục I kèm theo Nghị định này) được công bố công khai
trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 19.
Đình chỉ hoạt động giáo dục trường tiểu học
1. Trường tiểu học bị đình chỉ hoạt động giáo dục
khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có hành vi gian lận để được cho phép hoạt động
giáo dục;
b) Người cho phép hoạt động giáo dục không đúng
thẩm quyền;
c) Không triển khai hoạt động giáo dục trong thời
hạn 01 năm kể từ ngày được phép hoạt động giáo dục;
d) Vi phạm quy định của pháp luật về giáo dục bị xử
phạt vi phạm hành chính ở mức độ phải đình chỉ hoạt động giáo dục;
đ) Các trường hợp vi phạm khác theo quy định của
pháp luật.
2. Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo quyết định đình
chỉ hoạt động giáo dục đối với trường tiểu học.
3. Trình tự thực hiện:
a) Khi phát hiện trường tiểu học vi phạm quy định
tại khoản 1 Điều này, Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo quyết định tổ chức kiểm
tra để đánh giá tình trạng thực tế của trường tiểu học, lập biên bản kiểm tra
và thông báo cho trường tiểu học về hành vi vi phạm;
b) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày thông báo cho
trường tiểu học về hành vi vi phạm, Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo căn cứ vào
mức độ vi phạm, quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục và báo cáo Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
Quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục đối với
trường tiểu học (theo Mẫu số 10 Phụ lục I kèm theo Nghị định này) được công bố
công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng;
c) Trong thời hạn bị đình chỉ, nếu nguyên nhân dẫn
đến việc đình chỉ được khắc phục thì trường tiểu học thông báo bằng văn bản kèm
theo minh chứng cho Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo. Trong thời hạn 07 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của trường tiểu học, Trưởng Phòng Giáo
dục và Đào tạo quyết định cho phép trường tiểu học hoạt động giáo dục trở lại
và công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng;
d) Trường hợp bị đình chỉ theo quy định tại điểm b
khoản 1 Điều này, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định đình
chỉ, Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo rà soát điều kiện hoạt động giáo dục của
trường tiểu học, nếu đáp ứng quy định tại Điều 17 Nghị định này thì quyết định
cho phép trường tiểu học hoạt động giáo dục trở lại và công bố công khai trên
các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 20.
Sáp nhập, chia, tách trường tiểu học
1. Trường tiểu học được sáp nhập, chia, tách khi
bảo đảm các yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật Giáo dục.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
sáp nhập, chia, tách trường tiểu học.
3. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị sáp nhập, chia, tách trường
tiểu học (theo Mẫu số 04 Phụ lục I kèm theo Nghị định này);
b) Đề án sáp nhập, chia, tách, trường tiểu học
(theo Mẫu số 05 Phụ lục I kèm theo Nghị định này);
c) Ý kiến đồng thuận của nhà đầu tư đại diện ít
nhất 75% tổng số vốn góp đối với việc sáp nhập, chia, tách trường tiểu học tư
thục.
4. Trình tự thực hiện:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã (nếu sáp nhập, chia, tách
trường tiểu học công; lập); tổ chức, cá nhân (nếu sáp nhập, chia, tách trường
tiểu học tư thục) gửi 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này qua cổng dịch
vụ công trực tuyến hoặc bưu chính hoặc trực tiếp đến Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo bằng văn bản những nội dung cần
chỉnh sửa, bổ sung cho cơ quan, tổ chức, cá nhân trong trường hợp hồ sơ không
hợp lệ; hoặc chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức thẩm định các điều kiện
sáp nhập, chia, tách trường tiểu học trong trường hợp hồ sơ hợp lệ;
c) Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được ý
kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng Giáo dục và Đào tạo chủ trì,
phối hợp với các phòng chuyên môn có liên quan thẩm định hồ sơ và thẩm định
thực tế các điều kiện sáp nhập, chia, tách trường tiểu học; lập báo cáo thẩm
định để đánh giá tình hình đáp ứng các quy định tại khoản 1 Điều này; trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định;
d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được báo cáo thẩm định của Phòng Giáo dục và Đào tạo, nếu đủ điều kiện thì Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc sáp nhập, chia, tách trường tiểu
học; nếu chưa đủ điều kiện thì thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức, cá
nhân và nêu rõ lý do.
Quyết định sáp nhập, chia, tách trường tiểu học
(theo Mẫu số 10 Phụ lục I kèm theo Nghị định này) được công bố công khai trên
các phương tiện thông tin đại chúng;
đ) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định sáp nhập, chia, tách trường tiểu học,
Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo quyết định cho phép trường tiểu học được thành
lập sau khi sáp nhập, chia, tách hoạt động giáo dục.
Điều 21.
Giải thể trường tiểu học
1. Trường tiểu học bị giải thể khi thuộc một trong
các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật Giáo dục.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
giải thể trường tiểu học.
3. Hồ sơ:
a) Trường tiểu học bị giải thể theo quy định tại
các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 51 của Luật Giáo dục, hồ sơ gồm:
Tờ trình đề nghị giải thể của Phòng Giáo dục và Đào
tạo (theo Mẫu số 06 Phụ lục I kèm theo Nghị định này);
Minh chứng về việc trường tiểu học vi phạm quy định
tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 51 của Luật Giáo dục;
Phương án xử lý về tổ chức bộ máy, nhân sự, tài
chính, tài sản, đất đai và các vấn đề khác có liên quan.
b) Trường tiểu học giải thể theo quy định tại điểm
đ khoản 2 Điều 51 của Luật Giáo dục, hồ sơ gồm:
Tờ trình đề nghị giải thể của cơ quan, tổ chức, cá
nhân thành lập trường tiểu học (theo Mẫu số 06 Phụ lục I kèm theo Nghị định
này);
Đề án giải thể trường tiểu học (theo Mẫu số 07 Phụ
lục I kèm theo Nghị định này).
4. Trình tự thực hiện:
a) Trường tiểu học bị giải thể theo quy định tại các
điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 51 của Luật Giáo dục:
Trường hợp phát hiện hoặc có văn bản của Phòng Giáo
dục và Đào tạo kiểm tra về việc trường tiểu học vi phạm quy định tại các điểm
a, b, c và d khoản 2 Điều 51 của Luật Giáo dục, Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ
đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các phòng chuyên môn trong
thời hạn 20 ngày, tiến hành kiểm tra xác minh, lập hồ sơ đề nghị giải thể trong
đó nêu rõ lý do giải thể, thông báo cho trường tiểu học và báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định;
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được báo
cáo của Phòng Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định việc giải thể trường tiểu học.
b) Trường tiểu học giải thể theo quy định tại điểm
đ khoản 2 Điều 51 của Luật Giáo dục:
Cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ quy định
tại điểm b khoản 3 Điều này qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc bưu chính
hoặc trực tiếp tới Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ
đề nghị giải thể trường tiểu học, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
việc giải thể trường tiểu học; nếu chưa quyết định giải thể thì thông báo bằng
văn bản cho cơ quan, tổ chức, cá nhân và nêu rõ lý do.
c) Quyết định giải thể trường tiểu học (theo Mẫu số
10 Phụ lục I kèm theo Nghị định này) được công bố công khai trên các phương
tiện thông tin đại chúng.
Mục 2. CƠ
SỞ GIÁO DỤC KHÁC THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG CẤP TIỂU HỌC
Điều 22.
Điều kiện để cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục phổ thông cấp
tiểu học
1. Có đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đạt tiêu
chuẩn bảo đảm thực hiện chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học.
2. Phòng học bảo đảm đúng quy cách, an toàn cho
giáo viên và học sinh theo quy định về vệ sinh trường học; bảo đảm điều kiện
cho học sinh khuyết tật tiếp cận sử dụng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào
tạo.
3. Có các thiết bị, tài liệu giảng dạy và học tập
phù hợp với chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học.
Điều 23.
Thủ tục để cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục phổ thông cấp
tiểu học
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định cho
phép cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học.
2. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị cho phép thực hiện chương trình
giáo dục phổ thông cấp tiểu học (theo Mẫu số 09 Phụ lục I kèm theo Nghị định
này);
b) Văn bản nhận bảo trợ của một trường tiểu học
cùng địa bàn trong huyện.
3. Trình tự thực hiện:
a) Tổ chức, cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ quy định tại
khoản 2 Điều này qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc bưu chính hoặc trực tiếp
tới Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được hồ sơ, nếu hồ sơ không hợp lệ thì Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo bằng văn
bản cho tổ chức, cá nhân;
c) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định việc cho phép cơ sở
giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học.
Quyết định cho phép cơ sở giáo dục khác thực hiện
chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học (theo Mẫu số 10 Phụ lục I kèm theo
Nghị định này) được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 24.
Đình chỉ, thu hồi quyết định cho phép cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình
giáo dục phổ thông cấp tiểu học
1. Việc đình chỉ cơ sở giáo dục khác thực hiện
chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học được thực hiện như đối với trường
tiểu học theo quy định tại Điều 19 Nghị định này.
2. Việc thu hồi quyết định cho phép cơ sở giáo dục
khác thực hiện chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học được thực hiện như
sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thu hồi quyết
định cho phép cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục phổ thông cấp
tiểu học;
b) Cơ sở giáo dục khác bị thu hồi quyết định cho
phép thực hiện chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học khi thuộc một trong
các trường hợp sau đây:
Cơ sở giáo dục bị giải thể theo quy định của pháp
luật;
Vi phạm nghiêm trọng các quy định về tổ chức, hoạt
động của cơ sở giáo dục;
Hết thời hạn đình chỉ mà không khắc phục được
nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ;
Mục tiêu và nội dung hoạt động giáo dục của cơ sở
giáo dục không còn phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương;
Theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân đề nghị thành lập
cơ sở giáo dục;
Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật;
c) Việc thu hồi quyết định cho phép cơ sở giáo dục
khác thực hiện chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học phải xác định rõ lý
do thu hồi, các biện pháp bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của học sinh, giáo
viên, cán bộ quản lý và nhân viên và được công bố công khai trên các phương
tiện thông tin đại chúng.
Mục 3.
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ, TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG CÓ NHIỀU
CẤP HỌC
Điều 25.
Điều kiện thành lập trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường
phổ thông có nhiều cấp học công lập hoặc cho phép thành lập trường trung học cơ
sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học tư thục
(sau đây gọi chung là trường trung học)
1. Có đề án thành lập hoặc cho phép thành lập
trường trung học phù hợp với quy hoạch tỉnh và các quy hoạch có liên quan của
địa phương nơi trường đặt trụ sở.
2. Đề án xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, chương
trình và nội dung giáo dục; đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị, địa điểm dự kiến
xây dựng trường; tổ chức bộ máy; nguồn lực và tài chính; phương hướng chiến
lược xây dựng và phát triển nhà trường.
Điều 26.
Thủ tục thành lập trường trung học công lập hoặc cho phép thành lập trường trung
học tư thục
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
thành lập trường trung học cơ sở và trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp
học cao nhất là trung học cơ sở (sau đây gọi chung là trường trung học cơ sở)
công lập hoặc cho phép thành lập trường trung học cơ sở tư thục; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh) quyết định thành lập trường trung học phổ thông và trường
phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là trung học phổ thông (sau đây
gọi chung là trường trung học phổ thông) công lập hoặc cho phép thành lập
trường trung học phổ thông tư thục.
2. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị thành lập hoặc cho phép thành
lập trường (theo Mẫu số 01 Phụ lục I kèm theo Nghị định);
b) Đề án thành lập hoặc cho phép thành lập trường
(theo Mẫu số 02 Phụ lục I kèm theo Nghị định).
3. Trình tự thực hiện:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã (nếu đề nghị thành lập
trường trung học cơ sở công lập); Ủy ban nhân dân cấp huyện (nếu đề nghị thành
lập trường trung học phổ thông công lập); tổ chức, cá nhân (nếu đề nghị cho
phép thành lập trường trung học tư thục) gửi 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2
Điều này qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc bưu chính hoặc trực tiếp đến Ủy
ban nhân dân cấp huyện đối với trường trung học cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
đối với trường trung học phổ thông;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ, nếu hồ sơ không hợp lệ thì Ủy ban nhân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh thông báo bằng văn bản những nội dung cần chỉnh sửa, bổ sung cho cơ
quan, tổ chức, cá nhân; nếu hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo
Phòng Giáo dục và Đào tạo hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Giáo dục và
Đào tạo tổ chức thẩm định các điều kiện thành lập hoặc cho phép thành lập
trường trung học;
c) Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, Phòng Giáo dục và Đào tạo hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp
với các đơn vị chuyên môn có liên quan thẩm định các điều kiện thành lập hoặc
cho phép thành lập trường trung học tại hồ sơ; lập báo cáo thẩm định để đánh
giá tình hình đáp ứng các quy định tại Điều 25 Nghị định này; trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết
định;
d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được báo cáo thẩm định của Phòng Giáo dục và Đào tạo hoặc Sở Giáo dục và Đào
tạo, nếu đủ điều kiện thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc thành lập hoặc cho phép thành lập trường
trung học; nếu chưa đủ điều kiện thì thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ
chức, cá nhân đề nghị thành lập hoặc cho phép thành lập trường và nêu rõ lý do.
Quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập trường
trung học (theo Mẫu số 10 Phụ lục I kèm theo Nghị định này) được công bố công
khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
4. Sau thời hạn 02 năm, kể từ ngày quyết định thành
lập hoặc cho phép thành lập trường trung học có hiệu lực, nếu trường trung học
không được cho phép hoạt động giáo dục thì Phòng Giáo dục và Đào tạo hoặc Sở
Giáo dục và Đào tạo báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập
trường.
5. Trường hợp trường trung học chuyển địa điểm hoạt
động giáo dục thì phải đáp ứng các điều kiện và thực hiện thủ tục thành lập
hoặc cho phép thành lập trường trung học, cho phép trường trung học hoạt động
giáo dục quy định tại Nghị định này. Trong đề án (theo Mẫu số 02 Phụ lục I kèm
theo Nghị định này), trường trung học phải cam kết kế thừa các quyền, nghĩa vụ
và trách nhiệm của trường trung học đề nghị chuyển địa điểm.
Điều 27.
Điều kiện cho phép trường trung học hoạt động giáo dục
1. Có đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị đáp ứng các
tiêu chuẩn về địa điểm, quy mô, diện tích và cơ sở vật chất tối thiểu đối với
trường trung học cơ sở, trung học phổ thông theo quy định của Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
Đối với khu vực nội thành của các đô thị loại đặc
biệt, có thể thay thế diện tích khu đất xây dựng trường bằng diện tích sàn xây
dựng và bảo đảm diện tích sàn xây dựng không thấp hơn diện tích đất bình quân
tối thiểu cho một học sinh theo quy định.
2. Có chương trình giáo dục, tài liệu giảng dạy và
học tập đáp ứng các yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông theo quy định
của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Có đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
và người lao động đủ về số lượng và đạt tiêu chuẩn để tổ chức hoạt động giáo
dục đáp ứng các yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông theo quy định của
Bộ Giáo dục và Đào tạo.
4. Có đủ nguồn lực tài chính để bảo đảm duy trì và
phát triển hoạt động giáo dục:
a) Đối với trường trung học tư thục, mức đầu tư ít
nhất là 50 triệu đồng/học sinh (không bao gồm các chi phí sử dụng đất). Tổng số
vốn đầu tư ít nhất được tính toán căn cứ thời điểm có quy mô dự kiến cao nhất,
nhưng không thấp hơn 50 tỷ đồng. Kế hoạch vốn đầu tư phải phù hợp với quy mô dự
kiến của từng giai đoạn.
Đối với trường hợp trường trung học tư thục không
xây dựng cơ sở vật chất mới mà chỉ thuê lại hoặc sử dụng cơ sở vật chất sẵn có
để triển khai hoạt động giáo dục thì mức đầu tư ít nhất phải đạt 70% mức đầu tư
quy định tại điểm a khoản này;
b) Đối với trường trung học công lập, nguồn lực tài
chính do cơ quan quản lý có thẩm quyền chịu trách nhiệm bảo đảm nhằm đáp ứng
các yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông theo quy định.
5. Có quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường.
Điều 28.
Thủ tục cho phép trường trung học hoạt động giáo dục
1. Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo quyết định cho
phép hoạt động giáo dục đối với trường trung học cơ sở; Giám đốc Sở Giáo dục và
Đào tạo quyết định cho phép hoạt động giáo dục đối với trường trung học phổ
thông.
2. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị cho phép hoạt động giáo dục
(theo Mẫu số 03 Phụ lục I kèm theo Nghị định này);
b) Bản sao các văn bản pháp lý chứng minh quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà hoặc hợp đồng thuê địa điểm trường với thời hạn tối
thiểu 05 năm;
c) Đối với trường trung học tư thục phải có văn bản
pháp lý xác nhận về số tiền do nhà trường đang quản lý, bảo đảm tính hợp pháp
và phù hợp với quy mô dự kiến tại thời điểm đăng ký hoạt động giáo dục;
d) Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường, gồm
các nội dung chủ yếu sau đây: Vị trí pháp lý, nhiệm vụ, quyền hạn của nhà
trường; tổ chức và quản lý nhà trường; tổ chức hoạt động giáo dục trong nhà
trường; nhiệm vụ và quyền của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên,
người lao động và học sinh; tài chính và tài sản của nhà trường; các vấn đề
khác liên quan đến tổ chức và hoạt động của nhà trường.
3. Trình tự thực hiện:
a) Trường trung học gửi 01 bộ hồ sơ quy định tại
khoản 2 Điều này qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc bưu chính hoặc trực tiếp
đến Phòng Giáo dục và Đào tạo đối với trường trung học cơ sở hoặc Sở Giáo dục
và Đào tạo đối với trường trung học phổ thông;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ, Phòng Giáo dục và Đào tạo hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo thông báo bằng
văn bản những nội dung cần chỉnh sửa, bổ sung cho trường trung học trong trường
hợp hồ sơ không hợp lệ; hoặc thông báo kế hoạch thẩm định thực tế tại trường
trong trường hợp hồ sơ hợp lệ;
c) Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, Phòng Giáo dục và Đào tạo hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp
với các đơn vị chuyên môn có liên quan tổ chức thẩm định thực tế các điều kiện
để trường trung học được hoạt động giáo dục; lập báo cáo thẩm định để đánh giá
tình hình đáp ứng các quy định tại Điều 27 Nghị định này;
d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có
báo cáo thẩm định, nếu đủ điều kiện thì Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo hoặc
Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định cho phép trường trung học hoạt động
giáo dục; nếu chưa đủ điều kiện thì thông báo bằng văn bản cho trường trung học
và nêu rõ lý do.
Quyết định cho phép trường trung học hoạt động giáo
dục (theo Mẫu số 10 Phụ lục I kèm theo Nghị định này) được công bố công khai
trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 29.
Đình chỉ hoạt động giáo dục trường trung học
1. Trường trung học bị đình chỉ hoạt động giáo dục
khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có hành vi gian lận để được cho phép hoạt động
giáo dục;
b) Người cho phép hoạt động giáo dục không đúng
thẩm quyền;
c) Không triển khai hoạt động giáo dục trong thời
hạn 01 năm, kể từ ngày được phép hoạt động giáo dục;
d) Vi phạm quy định của pháp luật về giáo dục bị xử
phạt vi phạm hành chính ở mức độ phải đình chỉ hoạt động giáo dục;
đ) Các trường hợp vi phạm khác theo quy định của
pháp luật.
2. Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo quyết định đình
chỉ hoạt động giáo dục đối với trường trung học cơ sở; Giám đốc Sở Giáo dục và
Đào tạo quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục đối với trường trung học phổ
thông.
3. Trình tự thực hiện:
a) Khi phát hiện trường trung học vi phạm quy định
tại khoản 1 Điều này, Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo hoặc Giám đốc Sở Giáo
dục và Đào tạo tổ chức kiểm tra để đánh giá tình trạng thực tế của trường trung
học, lập biên bản kiểm tra và thông báo cho nhà trường về hành vi vi phạm;
b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông báo cho
nhà trường về hành vi vi phạm, Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo hoặc Giám đốc
Sở Giáo dục và Đào tạo căn cứ mức độ vi phạm, quyết định đình chỉ hoạt động
giáo dục của trường và báo cáo người có thẩm quyền quyết định thành lập hoặc
cho phép thành lập trường.
Quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục đối với
trường trung học (theo Mẫu số 10 Phụ lục I kèm theo Nghị định này) được công bố
công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng;
c) Trong thời hạn bị đình chỉ, nếu nguyên nhân dẫn
đến việc đình chỉ được khắc phục thì trường trung học thông báo bằng văn bản
kèm theo minh chứng cho Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo hoặc Giám đốc Sở Giáo
dục và Đào tạo. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo
của trường trung học, Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo hoặc Giám đốc Sở Giáo
dục và Đào tạo quyết định cho phép trường trung học hoạt động giáo dục trở lại
và công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng;
d) Trường hợp bị đình chỉ theo quy định tại điểm b
khoản 1 Điều này, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định đình
chỉ, Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo hoặc Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo rà
soát điều kiện hoạt động giáo dục của trường trung học, nếu đáp ứng quy định
tại Điều 27 Nghị định này thì quyết định cho phép trường trung học hoạt động
giáo dục trở lại và công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 30.
Sáp nhập, chia, tách trường trung học
1. Trường trung học được sáp nhập, chia, tách khi
bảo đảm các yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật Giáo dục.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
sáp nhập, chia, tách trường trung học cơ sở; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định sáp nhập, chia, tách trường trung học phổ thông. Trường hợp sáp nhập
giữa các trường không do cùng một cấp có thẩm quyền thành lập thì cấp có thẩm
quyền cao hơn quyết định; trường hợp cấp có thẩm quyền thành lập ngang nhau thì
cấp có thẩm quyền ngang nhau đó thỏa thuận quyết định.
3. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị sáp nhập, chia, tách trường
trung học (theo Mẫu số 04 Phụ lục I kèm theo Nghị định này);
b) Đề án sáp nhập, chia, tách trường trung học
(theo Mẫu số 05 Phụ lục I kèm theo Nghị định này);
c) Ý kiến đồng thuận của nhà đầu tư đại diện ít
nhất 75% tổng số vốn góp đối với việc sáp nhập, chia, tách trường trung học tư
thục.
4. Trình tự thực hiện:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã (nếu sáp nhập, chia, tách
trường trung học cơ sở công lập); Ủy ban nhân dân cấp huyện (nếu sáp nhập,
chia, tách trường trung học phổ thông công lập); tổ chức, cá nhân (nếu sáp
nhập, chia, tách trường trung học tư thục) gửi 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 3
Điều này qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc bưu chính hoặc trực tiếp đến Ủy
ban nhân dân cấp huyện đối với trường trung học cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
đối với trường trung học phổ thông;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ, nếu hồ sơ không hợp lệ thì Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh thông báo bằng văn bản những nội dung cần chỉnh sửa, bổ sung cho
cơ quan, tổ chức, cá nhân; nếu hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo hoặc Sở Giáo dục và Đào
tạo tổ chức thẩm định các điều kiện sáp nhập, chia, tách trường;
c) Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được ý
kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng
Giáo dục và Đào tạo hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các đơn
vị chuyên môn thẩm định hồ sơ và thẩm định thực tế các điều kiện sáp nhập,
chia, tách trường trung học; lập báo cáo thẩm định để đánh giá tình hình đáp
ứng các quy định tại khoản 1 Điều này; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định;
d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được báo cáo thẩm định của Phòng Giáo dục và Đào tạo hoặc Sở Giáo dục và Đào
tạo, nếu đủ điều kiện thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc sáp nhập, chia, tách trường trung học;
nếu chưa đủ điều kiện thì thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức, cá nhân
đề nghị sáp nhập, chia, tách trường và nêu rõ lý do.
Quyết định sáp nhập, chia, tách trường trung học
(theo Mẫu số 10 Phụ lục I kèm theo Nghị định này) được công bố công khai trên
các phương tiện thông tin đại chúng;
đ) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định sáp nhập, chia, tách trường trung học, Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo
hoặc Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định cho phép trường trung học được
thành lập sau khi sáp nhập, chia, tách hoạt động giáo dục.
Điều 31.
Giải thể trường trung học
1. Trường trung học bị giải thể khi thuộc một trong
các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật Giáo dục.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
giải thể trường trung học cơ sở; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
giải thể trường trung học phổ thông.
3. Hồ sơ:
a) Trường trung học bị giải thể theo quy định tại
các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 51 của Luật Giáo dục, hồ sơ gồm:
Tờ trình đề nghị giải thể của Phòng Giáo dục và Đào
tạo đối với trường trung học cơ sở, Sở Giáo dục và Đào tạo đối với trường trung
học phổ thông (theo Mẫu số 06 Phụ lục I kèm theo Nghị định này);
Minh chứng về việc trường trung học vi phạm quy
định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 51 của Luật Giáo dục;
Phương án xử lý về tổ chức bộ máy nhân sự, tài
chính, tài sản, đất đai và các vấn đề khác có liên quan;
b) Trường trung học giải thể theo quy định tại các
điểm đ khoản 2 Điều 51 của Luật Giáo dục, hồ sơ gồm:
Tờ trình đề nghị giải thể của cơ quan, tổ chức, cá
nhân thành lập trường (theo Mẫu số 06 Phụ lục I kèm theo Nghị định này);
Đề án giải thể trường trung học (theo Mẫu số 07 Phụ
lục I kèm theo Nghị định này).
4. Trình tự thực hiện:
a) Trường trung học bị giải thể theo quy định tại
các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 51 của Luật Giáo dục:
Trường hợp phát hiện hoặc có văn bản của Phòng Giáo
dục và Đào tạo đối với trường trung học cơ sở, Sở Giáo dục và Đào tạo đối với
trường trung học phổ thông kiểm tra về việc nhà trường vi phạm quy định tại các
điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 51 của Luật Giáo dục, Ủy ban nhân dân cấp huyện
hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo hoặc Sở Giáo
dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn trong thời hạn 20
ngày, tiến hành xác minh hành vi vi phạm của nhà trường, lập hồ sơ đề nghị giải
thể trong đó nêu rõ lý do giải thể, thông báo cho nhà trường và báo cáo người
có thẩm quyền quyết định;
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được báo
cáo của Phòng Giáo dục và Đào tạo hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo, người có thẩm
quyền quy định tại khoản 2 Điều này quyết định việc giải thể trường trung học.
b) Trường trung học giải thể theo quy định tại điểm
đ khoản 2 Điều 51 của Luật Giáo dục:
Cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ quy định
tại điểm b khoản 3 Điều này qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc bưu chính
hoặc trực tiếp đến người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này;
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ
đề nghị giải thể trường trung học, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2
Điều này quyết định việc giải thể trường trung học; nếu chưa quyết định giải
thể thì thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị giải thể
và nêu rõ lý do.
c) Quyết định giải thể trường trung học (theo Mẫu
số 10 Phụ lục I kèm theo Nghị định này) được công bố công khai trên các phương
tiện thông tin đại chúng.
Chương IV
CƠ SỞ GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
Mục 1.
TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN, TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP - GIÁO DỤC THƯỜNG
XUYÊN
Điều 32.
Điều kiện thành lập trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề
nghiệp - giáo dục thường xuyên công lập hoặc cho phép thành lập trung tâm giáo
dục thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên tư thục
1. Điều kiện thành lập hoặc cho phép thành lập
trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục
thường xuyên:
a) Có địa điểm, cơ sở vật chất, phòng học, phòng
chức năng, thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu của các chương trình giáo dục
thường xuyên thực hiện tại trung tâm;
b) Có chương trình, tài liệu giảng dạy và học tập
đáp ứng yêu cầu của các chương trình giáo dục thường xuyên thực hiện tại trung
tâm theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
c) Có đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
và người lao động đủ về số lượng và đạt tiêu chuẩn bảo đảm thực hiện chương
trình giáo dục thường xuyên theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
d) Có dự thảo quy chế tổ chức và hoạt động của
trung tâm.
2. Đối với trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo
dục thường xuyên, ngoài việc đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều
này thì phải đáp ứng các điều kiện tương ứng để tổ chức thực hiện chương trình
đào tạo nghề trình độ sơ cấp theo quy định của pháp luật về giáo dục nghề
nghiệp.
Điều 33.
Thủ tục thành lập trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp
- giáo dục thường xuyên công lập hoặc cho phép thành lập trung tâm giáo dục
thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên tư thục
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
thành lập trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp -
giáo dục thường xuyên công lập; Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định cho
phép thành lập trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp
- giáo dục thường xuyên tư thục.
2. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị thành lập hoặc cho phép thành
lập trung tâm (theo Mẫu số 01 Phụ lục I kèm theo Nghị định này);
b) Đề án thành lập hoặc cho phép thành lập trung
tâm (theo Mẫu số 02 Phụ lục I kèm theo Nghị định này);
c) Bản sao văn bản pháp lý chứng minh quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà hoặc hợp đồng thuê địa điểm của trung tâm;
d) Đối với trung tâm tư thục phải có văn bản pháp
lý xác nhận về số tiền đầu tư thành lập trung tâm, bảo đảm tính hợp pháp, phù
hợp với quy mô dự kiến tại thời điểm đề nghị cho phép thành lập trung tâm;
đ) Dự thảo Quy chế tổ chức và hoạt động của trung
tâm, gồm các nội dung chủ yếu sau đây: Vị trí pháp lý, nhiệm vụ, quyền hạn của
trung tâm; tổ chức, bộ máy của trung tâm; tổ chức hoạt động giáo dục trong
trung tâm; nhiệm vụ và quyền của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên,
người lao động và người học; tài chính và tài sản của trung tâm; các vấn đề
khác liên quan đến tổ chức và hoạt động của trung tâm.
3. Trình tự thực hiện:
a) Thành lập trung tâm công lập:
Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Nội
vụ xây dựng hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh xem xét, quyết định;
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc thành lập trung tâm.
b) Cho phép thành lập trung tâm tư thục:
Tổ chức, cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản
2 Điều này qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc bưu chính hoặc trực tiếp đến
Sở Giáo dục và Đào tạo;
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ, nếu hồ sơ không hợp lệ thì Sở Giáo dục và Đào tạo thông báo bằng văn bản
những nội dung cần chỉnh sửa cho tổ chức, cá nhân đề nghị cho phép thành lập
trung tâm. Nếu hồ sơ hợp lệ, Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các
cơ quan có liên quan tổ chức thẩm định hồ sơ và thẩm định thực tế các điều kiện
cho phép thành lập trung tâm trong thời hạn 15 ngày; lập báo cáo thẩm định để
đánh giá tình hình đáp ứng các quy định tại Điều 32 Nghị định này;
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có báo
cáo thẩm định, nếu đủ điều kiện thì Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định
cho phép thành lập trung tâm; nếu chưa đủ điều kiện thì thông báo bằng văn bản
cho tổ chức, cá nhân đề nghị cho phép thành lập trung tâm và nêu rõ lý do;
c) Trường hợp thành lập trung tâm giáo dục nghề
nghiệp - giáo dục thường xuyên, Sở Giáo dục và Đào tạo lấy ý kiến thống nhất
bằng văn bản của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước khi trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định thành lập trung tâm công lập hoặc
trước khi Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định cho phép thành lập trung
tâm tư thục;
d) Quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập
trung tâm (theo Mẫu số 10 Phụ lục I kèm theo Nghị định này) được công bố công
khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 34.
Đình chỉ hoạt động trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp
- giáo dục thường xuyên
1. Trung tâm bị đình chỉ hoạt động khi thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
a) Có hành vi gian lận để được thành lập hoặc cho
phép thành lập trung tâm;
b) Không bảo đảm một trong các điều kiện quy định
tại Điều 32 Nghị định này;
c) Không triển khai hoạt động giáo dục trong thời
hạn 01 năm kể từ ngày có quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập trung tâm;
d) Vi phạm các quy định của pháp luật về giáo dục
bị xử phạt vi phạm hành chính ở mức độ phải đình chỉ;
đ) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
đình chỉ hoạt động đối với trung tâm công lập; Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo
quyết định đình chỉ hoạt động đối với trung tâm tư thục.
3. Trình tự thực hiện:
a) Khi phát hiện trung tâm vi phạm quy định tại
khoản 1 Điều này, Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan kiểm tra để đánh giá tình trạng thực tế của trung tâm, lập biên bản kiểm
tra và thông báo cho trung tâm về hành vi vi phạm;
b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông báo cho
trung tâm về hành vi vi phạm, Sở Giáo dục và Đào tạo căn cứ mức độ vi phạm,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đình chỉ hoạt động đối với
trung tâm công lập hoặc Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định đình chỉ
hoạt động đối với trung tâm tư thục.
Trường hợp đình chỉ hoạt động trung tâm giáo dục
nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên, Sở Giáo dục và Đào tạo lấy ý kiến thống
nhất bằng văn bản của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước khi trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đình chỉ hoạt động trung tâm công lập
hoặc trước khi Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định đình chỉ hoạt động
trung tâm tư thục.
Quyết định đình chỉ hoạt động của trung tâm (theo
Mẫu số 10 Phụ lục I kèm theo Nghị định này) được công bố công khai trên các
phương tiện thông tin đại chúng;
c) Trong thời hạn bị đình chỉ, nếu nguyên nhân dẫn
đến việc đình chỉ được khắc phục thì trung tâm thông báo bằng văn bản kèm theo
minh chứng cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Giám đốc Sở Giáo dục và
Đào tạo. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của
trung tâm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Giám đốc Sở Giáo dục và Đào
tạo quyết định cho phép trung tâm hoạt động trở lại và công bố công khai trên
các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 35.
Sáp nhập, chia, tách trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề
nghiệp - giáo dục thường xuyên
1. Trung tâm được sáp nhập, chia, tách khi bảo đảm
các yêu cầu sau đây:
a) Bảo đảm quyền, lợi ích của nhà giáo và người học;
b) Góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo
dục;
c) Trung tâm được hình thành sau khi sáp nhập,
chia, tách phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 32 Nghị định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sáp
nhập, chia, tách trung tâm công lập; Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định
sáp nhập, chia, tách trung tâm tư thục.
3. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị sáp nhập, chia, tách trung tâm
(theo Mẫu số 04 Phụ lục I kèm theo Nghị định này);
b) Đề án sáp nhập, chia, tách trung tâm (theo Mẫu
số 05 Phụ lục I kèm theo Nghị định này);
c) Ý kiến đồng thuận của nhà đầu tư đại diện ít
nhất 75% tổng số vốn góp đối với việc sáp nhập, chia, tách trung tâm tư thục.
4. Trình tự thực hiện:
a) Sáp nhập, chia, tách trung tâm công lập:
Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Nội
vụ xây dựng hồ sơ đề nghị sáp nhập, chia, tách trung tâm trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định;
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp quyết định việc sáp nhập, chia, tách trung
tâm.
b) Sáp nhập, chia, tách trung tâm tư thục:
Tổ chức, cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản
3 Điều này qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc bưu chính hoặc trực tiếp đến
Sở Giáo dục và Đào tạo;
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ, nếu hồ sơ không hợp lệ thì Sở Giáo dục và Đào tạo thông báo bằng văn bản
những nội dung cần chỉnh sửa cho tổ chức, cá nhân đề nghị sáp nhập, chia, tách
trung tâm. Nếu hồ sơ hợp lệ, Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các
cơ quan có liên quan tổ chức thẩm định hồ sơ và thẩm định thực tế các điều kiện
sáp nhập, chia, tách trung tâm tư thục, lập báo cáo thẩm định để đánh giá tình
hình đáp ứng các quy định tại khoản 1 Điều này trong thời hạn 15 ngày;
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có báo
cáo thẩm định, nếu đủ điều kiện thì Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định
sáp nhập, chia, tách trung tâm; nếu chưa đủ điều kiện thì thông báo bằng văn
bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị sáp nhập, chia, tách trung tâm và nêu rõ lý do;
c) Trường hợp sáp nhập, chia, tách trung tâm giáo
dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên, Sở Giáo dục và Đào tạo lấy ý kiến
thống nhất bằng văn bản của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước khi trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sáp nhập, chia, tách trung tâm
công lập hoặc trước khi Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định sáp nhập,
chia, tách trung tâm tư thục;
d) Quyết định sáp nhập, chia, tách trung tâm (theo
Mẫu số 10 Phụ lục I kèm theo Nghị định này) được công bố công khai trên các
phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 36.
Giải thể trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo
dục thường xuyên
1. Trung tâm bị giải thể khi thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
a) Vi phạm nghiêm trọng quy định về quản lý, tổ
chức và hoạt động của trung tâm;
b) Hết thời hạn đình chỉ hoạt động mà không khắc
phục được nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ;
c) Mục tiêu và nội dung hoạt động trong quyết định
thành lập trung tâm không còn phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội;
d) Không bảo đảm chất lượng giáo dục;
đ) Theo đề nghị của tổ chức, cá nhân thành lập
trung tâm.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
giải thể trung tâm công lập; Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định giải
thể trung tâm tư thục.
3. Hồ sơ:
a) Trung tâm bị giải thể theo quy định tại điểm a,
b, c và d khoản 1 Điều này, hồ sơ gồm:
Minh chứng về việc trung tâm vi phạm quy định tại
các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
Phương án xử lý về tổ chức bộ máy, nhân sự, tài
chính, tài sản, đất đai và các vấn đề khác có liên quan;
b) Trung tâm bị giải thể theo quy định tại điểm đ
khoản 1 Điều này, hồ sơ gồm:
Tờ trình đề nghị giải thể trung tâm (theo Mẫu số 06
Phụ lục I kèm theo Nghị định này);
Đề án giải thể trung tâm (theo Mẫu số 07 Phụ lục I
kèm theo Nghị định này).
4. Trình tự thực hiện:
a) Trung tâm bị giải thể theo quy định tại điểm a,
b, c và d khoản 1 Điều này:
Khi phát hiện trung tâm vi phạm các trường hợp quy
định tại điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này, Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức
kiểm tra, đánh giá tình trạng thực tế của trung tâm, lập biên bản kiểm tra và
thông báo cho trung tâm biết;
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tổ chức
kiểm tra, Sở Giáo dục và Đào tạo gửi hồ sơ quy định tại điểm a khoản 3 Điều này
tới Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để xem xét, quyết định giải thể trung tâm
công lập; Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo xem xét, quyết định giải thể trung
tâm tư thục;
b) Trung tâm bị giải thể theo quy định tại điểm đ
khoản 1 Điều này:
Đối với trung tâm công lập: Sở Giáo dục và Đào tạo
chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng hồ sơ theo quy định tại điểm b khoản 3
Điều này trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được văn bản của Sở Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem
xét, quyết định việc giải thể trung tâm.
Đối với trung tâm tư thục: Tổ chức, cá nhân gửi 01
bộ hồ sơ quy định tại điểm b khoản 3 Điều này qua cổng dịch vụ công trực tuyến
hoặc bưu chính hoặc trực tiếp đến Sở Giáo dục và Đào tạo.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ, nếu hồ sơ không hợp lệ thì Sở Giáo dục và Đào tạo thông báo bằng văn bản
những nội dung cần chỉnh sửa cho tổ chức, cá nhân đề nghị giải thể trung tâm.
Nếu hồ sơ hợp lệ, Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan tổ chức thẩm định hồ sơ đề nghị giải thể trung tâm và lập báo cáo
thẩm định trong thời hạn 15 ngày.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có báo
cáo thẩm định, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo xem xét, quyết định giải thể
trung tâm; nếu chưa quyết định giải thể thì thông báo bằng văn bản cho tổ chức,
cá nhân đề nghị giải thể và nêu rõ lý do;
c) Trường hợp giải thể trung tâm giáo dục nghề
nghiệp - giáo dục thường xuyên, Sở Giáo dục và Đào tạo lấy ý kiến thống nhất
bằng văn bản của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước khi trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giải thể trung tâm công lập hoặc trước khi
Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định giải thể trung tâm tư thục;
d) Quyết định giải thể trung tâm (theo Mẫu số 10
Phụ lục I kèm theo Nghị định này) được công bố công khai trên các phương tiện
thông tin đại chúng.
Mục 2.
TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG
Điều 37.
Điều kiện thành lập trung tâm học tập cộng đồng công lập hoặc cho phép thành
lập trung tâm học tập cộng đồng tư thục
1. Có địa điểm, phòng học, phòng làm việc, thiết bị
đáp ứng yêu cầu của các hoạt động giáo dục tại trung tâm.
2. Có chương trình giáo dục, kế hoạch học tập, tài
liệu học tập phù hợp với các hoạt động giáo dục tại trung tâm theo quy định của
Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Có cán bộ quản lý, giáo viên đáp ứng yêu cầu của
các hoạt động giáo dục tại trung tâm theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 38.
Thủ tục thành lập trung tâm học tập cộng đồng công lập hoặc cho phép thành lập
trung tâm học tập cộng đồng tư thục
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
thành lập trung tâm học tập cộng đồng công lập; Trưởng phòng Giáo dục và Đào
tạo quyết định cho phép thành lập trung tâm học tập cộng đồng tư thục.
2. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị thành lập hoặc cho phép thành
lập trung tâm học tập cộng đồng (theo Mẫu số 01 Phụ lục I kèm theo Nghị định
này);
b) Bản sao văn bản pháp lý chứng minh về quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở hoặc hợp đồng thuê địa điểm trung tâm;
c) Đối với trung tâm tư thục phải có văn bản pháp
lý xác nhận về số tiền đầu tư thành lập trung tâm, bảo đảm tính hợp pháp, phù
hợp với quy mô dự kiến tại thời điểm đề nghị thành lập trung tâm.
3. Trình tự thực hiện:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã (nếu thành lập trung tâm
công lập) gửi 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này qua cổng dịch vụ công
trực tuyến hoặc bưu chính hoặc trực tiếp đến Ủy ban nhân dân cấp huyện; tổ
chức, cá nhân (nếu thành lập trung tâm tư thục) gửi 01 bộ hồ sơ quy định tại
khoản 2 Điều này qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc bưu chính hoặc trực tiếp
đến Phòng Giáo dục và Đào tạo;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ, nếu hồ sơ không hợp lệ thì Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Phòng Giáo
dục và Đào tạo thông báo bằng văn bản những nội dung cần chỉnh sửa, bổ sung cho
cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị thành lập hoặc cho phép thành lập trung tâm;
nếu hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ
chức thẩm định hồ sơ và thẩm định thực tế các điều kiện thành lập trung tâm,
lập báo cáo thẩm định để đánh giá tình hình đáp ứng các quy định tại Điều 37
Nghị định này trong thời hạn 10 ngày;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có
báo cáo thẩm định, nếu đủ điều kiện thì Phòng Giáo dục và Đào tạo trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập trung tâm học tập cộng đồng
công lập hoặc Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo quyết định cho phép thành lập
trung tâm học tập cộng đồng tư thục; nếu chưa đủ điều kiện thì thông báo bằng
văn bản cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị thành lập trung tâm và nêu rõ lý
do.
Quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập trung
tâm học tập cộng đồng (theo Mẫu số 10 Phụ lục I kèm theo Nghị định này) được
công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 39.
Đình chỉ hoạt động trung tâm học tập cộng đồng
1. Trung tâm học tập cộng đồng bị đình chỉ hoạt
động khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có hành vi gian lận để được thành lập hoặc cho
phép thành lập trung tâm;
b) Không bảo đảm một trong các điều kiện quy định
tại Điều 37 Nghị định này;
c) Không triển khai hoạt động giáo dục trong thời
hạn 01 năm kể từ ngày có quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập trung tâm;
d) Vi phạm các quy định của pháp luật về giáo dục
bị xử phạt vi phạm hành chính ở mức độ phải đình chỉ;
đ) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
đình chỉ hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng công lập; Trưởng phòng Giáo
dục và Đào tạo quyết định đình chỉ hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng tư
thục.
3. Trình tự thực hiện:
a) Khi phát hiện trung tâm học tập cộng đồng vi
phạm quy định tại khoản 1 Điều này, Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức kiểm tra
để đánh giá tình trạng thực tế của trung tâm, lập biên bản kiểm tra và thông
báo cho trung tâm về hành vi vi phạm;
b) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày thông báo cho
trung tâm về hành vi vi phạm, Phòng Giáo dục và Đào tạo căn cứ mức độ vi phạm,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đình chỉ hoạt động của
trung tâm học tập cộng đồng công lập hoặc Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo
quyết định đình chỉ hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng tư thục.
Quyết định đình chỉ hoạt động trung tâm học tập
cộng đồng (theo Mẫu số 10 Phụ lục I kèm theo Nghị định này) được công bố công
khai trên các phương tiện thông tin đại chúng;
c) Trong thời hạn bị đình chỉ, nếu nguyên nhân dẫn
đến việc đình chỉ được khắc phục thì trung tâm thông báo bằng văn bản kèm theo
minh chứng cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Trưởng phòng Giáo dục và
Đào tạo. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của
trung tâm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Trưởng phòng Giáo dục và Đào
tạo quyết định cho phép trung tâm học tập cộng đồng hoạt động trở lại và công
bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 40.
Sáp nhập, chia, tách trung tâm học tập cộng đồng
1. Trung tâm được sáp nhập, chia, tách khi bảo đảm
các yêu cầu sau đây:
a) Bảo đảm quyền, lợi ích của nhà giáo và người học;
b) Góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo
dục;
c) Trung tâm mới được hình thành sau quá trình sáp
nhập, chia, tách phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 37 Nghị định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
sáp nhập, chia, tách trung tâm học tập cộng đồng công lập; Trưởng phòng Giáo
dục và Đào tạo quyết định sáp nhập, chia, tách trung tâm học tập cộng đồng tư
thục.
3. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị sáp nhập, chia, tách trung tâm
(theo Mẫu số 04 Phụ lục I kèm theo Nghị định này);
b) Đề án sáp nhập, chia, tách trung tâm (theo Mẫu
số 05 Phụ lục I kèm theo Nghị định này);
c) Ý kiến đồng thuận của nhà đầu tư đại diện ít
nhất 75% tổng số vốn góp đối với việc sáp nhập, chia, tách trung tâm tư thục.
4. Trình tự thực hiện:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã (nếu sáp nhập, chia, tách
trung tâm công lập) gửi 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này qua cổng dịch
vụ công trực tuyến hoặc bưu chính hoặc trực tiếp đến Ủy ban nhân dân cấp huyện;
tổ chức, cá nhân (nếu sáp nhập, chia, tách trung tâm tư thục) gửi 01 bộ hồ sơ
quy định tại khoản 2 Điều này qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc bưu chính
hoặc trực tiếp đến Phòng Giáo dục và Đào tạo;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ, nếu hồ sơ không hợp lệ thì Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Phòng Giáo
dục và Đào tạo thông báo bằng văn bản những nội dung cần chỉnh sửa, bổ sung cho
cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị sáp nhập, chia, tách; nếu hồ sơ hợp lệ thì Ủy
ban nhân dân cấp huyện hoặc Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức thẩm định hồ sơ
và thẩm định thực tế các điều kiện sáp nhập, chia, tách trung tâm và lập báo
cáo thẩm định để đánh giá tình hình đáp ứng các quy định tại khoản 1 Điều này
trong thời hạn 10 ngày;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có
báo cáo thẩm định, nếu đủ điều kiện thì Phòng Giáo dục và Đào tạo trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định sáp nhập, chia, tách trung tâm học
tập cộng đồng công lập hoặc Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo quyết định sáp
nhập, chia, tách trung tâm học tập cộng đồng tư thục; nếu chưa đủ điều kiện thì
thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị sáp nhập, chia,
tách và nêu rõ lý do.
Quyết định sáp nhập, chia, tách trung tâm học tập
cộng đồng (theo Mẫu số 10 Phụ lục I kèm theo Nghị định này) được công bố công
khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 41.
Giải thể trung tâm học tập cộng đồng
1. Trung tâm bị giải thể khi thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
a) Vi phạm nghiêm trọng các quy định về quản lý, tổ
chức và hoạt động của trung tâm;
b) Hết thời hạn đình chỉ hoạt động mà không khắc
phục được nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ;
c) Mục tiêu và nội dung hoạt động trong quyết định
thành lập trung tâm không còn phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội;
d) Không bảo đảm chất lượng giáo dục;
đ) Theo đề nghị của tổ chức, cá nhân thành lập
trung tâm.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
giải thể trung tâm học tập cộng đồng công lập; Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo
quyết định giải thể trung tâm học tập cộng đồng tư thục.
3. Hồ sơ:
a) Trung tâm giải thể theo quy định tại điểm a, b,
c và d khoản 1 Điều này, hồ sơ gồm:
Tờ trình đề nghị giải thể của Phòng Giáo dục và Đào
tạo (theo Mẫu số 06 Phụ lục I kèm theo Nghị định này);
Minh chứng về việc trung tâm vi phạm quy định tại
điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
Phương án xử lý về tổ chức bộ máy, nhân sự, tài
chính, tài sản, đất đai và các vấn đề khác có liên quan;
b) Trung tâm giải thể theo quy định tại điểm đ
khoản 1 Điều này, hồ sơ gồm:
Tờ trình đề nghị giải thể của tổ chức, cá nhân
(theo Mẫu số 06 Phụ lục I kèm theo Nghị định này);
Đề án giải thể trung tâm (theo Mẫu số 07 Phụ lục I
kèm theo Nghị định này).
4. Trình tự thực hiện:
a) Trung tâm bị giải thể theo quy định tại các điểm
a, b, c và d khoản 1 Điều này:
Khi phát hiện trung tâm vi phạm quy định tại các
điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này, Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức kiểm tra
để đánh giá tình hình hoạt động của trung tâm, lập biên bản kiểm tra và thông
báo cho trung tâm biết;
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kiểm
tra, Phòng Giáo dục và Đào tạo gửi hồ sơ quy định tại điểm a khoản 3 Điều này
tới Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để xem xét, quyết định giải thể trung
tâm công lập hoặc Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo để xem xét, quyết định giải
thể trung tâm tư thục;
b) Trung tâm bị giải thể theo quy định tại điểm đ
khoản 1 Điều này:
Đối với trung tâm công lập: Phòng Giáo dục và Đào
tạo chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan xây dựng hồ sơ theo quy định tại
điểm b khoản 3 Điều này trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết
định.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được văn bản của Phòng Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
xem xét, quyết định việc giải thể trung tâm.
Đối với trung tâm tư thục: Tổ chức, cá nhân gửi 01
bộ hồ sơ quy định tại điểm b khoản 3 Điều này qua cổng dịch vụ công trực tuyến
hoặc bưu chính hoặc trực tiếp đến Phòng Giáo dục và Đào tạo.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ, nếu hồ sơ không hợp lệ thì Phòng Giáo dục và Đào tạo thông báo bằng văn
bản những nội dung cần chỉnh sửa, bổ sung cho tổ chức, cá nhân; nếu hồ sơ hợp
lệ thì Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức thẩm định hồ sơ đề nghị giải thể trung
tâm và lập báo cáo thẩm định trong thời hạn 15 ngày.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có báo
cáo thẩm định, Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo xem xét, quyết định việc giải
thể trung tâm học tập cộng đồng; nếu chưa quyết định giải thể thì thông báo
bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị giải thể và nêu rõ lý do.
c) Quyết định giải thể trung tâm học tập cộng đồng
(theo Mẫu số 10 Phụ lục I kèm theo Nghị định này) được công bố công khai trên
các phương tiện thông tin đại chúng.
Mục 3.
TRUNG TÂM KHÁC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
Điều 42.
Trung tâm khác thực hiện nhiệm vụ giáo dục thường xuyên
1. Trung tâm khác thực hiện nhiệm vụ giáo dục
thường xuyên là cơ sở giáo dục thường xuyên thực hiện nhiệm vụ giáo dục thường
xuyên theo quy định tại Điều 42 của Luật Giáo dục.
2. Trung tâm khác thực hiện nhiệm vụ giáo dục
thường xuyên gồm: Trung tâm ngoại ngữ, tin học; trung tâm ngôn ngữ và văn hóa;
trung tâm giáo dục kỹ năng sống; trung tâm bồi dưỡng kiến thức, văn hóa, nghệ
thuật và các trung tâm khác thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
năng lực làm việc, cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng cần thiết trong cuộc
sống đáp ứng nhu cầu người học.
Điều 43.
Điều kiện thành lập trung tâm khác thực hiện nhiệm vụ giáo dục thường xuyên công
lập hoặc cho phép thành lập trung tâm khác thực hiện nhiệm vụ giáo dục thường xuyên
tư thục
1. Có địa điểm, cơ sở vật chất, phòng học, phòng
chức năng, thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu của các chương trình giáo dục
thường xuyên thực hiện tại trung tâm.
2. Có chương trình giáo dục, tài liệu giảng dạy và
học tập đáp ứng yêu cầu của các chương trình giáo dục thường xuyên thực hiện
tại trung tâm theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Có đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
và người lao động đủ về số lượng và đạt tiêu chuẩn đáp ứng yêu cầu của từng
chương trình giáo dục thường xuyên thực hiện tại trung tâm theo quy định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
4. Có dự thảo quy chế tổ chức và hoạt động của
trung tâm.
Điều 44.
Thủ tục thành lập trung tâm khác thực hiện nhiệm vụ giáo dục thường xuyên công
lập hoặc cho phép thành lập trung tâm khác thực hiện nhiệm vụ giáo dục thường
xuyên tư thục
1. Thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập:
a) Hội đồng đại học, học viện; hội đồng trường đại
học, trường cao đẳng sư phạm quyết định thành lập trung tâm trong khuôn viên
nhà trường;
b) Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định thành
lập các trung tâm trực thuộc; cho phép thành lập các trung tâm trực thuộc đại
học, học viện, trường đại học, trường cao đẳng sư phạm nằm ngoài khuôn viên nhà
trường; cho phép thành lập các trung tâm theo đề nghị của tổ chức, cá nhân.
2. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị thành lập hoặc cho phép thành
lập trung tâm (theo Mẫu số 01 Phụ lục I kèm theo Nghị định này);
b) Đề án thành lập hoặc cho phép thành lập trung
tâm (theo Mẫu số 02 Phụ lục I kèm theo Nghị định này);
c) Bản sao các văn bản pháp lý chứng minh quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà hoặc hợp đồng thuê địa điểm trung tâm;
d) Đối với trung tâm trực thuộc đại học, học viện,
trường đại học, trường cao đẳng sư phạm nằm ngoài khuôn viên nhà trường và
trung tâm do tổ chức, cá nhân đề nghị thành lập phải có văn bản pháp lý xác
nhận về số tiền đầu tư thành lập trung tâm, bảo đảm tính hợp pháp, phù hợp với
quy mô dự kiến tại thời điểm đề nghị thành lập trung tâm;
đ) Dự thảo quy chế tổ chức và hoạt động của trung
tâm, gồm các nội dung chủ yếu sau đây: Vị trí pháp lý, nhiệm vụ, quyền hạn của
trung tâm; tổ chức, bộ máy của trung tâm; tổ chức hoạt động giáo dục trong
trung tâm; nhiệm vụ và quyền của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên,
người lao động và người học; tài chính và tài sản của trung tâm; các vấn đề
khác liên quan đến tổ chức và hoạt động của trung tâm.
3. Trình tự thực hiện:
a) Nhà trường, tổ chức, cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ quy
định tại khoản 2 Điều này qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc bưu chính hoặc
trực tiếp đến Sở Giáo dục và Đào tạo;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ, nếu hồ sơ không hợp lệ thì Sở Giáo dục và Đào tạo thông báo bằng văn
bản những nội dung cần chỉnh sửa cho nhà trường, tổ chức, cá nhân đề nghị thành
lập trung tâm;
c) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức thẩm định hồ sơ và thẩm định thực tế các
điều kiện thành lập trung tâm; lập báo cáo thẩm định để đánh giá tình hình đáp
ứng các quy định tại Điều 43 Nghị định này;
d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có
báo cáo thẩm định, nếu đủ điều kiện thì Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết
định thành lập hoặc cho phép thành lập trung tâm khác thực hiện nhiệm vụ giáo
dục thường xuyên; nếu chưa đủ điều kiện thì thông báo bằng văn bản cho nhà
trường, tổ chức, cá nhân đề nghị thành lập trung tâm và nêu rõ lý do.
Quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập trung
tâm khác thực hiện nhiệm vụ giáo dục thường xuyên (theo Mẫu số 10 Phụ lục I kèm
theo Nghị định này) được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
Điều 45.
Đình chỉ hoạt động trung tâm khác thực hiện nhiệm vụ giáo dục thường xuyên
1. Trung tâm bị đình chỉ hoạt động khi thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
a) Có hành vi gian lận để được thành lập hoặc cho
phép thành lập trung tâm;
b) Trong quá trình hoạt động, không duy trì được
một trong các điều kiện quy định tại Điều 43 Nghị định này;
c) Không triển khai hoạt động giáo dục trong thời
hạn 01 năm kể từ ngày có quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập;
d) Vi phạm quy định của pháp luật về giáo dục bị xử
phạt vi phạm hành chính ở mức độ phải đình chỉ;
đ) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định đình
chỉ hoạt động các trung tâm thuộc thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 44 Nghị định này.
3. Trình tự thực hiện:
a) Khi phát hiện trung tâm vi phạm quy định tại
khoản 1 Điều này, Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức kiểm tra để đánh giá tình
trạng thực tế của trung tâm, lập biên bản kiểm tra và thông báo cho trung tâm
về hành vi vi phạm;
b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông báo cho
trung tâm về hành vi vi phạm, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định đình
chỉ hoạt động của trung tâm.
Quyết định đình chỉ hoạt động trung tâm khác thực
hiện nhiệm vụ giáo dục thường xuyên (theo Mẫu số 10 Phụ lục I kèm theo Nghị
định này) được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng;
c) Trong thời hạn bị đình chỉ, nếu nguyên nhân dẫn
đến việc đình chỉ được khắc phục thì trung tâm thông báo bằng văn bản kèm theo
minh chứng cho Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo. Trong thời hạn 07 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được thông báo của trung tâm, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào
tạo quyết định cho phép trung tâm hoạt động trở lại và công bố công khai trên
các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 46.
Sáp nhập, chia, tách trung tâm khác thực hiện nhiệm vụ giáo dục thường xuyên
1. Trung tâm được sáp nhập, chia, tách khi bảo đảm
các yêu cầu sau đây:
a) Bảo đảm quyền, lợi ích của nhà giáo và người học;
b) Góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo
dục;
c) Trung tâm mới được hình thành sau quá trình sáp
nhập, chia, tách phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 43 Nghị định này.
2. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định sáp
nhập, chia, tách các trung tâm thuộc thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành
lập quy định tại điểm b khoản 1 Điều 44 Nghị định này.
3. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị sáp nhập, chia, tách trung tâm
(theo Mẫu số 04 Phụ lục I kèm theo Nghị định này);
b) Đề án sáp nhập, chia, tách trung tâm (theo Mẫu
số 05 Phụ lục I kèm theo Nghị định này);
c) Ý kiến đồng thuận của nhà đầu tư đại diện ít
nhất 75% tổng số vốn góp đối với việc sáp nhập, chia, tách trung tâm tư thục.
4. Trình tự thực hiện:
a) Nhà trường, tổ chức, cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ quy
định tại khoản 3 Điều này qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc bưu chính hoặc
trực tiếp đến Sở Giáo dục và Đào tạo;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ, nếu hồ sơ không hợp lệ thì Sở Giáo dục và Đào tạo thông báo bằng văn
bản những nội dung cần chỉnh sửa cho nhà trường, tổ chức, cá nhân đề nghị sáp
nhập, chia, tách trung tâm. Nếu hồ sơ hợp lệ, Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì,
phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thẩm định hồ sơ và thẩm định thực
tế các điều kiện sáp nhập, chia, tách trung tâm, lập báo cáo thẩm định để đánh
giá tình hình đáp ứng các quy định tại khoản 1 Điều này trong thời hạn 10 ngày;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có
báo cáo thẩm định, nếu đủ điều kiện thì Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết
định sáp nhập, chia, tách trung tâm; nếu chưa đủ điều kiện thì thông báo bằng
văn bản cho nhà trường, tổ chức, cá nhân đề nghị sáp nhập, chia, tách và nêu rõ
lý do.
Quyết định sáp nhập, chia, tách trung tâm khác thực
hiện nhiệm vụ giáo dục thường xuyên (theo Mẫu số 10 Phụ lục I kèm theo Nghị
định này) được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 47.
Giải thể trung tâm khác thực hiện nhiệm vụ giáo dục thường xuyên
1. Trung tâm bị giải thể khi thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
a) Vi phạm nghiêm trọng quy định về quản lý, tổ
chức và hoạt động của trung tâm;
b) Hết thời hạn đình chỉ hoạt động giáo dục mà
không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ;
c) Mục tiêu và nội dung hoạt động trong quyết định
thành lập hoặc cho phép thành lập trung tâm không còn phù hợp với nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội;
d) Không bảo đảm chất lượng giáo dục;
đ) Theo đề nghị của tổ chức, cá nhân thành lập
trung tâm.
2. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định giải
thể các trung tâm thuộc thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 44 của Nghị định này.
3. Hồ sơ:
a) Trung tâm giải thể theo quy định tại điểm a, b,
c, d khoản 1 Điều này, hồ sơ gồm:
Minh chứng về việc trung tâm vi phạm quy định tại
điểm a, b, c, d khoản 1 Điều này;
Phương án xử lý về tổ chức bộ máy, nhân sự, tài
chính, tài sản, đất đai và các vấn đề khác có liên quan.
b) Trung tâm giải thể theo quy định tại điểm đ
khoản 1 Điều này, hồ sơ gồm:
Tờ trình đề nghị giải thể của nhà trường, tổ chức,
cá nhân (theo Mẫu số 06 Phụ lục I kèm theo Nghị định này);
Đề án giải thể trung tâm (theo Mẫu số 07 Phụ lục I
kèm theo Nghị định này).
4. Trình tự thực hiện:
a) Trung tâm bị giải thể theo quy định tại điểm a,
b, c, d khoản 1 Điều này:
Khi phát hiện trung tâm vi phạm quy định tại điểm
a, b, c, d khoản 1 Điều này, Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức kiểm tra đánh giá
tình trạng thực tế của trung tâm, lập biên bản kiểm tra và thông báo cho trung
tâm về hành vi vi phạm;
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày tổ chức kiểm
tra, căn cứ kết quả kiểm tra, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định giải
thể trung tâm.
b) Trung tâm bị giải thể theo quy định tại điểm đ
khoản 1 Điều này:
Nhà trường, tổ chức, cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ quy định
tại điểm b khoản 3 Điều này qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc bưu chính
hoặc trực tiếp đến Sở Giáo dục và Đào tạo;
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ, nếu hồ sơ không hợp lệ thì Sở Giáo dục và Đào tạo thông báo bằng văn bản
những nội dung cần chỉnh sửa cho nhà trường, tổ chức, cá nhân đề nghị giải thể
trung tâm. Nếu hồ sơ hợp lệ, Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các
cơ quan có liên quan tổ chức thẩm định hồ sơ đề nghị giải thể trung tâm và lập
báo cáo thẩm định trong thời hạn 10 ngày;
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có báo
cáo thẩm định, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo xem xét, quyết định giải thể
trung tâm; nếu chưa quyết định giải thể thì thông báo bằng văn bản cho nhà
trường, tổ chức, cá nhân đề nghị giải thể và nêu rõ lý do.
c) Quyết định giải thể trung tâm khác thực hiện
nhiệm vụ giáo dục thường xuyên (theo Mẫu số 10 Phụ lục I kèm theo Nghị định
này) được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Mục 4.
TRUNG TÂM HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC HÒA NHẬP
Điều 48.
Điều kiện thành lập trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập công lập hoặc
cho phép thành lập trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập tư thục
1. Việc thành lập trung tâm hỗ trợ phát triển giáo
dục hòa nhập công lập hoặc cho phép thành lập trung tâm hỗ trợ phát triển giáo
dục hòa nhập tư thục phải phù hợp với quy hoạch hệ thống cơ sở giáo dục chuyên
biệt đối với người khuyết tật và hệ thống trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục
hòa nhập đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Có cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị và dịch
vụ hỗ trợ phù hợp với đặc điểm người khuyết tật, gồm:
a) Trụ sở, phòng làm việc của cán bộ quản lý, giáo
viên, nhân viên;
b) Phòng học, phòng chức năng tương ứng để thực
hiện các hoạt động của trung tâm;
c) Khu nhà ở cho học sinh đối với trung tâm có
người khuyết tật nội trú;
d) Phương tiện, thiết bị, công cụ sử dụng để đánh
giá, can thiệp, dạy học, hướng nghiệp, dạy nghề;
đ) Tài liệu chuyên môn, tài liệu hỗ trợ bảo đảm
thực hiện các hoạt động của trung tâm.
3. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên có
trình độ chuyên môn phù hợp với các phương thức giáo dục người khuyết tật.
4. Nội dung chương trình giáo dục và tài liệu bồi
dưỡng, tư vấn phù hợp với các phương thức giáo dục người khuyết tật.
5. Có dự thảo quy chế tổ chức và hoạt động của
trung tâm.
6. Trường hợp trung tâm tổ chức dạy học cho học
sinh khuyết tật:
a) Có chương trình giáo dục và tài liệu dạy học phù
hợp đối với học sinh khuyết tật theo quy định;
b) Có đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
đủ số lượng, có phẩm chất, năng lực và trình độ đào tạo đáp ứng yêu cầu thực
hiện nhiệm vụ giảng dạy cho học sinh khuyết tật.
Điều 49.
Thủ tục thành lập trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập công lập hoặc
cho phép thành lập trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập tư thục
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
thành lập trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập công lập; Giám đốc Sở
Giáo dục và Đào tạo quyết định cho phép thành lập trung tâm hỗ trợ phát triển
giáo dục hòa nhập tư thục.
2. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị thành lập hoặc cho phép thành
lập trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập (theo Mẫu số 01 Phụ lục I kèm
theo Nghị định này);
b) Đề án thành lập hoặc cho phép thành lập trung
tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập (theo Mẫu số 02 Phụ lục I kèm theo Nghị
định này);
c) Bản sao các văn bản pháp lý chứng minh quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà hoặc hợp đồng thuê địa điểm trung tâm;
d) Đối với trung tâm tư thục phải có văn bản pháp
lý xác nhận về số tiền đầu tư thành lập trung tâm, bảo đảm tính hợp pháp, phù
hợp với quy mô dự kiến tại thời điểm đề nghị thành lập trung tâm;
đ) Dự thảo quy chế tổ chức và hoạt động của trung
tâm, gồm các nội dung chủ yếu sau đây: Vị trí pháp lý, nhiệm vụ, quyền hạn của
trung tâm; tổ chức, bộ máy của trung tâm; tổ chức hoạt động giáo dục trong
trung tâm; nhiệm vụ và quyền của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên,
người lao động và người học; tài chính và tài sản của trung tâm; các vấn đề
khác liên quan đến tổ chức và hoạt động của trung tâm.
3. Trình tự thực hiện:
a) Thành lập trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục
hòa nhập công lập:
Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Sở Nội vụ và
các cơ quan chuyên môn xây dựng hồ sơ đề nghị thành lập trung tâm trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định;
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập trung tâm;
b) Cho phép thành lập trung tâm hỗ trợ phát triển
giáo dục hòa nhập tư thục:
Tổ chức, cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản
2 Điều này qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc bưu chính hoặc trực tiếp đến
Sở Giáo dục và Đào tạo;
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ, nếu hồ sơ không hợp lệ thì Sở Giáo dục và Đào tạo thông báo bằng văn bản
những nội dung cần chỉnh sửa, bổ sung cho tổ chức, cá nhân đề nghị thành lập;
nếu hồ sơ hợp lệ thì Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức thẩm định các điều kiện
thành lập trung tâm;
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ
chức thẩm định hồ sơ và thẩm định thực tế các điều kiện thành lập trung tâm;
lập báo cáo thẩm định để đánh giá tình hình đáp ứng các quy định tại Điều 48
Nghị định này;
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có báo
cáo thẩm định, nếu đủ điều kiện thì Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định
cho phép thành lập trung tâm; nếu chưa đủ điều kiện thì thông báo bằng văn bản
cho tổ chức, cá nhân đề nghị thành lập trung tâm và nêu rõ lý do;
c) Quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập
trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập (theo Mẫu số 10 Phụ lục I kèm
theo Nghị định này) được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
Điều 50.
Đình chỉ hoạt động trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập
1. Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập bị
đình chỉ hoạt động khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có hành vi gian lận để được thành lập hoặc cho
phép thành lập trung tâm;
b) Trong quá trình hoạt động không duy trì được một
trong các điều kiện quy định tại Điều 48 Nghị định này;
c) Không triển khai hoạt động trong thời hạn 01 năm
kể từ ngày có quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập trung tâm;
d) Vi phạm quy định của pháp luật về giáo dục bị xử
phạt vi phạm hành chính ở mức độ bị đình chỉ;
đ) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
đình chỉ hoạt động trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập công lập; Giám
đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định đình chỉ hoạt động trung tâm hỗ trợ phát
triển giáo dục hòa nhập tư thục.
3. Trình tự thực hiện:
a) Khi phát hiện trung tâm vi phạm quy định tại
khoản 1 Điều này, Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức kiểm tra để đánh giá tình
trạng thực tế của trung tâm, lập biên bản kiểm tra và thông báo cho trung tâm
về hành vi vi phạm;
b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông báo cho
trung tâm về hành vi vi phạm, Sở Giáo dục và Đào tạo căn cứ mức độ vi phạm,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đình chỉ hoạt động đối với
trung tâm công lập hoặc Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định đình chỉ
hoạt động đối với trung tâm tư thục.
Quyết định đình chỉ hoạt động trung tâm hỗ trợ phát
triển giáo dục hòa nhập (theo Mẫu số 10 Phụ lục I kèm theo Nghị định này) được
công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng;
c) Trong thời hạn bị đình chỉ, nếu nguyên nhân dẫn
đến việc đình chỉ được khắc phục thì trung tâm thông báo bằng văn bản kèm theo
minh chứng cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Giám đốc Sở Giáo dục và
Đào tạo. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của
trung tâm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Giám đốc Sở Giáo dục và Đào
tạo quyết định cho phép trung tâm hoạt động trở lại và công bố công khai trên
các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 51.
Sáp nhập, chia, tách trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập
1. Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập
được sáp nhập, chia, tách khi bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Bảo đảm quyền, lợi ích của nhà giáo và người học;
b) Góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo
dục;
c) Trung tâm được hình thành sau khi sáp nhập,
chia, tách phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 48 Nghị định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sáp
nhập, chia, tách trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập công lập; Giám
đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định sáp nhập, chia, tách trung tâm hỗ trợ
phát triển giáo dục hòa nhập tư thục.
3. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị sáp nhập, chia, tách trung tâm
(theo Mẫu số 04 Phụ lục I kèm theo Nghị định này);
b) Đề án sáp nhập, chia, tách trung tâm (theo Mẫu
số 05 Phụ lục I kèm theo Nghị định này);
c) Ý kiến đồng thuận của nhà đầu tư đại diện ít
nhất 75% tổng số vốn góp đối với việc sáp nhập, chia, tách trung tâm tư thục.
4. Trình tự thực hiện:
a) Sáp nhập, chia, tách trung tâm công lập:
Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Nội
vụ xây dựng hồ sơ đề nghị sáp nhập, chia, tách trung tâm trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định;
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc sáp nhập, chia, tách
trung tâm;
b) Sáp nhập, chia, tách trung tâm tư thục:
Tổ chức, cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản
3 Điều này qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc bưu chính hoặc trực tiếp đến
Sở Giáo dục và Đào tạo;
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ, nếu hồ sơ không hợp lệ thì Sở Giáo dục và Đào tạo thông báo bằng văn bản
những nội dung cần chỉnh sửa cho tổ chức, cá nhân đề nghị sáp nhập, chia, tách
trung tâm. Nếu hồ sơ hợp lệ, Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các
cơ quan có liên quan tổ chức thẩm định hồ sơ và thẩm định thực tế các điều kiện
sáp nhập, chia, tách trung tâm tư thục, lập báo cáo thẩm định để đánh giá tình
hình đáp ứng các quy định tại khoản 1 Điều này trong thời hạn 15 ngày;
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có báo
cáo thẩm định, nếu đủ điều kiện thì Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định
sáp nhập, chia, tách trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập; nếu chưa đủ
điều kiện thì thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị sáp nhập,
chia, tách và nêu rõ lý do.
Quyết định sáp nhập, chia, tách trung tâm hỗ trợ
phát triển giáo dục hòa nhập (theo Mẫu số 10 Phụ lục I kèm theo Nghị định này)
được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 52.
Giải thể trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập
1. Trung tâm bị giải thể khi thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
a) Vi phạm nghiêm trọng quy định về quản lý, tổ
chức và hoạt động của trung tâm;
b) Hết thời hạn đình chỉ hoạt động mà không khắc
phục được nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ;
c) Mục tiêu và nội dung hoạt động trong quyết định thành
lập trung tâm không còn phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội;
d) Không bảo đảm chất lượng giáo dục;
đ) Theo đề nghị của tổ chức, cá nhân thành lập
trung tâm.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
giải thể trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập công lập; Giám đốc Sở
Giáo dục và Đào tạo quyết định giải thể trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục
hòa nhập tư thục.
3. Hồ sơ:
a) Trung tâm giải thể theo quy định tại điểm a, b,
c, d khoản 1 Điều này, hồ sơ gồm:
Minh chứng về việc trung tâm vi phạm quy định tại
điểm a, b, c, d khoản 1 Điều này;
Phương án xử lý về tổ chức bộ máy, nhân sự, tài
chính, tài sản, đất đai và các vấn đề khác có liên quan;
b) Trung tâm giải thể theo quy định tại điểm đ
khoản 1 Điều này, hồ sơ gồm:
Tờ trình đề nghị giải thể trung tâm (theo Mẫu số 06
Phụ lục I kèm theo Nghị định này);
Đề án giải thể trung tâm (theo Mẫu số 07 Phụ lục I
kèm theo Nghị định này).
4. Trình tự thực hiện:
a. Trung tâm bị giải thể theo quy định tại điểm a,
b, c, d khoản 1 Điều này:
Khi phát hiện trung tâm vi phạm quy định tại điểm
a, b, c, d khoản 1 Điều này, Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức kiểm tra đánh giá
tình trạng thực tế của trung tâm, lập biên bản kiểm tra và thông báo cho trung
tâm biết về hành vi vi phạm;
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tổ chức
kiểm tra, Sở Giáo dục và Đào tạo gửi hồ sơ quy định tại điểm a khoản 3 Điều này
tới Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để xem xét, quyết định giải thể trung tâm
công lập hoặc Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo để xem xét, quyết định giải thể
trung tâm tư thục;
b) Trung tâm bị giải thể theo quy định tại điểm đ
khoản 1 Điều này:
Đối với trung tâm công lập: Sở Giáo dục và Đào tạo
chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng hồ sơ theo quy định tại điểm b khoản 3
Điều này trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được văn bản của Sở Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem
xét, quyết định việc giải thể trung tâm.
Đối với trung tâm tư thục: Tổ chức, cá nhân gửi 01
bộ hồ sơ quy định tại điểm b khoản 3 Điều này qua cổng dịch vụ công trực tuyến
hoặc bưu chính hoặc trực tiếp đến Sở Giáo dục và Đào tạo.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ, nếu hồ sơ không hợp lệ thì Sở Giáo dục và Đào tạo thông báo bằng văn bản
những nội dung cần chỉnh sửa cho tổ chức, cá nhân đề nghị giải thể trung tâm.
Nếu hồ sơ hợp lệ, Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan tổ chức thẩm định hồ sơ đề nghị giải thể trung tâm, lập báo cáo thẩm
định trong thời hạn 15 ngày.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có báo
cáo thẩm định, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo xem xét, quyết định giải thể
trung tâm; nếu chưa quyết định giải thể thì thông báo bằng văn bản cho tổ chức,
cá nhân đề nghị giải thể và nêu rõ lý do;
c) Quyết định giải thể trung tâm hỗ trợ phát triển
giáo dục hòa nhập (theo Mẫu số 10 Phụ lục I kèm theo Nghị định này) được công
bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Chương V
TRƯỜNG CHUYÊN BIỆT
Mục 1.
TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ
Điều 53.
Điều kiện thành lập trường phổ thông dân tộc nội trú
1. Có đề án thành lập trường phù hợp với quy hoạch
tỉnh và các quy hoạch có liên quan của địa phương nơi trường đặt trụ sở.
2. Đề án thành lập trường xác định rõ mục tiêu,
nhiệm vụ, chương trình và nội dung giáo dục; đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị,
địa điểm dự kiến xây dựng trường; tổ chức bộ máy; nguồn lực và tài chính;
phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường.
Điều 54.
Thủ tục thành lập trường phổ thông dân tộc nội trú
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
thành lập trường phổ thông dân tộc nội trú.
2. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị thành lập trường (theo Mẫu số
01 Phụ lục I kèm theo Nghị định này);
b) Đề án thành lập trường (theo Mẫu số 02 Phụ lục I
kèm theo Nghị định này).
3. Trình tự thực hiện:
a) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các
cơ quan có liên quan xây dựng đề án thành lập trường; lập hồ sơ theo quy định
tại khoản 2 Điều này trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết
định;
b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét các điều kiện thành lập
trường tại hồ sơ; nếu đủ điều kiện thì quyết định thành lập trường phổ thông
dân tộc nội trú; nếu chưa đủ điều kiện thì thông báo bằng văn bản cho các cơ
quan có liên quan và nêu rõ lý do.
Quyết định thành lập trường phổ thông dân tộc nội
trú (theo Mẫu số 10 Phụ lục I kèm theo Nghị định này) được công bố công khai
trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 55.
Điều kiện cho phép trường phổ thông dân tộc nội trú hoạt động giáo dục
Trường phổ thông dân tộc nội trú được cho phép hoạt
động giáo dục khi đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 27 Nghị định này và
các điều kiện sau đây:
1. Có khu nội trú có diện tích sử dụng tối thiểu 06
m2/học sinh.
2. Có phòng ở nội trú, nhà bếp, nhà ăn cho học sinh
và các trang thiết bị kèm theo; nhà công vụ cho giáo viên.
3. Có nhà sinh hoạt, giáo dục văn hóa dân tộc với
các thiết bị kèm theo.
4. Có phòng học và thiết bị giáo dục hướng nghiệp,
dạy nghề phổ thông, nghề truyền thống của các dân tộc phù hợp với địa phương.
Điều 56.
Thủ tục cho phép trường phổ thông dân tộc nội trú hoạt động giáo dục
1. Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo quyết định cho
phép trường phổ thông dân tộc nội trú trung học cơ sở hoạt động giáo dục; Giám
đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định cho phép trường phổ thông dân tộc nội trú
có cấp học cao nhất là trung học phổ thông hoạt động giáo dục.
2. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị cho phép hoạt động giáo dục (theo
Mẫu số 03 Phụ lục I kèm theo Nghị định này);
b) Bản sao các văn bản pháp lý chứng minh quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà hoặc hợp đồng thuê địa điểm trường với thời hạn tối
thiểu 05 năm;
c) Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường, gồm
các nội dung chủ yếu sau đây: Vị trí pháp lý, nhiệm vụ, quyền hạn của nhà
trường; tổ chức và quản lý nhà trường; tổ chức hoạt động giáo dục trong nhà
trường; nhiệm vụ và quyền của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên,
người lao động và học sinh; tài chính và tài sản của nhà trường; các vấn đề
khác liên quan đến tổ chức và hoạt động của nhà trường.
3. Trình tự thực hiện:
a) Nhà trường gửi 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2
Điều này qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc bưu chính hoặc trực tiếp đến
Phòng Giáo dục và Đào tạo (nếu là trường phổ thông dân tộc nội trú trung học cơ
sở) hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo (nếu là trường phổ thông dân tộc nội trú có cấp
học cao nhất là trung học phổ thông);
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ, Phòng Giáo dục và Đào tạo hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo thông báo bằng
văn bản những nội dung cần chỉnh sửa, bổ sung cho nhà trường trong trường hợp
hồ sơ không hợp lệ; hoặc thông báo kế hoạch thẩm định thực tế tại trường trong
trường hợp hồ sơ hợp lệ;
c) Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, Phòng Giáo dục và Đào tạo hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp
với các đơn vị chuyên môn có liên quan tổ chức thẩm định thực tế điều kiện hoạt
động giáo dục của trường phổ thông dân tộc nội trú; lập báo cáo thẩm định để
đánh giá tình hình đáp ứng các quy định tại Điều 55 Nghị định này;
d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có
báo cáo thẩm định, nếu đủ điều kiện thì Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo hoặc
Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định cho phép trường phổ thông dân tộc
nội trú hoạt động giáo dục; nếu chưa đủ điều kiện thì thông báo bằng văn bản
cho trường và nêu rõ lý do.
Quyết định cho phép trường phổ thông dân tộc nội
trú hoạt động giáo dục (theo Mẫu số 10 Phụ lục I kèm theo Nghị định này) được
công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 57.
Đình chỉ hoạt động giáo dục, sáp nhập, chia, tách, giải thể trường phổ thông
dân tộc nội trú
1. Đình chỉ hoạt động giáo dục trường phổ thông dân
tộc nội trú:
a) Trường phổ thông dân tộc nội trú bị đình chỉ
hoạt động giáo dục khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
29 Nghị định này;
b) Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo quyết định đình
chỉ hoạt động giáo dục trường phổ thông dân tộc nội trú trung học cơ sở; Giám
đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục trường phổ
thông dân tộc nội trú có cấp học cao nhất là trung học phổ thông;
c) Trình tự thực hiện:
Khi phát hiện trường phổ thông dân tộc nội trú vi
phạm quy định tại điểm a khoản này, Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo hoặc Giám
đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức kiểm tra để đánh giá tình trạng thực tế của
trường, lập biên bản kiểm tra và thông báo cho nhà trường về hành vi vi phạm.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông báo cho
nhà trường về hành vi vi phạm, Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo hoặc Giám đốc
Sở Giáo dục và Đào tạo căn cứ mức độ vi phạm, quyết định đình chỉ hoạt động
giáo dục của trường và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục trường phổ
thông dân tộc nội trú (theo Mẫu số 10 Phụ lục I kèm theo Nghị định này) được
công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Trong thời hạn bị đình chỉ, nếu nguyên nhân dẫn đến
việc đình chỉ được khắc phục thì nhà trường thông báo bằng văn bản kèm theo
minh chứng cho Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo hoặc Giám đốc Sở Giáo dục và
Đào tạo. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của
nhà trường, Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo hoặc Giám đốc Sở Giáo dục và Đào
tạo quyết định cho phép trường phổ thông dân tộc nội trú hoạt động giáo dục trở
lại và công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Trường hợp bị đình chỉ theo quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 29 Nghị định này, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra
quyết định đình chỉ, Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo hoặc Giám đốc Sở Giáo dục
và Đào tạo rà soát điều kiện hoạt động giáo dục của trường phổ thông dân tộc
nội trú, nếu đáp ứng quy định tại Điều 55 Nghị định này thì quyết định cho phép
trường phổ thông dân tộc nội trú hoạt động giáo dục trở lại và công bố công
khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
2. Sáp nhập, chia, tách trường phổ thông dân tộc
nội trú:
a) Trường phổ thông dân tộc nội trú được sáp nhập,
chia, tách khi bảo đảm các yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật Giáo
dục;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sáp
nhập, chia, tách trường phổ thông dân tộc nội trú;
c) Hồ sơ đề nghị sáp nhập, chia, tách trường phổ
thông dân tộc nội trú thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 30 Nghị định này;
d) Trình tự thực hiện:
Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan xây dựng đề án sáp nhập, chia, tách trường phổ thông dân tộc
nội trú; lập hồ sơ theo quy định tại điểm c khoản này trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét các điều kiện sáp nhập, chia,
tách trường; nếu đủ điều kiện thì quyết định sáp nhập, chia, tách trường phổ
thông dân tộc nội trú; nếu chưa đủ điều kiện thì thông báo bằng văn bản cho các
cơ quan có liên quan và nêu rõ lý do.
Quyết định sáp nhập, chia, tách trường phổ thông
dân tộc nội trú (theo Mẫu số 10 Phụ lục I kèm theo Nghị định này) được công bố
công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sáp nhập, chia, tách trường, Giám đốc
Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định cho phép trường phổ thông dân tộc nội trú
được thành lập sau khi sáp nhập, chia, tách hoạt động giáo dục.
3. Giải thể trường phổ thông dân tộc nội trú:
a) Trường phổ thông dân tộc nội trú bị giải thể khi
thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật Giáo dục;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
giải thể trường phổ thông dân tộc nội trú;
c) Hồ sơ:
Trường phổ thông dân tộc nội trú bị giải thể theo
quy định tại điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 51 của Luật Giáo dục, hồ sơ gồm: Tờ
trình đề nghị giải thể của Sở Giáo dục và Đào tạo (theo Mẫu số 06 Phụ lục I kèm
theo Nghị định này); minh chứng về việc trường phổ thông dân tộc nội trú vi
phạm quy định tại điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 51 của Luật Giáo dục; phương
án xử lý về tổ chức bộ máy, nhân sự, tài chính, tài sản, đất đai và các vấn đề
khác có liên quan.
Trường phổ thông dân tộc nội trú bị giải thể theo
quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 51 của Luật Giáo dục, hồ sơ gồm: Tờ trình đề
nghị giải thể của Sở Giáo dục và Đào tạo (theo Mẫu số 06 Phụ lục I kèm theo
Nghị định này); đề án giải thể trường phổ thông dân tộc nội trú (theo Mẫu số 07
Phụ lục I kèm theo Nghị định này);
d) Trình tự thực hiện:
Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan lập hồ sơ theo quy định tại điểm c khoản này trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định giải thể trường
phổ thông dân tộc nội trú.
Quyết định giải thể trường phổ thông dân tộc nội
trú (theo Mẫu số 10 Phụ lục I kèm theo Nghị định này) được công bố công khai
trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Mục 2.
TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ
Điều 58.
Điều kiện thành lập trường phổ thông dân tộc bán trú
1. Có đề án phù hợp với quy hoạch tỉnh và các quy
hoạch có liên quan của địa phương nơi trường đặt trụ sở.
2. Đề án thành lập trường xác định rõ mục tiêu,
nhiệm vụ, chương trình và nội dung giáo dục; đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị,
địa điểm dự kiến xây dựng trường, tổ chức bộ máy, nguồn lực và tài chính;
phương hướng xây dựng và phát triển trường. Trong phương hướng xây dựng và phát
triển trường cần bảo đảm ổn định tỷ lệ học sinh là người dân tộc thiểu số và tỷ
lệ học sinh bán trú theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 59.
Thủ tục thành lập trường phổ thông dân tộc bán trú
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
thành lập trường phổ thông dân tộc bán trú.
2. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị thành lập trường (theo Mẫu số
01 Phụ lục I kèm theo Nghị định này);
b) Đề án thành lập trường (theo Mẫu số 02 Phụ lục I
kèm theo Nghị định này).
3. Trình tự thực hiện:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã (đối với trường phổ thông
dân tộc bán trú thành lập mới); nhà trường (đối với trường phổ thông dân tộc
bán trú được thành lập trên cơ sở trường phổ thông) gửi 01 bộ hồ sơ quy định
tại khoản 2 Điều này qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc bưu chính hoặc trực
tiếp đến Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ, nếu hồ sơ không hợp lệ thì Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo bằng
văn bản những nội dung cần chỉnh sửa cho cơ quan, tổ chức đề nghị thành lập
trường; nếu hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Phòng Giáo dục và
Đào tạo tổ chức thẩm định các điều kiện thành lập trường phổ thông dân tộc bán
trú;
c) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, Phòng Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan ở cấp huyện tổ chức thẩm định hồ sơ; lập báo cáo thẩm định để đánh giá
tình hình đáp ứng các quy định tại Điều 58 Nghị định này; trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định;
d) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được báo
cáo thẩm định của Phòng Giáo dục và Đào tạo, nếu đủ điều kiện thì Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập trường; nếu chưa đủ điều kiện thì
thông báo bằng văn bản cho Phòng Giáo dục và Đào tạo, cơ quan, tổ chức đề nghị
thành lập trường và nêu rõ lý do.
Quyết định thành lập trường phổ thông dân tộc bán
trú (theo Mẫu số 10 Phụ lục I kèm theo Nghị định này) được công bố công khai
trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 60.
Điều kiện cho phép trường phổ thông dân tộc bán trú hoạt động giáo dục
Trường phổ thông dân tộc bán trú được cho phép hoạt
động giáo dục khi đáp ứng các điều kiện tương ứng với từng cấp học theo quy
định tại Điều 17, Điều 27 Nghị định này và các điều kiện sau đây:
1. Có các công trình phục vụ cho quản lý, chăm sóc
và nuôi dưỡng học sinh bán trú: Phòng trực nội trú, nhà ở nội trú; nhà bếp, nhà
ăn, nhà tắm; công trình vệ sinh, nước sạch và các trang thiết bị kèm theo công
trình.
2. Có các dụng cụ, thiết bị phục vụ hoạt động giáo
dục văn hóa dân tộc, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí cho học sinh bán trú.
Điều 61.
Thủ tục cho phép trường phổ thông dân tộc bán trú hoạt động giáo dục
1. Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo quyết định cho
phép trường phổ thông dân tộc bán trú hoạt động giáo dục.
2. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị cho phép hoạt động giáo dục
(theo Mẫu số 03 Phụ lục 1 kèm theo Nghị định này);
b) Bản sao các văn bản pháp lý chứng minh quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà hoặc hợp đồng thuê địa điểm trường với thời hạn tối
thiểu 05 năm;
c) Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường, gồm
các nội dung chủ yếu sau đây: Vị trí pháp lý, nhiệm vụ, quyền hạn của nhà
trường; tổ chức và quản lý nhà trường; tổ chức hoạt động giáo dục trong nhà
trường; nhiệm vụ và quyền của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên,
người lao động và học sinh; tài chính và tài sản của nhà trường; các vấn đề
khác liên quan đến tổ chức và hoạt động của nhà trường.
3. Trình tự thực hiện:
a) Nhà trường gửi 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2
Điều này qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc bưu chính hoặc trực tiếp đến
Phòng Giáo dục và Đào tạo;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ, Phòng Giáo dục và Đào tạo thông báo bằng văn bản những nội dung cần
chỉnh sửa, bổ sung cho nhà trường trong trường hợp hồ sơ không hợp lệ; hoặc
thông báo kế hoạch thẩm định thực tế tại trường trong trường hợp hồ sơ hợp lệ;
c) Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, Phòng Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các đơn vị chuyên môn
có liên quan tổ chức thẩm định thực tế điều kiện hoạt động giáo dục của trường
phổ thông dân tộc bán trú; lập báo cáo thẩm định để đánh giá tình hình đáp ứng
các quy định tại Điều 60 Nghị định này;
d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có
báo cáo thẩm định, nếu đủ điều kiện thì Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo quyết
định cho phép trường phổ thông dân tộc bán trú hoạt động giáo dục; nếu chưa đủ
điều kiện thì thông báo bằng văn bản cho trường và nêu rõ lý do.
Quyết định cho phép trường phổ thông dân tộc bán
trú hoạt động giáo dục (theo Mẫu số 10 Phụ lục I kèm theo Nghị định này) được
công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 62.
Đình chỉ hoạt động giáo dục, sáp nhập, chia, tách, giải thể trường phổ thông
dân tộc bán trú
1. Đình chỉ hoạt động giáo dục trường phổ thông dân
tộc bán trú:
a) Trường phổ thông dân tộc bán trú bị đình chỉ hoạt
động giáo dục khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19
Nghị định này (đối với trường phổ thông dân tộc bán trú tiểu học) hoặc khoản 1
Điều 29 Nghị định này (đối với trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ
sở, trường phổ thông dân tộc bán trú tiểu học và trung học cơ sở);
b) Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo quyết định đình
chỉ hoạt động giáo dục của trường phổ thông dân tộc bán trú;
c) Trình tự thực hiện:
Khi phát hiện trường phổ thông dân tộc bán trú vi
phạm quy định tại điểm a khoản này, Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức kiểm tra
để đánh giá tình trạng thực tế của trường, lập biên bản kiểm tra và thông báo
cho nhà trường về hành vi vi phạm.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông báo cho
nhà trường về hành vi vi phạm, Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo căn cứ mức độ
vi phạm, quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục của trường và báo cáo Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục trường phổ
thông dân tộc bán trú (theo Mẫu số 10 Phụ lục I kèm theo Nghị định này) được
công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Trong thời hạn bị đình chỉ, nếu nguyên nhân dẫn đến
việc đình chỉ được khắc phục thì nhà trường thông báo bằng văn bản kèm theo
minh chứng cho Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo. Trong thời hạn 07 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được thông báo của nhà trường, Trưởng phòng Giáo dục và
Đào tạo quyết định cho phép trường phổ thông dân tộc bán trú hoạt động giáo dục
trở lại và công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Trường hợp bị đình chỉ theo quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 19 hoặc điểm b khoản 1 Điều 29 Nghị định này, trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định đình chỉ, Trưởng phòng Giáo dục và Đào
tạo rà soát điều kiện hoạt động giáo dục của trường phổ thông dân tộc bán trú,
nếu đáp ứng quy định tại Điều 60 Nghị định này thì quyết định cho phép trường
phổ thông dân tộc bán trú hoạt động giáo dục trở lại và công bố công khai trên
các phương tiện thông tin đại chúng.
2. Sáp nhập, chia, tách trường phổ thông dân tộc
bán trú:
a) Trường phổ thông dân tộc bán trú được sáp nhập,
chia, tách khi bảo đảm các yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật Giáo
dục;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
sáp nhập, chia, tách trường phổ thông dân tộc bán trú;
c) Hồ sơ gồm:
Tờ trình đề nghị sáp nhập, chia, tách trường phổ
thông dân tộc bán trú (theo Mẫu số 04 Phụ lục I kèm theo Nghị định này).
Đề án sáp nhập, chia, tách trường phổ thông dân tộc
bán trú (theo Mẫu số 05 Phụ lục I kèm theo Nghị định này).
d) Trình tự thực hiện:
Ủy ban nhân dân cấp xã gửi 01 bộ hồ sơ quy định tại
điểm c khoản này qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc bưu chính hoặc trực tiếp
đến Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ, nếu hồ sơ không hợp lệ thì Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo bằng văn
bản những nội dung cần chỉnh sửa cho cơ quan đề nghị sáp nhập, chia, tách
trường; nếu hồ sơ hợp lệ thì Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Phòng Giáo dục
và Đào tạo tổ chức thẩm định các điều kiện sáp nhập, chia, tách.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, Phòng Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan ở cấp huyện tổ chức thẩm định hồ sơ và thẩm định thực tế các điều kiện sáp
nhập, chia, tách trường, lập báo cáo thẩm định để đánh giá tình hình đáp ứng
các quy định tại điểm a khoản này, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem
xét, quyết định.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được báo cáo thẩm định của Phòng Giáo dục và Đào tạo; nếu đủ điều kiện thì Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định sáp nhập, chia, tách trường phổ thông
dân tộc bán trú; nếu chưa đủ điều kiện thì thông báo bằng văn bản cho các cơ
quan có liên quan và nêu rõ lý do.
Quyết định sáp nhập, chia, tách trường phổ thông
dân tộc bán trú (theo Mẫu số 10 Phụ lục I kèm theo Nghị định này) được công bố
công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định sáp nhập, chia, tách trường, Trưởng
phòng Giáo dục và Đào tạo quyết định cho phép trường phổ thông dân tộc bán trú
được thành lập sau khi sáp nhập, chia, tách hoạt động giáo dục.
3. Giải thể trường phổ thông dân tộc bán trú:
a) Trường phổ thông dân tộc bán trú bị giải thể khi
thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật Giáo dục;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
giải thể trường phổ thông dân tộc bán trú;
c) Hồ sơ:
Trường phổ thông dân tộc bán trú bị giải thể theo
quy định tại điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 51 của Luật Giáo dục, hồ sơ gồm: Tờ
trình đề nghị giải thể của Phòng Giáo dục và Đào tạo (theo Mẫu số 06 Phụ lục I
kèm theo Nghị định này); minh chứng về việc trường phổ thông dân tộc bán trú vi
phạm quy định tại điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 51 của Luật Giáo dục; phương
án xử lý về tổ chức bộ máy, nhân sự, tài chính, tài sản, đất đai và các vấn đề
khác có liên quan.
Trường phổ thông dân tộc bán trú bị giải thể theo
quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 51 của Luật Giáo dục, hồ sơ gồm: Tờ trình đề
nghị giải thể của Ủy ban nhân cấp xã (theo Mẫu số 06 Phụ lục I kèm theo Nghị
định này); đề án giải thể trường phổ thông dân tộc bán trú (theo Mẫu số 07 Phụ
lục I kèm theo Nghị định này);
d) Trình tự thực hiện:
Phòng Giáo dục và Đào tạo hoặc Ủy ban nhân dân cấp
xã gửi 01 bộ hồ sơ quy định tại điểm c khoản này qua cổng dịch vụ công trực
tuyến hoặc bưu chính hoặc trực tiếp đến Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định giải thể trường
phổ thông dân tộc bán trú.
Quyết định giải thể trường phổ thông dân tộc bán
trú (theo Mẫu số 10 Phụ lục I kèm theo Nghị định này) được công bố công khai
trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Mục 3.
TRƯỜNG DỰ BỊ ĐẠI HỌC
Điều 63.
Điều kiện thành lập trường dự bị đại học
1. Có đề án thành lập trường phù hợp với quy hoạch
tỉnh và các quy hoạch có liên quan của địa phương nơi trường đặt trụ sở.
2. Đề án thành lập trường xác định rõ mục tiêu,
nhiệm vụ, chương trình và nội dung giáo dục; đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị,
địa điểm dự kiến xây dựng trường, tổ chức bộ máy, nguồn lực và tài chính;
phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường.
Điều 64.
Thủ tục thành lập trường dự bị đại học
1. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định
thành lập trường dự bị đại học.
2. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị thành lập trường dự bị đại học
của cơ quan quản lý có thẩm quyền (theo Mẫu số 01 Phụ lục I kèm theo Nghị định
này);
b) Đề án thành lập trường (theo Mẫu số 02 Phụ lục I
kèm theo Nghị định này);
c) Văn bản chấp thuận giao đất của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh nơi trường đặt trụ sở chính (trong đó xác định rõ địa chỉ, diện tích,
mốc giới của khu đất).
3. Trình tự thực hiện:
a) Cơ quan đề nghị thành lập trường gửi 01 bộ hồ sơ
quy định tại khoản 2 Điều này qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc bưu chính
hoặc trực tiếp đến Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ, nếu hồ sơ không hợp lệ thì Bộ Giáo dục và Đào tạo thông báo bằng văn
bản những nội dung cần chỉnh sửa, bổ sung cho cơ quan đề nghị thành lập; nếu hồ
sơ hợp lệ thì Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức thẩm định điều kiện thành lập
trường, lập báo cáo thẩm định để đánh giá tình hình đáp ứng các quy định tại
Điều 63 Nghị định này;
c) Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày có báo cáo
thẩm định, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập trường dự bị
đại học.
Quyết định thành lập trường dự bị đại học (theo Mẫu
số 10 Phụ lục I kèm theo Nghị định này) được công bố công khai trên các phương
tiện thông tin đại chúng.
Điều 65.
Điều kiện cho phép trường dự bị đại học hoạt động giáo dục
1. Cơ sở vật chất, thiết bị:
a) Đáp ứng điều kiện đất đai, cơ sở vật chất, thiết
bị như đối với trường trung học phổ thông theo quy định tại Điều 27 Nghị định
này;
b) Có nhà sinh hoạt, giáo dục văn hóa dân tộc với
các thiết bị kèm theo.
2. Có kế hoạch dạy học, tài liệu giảng dạy, học tập
phù hợp với chương trình bồi dưỡng dự bị đại học theo quy định.
3. Có đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý đủ về số
lượng và đạt tiêu chuẩn theo quy định bảo đảm thực hiện chương trình bồi dưỡng
dự bị đại học.
4. Có đủ nguồn lực tài chính do cơ quan quản lý có
thẩm quyền chịu trách nhiệm bảo đảm nhằm duy trì hoạt động và đáp ứng các yêu
cầu của chương trình bồi dưỡng dự bị đại học.
5. Có quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường.
Điều 66.
Thủ tục cho phép trường dự bị đại học hoạt động giáo dục
1. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định cho
phép trường dự bị đại học hoạt động giáo dục.
2. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị cho phép hoạt động giáo dục
(theo Mẫu số 03 Phụ lục I kèm theo Nghị định này);
b) Bản sao các văn bản pháp lý chứng minh quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà hoặc hợp đồng thuê địa điểm trường;
c) Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường, gồm
các nội dung chủ yếu sau đây: Vị trí pháp lý, nhiệm vụ, quyền hạn của nhà
trường; tổ chức và quản lý nhà trường; tổ chức hoạt động giáo dục trong nhà
trường; nhiệm vụ và quyền của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, người
lao động và học sinh; tài chính và tài sản của nhà trường; các vấn đề khác liên
quan đến tổ chức và hoạt động của nhà trường.
3. Trình tự thực hiện:
a) Trường dự bị đại học gửi 01 bộ hồ sơ quy định
tại khoản 2 Điều này qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc bưu chính hoặc trực
tiếp đến Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ, nếu hồ sơ không hợp lệ thì Bộ Giáo dục và Đào tạo thông báo bằng văn
bản những nội dung cần chỉnh sửa, bổ sung cho trường; nếu hồ sơ hợp lệ thì tổ
chức thẩm định thực tế điều kiện cho phép trường hoạt động giáo dục và lập báo
cáo thẩm định để đánh giá tình hình đáp ứng các quy định tại Điều 65 Nghị định
này trong thời hạn 15 ngày;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có
báo cáo thẩm định, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định cho phép trường
dự bị đại học hoạt động giáo dục.
Quyết định cho phép trường dự bị đại học hoạt động
giáo dục (theo Mẫu số 10 Phụ lục I kèm theo Nghị định này) được công bố công
khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 67.
Đình chỉ hoạt động giáo dục trường dự bị đại học
1. Trường dự bị đại học bị đình chỉ hoạt động giáo
dục khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có hành vi gian lận để được cho phép hoạt động
giáo dục;
b) Người cho phép hoạt động giáo dục không đúng
thẩm quyền;
c) Không triển khai hoạt động giáo dục trong thời
hạn 01 năm, kể từ ngày được cho phép hoạt động giáo dục;
d) Vi phạm quy định của pháp luật về giáo dục bị xử
phạt vi phạm hành chính ở mức độ phải đình chỉ hoạt động giáo dục;
đ) Các trường hợp vi phạm khác theo quy định của
pháp luật.
2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định đình
chỉ hoạt động giáo dục trường dự bị đại học.
3. Trình tự thực hiện:
a) Khi phát hiện trường dự bị đại học vi phạm quy
định tại khoản 1 Điều này, Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức kiểm tra để đánh giá
tình trạng thực tế của trường, lập biên bản kiểm tra, thông báo cho nhà trường
và cơ quan quản lý có thẩm quyền của nhà trường về hành vi vi phạm;
b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông báo cho
nhà trường và cơ quan quản lý có thẩm quyền của nhà trường về hành vi vi phạm,
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo căn cứ mức độ vi phạm quyết định đình chỉ hoạt
động giáo dục của trường dự bị đại học.
Quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục trường dự bị
đại học (theo Mẫu số 10 Phụ lục I kèm theo Nghị định này) được công bố công
khai trên các phương tiện thông tin đại chúng;
c) Trong thời hạn bị đình chỉ, nếu nguyên nhân dẫn
đến việc đình chỉ được khắc phục thì nhà trường thông báo bằng văn bản kèm theo
minh chứng cho Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trong thời hạn 07 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được thông báo của nhà trường, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo ra quyết định cho phép trường dự bị đại học hoạt động giáo dục trở lại
và công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng;
d) Trường hợp bị đình chỉ theo quy định tại điểm b
khoản 1 Điều này, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định đình
chỉ, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo rà soát điều kiện hoạt động giáo dục của
trường dự bị đại học, nếu đáp ứng quy định tại Điều 65 Nghị định này thì quyết
định cho phép trường dự bị đại học hoạt động giáo dục trở lại và công bố công
khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 68.
Sáp nhập, chia, tách trường dự bị đại học
1. Trường dự bị đại học được sáp nhập, chia, tách
khi bảo đảm các yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật Giáo dục.
2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định sáp
nhập, chia, tách trường dự bị đại học.
3. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị sáp nhập, chia, tách trường dự
bị đại học (theo Mẫu số 04 Phụ lục I kèm theo Nghị định này);
b) Đề án sáp nhập, chia, tách trường dự bị đại học
(theo Mẫu số 05 Phụ lục I kèm theo Nghị định này).
4. Trình tự thực hiện:
a) Cơ quan quản lý có thẩm quyền của trường dự bị
đại học gửi 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này qua cổng dịch vụ công
trực tuyến hoặc bưu chính hoặc trực tiếp đến Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ, nếu hồ sơ không hợp lệ thì Bộ Giáo dục và Đào tạo thông báo bằng văn
bản những nội dung cần chỉnh sửa, bổ sung cho cơ quan đề nghị, nếu hồ sơ hợp lệ
thì tổ chức thẩm định các điều kiện sáp nhập, chia, tách trường;
c) Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức thẩm định hồ sơ và thẩm định thực tế các
điều kiện sáp nhập, chia, tách trường, lập báo cáo thẩm định để đánh giá tình
hình đáp ứng các quy định tại khoản 1 Điều này;
d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có
báo cáo thẩm định, nếu đủ điều kiện thì Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết
định việc sáp nhập, chia, tách trường dự bị đại học; nếu chưa đủ điều kiện thì
thông báo bằng văn bản cho cơ quan đề nghị sáp nhập, chia, tách và nêu rõ lý do.
Quyết định sáp nhập, chia, tách trường dự bị đại
học (theo Mẫu số 10 Phụ lục I kèm theo Nghị định này) được công bố công khai
trên các phương tiện thông tin đại chúng;
đ) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày quyết
định sáp nhập, chia, tách trường, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định
cho phép trường dự bị đại học được thành lập sau khi sáp nhập, chia, tách hoạt
động giáo dục.
Điều 69.
Giải thể trường dự bị đại học
1. Trường dự bị đại học bị giải thể khi thuộc một
trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 51 Luật Giáo dục.
2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định giải
thể trường dự bị đại học.
3. Hồ sơ:
a) Trường dự bị đại học bị giải thể theo quy định
tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 51 của Luật Giáo dục, hồ sơ gồm:
Minh chứng về việc trường dự bị đại học vi phạm quy
định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 51 của Luật Giáo dục;
Phương án xử lý về tổ chức bộ máy, nhân sự, tài
chính, tài sản, đất đai và các vấn đề khác có liên quan;
b) Trường dự bị đại học giải thể theo quy định tại
điểm đ khoản 2 Điều 51 của Luật Giáo dục, hồ sơ gồm:
Tờ trình đề nghị giải thể của cơ quan quản lý có
thẩm quyền của trường dự bị đại học (theo Mẫu số 06 Phụ lục I kèm theo Nghị
định này);
Đề án giải thể trường dự bị đại học (theo Mẫu số 07
Phụ lục I kèm theo Nghị định này).
4. Trình tự thực hiện:
a) Trường dự bị đại học bị giải thể theo quy định
tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 51 của Luật Giáo dục:
Trường hợp phát hiện nhà trường vi phạm quy định
tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 51 của Luật Giáo dục, trong thời hạn 20
ngày, Bộ Giáo dục và Đào tạo tiến hành xác minh hành vi vi phạm của nhà trường,
lập hồ sơ giải thể trong đó nêu rõ lý do giải thể, thông báo cho nhà trường và
cơ quan quản lý có thẩm quyền của nhà trường.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có kết quả xác
minh hành vi vi phạm của nhà trường, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết
định việc giải thể trường;
b) Trường dự bị đại học bị giải thể theo quy định
tại điểm đ khoản 2 Điều 51 của Luật Giáo dục:
Cơ quan quản lý có thẩm quyền của trường gửi 01 bộ
hồ sơ quy định tại điểm b khoản 3 Điều này qua cổng dịch vụ công trực tuyến
hoặc bưu chính hoặc trực tiếp đến Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ
đề nghị giải thể trường dự bị đại học, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết
định việc giải thể trường; nếu chưa quyết định giải thể thì thông báo bằng văn
bản cho cơ quan đề nghị giải thể trường và nêu rõ lý do;
c) Quyết định giải thể trường dự bị đại học (theo
Mẫu số 10 Phụ lục I kèm theo Nghị định này) được công bố công khai trên các
phương tiện thông tin đại chúng.
Mục 4.
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN
Điều 70.
Điều kiện thành lập trường trung học phổ thông chuyên công lập hoặc cho phép
thành lập trường trung học phổ thông chuyên tư thục
1. Có đề án thành lập hoặc cho phép thành lập
trường phù hợp với quy hoạch tỉnh và các quy hoạch có liên quan của địa phương
nơi trường đặt trụ sở.
2. Đề án thành lập hoặc cho phép thành lập trường
xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình và nội dung giáo dục; đất đai, cơ
sở vật chất, thiết bị, địa điểm dự kiến xây dựng trường, tổ chức bộ máy, nguồn
lực và tài chính; phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển trường nhằm
đạt được mục tiêu, nhiệm vụ của trường chuyên.
Điều 71.
Thủ tục thành lập trường trung học phổ thông chuyên công lập hoặc cho phép thành
lập trường trung học phổ thông chuyên tư thục
1. Thẩm quyền thành lập:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
thành lập trường trung học phổ thông chuyên công lập hoặc cho phép thành lập
trường trung học phổ thông chuyên tư thục thuộc tỉnh theo đề nghị của Giám đốc
Sở Giáo dục và Đào tạo;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi trường đặt
trụ sở quyết định thành lập trường trung học phổ thông chuyên công lập hoặc cho
phép thành lập trường trung học phổ thông chuyên tư thục thuộc cơ sở giáo dục
đại học theo đề nghị của Thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học.
2. Hồ sơ, trình tự thành lập hoặc cho phép thành
lập trường trung học phổ thông chuyên được thực hiện như đối với trường trung
học theo quy định tại Nghị định này.
Điều 72.
Điều kiện cho phép trường trung học phổ thông chuyên hoạt động giáo dục
Trường trung học phổ thông chuyên được cho phép
hoạt động giáo dục khi đáp ứng các điều kiện hoạt động như đối với trường trung
học phổ thông quy định tại Điều 27 Nghị định này và các điều kiện sau đây:
1. Có chương trình giáo dục và tài liệu giảng dạy,
học tập theo quy định đối với trường chuyên.
2. Có đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
đáp ứng các tiêu chuẩn, nhiệm vụ theo quy định đối với trường chuyên.
Điều 73.
Thủ tục cho phép trường trung học phổ thông chuyên hoạt động giáo dục
1. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo nơi đặt trụ sở
trường trung học phổ thông chuyên quyết định cho phép trường được hoạt động
giáo dục.
2. Hồ sơ, trình tự cho phép trường trung học phổ
thông chuyên hoạt động giáo dục thực hiện như đối với trường trung học phổ
thông theo quy định tại Điều 28 Nghị định này.
Điều 74.
Đình chỉ hoạt động giáo dục; sáp nhập, chia, tách, giải thể trường trung học
phổ thông chuyên
1. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo nơi đặt trụ sở
trường trung học phổ thông chuyên quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục của
trường.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sáp
nhập, chia, tách, giải thể trường trung học phổ thông chuyên.
3. Việc đình chỉ hoạt động giáo dục; sáp nhập,
chia, tách, giải thể trường trung học phổ thông chuyên được thực hiện như đối
với trường trung học phổ thông theo quy định tại các Điều 29, Điều 30 và Điều
31 Nghị định này.
Mục 5.
TRƯỜNG NĂNG KHIẾU NGHỆ THUẬT, THỂ DỤC, THỂ THAO
Điều 75.
Điều kiện thành lập trường năng khiếu nghệ thuật, thể dục, thể thao công lập
hoặc cho phép thành lập trường năng khiếu nghệ thuật, thể dục, thể thao tư thục
1. Có đề án thành lập hoặc cho phép thành lập
trường năng khiếu nghệ thuật, thể dục, thể thao phù hợp với quy hoạch tỉnh và
các quy hoạch có liên quan của địa phương nơi trường đặt trụ sở.
2. Đề án thành lập hoặc cho phép thành lập trường
xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình và nội dung giáo dục; đất đai, cơ
sở vật chất, thiết bị, địa điểm dự kiến xây dựng trường, tổ chức bộ máy, nguồn
lực và tài chính; phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển trường nhằm
đạt được mục tiêu, nhiệm vụ của trường năng khiếu nghệ thuật, thể dục, thể thao.
Điều 76.
Thủ tục thành lập trường năng khiếu nghệ thuật, thể dục, thể thao công lập hoặc
cho phép thành lập trường năng khiếu nghệ thuật, thể dục, thể thao tư thục
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
thành lập hoặc cho phép thành lập trường năng khiếu nghệ thuật, thể dục, thể
thao đặt trên địa bàn tỉnh.
2. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị thành lập hoặc cho phép thành
lập trường (theo Mẫu số 01 Phụ lục I kèm theo Nghị định này);
b) Đề án thành lập hoặc cho phép thành lập trường
(theo Mẫu số 02 Phụ lục I kèm theo Nghị định này).
3. Trình tự thực hiện:
a) Sở Giáo dục và Đào tạo (nếu thành lập trường
năng khiếu nghệ thuật, thể dục, thể thao công lập); bộ, ngành (nếu thành lập
trường năng khiếu nghệ thuật, thể dục, thể thao thuộc bộ, ngành); tổ chức, cá
nhân (nếu thành lập trường năng khiếu nghệ thuật, thể dục, thể thao tư thục)
gửi 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này qua cổng dịch vụ công trực tuyến
hoặc bưu chính hoặc trực tiếp đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi trường đặt trụ
sở;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ, nếu hồ sơ không hợp lệ thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo bằng
văn bản những nội dung cần chỉnh sửa, bổ sung cho cơ quan, tổ chức, cá nhân;
nếu hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định các điều kiện
thành lập trường;
c) Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định các điều kiện thành lập hoặc cho
phép thành lập trường tại hồ sơ; lập báo cáo thẩm định để đánh giá tình hình
đáp ứng các quy định tại Điều 75 Nghị định này;
d) Trong thời hạn 05 này làm việc, kể từ ngày có
báo cáo thẩm định, nếu đủ điều kiện thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định thành lập hoặc cho phép thành lập trường; nếu chưa đủ điều kiện thì thông báo
bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị thành lập hoặc cho phép thành
lập trường và nêu rõ lý do.
Quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập trường
năng khiếu nghệ thuật, thể dục, thể thao (theo Mẫu số 10 Phụ lục I kèm theo
Nghị định này) được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 77.
Điều kiện cho phép trường năng khiếu nghệ thuật, thể dục, thể thao hoạt động
giáo dục
Trường năng khiếu nghệ thuật, thể dục, thể thao
được cho phép hoạt động giáo dục khi đáp ứng các điều kiện hoạt động giáo dục
tương ứng với từng cấp học theo quy định tại Điều 17, Điều 27 Nghị định này và
các điều kiện sau đây:
1. Có đội ngũ giáo viên, huấn luyện viên đủ trình
độ để huấn luyện các môn nghệ thuật, thể dục, thể thao:
a) Huấn luyện viên của trường năng khiếu thể dục,
thể thao phải có trình độ đại học chuyên ngành huấn luyện thể thao hoặc giáo
dục thể chất trở lên, có chứng chỉ huấn luyện viên do cơ quan có thẩm quyền
cấp, đủ điều kiện, tiêu chuẩn để giảng dạy, huấn luyện theo chuyên môn của từng
môn thể thao;
b) Giáo viên huấn luyện môn nghệ thuật của trường
năng khiếu nghệ thuật phải có trình độ đại học phù hợp với chuyên môn giảng dạy.
2. Có đội ngũ y bác sĩ hoặc cử nhân y sinh học thể
dục, thể thao đủ trình độ để điều trị chấn thương, phục hồi sức khỏe cho học
sinh.
3. Có đủ cơ sở vật chất, thiết bị phù hợp để tập
luyện, thi đấu các môn năng khiếu nghệ thuật, thể dục, thể thao cho học sinh;
có chỗ ở nội trú cho học sinh; có bếp ăn, nhà ăn; có phòng y tế đủ tiêu chuẩn
cho việc điều trị, chăm sóc sức khỏe ban đầu cho học sinh.
Điều 78.
Thủ tục cho phép trường năng khiếu nghệ thuật, thể dục, thể thao hoạt động giáo
dục
1. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định cho
phép trường năng khiếu nghệ thuật, thể dục, thể thao thuộc địa phương hoạt động
giáo dục sau khi thống nhất bằng văn bản với Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch (hoặc Sở Văn hóa và Thể thao). Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
quyết định cho phép trường năng khiếu nghệ thuật, thể dục, thể thao thuộc bộ,
ngành hoạt động giáo dục sau khi thống nhất bằng văn bản với Bộ Giáo dục và Đào
tạo và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị cho phép hoạt động giáo dục
(theo Mẫu số 03 Phụ lục I kèm theo Nghị định này);
b) Bản sao các văn bản pháp lý chứng minh quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà hoặc hợp đồng thuê địa điểm trường với thời hạn tối
thiểu 05 năm;
c) Đối với trường năng khiếu nghệ thuật, thể dục,
thể thao tư thục phải có văn bản pháp lý xác nhận về số tiền do nhà trường đang
quản lý, bảo đảm tính hợp pháp và phù hợp với quy mô dự kiến tại thời điểm đăng
ký hoạt động giáo dục.
3. Trình tự thực hiện:
a) Nhà trường gửi 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2
Điều này qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc bưu chính hoặc trực tiếp đến Sở
Giáo dục và Đào tạo hoặc bộ, ngành theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ, Sở Giáo dục và Đào tạo hoặc bộ, ngành thông báo bằng văn bản những
nội dung cần chỉnh sửa, bổ sung cho nhà trường trong trường hợp hồ sơ không hợp
lệ; hoặc thông báo kế hoạch thẩm định thực tế tại trường trong trường hợp hồ sơ
hợp lệ;
c) Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, Sở Giáo dục và Đào tạo hoặc bộ, ngành tổ chức thẩm định hồ sơ, thẩm
định thực tế điều kiện hoạt động giáo dục của nhà trường và lấy ý kiến thống
nhất bằng văn bản của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (hoặc Sở Văn hóa
và Thể thao) hoặc Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
lập báo cáo thẩm định để đánh giá tình hình đáp ứng các quy định tại Điều 77
Nghị định này;
d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có
báo cáo thẩm định và văn bản thống nhất của cơ quan liên quan, nếu đủ điều kiện
thì Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo hoặc Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ
quyết định cho phép trường năng khiếu nghệ thuật, thể dục, thể thao hoạt động
giáo dục; nếu chưa đủ điều kiện thì thông báo bằng văn bản cho trường và nêu rõ
lý do.
Quyết định cho phép trường năng khiếu nghệ thuật,
thể dục, thể thao hoạt động giáo dục (theo Mẫu số 10 Phụ lục I kèm theo Nghị
định này) được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 79.
Đình chỉ hoạt động giáo dục; sáp nhập, chia, tách, giải thể trường năng khiếu
nghệ thuật, thể dục, thể thao
1. Đình chỉ hoạt động giáo dục:
a) Trường năng khiếu nghệ thuật, thể dục, thể thao
bị đình chỉ hoạt động giáo dục khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều 29 Nghị định này;
b) Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định đình
chỉ hoạt động giáo dục đối với trường năng khiếu nghệ thuật, thể dục, thể thao
công lập và tư thục thuộc địa phương; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục đối với trường năng khiếu nghệ thuật,
thể dục, thể thao thuộc bộ, ngành;
c) Trình tự thực hiện:
Khi phát hiện trường năng khiếu nghệ thuật, thể
dục, thể thao vi phạm quy định tại điểm a khoản này, Sở Giáo dục và Đào tạo
hoặc bộ, ngành tổ chức kiểm tra để đánh giá tình trạng thực tế của trường, lập
biên bản kiểm tra và thông báo cho nhà trường về hành vi vi phạm.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông báo cho
nhà trường về hành vi vi phạm, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo hoặc Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ căn cứ mức độ vi phạm, quyết định đình chỉ hoạt
động giáo dục của trường và thông báo cho người có thẩm quyền quyết định thành
lập hoặc cho phép thành lập trường.
Quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục trường năng
khiếu nghệ thuật, thể dục, thể thao (theo Mẫu số 10 Phụ lục I kèm theo Nghị
định này) được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Trong thời hạn bị đình chỉ, nếu nguyên nhân dẫn đến
việc đình chỉ được khắc phục thì trường năng khiếu nghệ thuật, thể dục, thể
thao thông báo bằng văn bản kèm theo minh chứng cho Giám đốc Sở Giáo dục và Đào
tạo hoặc Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Trong thời hạn 07 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được thông báo của nhà trường, Giám đốc Sở Giáo dục và
Đào tạo hoặc Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quyết định cho phép trường
hoạt động giáo dục trở lại và công bố công khai trên các phương tiện thông tin
đại chúng.
Trường hợp bị đình chỉ theo quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 29 Nghị định này, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra
quyết định đình chỉ, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo hoặc Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ rà soát điều kiện hoạt động giáo dục của trường năng khiếu
nghệ thuật, thể dục, thể thao, nếu đáp ứng quy định tại Điều 77 Nghị định này
thì quyết định cho phép trường năng khiếu nghệ thuật, thể dục, thể thao hoạt
động giáo dục trở lại và công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
2. Sáp nhập, chia, tách:
a) Trường năng khiếu nghệ thuật, thể dục, thể thao
được sáp nhập, chia, tách khi bảo đảm các yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều 51
của Luật Giáo dục;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sáp
nhập, chia, tách trường năng khiếu nghệ thuật, thể dục, thể thao đặt trên địa
bàn tỉnh;
c) Hồ sơ gồm:
Tờ trình đề nghị sáp nhập, chia, tách trường năng
khiếu nghệ thuật, thể dục, thể thao (theo Mẫu số 04 Phụ lục I kèm theo Nghị
định này);
Đề án sáp nhập, chia, tách trường năng khiếu nghệ
thuật, thể dục, thể thao (theo Mẫu số 05 Phụ lục I kèm theo Nghị định này);
Ý kiến đồng thuận của nhà đầu tư đại diện ít nhất
75% tổng số vốn góp đối với việc sáp nhập, chia, tách trường năng khiếu nghệ
thuật, thể dục, thể thao tư thục;
d) Trình tự thực hiện:
Sở Giáo dục và Đào tạo (trường hợp sáp nhập, chia,
tách trường năng khiếu nghệ thuật, thể dục, thể thao công lập); bộ, ngành
(trường hợp sáp nhập, chia, tách trường năng khiếu nghệ thuật, thể dục, thể
thao thuộc bộ, ngành); tổ chức, cá nhân (trường hợp sáp nhập, chia, tách trường
năng khiếu nghệ thuật, thể dục, thể thao tư thục) gửi 01 bộ hồ sơ quy định tại
điểm c khoản này qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc bưu chính hoặc trực tiếp
đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi trường đặt trụ sở.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ, nếu hồ sơ không hợp lệ thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo bằng văn
bản những nội dung cần chỉnh sửa, bổ sung cho cơ quan, tổ chức, cá nhân; nếu hồ
sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định các điều kiện sáp nhập,
chia, tách trường.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định hồ sơ và thẩm định thực tế các điều
kiện sáp nhập, chia, tách trường, lập báo cáo thẩm định để đánh giá tình hình
đáp ứng các quy định tại điểm a khoản này.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có báo
cáo thẩm định, nếu đủ điều kiện thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định sáp nhập, chia, tách trường; nếu chưa đủ điều kiện thì thông báo bằng văn
bản cho cơ quan, tổ chức cá nhân đề nghị sáp nhập, chia, tách trường và nêu rõ
lý do.
Quyết định sáp nhập, chia, tách trường năng khiếu
nghệ thuật, thể dục, thể thao (theo Mẫu số 10 Phụ lục I kèm theo Nghị định này)
được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sáp nhập, chia, tách trường, người có thẩm
quyền quy định tại khoản 1 Điều 78 Nghị định này quyết định cho phép trường
năng khiếu nghệ thuật, thể dục, thể thao được thành lập sau khi sáp nhập, chia,
tách hoạt động giáo dục.
3. Giải thể:
a) Trường năng khiếu nghệ thuật, thể dục, thể thao
bị giải thể khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 51 của
Luật Giáo dục;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
giải thể trường năng khiếu nghệ thuật, thể dục, thể thao đặt trên địa bàn tỉnh;
c) Hồ sơ:
Trường năng khiếu nghệ thuật, thể dục, thể thao bị
giải thể theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 51 của Luật Giáo
dục, hồ sơ gồm: Tờ trình đề nghị giải thể của Sở Giáo dục và Đào tạo (theo Mẫu
số 06 Phụ lục I kèm theo Nghị định này); minh chứng về việc trường vi phạm quy
định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 51 của Luật Giáo dục; phương án xử
lý về tổ chức bộ máy, nhân sự, tài chính, tài sản, đất đai và các vấn đề khác
có liên quan.
Trường năng khiếu nghệ thuật, thể dục, thể thao bị
giải thể theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 51 của Luật Giáo dục, hồ sơ gồm:
Tờ trình đề nghị giải thể của cơ quan, tổ chức, cá nhân thành lập trường (theo
Mẫu số 06 Phụ lục I kèm theo Nghị định này); đề án giải thể trường năng khiếu
nghệ thuật, thể dục, thể thao (theo Mẫu số 07 Phụ lục I kèm theo Nghị định này);
d) Trình tự thực hiện:
Trường hợp giải thể theo quy định tại các điểm a,
b, c và d khoản 2 Điều 51 của Luật Giáo dục:
Trường hợp phát hiện nhà trường vi phạm quy định
tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 51 của Luật Giáo dục, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh chỉ đạo Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các cơ quan
chuyên môn trong thời hạn 20 ngày, tiến hành xác minh hành vi vi phạm của nhà
trường, lập hồ sơ đề nghị giải thể trong đó nêu rõ lý do giải thể; thông báo
cho nhà trường và cơ quan quản lý có thẩm quyền của nhà trường; báo cáo Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được báo
cáo của Sở Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
việc giải thể trường năng khiếu nghệ thuật, thể dục, thể thao.
Trường hợp giải thể theo quy định tại điểm đ khoản
2 Điều 51 của Luật Giáo dục:
Cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ quy định
tại điểm c khoản này qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc bưu chính hoặc trực
tiếp đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ
đề nghị giải thể trường năng khiếu nghệ thuật, thể dục, thể thao, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc giải thể trường; nếu chưa quyết định giải
thể thì thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị giải thể
và nêu rõ lý do;
đ) Quyết định giải thể trường năng khiếu nghệ
thuật, thể dục, thể thao (theo Mẫu số 10 Phụ lục I kèm theo Nghị định này) được
công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Mục 6.
TRƯỜNG, LỚP DÀNH CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT
Điều 80.
Điều kiện thành lập trường dành cho người khuyết tật công lập hoặc cho phép thành
lập trường dành cho người khuyết tật tư thục
1. Trường dành cho người khuyết tật được thành lập
ở cấp học mầm non và phổ thông khi có đề án thành lập hoặc cho phép thành lập
trường phù hợp với quy hoạch hệ thống cơ sở giáo dục chuyên biệt đối với người
khuyết tật và hệ thống trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập.
2. Đề án thành lập hoặc cho phép thành lập trường
xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình và nội dung giáo dục; đất đai, cơ
sở vật chất, thiết bị, địa điểm dự kiến xây dựng trường; tổ chức bộ máy; nguồn
lực và tài chính; phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường.
Điều 81.
Thủ tục thành lập trường dành cho người khuyết tật công lập hoặc cho phép thành
lập trường dành cho người khuyết tật tư thục
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
thành lập hoặc cho phép thành lập trường dành cho người khuyết tật.
2. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị thành lập hoặc cho phép thành
lập trường (theo Mẫu số 01 Phụ lục I kèm theo Nghị định này);
b) Đề án thành lập hoặc cho phép thành lập trường
(theo Mẫu số 02 Phụ lục I kèm theo Nghị định này).
3. Trình tự thực hiện:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện (nếu đề nghị thành lập
trường dành cho người khuyết tật công lập); tổ chức, cá nhân (nếu đề nghị cho
phép thành lập trường dành cho người khuyết tật tư thục) gửi 01 bộ hồ sơ quy
định tại khoản 2 Điều này qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc bưu chính hoặc
trực tiếp đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ, nếu hồ sơ không hợp lệ thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo bằng
văn bản những nội dung cần chỉnh sửa, bổ sung cho cơ quan, tổ chức, cá nhân;
nếu hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Giáo dục và Đào tạo tổ
chức thẩm định các điều kiện thành lập trường;
c) Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các đơn vị chuyên môn có
liên quan thẩm định các điều kiện thành lập hoặc cho phép thành lập trường tại
hồ sơ; lập báo cáo thẩm định để đánh giá tình hình đáp ứng các quy định tại
Điều 80 Nghị định này; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết
định;
d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được báo cáo thẩm định của Sở Giáo dục và Đào tạo, nếu đủ điều kiện thì Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập
trường; nếu chưa đủ điều kiện thì thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức,
cá nhân đề nghị thành lập hoặc cho phép thành lập trường và nêu rõ lý do.
Quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập trường
dành cho người khuyết tật (theo Mẫu số 10 Phụ lục I kèm theo Nghị định này)
được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
4. Sau thời hạn 02 năm, kể từ ngày quyết định thành
lập hoặc cho phép thành lập trường có hiệu lực, nếu trường không được cho phép
hoạt động giáo dục thì Sở Giáo dục và Đào tạo báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh thu hồi quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập trường.
Điều 82.
Điều kiện cho phép trường dành cho người khuyết tật hoạt động giáo dục
Trường dành cho người khuyết tật được cho phép hoạt
động giáo dục khi đáp ứng các điều kiện hoạt động giáo dục tương ứng với từng
cấp học theo quy định tại Điều 5, Điều 17, Điều 27 Nghị định này và các điều
kiện sau đây:
1. Có chương trình giáo dục và tài liệu giảng dạy,
học tập theo quy định đối với trường dành cho người khuyết tật, phù hợp với
phương thức giáo dục người khuyết tật.
2. Có đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
đủ số lượng, có phẩm chất, năng lực và trình độ đào tạo đáp ứng yêu cầu thực
hiện nhiệm vụ của trường dành cho người khuyết tật, phù hợp với phương thức
giáo dục học sinh khuyết tật.
3. Có cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị và dịch
vụ hỗ trợ phù hợp với đặc điểm người khuyết tật, gồm:
a) Phòng học phù hợp với đặc điểm của người khuyết
tật, phòng chức năng tương ứng để thực hiện các hoạt động của trường;
b) Khu nhà ở cho học sinh đối với trường có người
khuyết tật nội trú;
c) Phương tiện, thiết bị, công cụ sử dụng để đánh
giá, can thiệp, dạy học, hướng nghiệp, dạy nghề;
d) Tài liệu chuyên môn, tài liệu hỗ trợ bảo đảm
thực hiện các hoạt động của trường.
Điều 83.
Thủ tục cho phép trường dành cho người khuyết tật hoạt động giáo dục
1. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định cho
phép trường dành cho người khuyết tật hoạt động giáo dục.
2. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị cho phép trường dành cho người
khuyết tật hoạt động giáo dục (theo Mẫu số 03 Phụ lục I kèm theo Nghị định này);
b) Bản sao các văn bản pháp lý chứng minh quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà hoặc hợp đồng thuê địa điểm trường với thời hạn tối
thiểu 05 năm;
c) Đối với trường dành cho người khuyết tật tư thục
phải có văn bản pháp lý xác nhận về số tiền do nhà trường đang quản lý, bảo đảm
tính hợp pháp và phù hợp với quy mô dự kiến tại thời điểm đăng ký hoạt động
giáo dục;
d) Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường, gồm
các nội dung chủ yếu sau đây: Vị trí pháp lý, nhiệm vụ, quyền hạn của nhà
trường; tổ chức và quản lý nhà trường; tổ chức hoạt động giáo dục trong nhà
trường; nhiệm vụ và quyền của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên,
người lao động và học sinh; tài chính và tài sản của nhà trường; các vấn đề
khác liên quan đến tổ chức và hoạt động của nhà trường.
3. Trình tự thực hiện:
a) Nhà trường gửi 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2
Điều này qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc bưu chính hoặc trực tiếp đến Sở
Giáo dục và Đào tạo;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ, Sở Giáo dục và Đào tạo thông báo bằng văn bản những nội dung cần
chỉnh sửa, bổ sung cho nhà trường trong trường hợp hồ sơ không hợp lệ; hoặc
thông báo kế hoạch thẩm định thực tế tại trường trong trường hợp hồ sơ hợp lệ;
c) Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các đơn vị chuyên môn có
liên quan tổ chức thẩm định thực tế điều kiện hoạt động giáo dục của trường;
lập báo cáo thẩm định để đánh giá tình hình đáp ứng các quy định tại Điều 82
Nghị định này;
d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có
báo cáo thẩm định, nếu đủ điều kiện thì Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết
định cho phép trường dành cho người khuyết tật hoạt động giáo dục; nếu chưa đủ
điều kiện thì thông báo bằng văn bản cho trường và nêu rõ lý do.
Quyết định cho phép trường dành cho người khuyết
tật hoạt động giáo dục (theo Mẫu số 10 Phụ lục I kèm theo Nghị định này) được
công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 84.
Đình chỉ hoạt động giáo dục; sáp nhập, chia, tách, giải thể trường dành cho người
khuyết tật
1. Đình chỉ hoạt động giáo dục:
a) Trường dành cho người khuyết tật bị đình chỉ
hoạt động giáo dục khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
29 Nghị định này;
b) Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định đình
chỉ hoạt động giáo dục trường dành cho người khuyết tật;
c) Trình tự thực hiện:
Khi phát hiện trường dành cho người khuyết tật vi
phạm quy định tại điểm a khoản này, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức
kiểm tra để đánh giá tình trạng thực tế của trường, lập biên bản kiểm tra và
thông báo cho nhà trường về hành vi vi phạm.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông báo cho
nhà trường về hành vi vi phạm, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo căn cứ mức độ vi
phạm, quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục của trường và báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
Quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục trường dành
cho người khuyết tật (theo Mẫu số 10 Phụ lục I kèm theo Nghị định này) được
công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Trong thời hạn bị đình chỉ, nếu nguyên nhân dẫn đến
việc đình chỉ được khắc phục thì trường thông báo bằng văn bản kèm theo minh
chứng cho Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được thông báo của nhà trường, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo
quyết định cho phép trường hoạt động giáo dục trở lại và công bố công khai trên
các phương tiện thông tin đại chúng.
Trường hợp bị đình chỉ theo quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 29 Nghị định này, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra
quyết định đình chỉ, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo rà soát điều kiện hoạt
động giáo dục của trường dành cho người khuyết tật, nếu đáp ứng quy định tại
Điều 82 Nghị định này thì quyết định cho phép trường dành cho người khuyết tật
hoạt động giáo dục trở lại và công bố công khai trên các phương tiện thông tin
đại chúng.
2. Sáp nhập, chia, tách:
a) Trường dành cho người khuyết tật được sáp nhập,
chia, tách khi bảo đảm các yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật Giáo
dục;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sáp
nhập, chia, tách trường dành cho người khuyết tật;
c) Hồ sơ gồm:
Tờ trình đề nghị sáp nhập, chia, tách trường (theo
Mẫu số 04 Phụ lục I kèm theo Nghị định này).
Đề án sáp nhập, chia, tách trường (theo Mẫu số 05
Phụ lục I kèm theo Nghị định này).
Ý kiến đồng thuận của nhà đầu tư đại diện ít nhất
75% tổng số vốn góp đối với việc sáp nhập, chia, tách trường dành cho người
khuyết tật tư thục;
d) Trình tự thực hiện:
Ủy ban nhân dân cấp xã (nếu đề nghị sáp nhập, chia,
tách trường dành cho người khuyết tật công lập ở cấp học mầm non); Ủy ban nhân
dân cấp huyện (nếu đề nghị sáp nhập, chia, tách trường dành cho người khuyết
tật công lập ở cấp học phổ thông); tổ chức, cá nhân (nếu đề nghị sáp nhập,
chia, tách trường dành cho người khuyết tật tư thục) gửi 01 bộ hồ sơ quy định
tại điểm c khoản này qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc bưu chính hoặc trực
tiếp đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ, nếu hồ sơ không hợp lệ thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo bằng văn
bản những nội dung cần chỉnh sửa, bổ sung cho cơ quan, tổ chức, cá nhân; nếu hồ
sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức thẩm
định các điều kiện sáp nhập, chia, tách trường.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày có chỉ đạo của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các đơn
vị chuyên môn thẩm định hồ sơ và thẩm định thực tế các điều kiện sáp nhập,
chia, tách trường dành cho người khuyết tật; lập báo cáo thẩm định để đánh giá
tình hình đáp ứng các quy định tại điểm a khoản này; trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được báo cáo thẩm định của Sở Giáo dục và Đào tạo, nếu đủ điều kiện thì Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sáp nhập, chia, tách trường dành cho
người khuyết tật; nếu chưa đủ điều kiện thì thông báo bằng văn bản cho cơ quan,
tổ chức, cá nhân đề nghị sáp nhập, chia, tách trường và nêu rõ lý do.
Quyết định sáp nhập, chia, tách trường dành cho
người khuyết tật (theo Mẫu số 10 Phụ lục I kèm theo Nghị định này) được công bố
công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sáp nhập, chia, tách trường dành cho
người khuyết tật, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định cho phép trường
được thành lập sau khi sáp nhập, chia, tách hoạt động giáo dục.
3. Giải thể:
a) Trường dành cho người khuyết tật bị giải thể khi
thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật Giáo dục;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
giải thể trường dành cho người khuyết tật;
c) Hồ sơ:
Trường dành cho người khuyết tật bị giải thể theo
quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 51 của Luật Giáo dục, hồ sơ
gồm: Tờ trình đề nghị giải thể của Sở Giáo dục và Đào tạo (theo Mẫu số 06 Phụ
lục I kèm theo Nghị định này); minh chứng về việc trường vi phạm quy định tại
các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 51 của Luật Giáo dục; phương án xử lý về tổ
chức bộ máy, nhân sự, tài chính, tài sản, đất đai và các vấn đề khác có liên
quan.
Trường dành cho người khuyết tật bị giải thể theo
quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 51 của Luật Giáo dục, hồ sơ gồm: Tờ trình đề
nghị giải thể của cơ quan, tổ chức, cá nhân thành lập trường (theo Mẫu số 06
Phụ lục I kèm theo Nghị định này); đề án giải thể trường (theo Mẫu số 07 Phụ
lục I kèm theo Nghị định này);
d) Trình tự thực hiện:
Trường bị giải thể theo quy định tại các điểm a, b,
c và d khoản 2 Điều 51 của Luật Giáo dục:
Trường hợp phát hiện hoặc có văn bản của Sở Giáo
dục và Đào tạo kiểm tra về việc nhà trường vi phạm quy định tại các điểm a, b,
c và d khoản 2 Điều 51 của Luật Giáo dục, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở
Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn trong thời hạn
20 ngày, tiến hành xác minh hành vi vi phạm của nhà trường, lập hồ sơ đề nghị
giải thể trong đó nêu rõ lý do giải thể và thông báo cho nhà trường.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được báo
cáo của Sở Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
việc giải thể trường trung học.
Trường bị giải thể theo quy định tại điểm đ khoản 2
Điều 51 của Luật Giáo dục:
Cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ quy định
tại điểm c khoản này qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc bưu chính hoặc trực
tiếp đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc giải thể
trường; nếu chưa quyết định giải thể thì thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ
chức, cá nhân đề nghị giải thể và nêu rõ lý do.
Quyết định giải thể trường dành cho người khuyết
tật (theo Mẫu số 10 Phụ lục I kèm theo Nghị định này) được công bố công khai
trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 85.
Lớp dành cho người khuyết tật
1. Điều kiện thành lập hoặc cho phép thành lập lớp
dành cho người khuyết tật:
Lớp dành cho người khuyết tật được thành lập hoặc
cho phép thành lập trong trường mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ
sở, trường trung học phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo
dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên và phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có chương trình giáo dục và tài liệu giảng dạy,
học tập phù hợp với phương thức giáo dục đối với người khuyết tật;
b) Có cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đủ số
lượng, phẩm chất, năng lực và trình độ đào tạo đáp ứng hoạt động giáo dục học
sinh khuyết tật;
c) Có cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị dạy học
và hỗ trợ đáp ứng các quy định tại khoản 3 Điều 82 Nghị định này.
2. Thẩm quyền:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành
lập hoặc cho phép thành lập lớp dành cho người khuyết tật trong trường mầm non,
trường tiểu học, trường trung học cơ sở và trung tâm giáo dục thường xuyên,
trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên thực hiện các chương
trình xóa mù chữ và chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập lớp
dành cho người khuyết tật trong trường trung học phổ thông và trung tâm giáo
dục thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên thực
hiện chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông.
3. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị thành lập hoặc cho phép thành
lập lớp dành cho người khuyết tật (theo Mẫu số 01 Phụ lục I kèm theo Nghị định
này);
b) Tài liệu, minh chứng về việc đáp ứng các điều
kiện quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Trình tự thực hiện:
a) Nhà trường, trung tâm giáo dục thường xuyên,
trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên gửi 01 bộ hồ sơ quy định
tại khoản 3 Điều này qua cổng dịch công trực tuyến hoặc bưu chính hoặc trực
tiếp đến Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ, nếu hồ sơ không hợp lệ thì Ủy ban nhân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh thông báo bằng văn bản những nội dung cần chỉnh sửa, bổ sung cho nhà
trường, trung tâm; nếu hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Phòng
Giáo dục và Đào tạo hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Giáo dục và Đào
tạo tổ chức thẩm định các điều kiện thành lập lớp dành cho người khuyết tật;
c) Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, Phòng Giáo dục và Đào tạo hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp
với các đơn vị chuyên môn có liên quan thẩm định các điều kiện thành lập lớp
dành cho người khuyết tật; lập báo cáo thẩm định để đánh giá tình hình đáp ứng
các quy định tại khoản 1 Điều này; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định;
d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được báo cáo thẩm định của Phòng Giáo dục và Đào tạo hoặc Sở Giáo dục và Đào
tạo, nếu đủ điều kiện thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập lớp dành cho người khuyết tật; nếu
chưa đủ điều kiện thì thông báo bằng văn bản cho nhà trường, trung tâm và nêu
rõ lý do.
Quyết định thành lập lớp dành cho người khuyết tật
(theo Mẫu số 10 Phụ lục I kèm theo Nghị định này) được công bố công khai trên
các phương tiện thông tin đại chúng.
Chương VI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM; CƠ SỞ GIÁO
DỤC ĐẠI HỌC
Mục 1.
TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM
Điều 86.
Điều kiện thành lập trường cao đẳng sư phạm công lập hoặc cho phép thành lập
trường cao đẳng sư phạm tư thục
1. Có đề án thành lập hoặc cho phép thành lập
trường phù hợp với quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học và sư phạm đã
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Diện tích đất xây dựng trường tại trụ sở chính
tối thiểu 02 ha đối với khu vực đô thị hoặc 04 ha đối với khu vực ngoài đô thị.
Địa điểm xây dựng trường phải bảo đảm về môi trường giáo dục, an toàn cho người
học, nhà giáo, cán bộ quản lý và nhân viên trong nhà trường; không đặt gần cơ
sở dịch vụ, cơ sở sản xuất, kho chứa hàng hóa gây ô nhiễm môi trường, độc hại,
có nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ và không nằm trong vùng cảnh báo nguy
hiểm.
3. Vốn đầu tư xây dựng trường là nguồn vốn hợp
pháp, được xác định bằng tiền mặt và tài sản đã chuẩn bị để đầu tư, không bao
gồm giá trị về đất đai và bảo đảm mức tối thiểu là 100 tỷ đồng. Vốn đầu tư xây
dựng trường công lập phải được cơ quan quản lý có thẩm quyền phê duyệt, trong
đó xác định rõ nguồn vốn để thực hiện theo kế hoạch, vốn đầu tư xây dựng trường
tư thục phải được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xác nhận.
Điều 87.
Thủ tục thành lập trường cao đẳng sư phạm công lập hoặc cho phép thành lập trường
cao đẳng sư phạm tư thục
1. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định
thành lập trường cao đẳng sư phạm công lập hoặc cho phép thành lập trường cao
đẳng sư phạm tư thục.
2. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị thành lập trường cao đẳng sư phạm
công lập của cơ quan quản lý có thẩm quyền hoặc đề nghị cho phép thành lập
trường cao đẳng sư phạm tư thục của tổ chức, cá nhân (theo Mẫu số 01 Phụ lục II
kèm theo Nghị định này);
b) Văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
nơi trường đặt trụ sở chính (trừ trường hợp trường trực thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh);
c) Đề án thành lập hoặc cho phép thành lập trường
cao đẳng sư phạm (theo Mẫu số 02 Phụ lục II kèm theo Nghị định này);
d) Dự thảo quy hoạch tổng thể mặt bằng và thiết kế
sơ bộ các công trình kiến trúc xây dựng, bảo đảm phù hợp với ngành đào tạo, quy
mô, trình độ đào tạo và tiêu chuẩn diện tích sử dụng, diện tích xây dựng cho
học tập, giảng dạy;
đ) Bản sao văn bản pháp lý chứng minh quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở hoặc văn bản chấp thuận giao đất, cho thuê đất để xây
dựng trường của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kèm theo minh chứng đã hoàn thành
nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định.
Bản sao hợp đồng thuê cơ sở vật chất gắn liền với
đất còn thời hạn ít nhất là 05 năm kể từ ngày gửi hồ sơ đối với trường hợp thuê
cơ sở vật chất gắn liền với đất và bản sao văn bản pháp lý chứng minh quyền sử
dụng hoặc quyền sở hữu của bên cho thuê;
e) Bản sao văn bản phê duyệt chủ trương đầu tư,
quyết định đầu tư hoặc văn bản phê duyệt, giao kế hoạch đầu tư công hoặc văn
bản phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành đầu tư xây dựng trường của cơ quan
quản lý có thẩm quyền đối với hồ sơ đề nghị thành lập trường công lập; văn bản
xác nhận của ngân hàng về số vốn góp trong tài khoản của nhà đầu tư, các minh
chứng về quyền sở hữu tài sản kèm theo văn bản định giá tài sản góp vốn nếu góp
vốn bằng tài sản hoặc quyền sở hữu tài sản đối với hồ sơ đề nghị cho phép thành
lập trường tư thục;
g) Đối với trường tư thục, hồ sơ còn phải có biên
bản về thành viên sáng lập và góp vốn thành lập trường (theo Mẫu số 03 Phụ lục
II kèm theo Nghị định này).
3. Trình tự thực hiện:
a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ quy
định tại khoản 2 Điều này qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc bưu chính hoặc
trực tiếp đến Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ, nếu hồ sơ không hợp lệ thì Bộ Giáo dục và Đào tạo thông báo bằng văn
bản những nội dung cần chỉnh sửa, bổ sung cho cơ quan, tổ chức, cá nhân; nếu hồ
sơ hợp lệ, Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức thẩm định các điều kiện thành lập
trường;
c) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì tổ chức thẩm định các điều
kiện thành lập trường; lập báo cáo thẩm định để đánh giá tình hình đáp ứng các
quy định tại Điều 86 của Nghị định này;
d) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có báo cáo
thẩm định, nếu đủ điều kiện thì Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định
thành lập trường cao đẳng sư phạm công lập hoặc cho phép thành lập trường cao
đẳng sư phạm tư thục; nếu chưa đủ điều kiện thì thông báo bằng văn bản cho cơ
quan, tổ chức, cá nhân đề nghị thành lập trường và nêu rõ lý do.
Quyết định thành lập trường cao đẳng sư phạm công
lập hoặc cho phép thành lập trường cao đẳng sư phạm tư thục (theo Mẫu số 10 Phụ
lục II kèm theo Nghị định này) gửi về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi trường đặt
trụ sở chính và được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 88.
Điều kiện cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với
nhóm ngành đào tạo giáo viên trình độ cao đẳng
1. Có cơ sở vật chất, thiết bị đáp ứng yêu cầu hoạt
động đối với ngành, lĩnh vực dự kiến đào tạo, quy mô dự kiến tuyển sinh theo
quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Có chương trình đào tạo đáp ứng yêu cầu về khối
lượng kiến thức tối thiểu và năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp;
giáo trình, tài liệu giảng dạy, học tập đáp ứng yêu cầu của chương trình đào
tạo đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên trình độ cao đẳng.
3. Có đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên bảo đảm
đạt tiêu chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu phù
hợp với lộ trình đăng ký ngành đào tạo và tuyển sinh theo quy định của Bộ Giáo
dục và Đào tạo.
4. Có đủ nguồn lực tài chính theo cam kết tại đề án
thành lập trường để bảo đảm duy trì và phát triển hoạt động giáo dục.
5. Có quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường.
Điều 89.
Thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm
ngành đào tạo giáo viên trình độ cao đẳng
1. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cấp giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo
viên trình độ cao đẳng.
2. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp
đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên trình độ cao đẳng (theo Mẫu số 04 Phụ lục
II kèm theo Nghị định này);
b) Báo cáo tình hình thực hiện cam kết theo đề án
thành lập hoặc cho phép thành lập trường (theo Mẫu số 05 Phụ lục II kèm theo
Nghị định này);
c) Thuyết minh các điều kiện bảo đảm chất lượng đào
tạo:
Danh sách trích ngang cán bộ giảng viên cơ hữu và
cán bộ quản lý;
Đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị đáp ứng yêu cầu
hoạt động đào tạo theo cam kết; thống kê cơ sở vật chất phục vụ đào tạo chung
toàn trường, số lượng và diện tích giảng đường, thư viện, phòng thí nghiệm, các
loại máy móc thiết bị, giáo trình, tài liệu, sách phục vụ hoạt động giáo dục;
Nguồn lực tài chính theo quy định để bảo đảm duy
trì và phát triển hoạt động giáo dục nghề nghiệp;
Dự kiến chỉ tiêu và kế hoạch tuyển sinh;
Chương trình đào tạo và giáo trình, tài liệu giảng
dạy, học tập theo quy định;
d) Quy chế tổ chức và hoạt động của trường cao đẳng
sư phạm gồm những nội dung chủ yếu theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội đối với trường cao đẳng.
3. Trình tự thực hiện:
a) Nhà trường gửi 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2
Điều này qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc bưu chính hoặc trực tiếp đến Bộ
Giáo dục và Đào tạo;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ, nếu hồ sơ không hợp lệ thì Bộ Giáo dục và Đào tạo thông báo bằng văn
bản những nội dung cần chỉnh sửa, bổ sung cho nhà trường; nếu hồ sơ hợp lệ, Bộ
Giáo dục và Đào tạo thông báo kế hoạch thẩm định thực tế cho nhà trường;
c) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức thẩm định thực tế điều kiện hoạt động
giáo dục của nhà trường; lập báo cáo thẩm định để đánh giá tình hình đáp ứng
các quy định tại Điều 88 Nghị định này;
d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có
báo cáo thẩm định, nếu đủ điều kiện thì Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cấp
giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào
tạo giáo viên trình độ cao đẳng; nếu chưa đủ điều kiện thì thông báo bằng văn
bản cho nhà trường và nêu rõ lý do.
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề
nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên trình độ cao đẳng (theo Mẫu số 11
Phụ lục II kèm theo Nghị định này) được công bố công khai trên các phương tiện
thông tin đại chúng.
4. Trường cao đẳng đã được cấp giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp có nhu cầu đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục
nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên trình độ cao đẳng thì lập hồ
sơ gồm: Văn bản đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm
ngành đào tạo giáo viên trình độ cao đẳng (theo Mẫu số 04 Phụ lục II kèm theo
Nghị định này); báo cáo tình hình đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 88
Nghị định này phù hợp với ngành đề nghị bổ sung kèm theo các giấy tờ chứng minh.
Trình tự đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề
nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên trình độ cao đẳng được thực hiện
như quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 90.
Đình chỉ hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên
trình độ cao đẳng
1. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định đình
chỉ hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên trình
độ cao đẳng.
2. Trường cao đẳng bị đình chỉ hoạt động giáo dục
nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên trình độ cao đẳng khi thuộc
một trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm một trong các trường hợp quy định tại
các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 20 của Luật Giáo dục nghề nghiệp;
b) Tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký bổ
sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên trình
độ cao đẳng được cấp không đúng thẩm quyền;
c) Không công khai các điều kiện bảo đảm tổ chức
hoạt động giáo dục nghề nghiệp sau khi được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký bổ
sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối nhóm ngành đào tạo giáo viên trình độ
cao đẳng trên trang thông tin điện tử của cơ sở mình;
d) Không triển khai hoạt động đào tạo sau thời hạn
02 năm, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề
nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên;
đ) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
3. Trình tự thực hiện:
a) Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thành lập đoàn
kiểm tra, tổ chức kiểm tra, lập biên bản kiểm tra đánh giá mức độ vi phạm của
trường và thông báo cho trường về hành vi vi phạm;
b) Căn cứ kết quả kiểm tra, Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo quyết định việc đình chỉ hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm
ngành đào tạo giáo viên trình độ cao đẳng của trường.
Quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục nghề nghiệp
đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên trình độ cao đẳng (theo Mẫu số 10 Phụ lục
II kèm theo Nghị định này) được công bố công khai trên các phương tiện thông
tin đại chúng.
c) Trong thời hạn bị đình chỉ, nếu nguyên nhân dẫn
đến việc đình chỉ được khắc phục thì trường cao đẳng thông báo bằng văn bản kèm
theo minh chứng cho Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trong thời hạn 07 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của nhà trường, Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo quyết định cho phép trường hoạt động giáo dục trở lại. Quyết định
cho phép trường cao đẳng hoạt động giáo dục trở lại được công bố công khai trên
các phương tiện thông tin đại chúng.
d) Trường hợp bị đình chỉ theo quy định tại điểm b
khoản 2 Điều này, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định đình
chỉ, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo rà soát điều kiện cấp giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên
trình độ cao đẳng của trường cao đẳng, nếu đáp ứng quy định tại Điều 88 Nghị
định này thì quyết định cho phép trường cao đẳng hoạt động giáo dục trở lại và
công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 91.
Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành
đào tạo giáo viên trình độ cao đẳng
1. Trường cao đẳng bị thu hồi giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên trình độ
cao đẳng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có hành vi gian lận để được cấp giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên trình
độ cao đẳng;
b) Vi phạm nghiêm trọng quy định về tổ chức, hoạt
động giáo dục nghề nghiệp;
c) Vi phạm quy định của pháp luật về giáo dục nghề
nghiệp bị xử phạt vi phạm hành chính ở mức độ phải thu hồi;
d) Trường bị giải thể theo quy định của pháp luật;
đ) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định thu
hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành
đào tạo giáo viên trình độ cao đẳng.
3. Trình tự thực hiện:
a) Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức kiểm tra, đánh
giá mức độ vi phạm, xác định lý do thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên trình độ cao đẳng;
b) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được kết
quả kiểm tra, đánh giá mức độ vi phạm, xác định lý do thu hồi, Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo quyết định việc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên trình độ cao đẳng.
Quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên trình độ cao
đẳng (theo Mẫu số 10 Phụ lục II kèm theo Nghị định này) được thông báo đến cơ
quan liên quan biết để phối hợp thực hiện và công bố công khai trên trang thông
tin điện tử của cơ quan thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề
nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên trình độ cao đẳng;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp
đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên trình độ cao đẳng, trường có trách nhiệm
nộp lại giấy chứng nhận cho cơ quan có thẩm quyền thu hồi, đồng thời chấm dứt
mọi hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo giấy chứng nhận đã bị thu hồi kể từ
ngày quyết định thu hồi có hiệu lực thi hành.
Điều 92.
Sáp nhập, chia, tách trường cao đẳng sư phạm; sáp nhập trường cao đẳng vào trường
đại học
1. Trường cao đẳng sư phạm được sáp nhập, chia,
tách; trường cao đẳng được sáp nhập vào trường đại học khi bảo đảm các yêu cầu
quy định tại khoản 4 Điều 18 của Luật Giáo dục nghề nghiệp.
2. Thẩm quyền:
a) Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định sáp
nhập, chia, tách trường cao đẳng sư phạm;
b) Thủ tướng Chính phủ quyết định sáp nhập trường
cao đẳng vào trường đại học.
3. Sáp nhập, chia, tách trường cao đẳng sư phạm:
a) Hồ sơ gồm:
Tờ trình đề nghị sáp nhập, chia, tách trường cao
đẳng sư phạm (theo Mẫu số 06 Phụ lục II kèm theo Nghị định này) kèm theo ý kiến
đồng thuận của cơ quan quản lý có thẩm quyền đối với trường công lập hoặc ý
kiến đồng thuận của hội đồng quản trị đối với trường tư thục;
Văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi
trường nhận sáp nhập đặt trụ sở chính;
Đề án sáp nhập, chia, tách trường cao đẳng sư phạm
(theo Mẫu số 07 Phụ lục II kèm theo Nghị định này);
b) Trình tự thực hiện:
Trường cao đẳng sư phạm gửi 01 bộ hồ sơ quy định
tại điểm a khoản này qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc bưu chính hoặc trực
tiếp đến Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ, nếu hồ sơ không hợp lệ thì Bộ Giáo dục và Đào tạo thông báo bằng văn bản
những nội dung cần chỉnh sửa, bổ sung cho nhà trường; nếu hồ sơ hợp lệ thì Bộ
Giáo dục và Đào tạo tổ chức thẩm định.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức thẩm định hồ sơ và thẩm định thực tế
điều kiện sáp nhập, chia, tách nhà trường; lập báo cáo thẩm định để đánh giá
tình hình đáp ứng các quy định tại khoản 1 Điều này.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có báo
cáo thẩm định, nếu đủ điều kiện thì Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định
sáp nhập, chia, tách trường cao đẳng sư phạm; nếu chưa đủ điều kiện thì thông
báo bằng văn bản cho nhà trường và nêu rõ lý do.
Quyết định sáp nhập, chia, tách trường cao đẳng sư
phạm (theo Mẫu số 10 Phụ lục II kèm theo Nghị định này) được công bố công khai
trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày quyết
định sáp nhập, chia, tách trường cao đẳng sư phạm, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm
ngành đào tạo giáo viên trình độ cao đẳng cho trường cao đẳng sư phạm được
thành lập sau khi sáp nhập, chia, tách.
4. Sáp nhập trường cao đẳng vào trường đại học:
a) Hồ sơ gồm:
Tờ trình đề nghị sáp nhập của trường đại học (theo
Mẫu số 06 Phụ lục II kèm theo Nghị định này) kèm theo ý kiến đồng thuận của cơ
quan quản lý có thẩm quyền đối với trường đại học và trường cao đẳng công lập
hoặc ý kiến đồng thuận của hội đồng trường đại học tư thục và hội đồng quản trị
trường cao đẳng tư thục;
Văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi
trường đại học đặt trụ sở chính;
Đề án sáp nhập trường (theo Mẫu số 07 Phụ lục II
kèm theo Nghị định này).
b) Trình tự thực hiện:
Trường đại học gửi 01 bộ hồ sơ quy định tại điểm a
khoản này qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc bưu chính hoặc trực tiếp đến Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ, nếu hồ sơ không hợp lệ thì Bộ Giáo dục và Đào tạo thông báo bằng văn bản
những nội dung cần chỉnh sửa, bổ sung cho nhà trường; nếu hồ sơ hợp lệ thì Bộ
Giáo dục và Đào tạo tổ chức thẩm định.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội và các bộ, ngành có liên quan tổ chức thẩm định hồ sơ và thẩm định
thực tế điều kiện sáp nhập; lập báo cáo thẩm định để đánh giá tình hình đáp ứng
các quy định tại khoản 1 Điều này.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có báo cáo thẩm
định, nếu đủ điều kiện thì Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định; nếu chưa đủ điều kiện thì thông báo bằng văn bản
cho nhà trường và nêu rõ lý do.
Quyết định sáp nhập trường cao đẳng vào trường đại
học (theo Mẫu số 10 Phụ lục II kèm theo Nghị định này) được công bố công khai
trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 93.
Giải thể trường cao đẳng sư phạm
1. Trường cao đẳng sư phạm bị giải thể khi thuộc
một trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm nghiêm trọng quy định về quản lý, tổ
chức và hoạt động của nhà trường;
b) Hết thời hạn đình chỉ ghi trong quyết định đình
chỉ hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên trình
độ cao đẳng mà không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến việc bị đình chỉ;
c) Mục tiêu và nội dung hoạt động trong quyết định
thành lập hoặc cho phép thành lập nhà trường không còn phù hợp với nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội;
d) Không bảo đảm chất lượng giáo dục;
đ) Không được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên trình độ cao đẳng sau
thời hạn 03 năm, kể từ ngày quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập có
hiệu lực;
e) Theo đề nghị của tổ chức, cá nhân đề nghị thành
lập hoặc cho phép thành lập trường cao đẳng sư phạm.
2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định giải
thể trường cao đẳng sư phạm.
3. Hồ sơ:
a) Trường cao đẳng sư phạm bị giải thể theo quy
định tại điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều này, hồ sơ gồm:
Báo cáo kèm minh chứng về các vi phạm của nhà
trường.
Phương án xử lý về tổ chức bộ máy, nhân sự, tài
chính, tài sản, đất đai và các vấn đề khác có liên quan.
b) Trường cao đẳng sư phạm bị giải thể theo quy
định tại điểm e khoản 1 Điều này, hồ sơ gồm:
Tờ trình đề nghị giải thể trường cao đẳng sư phạm
(theo Mẫu số 08 Phụ lục II kèm theo Nghị định này).
Đề án giải thể trường cao đẳng sư phạm (theo Mẫu số
09 Phụ lục II kèm theo Nghị định này).
4. Trình tự thực hiện:
a) Trường cao đẳng sư phạm bị giải thể theo quy
định tại điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều này:
Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức kiểm tra tình trạng
thực tế của trường, lập biên bản và thông báo cho nhà trường về hành vi vi phạm.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày có kết quả kiểm
tra, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định việc giải thể trường cao đẳng
sư phạm.
b) Trường cao đẳng sư phạm bị giải thể theo quy
định tại điểm e khoản 1 Điều này:
Tổ chức, cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ quy định tại điểm
b khoản 3 Điều này qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc bưu chính hoặc trực
tiếp đến Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ
đề nghị giải thể, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định việc giải thể
trường cao đẳng sư phạm.
c) Quyết định giải thể trường cao đẳng sư phạm
(theo Mẫu số 10 Phụ lục II kèm theo Nghị định này) được công bố công khai trên
các phương tiện thông tin đại chúng.
Mục 2.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC; PHÂN HIỆU CỦA CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
Điều 94.
Điều kiện thành lập trường đại học công lập hoặc cho phép thành lập trường đại
học tư thục
1. Có dự án thành lập trường đại học phù hợp với
quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học và sư phạm đã được phê duyệt.
2. Có văn bản chấp thuận về việc thành lập trường
trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
nơi trường đặt trụ sở chính (trừ trường hợp trường trực thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh) và xác nhận về quyền sử dụng đất.
3. Có diện tích đất xây dựng trường tại trụ sở
chính tối thiểu là 05 ha. Địa điểm xây dựng trường đại học phải bảo đảm về môi
trường giáo dục, an toàn cho người học, nhà giáo, cán bộ quản lý và nhân viên;
không đặt gần cơ sở dịch vụ, cơ sở sản xuất, kho chứa hàng hóa gây ô nhiễm môi
trường, độc hại, có nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ và không nằm trong
vùng cảnh báo nguy hiểm.
4. Đối với trường công lập phải có dự án đầu tư xây
dựng trường được cơ quan quản lý có thẩm quyền phê duyệt, xác định rõ nguồn vốn
để thực hiện theo kế hoạch. Đối với trường tư thục phải có vốn đầu tư với mức
tối thiểu là 1.000 tỷ đồng (không bao gồm giá trị đất xây dựng trường); vốn đầu
tư được xác định bằng tiền mặt và tài sản đã chuẩn bị để đầu tư và được cơ quan
có thẩm quyền xác nhận bằng văn bản; đến thời điểm thẩm định cho phép thành lập
trường đại học tư thục, giá trị đầu tư phải thực hiện được trên 500 tỷ đồng.
Điều 95.
Thủ tục thành lập trường đại học công lập, cho phép thành lập trường đại học tư
thục
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập trường
đại học công lập hoặc cho phép thành lập trường đại học tư thục.
2. Quy trình thành lập trường đại học gồm hai bước:
a) Phê duyệt chủ trương thành lập hoặc cho phép
thành lập;
b) Quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập.
3. Hồ sơ đề nghị phê duyệt chủ trương thành lập
hoặc cho phép thành lập trường đại học gồm:
a) Tờ trình đề nghị phê duyệt chủ trương thành lập
của cơ quan quản lý có thẩm quyền đối với trường đại học công lập hoặc đề nghị
phê duyệt chủ trương cho phép thành lập của tổ chức, cá nhân đối với trường đại
học tư thục (theo Mẫu số 01 Phụ lục III kèm theo Nghị định này);
b) Văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
nơi trường đại học đặt trụ sở chính về việc thành lập trường, trong đó cần nêu
rõ: Sự cần thiết, sự phù hợp của việc thành lập trường với quy hoạch của địa
phương; chủ trương giao đất hoặc cho thuê đất xây dựng trường và khả năng phối
hợp, tạo điều kiện của địa phương đối với việc xây dựng và phát triển nhà
trường; văn bản pháp lý về quyền sử dụng đất (nếu có);
c) Đề án thành lập hoặc cho phép thành lập trường
đại học (theo Mẫu số 02 Phụ lục III kèm theo Nghị định này);
d) Đối với hồ sơ thành lập trường đại học tư thục,
ngoài các văn bản nêu tại các điểm a, b và c của khoản này thì hồ sơ cần có
thêm biên bản của các nhà đầu tư góp vốn thành lập trường đại học tư thục (theo
Mẫu số 03 Phụ lục III kèm theo Nghị định này).
4. Trình tự đề nghị phê duyệt chủ trương thành lập
hoặc cho phép thành lập trường đại học:
a) Tổ chức, cá nhân đề nghị phê duyệt chủ trương
thành lập hoặc cho phép thành lập trường đại học gửi 01 bộ hồ sơ quy định tại
khoản 3 Điều này qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc bưu chính hoặc trực tiếp
đến Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ, nếu hồ sơ không hợp lệ, Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm thông báo
bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân biết để sửa đổi, bổ sung;
c) Đối với hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 45 ngày, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức thẩm định hồ
sơ, lập báo cáo thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt chủ
trương thành lập hoặc cho phép thành lập trường và thông báo về kết quả xử lý
hồ sơ cho các tổ chức, cá nhân đề nghị phê duyệt chủ trương thành lập hoặc cho
phép thành lập trường;
d) Hết thời hạn 05 năm, kể từ ngày có văn bản của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương thành lập hoặc cho phép thành lập
trường, nếu tổ chức, cá nhân chủ trì dự án không trình được hồ sơ đề nghị Thủ
tướng Chính phủ quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập trường thì Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem
xét, quyết định hủy bỏ văn bản phê duyệt chủ trương thành lập hoặc cho phép
thành lập trường.
Trường hợp văn bản phê duyệt chủ trương thành lập
hoặc cho phép thành lập trường hết hiệu lực hoặc bị hủy bỏ thì Nhà nước sẽ thu
hồi đất theo quy định hiện hành của pháp luật về đất đai; đối với các tài sản
trên đất sẽ giải quyết theo các quy định hiện hành.
5. Hồ sơ đề nghị Thủ tướng Chính phủ ra quyết định
thành lập hoặc cho phép thành lập trường gồm:
a) Tờ trình đề nghị thành lập trường đại học của cơ
quan quản lý có thẩm quyền (đối với trường đại học công lập) hoặc cho phép
thành lập trường đại học của tổ chức, cá nhân (đối với trường đại học tư thục)
(theo Mẫu số 04 Phụ lục III kèm theo Nghị định này);
b) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với
việc thành lập trường đại học tư thục do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp;
c) Văn bản pháp lý chứng minh quyền sử dụng đất
hoặc văn bản của cơ quan có thẩm quyền giao đất hoặc cho thuê đất từ 50 năm trở
lên để xây dựng trường, trong đó xác định rõ địa điểm, mốc giới, địa chỉ, diện
tích của khu đất nơi trường đặt trụ sở chính;
d) Quy hoạch xây dựng trường và thiết kế tổng thể
đã được cơ quan quản lý có thẩm quyền phê duyệt đối với trường đại học công lập
hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đối với trường đại học tư thục;
đ) Văn bản báo cáo chi tiết về tình hình triển khai
dự án thành lập trường của cơ quan quản lý có thẩm quyền (đối với trường đại
học công lập) hoặc của nhà đầu tư kèm theo ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
nơi trường đặt trụ sở chính (đối với trường đại học tư thục);
e) Các văn bản pháp lý xác nhận về vốn của chủ đầu
tư bao gồm:
Đối với trường đại học công lập: Các thuyết minh
khả năng đầu tư tài chính, quyết định đầu tư tài chính và điều kiện cơ sở vật
chất - kỹ thuật của cơ quan quản lý có thẩm quyền;
Đối với trường đại học tư thục: Các văn bản pháp lý
xác nhận về số tiền đầu tư, chứng minh nguồn vốn góp chủ sở hữu hoặc vốn vay có
cam kết xác nhận cho vay; các văn bản pháp lý chứng minh về quyền sở hữu tài
sản kèm theo văn bản định giá tài sản góp vốn nếu góp vốn bằng tài sản hoặc
quyền sở hữu tài sản; các chứng từ liên quan đến số vốn đã được đầu tư xây dựng
và mua sắm trang thiết bị cho trường (có xác nhận của cơ quan tài chính có thẩm
quyền về số vốn đã đầu tư xây dựng trường và xác nhận của ngân hàng về số vốn
góp trong tài khoản của tổ chức, cá nhân đề nghị thành lập trường).
6. Trình tự đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định
thành lập trường đại học công lập hoặc cho phép thành lập trường đại học tư
thục:
a) Tổ chức, cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ quy định tại
khoản 5 Điều này qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc bưu chính hoặc trực tiếp
đến Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ, nếu hồ sơ không hợp lệ, Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm thông báo
bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân biết để sửa đổi, bổ sung;
c) Đối với hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 15 ngày, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm thành
lập Hội đồng thẩm định gồm: Đại diện Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi trường đặt trụ sở
chính. Hội đồng thẩm định có trách nhiệm tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo về tính khả thi của dự án thành lập hoặc cho phép thành lập trường đại
học để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định; Hội đồng thẩm định tự
giải thể khi trường được thành lập.
Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày được thành lập,
Hội đồng thẩm định có trách nhiệm tổ chức thẩm định hồ sơ và thẩm định thực tế
để đánh giá chính xác về các điều kiện thành lập trường đại học công lập hoặc
cho phép thành lập trường đại học tư thục. Trường hợp hồ sơ chưa bảo đảm điều
kiện theo quy định, Hội đồng thẩm định tham mưu Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị thành lập trường đại
học công lập hoặc cho phép thành lập trường đại học tư thục để sửa đổi, bổ sung;
d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được hồ sơ đã hoàn thiện theo ý kiến của Hội đồng thẩm định, Bộ Giáo dục và Đào
tạo đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ và các cơ quan, đơn
vị có liên quan khác cho ý kiến bằng văn bản về việc thành lập trường đại học
công lập hoặc cho phép thành lập trường đại học tư thục. Bộ Giáo dục và Đào tạo
có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị thành lập
hoặc cho phép thành lập trường đại học hoàn thiện hồ sơ theo ý kiến của các cơ
quan, đơn vị có liên quan;
đ) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy
đủ ý kiến nhất trí bằng văn bản của các cơ quan, đơn vị có liên quan hoặc nhận
được hồ sơ đã hoàn thiện theo đề nghị của các cơ quan, đơn vị có liên quan, Hội
đồng thẩm định có trách nhiệm rà soát, tham mưu Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập trường
đại học (theo Mẫu số 13 Phụ lục III kèm theo Nghị định này) được công bố công
khai trên các phương tiện thông tin đại chúng;
e) Sau thời hạn 04 năm, kể từ ngày quyết định thành
lập hoặc cho phép thành lập trường đại học có hiệu lực, nếu trường không đủ
điều kiện để được phép hoạt động đào tạo thì Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
có trách nhiệm báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định hủy bỏ quyết định thành
lập hoặc cho phép thành lập trường đại học, đồng thời Bộ Giáo dục và Đào tạo
thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi trường đặt trụ sở chính
để xử lý thu hồi quyền sử dụng đất xây dựng trường đã giao theo thẩm quyền.
Trường hợp quyết định thành lập hoặc cho phép thành
lập trường đại học hết hiệu lực thì Nhà nước thu hồi đất theo quy định hiện
hành của pháp luật về đất đai; đối với các tài sản trên đất sẽ giải quyết theo
các quy định hiện hành.
Điều 96.
Điều kiện cho phép trường đại học hoạt động đào tạo
1. Có quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập
trường đại học của Thủ tướng Chính phủ.
2. Có cơ sở vật chất, thiết bị đáp ứng yêu cầu hoạt
động đối với ngành, lĩnh vực dự kiến đào tạo, quy mô dự kiến tuyển sinh theo
quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Có chương trình đào tạo và giáo trình, tài liệu
giảng dạy, học tập đáp ứng yêu cầu hoạt động đối với các ngành, lĩnh vực dự
kiến đào tạo, quy mô dự kiến tuyển sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào
tạo.
4. Có đội ngũ giảng viên cơ hữu và cán bộ quản lý
đủ về số lượng và đạt tiêu chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu của ngành,
lĩnh vực dự kiến đào tạo và quy mô dự kiến tuyển sinh theo quy định của Bộ Giáo
dục và Đào tạo.
5. Có đủ nguồn lực tài chính để bảo đảm duy trì và
phát triển hoạt động của trường đại học theo đúng cam kết trong đề án thành lập
trường.
6. Có quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường.
Điều 97.
Thủ tục cho phép trường đại học hoạt động đào tạo
1. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định cho
phép trường đại học hoạt động đào tạo.
2. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị cho phép trường đại học hoạt
động đào tạo (theo Mẫu số 05 Phụ lục III kèm theo Nghị định này);
b) Báo cáo tình hình thực hiện cam kết theo đề án
thành lập trường (theo Mẫu số 06 Phụ lục III kèm theo Nghị định này);
c) Báo cáo thuyết minh các điều kiện bảo đảm chất
lượng đào tạo (theo Mẫu số 07 Phụ lục III kèm theo Nghị định này);
d) Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường, gồm
các nội dung chủ yếu sau đây: Vị trí pháp lý của nhà trường; tầm nhìn, sứ mệnh,
giá trị cốt lõi; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của nhà trường; tổ chức bộ máy;
hoạt động đào tạo; hoạt động khoa học và công nghệ; hoạt động hợp tác quốc tế;
bảo đảm chất lượng giáo dục; nhiệm vụ và quyền của đội ngũ nhà giáo, cán bộ
quản lý, nhân viên, người lao động; nhiệm vụ và quyền của người học; quản lý
tài chính, tài sản; các vấn đề khác liên quan đến tổ chức và hoạt động của nhà
trường.
3. Trình tự thực hiện:
a) Trường đại học gửi 01 bộ hồ sơ quy định tại
khoản 2 Điều này qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc bưu chính hoặc trực tiếp
đến Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ, nếu hồ sơ không hợp lệ, Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm thông báo
bằng văn bản cho trường biết để sửa đổi, bổ sung;
c) Đối với hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 60 ngày, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tổ chức thẩm định thực tế các điều kiện cho phép hoạt động đào tạo
của trường đại học.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có báo cáo thẩm
định, nếu đủ điều kiện thì Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định việc cho
phép trường đại học hoạt động đào tạo; nếu chưa đủ điều kiện thì thông báo bằng
văn bản cho trường đại học và nêu rõ lý do.
Quyết định cho phép trường đại học hoạt động đào
tạo (theo Mẫu số 13 Phụ lục III kèm theo Nghị định này) được công bố công khai
trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 98.
Điều kiện thành lập phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học công lập hoặc cho phép
thành lập phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học tư thục
1. Việc thành lập hoặc cho phép thành lập mới phân
hiệu của cơ sở giáo dục đại học phải đáp ứng điều kiện sau đây:
a) Phù hợp với quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục
đại học và sư phạm đã được phê duyệt;
b) Có văn bản chấp thuận về việc thành lập phân
hiệu của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi cơ sở giáo dục đại học đặt phân hiệu;
c) Có diện tích đất xây dựng phân hiệu tối thiểu là
02 ha. Địa điểm xây dựng phân hiệu phải bảo đảm về môi trường giáo dục, an toàn
cho người học, nhà giáo, cán bộ quản lý và nhân viên; không đặt gần cơ sở dịch
vụ, cơ sở sản xuất, kho chứa hàng hóa gây ô nhiễm môi trường, độc hại, có nguy
cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ và không nằm trong vùng cảnh báo nguy hiểm;
d) Đối với phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học
công lập phải có dự án đầu tư xây dựng phân hiệu được cơ quan quản lý có thẩm
quyền phê duyệt, xác định rõ nguồn vốn để thực hiện theo kế hoạch. Đối với phân
hiệu của cơ sở giáo dục đại học tư thục phải có vốn đầu tư với mức tối thiểu là
250 tỷ đồng (không bao gồm giá trị đất xây dựng phân hiệu); vốn đầu tư được xác
định bằng tiền mặt và tài sản đã chuẩn bị để đầu tư và được cơ quan có thẩm
quyền xác nhận bằng văn bản; đến thời điểm thẩm định cho phép thành lập phân
hiệu trường đại học tư thục, giá trị đầu tư phải thực hiện được trên 150 tỷ
đồng.
2. Việc thành lập hoặc cho phép thành lập phân hiệu
của cơ sở giáo dục đại học trên cơ sở các cơ sở giáo dục, cơ sở đào tạo đang
hoạt động hợp pháp phải đáp ứng điều kiện sau đây:
a) Trường hợp thành lập phân hiệu trên cơ sở các cơ
sở giáo dục, cơ sở đào tạo thuộc cơ sở giáo dục đại học ngoài trụ sở chính của
cơ sở giáo dục đại học thì được sử dụng xác nhận quyền sử dụng đất theo hiện
trạng do cơ quan có thẩm quyền cấp trước đó;
b) Trường hợp thành lập phân hiệu trên cơ sở các cơ
sở giáo dục, cơ sở đào tạo khác thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a,
điểm b khoản 1 Điều này, được sử dụng xác nhận quyền sử dụng đất theo hiện
trạng do cơ quan có thẩm quyền cấp trước đó và các trang thiết bị, cơ sở vật
chất hiện có.
Điều 99.
Thủ tục thành lập phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học công lập hoặc cho phép
thành lập phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học tư thục
1. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định
thành lập phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học công lập hoặc cho phép thành lập
phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học tư thục.
Trường hợp thành lập phân hiệu trên cơ sở các cơ sở
giáo dục, cơ sở đào tạo đang hoạt động hợp pháp do Thủ tướng Chính phủ thành
lập hoặc cho phép thành lập thì Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập hoặc
cho phép thành lập phân hiệu.
2. Quy trình thành lập hoặc cho phép thành lập phân
hiệu của cơ sở giáo dục đại học gồm hai bước:
a) Phê duyệt chủ trương thành lập hoặc cho phép
thành lập đối với các trường hợp:
Thành lập mới phân hiệu;
Thành lập phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học trên
cơ sở các cơ sở giáo dục, cơ sở đào tạo đang hoạt động hợp pháp;
b) Quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập.
3. Hồ sơ đề nghị phê duyệt chủ trương thành lập
hoặc cho phép thành lập phân hiệu:
a) Thành lập mới phân hiệu, hồ sơ gồm:
Tờ trình đề nghị phê duyệt chủ trương thành lập
hoặc cho phép thành lập phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học (theo Mẫu số 01
Phụ lục III kèm theo Nghị định này);
Đề án thành lập hoặc cho phép thành lập phân hiệu
(theo Mẫu số 02 Phụ lục III kèm theo Nghị định này);
Văn bản nhất trí chủ trương thành lập phân hiệu của
cơ quan quản lý có thẩm quyền của cơ sở giáo dục đại học;
Văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về
việc thành lập phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học tại địa phương, trong đó
cần nêu rõ: sự cần thiết, tính phù hợp của việc thành lập phân hiệu với quy
hoạch của địa phương; chủ trương giao đất hoặc cho thuê đất xây dựng phân hiệu,
địa điểm khu đất và khả năng phối hợp, tạo điều kiện của địa phương đối với
việc xây dựng và phát triển phân hiệu; văn bản pháp lý về quyền sử dụng đất
(nếu có);
Đối với hồ sơ đề nghị phê duyệt chủ trương cho phép
thành lập phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học tư thục, ngoài các văn bản nêu
trên thì hồ sơ cần có thêm cam kết đầu tư của hội đồng đại học hoặc hội đồng
trường và các minh chứng kèm theo về khả năng tài chính của cơ sở giáo dục đại
học được cơ quan có thẩm quyền xác nhận;
b) Thành lập phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học
trên cơ sở các cơ sở giáo dục, cơ sở đào tạo đang hoạt động hợp pháp, hồ sơ gồm:
Tờ trình đề nghị phê duyệt chủ trương thành lập
hoặc cho phép thành lập phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học và cơ sở giáo dục,
cơ sở đào tạo đang hoạt động hợp pháp (theo Mẫu số 01 Phụ lục III kèm theo Nghị
định này);
Đề án thành lập hoặc cho phép thành lập phân hiệu
(theo Mẫu số 02 Phụ lục III kèm theo Nghị định này);
Văn bản nhất trí thành lập phân hiệu của cơ quan
quản lý có thẩm quyền của cơ sở giáo dục đại học và cơ sở giáo dục, cơ sở đào
tạo đang hoạt động hợp pháp;
Văn bản chấp thuận về việc thành lập phân hiệu của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi phân hiệu đặt trụ sở, trong đó cần nêu rõ: Sự cần
thiết, tính phù hợp của việc thành lập phân hiệu với quy hoạch của địa phương
(trừ trường hợp thành lập phân hiệu theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 98
Nghị định này).
4. Trình tự đề nghị phê duyệt chủ trương thành lập
hoặc cho phép thành lập phân hiệu:
a) Cơ sở giáo dục đại học gửi 01 bộ hồ sơ quy định
tại khoản 3 Điều này qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc bưu chính hoặc trực
tiếp đến Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ, nếu hồ sơ không hợp lệ, Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm thông báo
bằng văn bản cho cơ sở giáo dục đại học để sửa đổi, bổ sung;
c) Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức thẩm định hồ sơ, lập báo cáo
thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc phê duyệt chủ trương thành
lập hoặc cho phép thành lập phân hiệu theo thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều
này.
Trường hợp không phê duyệt chủ trương thành lập
hoặc cho phép thành lập phân hiệu thì Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm
thông báo bằng văn bản cho cơ sở giáo dục đại học và nêu rõ lý do;
d) Hết thời hạn 05 năm, kể từ ngày có văn bản phê
duyệt chủ trương thành lập hoặc cho phép thành lập phân hiệu, nếu cơ sở giáo
dục đại học không trình được hồ sơ đề nghị thành lập hoặc cho phép thành lập
phân hiệu thì Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết
định hủy bỏ văn bản phê duyệt chủ trương thành lập hoặc cho phép thành lập phân
hiệu.
Trường hợp văn bản phê duyệt chủ trương thành lập
hoặc cho phép thành lập phân hiệu hết hiệu lực hoặc bị hủy bỏ thì Nhà nước thu
hồi đất theo quy định hiện hành của pháp luật về đất đai; đối với các tài sản
trên đất sẽ giải quyết theo các quy định hiện hành.
5. Hồ sơ đề nghị quyết định thành lập hoặc cho phép
thành lập phân hiệu gồm:
a) Thành lập mới phân hiệu:
Tờ trình đề nghị thành lập hoặc cho phép thành lập
phân hiệu (theo Mẫu số 04 Phụ lục III kèm theo Nghị định này).
Văn bản phê duyệt chủ trương thành lập hoặc chủ
trương cho phép thành lập phân hiệu.
Văn bản pháp lý chứng minh quyền sử dụng đất hoặc
văn bản của cơ quan có thẩm quyền giao đất hoặc cho thuê đất từ 50 năm trở lên
để xây dựng phân hiệu, trong đó xác định rõ địa điểm, mốc giới, địa chỉ, diện
tích của khu đất nơi đặt trụ sở phân hiệu.
Các văn bản pháp lý xác nhận về vốn của chủ đầu tư
bao gồm:
Đối với cơ sở giáo dục đại học công lập: Các thuyết
minh khả năng đầu tư tài chính, quyết định đầu tư tài chính và điều kiện cơ sở
vật chất - kỹ thuật của cơ quan quản lý có thẩm quyền;
Đối với cơ sở giáo dục đại học tư thục: Các văn bản
pháp lý xác nhận về số tiền đầu tư, chứng minh nguồn gốc vốn góp chủ sở hữu hoặc
vốn vay có cam kết xác nhận cho vay; các chứng từ liên quan đến số vốn đã được
đầu tư xây dựng và mua sắm trang thiết bị cho phân hiệu (có xác nhận của cơ
quan tài chính có thẩm quyền về số vốn đã đầu tư và xác nhận ngân hàng về số
vốn trong tài khoản của cơ sở giáo dục đại học tư thục).
Quy hoạch xây dựng phân hiệu và thiết kế tổng thể
đã được cơ quan quản lý có thẩm quyền phê duyệt đối với phân hiệu của cơ sở
giáo dục đại học công lập hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đối với phân
hiệu của cơ sở giáo dục đại học tư thục.
Văn bản báo cáo chi tiết về tình hình triển khai đề
án thành lập phân hiệu của cơ quan quản lý có thẩm quyền (đối với trường đại
học công lập) hoặc của nhà đầu tư kèm theo ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
nơi đặt phân hiệu (đối với trường đại học tư thục);
b) Thành lập phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học
trên cơ sở các cơ sở giáo dục, cơ sở đào tạo đang hoạt động hợp pháp:
Tờ trình đề nghị thành lập hoặc cho phép thành lập
phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học (theo Mẫu số 04 Phụ lục III kèm theo Nghị
định này).
Văn bản phê duyệt chủ trương thành lập hoặc chủ
trương cho phép thành lập phân hiệu.
Văn bản pháp lý xác nhận về quyền sử dụng đất do cơ
quan có thẩm quyền cấp cho cơ sở giáo dục, cơ sở đào tạo.
6. Trình tự thực hiện:
a) Cơ sở giáo dục đại học gửi 01 bộ hồ sơ quy định
tại khoản 5 Điều này qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc bưu chính hoặc trực
tiếp đến Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ, nếu hồ sơ không hợp lệ, Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm thông báo
bằng văn bản cho cơ sở giáo dục đại học biết để sửa đổi, bổ sung;
c) Đối với hồ sơ hợp lệ, trong vòng 15 ngày, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm thành lập
Hội đồng thẩm định gồm: Đại diện Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi phân hiệu cơ sở giáo
dục đại học đặt trụ sở.
Hội đồng thẩm định có trách nhiệm tham mưu giúp Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về tính khả thi của đề án thành lập phân hiệu để
xem xét, quyết định thành lập; Hội đồng thẩm định tự giải thể khi phân hiệu
được thành lập.
Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày được thành lập,
Hội đồng thẩm định có trách nhiệm tổ chức thẩm định hồ sơ đề án, thẩm định thực
tế để đánh giá chính xác về những điều kiện, nội dung đề án. Trường hợp đề án
chưa đủ điều kiện theo quy định, Hội đồng thẩm định tham mưu Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo thông báo bằng văn bản cho cơ sở giáo dục đại học đề nghị thành
lập phân hiệu để sửa đổi, bổ sung;
d) Trong vòng 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được đề án đã được hoàn thiện theo ý kiến của Hội đồng thẩm định, Bộ Giáo dục
và Đào tạo đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ và các cơ
quan, đơn vị có liên quan khác cho ý kiến bằng văn bản đối với đề án thành lập
phân hiệu. Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ
sở giáo dục đại học đề nghị thành lập phân hiệu hoàn thiện hồ sơ theo ý kiến
của các cơ quan, đơn vị có liên quan;
đ) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ ý
kiến nhất trí bằng văn bản của các cơ quan, đơn vị liên quan hoặc nhận được hồ
sơ đã hoàn thiện theo ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan, Hội đồng
thẩm định có trách nhiệm rà soát, tham mưu Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định đối với trường hợp thành lập hoặc
cho phép thành lập phân hiệu trên cơ sở cơ sở giáo dục, cơ sở đào tạo do Thủ
tướng Chính phủ thành lập hoặc cho phép thành lập hoặc tham mưu Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo xem xét, quyết định việc thành lập hoặc cho phép thành lập
phân hiệu.
Quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập phân
hiệu (theo Mẫu số 13 Phụ lục III kèm theo Nghị định này) được công bố công khai
trên các phương tiện thông tin đại chúng;
e) Sau thời hạn 04 năm, kể từ ngày quyết định thành
lập hoặc cho phép thành lập phân hiệu có hiệu lực, nếu phân hiệu không đủ điều
kiện để được phép hoạt động đào tạo thì Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo quyết định hủy bỏ quyết định thành lập hoặc cho phép thành
lập phân hiệu, đồng thời thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
nơi phân hiệu đặt trụ sở để xử lý thu hồi quyền sử dụng đất xây dựng phân hiệu
đã giao theo thẩm quyền.
Trường hợp quyết định thành lập hoặc cho phép thành
lập phân hiệu hết hiệu lực thì Nhà nước thu hồi đất theo quy định hiện hành của
pháp luật về đất đai; đối với các tài sản trên đất sẽ giải quyết theo các quy
định hiện hành.
Điều 100.
Điều kiện, thủ tục cho phép phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học hoạt động đào
tạo
1. Điều kiện để phân hiệu của cơ sở giáo dục đại
học hoạt động đào tạo:
a) Có quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập
phân hiệu của Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Có cơ sở vật chất, thiết bị đáp ứng yêu cầu hoạt
động đối với ngành, lĩnh vực dự kiến đào tạo, quy mô dự kiến tuyển sinh theo
quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
c) Có chương trình đào tạo và giáo trình, tài liệu
giảng dạy, học tập đáp ứng yêu cầu hoạt động đối với các ngành, lĩnh vực dự
kiến đào tạo, quy mô dự kiến tuyển sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào
tạo;
d) Có đội ngũ giảng viên cơ hữu và cán bộ quản lý
đủ về số lượng và đạt tiêu chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu của
ngành, lĩnh vực dự kiến đào tạo và quy mô dự kiến tuyển sinh theo quy định của
Bộ Giáo dục và Đào tạo;
đ) Có đủ nguồn lực tài chính để bảo đảm duy trì và
phát triển hoạt động của phân hiệu theo đúng cam kết trong đề án thành lập phân
hiệu;
e) Có quy chế tổ chức và hoạt động của phân hiệu,
gồm các nội dung chủ yếu sau đây: Vị trí pháp lý; chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của phân hiệu; tổ chức bộ máy; hoạt động đào tạo; nhiệm vụ và quyền của đội
ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý, nhân viên, người lao động; nhiệm vụ và quyền của
người học; các vấn đề khác liên quan đến tổ chức và hoạt động của phân hiệu.
2. Thủ tục để cho phép phân hiệu của cơ sở giáo dục
đại học hoạt động đào tạo thực hiện như thủ tục cho phép trường đại học hoạt
động đào tạo quy định tại Điều 97 Nghị định này.
Điều 101.
Đình chỉ hoạt động đào tạo của cơ sở giáo dục đại học, phân hiệu của cơ sở giáo
dục đại học
1. Cơ sở giáo dục đại học, phân hiệu của cơ sở giáo
dục đại học bị đình chỉ hoạt động đào tạo khi thuộc một trong các trường hợp
sau đây:
a) Có hành vi gian lận để được thành lập hoặc cho
phép thành lập, cho phép hoạt động đào tạo;
b) Không bảo đảm một trong các điều kiện để được
cho phép hoạt động đào tạo theo quy định tại Nghị định này;
c) Người cho phép hoạt động đào tạo không đúng thẩm
quyền;
d) Vi phạm quy định của pháp luật về giáo dục bị xử
phạt vi phạm hành chính ở mức độ phải đình chỉ hoạt động;
đ) Không công khai hoặc không đáp ứng các điều kiện
bảo đảm tổ chức hoạt động đào tạo đối với các ngành, lĩnh vực và quy mô đào tạo
sau khi được cơ quan có thẩm quyền cho phép hoạt động đào tạo;
e) Không triển khai hoạt động đào tạo sau thời hạn
02 năm, kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền cho phép hoạt động đào tạo;
g) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định đình
chỉ hoạt động đào tạo đối với cơ sở giáo dục đại học, phân hiệu của cơ sở giáo
dục đại học.
3. Trình tự thực hiện:
a) Khi phát hiện cơ sở giáo dục đại học, phân hiệu
của cơ sở giáo dục đại học vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Giáo dục
và Đào tạo tổ chức kiểm tra để đánh giá tình trạng thực tế của cơ sở giáo dục
đại học, phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học, lập biên bản kiểm tra, thông báo
cho cơ sở giáo dục đại học, phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học và cơ quan
quản lý có thẩm quyền của cơ sở giáo dục đại học, phân hiệu của cơ sở giáo dục
đại học (nếu có) về hành vi vi phạm;
b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông báo cho
cơ sở giáo dục đại học, phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học và cơ quan quản lý
có thẩm quyền của cơ sở giáo dục đại học, phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học
về hành vi vi phạm, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo căn cứ mức độ vi phạm
quyết định đình chỉ hoạt động đào tạo của cơ sở giáo dục đại học, phân hiệu của
cơ sở giáo dục đại học;
Quyết định đình chỉ hoạt động đào tạo của cơ sở
giáo dục đại học, phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học (theo Mẫu số 13 Phụ lục
III kèm theo Nghị định này) được công bố công khai trên các phương tiện thông
tin đại chúng;
c) Trong thời hạn bị đình chỉ, nếu nguyên nhân dẫn
đến việc đình chỉ được khắc phục thì cơ sở giáo dục đại học, phân hiệu của cơ
sở giáo dục đại học thông báo bằng văn bản kèm theo minh chứng cho Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
thông báo của cơ sở giáo dục đại học hoặc phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học,
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định cho phép cơ sở giáo dục đại học
hoặc phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học hoạt động đào tạo trở lại và công bố
công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng;
d) Trường hợp bị đình chỉ theo quy định tại điểm c
khoản 1 Điều này, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định đình
chỉ, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo rà soát điều kiện cho phép trường đại học
hoặc phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học hoạt động đào tạo, nếu đáp ứng quy
định tại Điều 96 hoặc khoản 1 Điều 100 Nghị định này thì quyết định cho phép
hoạt động đào tạo trở lại và công bố công khai trên các phương tiện thông tin
đại chúng.
Điều 102.
Sáp nhập, chia, tách cơ sở giáo dục đại học
1. Việc sáp nhập, chia, tách cơ sở giáo dục đại học
phải bảo đảm các yêu cầu quy định tại Điều 24 của Luật Giáo dục đại học.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định sáp nhập, chia,
tách cơ sở giáo dục đại học.
3. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị sáp nhập, chia, tách cơ sở giáo
dục đại học của cơ quan quản lý có thẩm quyền (đối với cơ sở giáo dục đại học
công lập) hoặc cơ sở giáo dục đại học tư thục (theo Mẫu số 08 Phụ lục III kèm
theo Nghị định này) kèm theo ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở
chính của cơ sở giáo dục đại học sau khi sáp nhập, chia, tách;
b) Ý kiến đồng thuận của nhà đầu tư đại diện ít
nhất 75% tổng số vốn góp đối với cơ sở giáo dục đại học tư thục về việc sáp
nhập, chia, tách cơ sở giáo dục đại học;
c) Đề án sáp nhập, chia, tách cơ sở giáo dục đại
học (theo Mẫu số 09 Phụ lục III kèm theo Nghị định này).
4. Trình tự thực hiện:
a) Cơ quan, tổ chức gửi 01 bộ hồ sơ quy định tại
khoản 3 Điều này qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc bưu chính hoặc trực tiếp
đến Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ, nếu hồ sơ không hợp lệ, Bộ Giáo dục và Đào tạo thông báo bằng văn bản cho
cơ quan quản lý có thẩm quyền (đối với cơ sở giáo dục đại học công lập) hoặc cơ
sở giáo dục đại học tư thục để sửa đổi, bổ sung;
c) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi cơ sở giáo dục đại học đặt
trụ sở và các bộ, ngành có liên quan khác tổ chức thẩm định hồ sơ và thẩm định
thực tế điều kiện sáp nhập, chia, tách cơ sở giáo dục đại học, lập báo cáo thẩm
định và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Quyết định sáp nhập, chia, tách cơ sở giáo dục đại
học (theo Mẫu số 13 Phụ lục III kèm theo Nghị định này) được công bố công khai
trên các phương tiện thông tin đại chúng;
d) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày Thủ tướng
Chính phủ quyết định sáp nhập, chia, tách cơ sở giáo dục đại học, Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo quyết định cho phép cơ sở giáo dục đại học được thành lập
sau khi sáp nhập, chia, tách hoạt động đào tạo.
Điều 103.
Giải thể cơ sở giáo dục đại học, phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học
1. Cơ sở giáo dục đại học, phân hiệu của cơ sở giáo
dục đại học bị giải thể khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm nghiêm trọng các quy định của pháp luật
về quản lý và tổ chức hoạt động của cơ sở giáo dục đại học, phân hiệu của cơ sở
giáo dục đại học;
b) Hết thời hạn đình chỉ ghi trong quyết định đình
chỉ hoạt động đào tạo mà không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến việc bị đình
chỉ;
c) Mục tiêu và nội dung hoạt động trong quyết định
thành lập hoặc cho phép thành lập cơ sở giáo dục đại học, phân hiệu của cơ sở
giáo dục đại học không còn phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước, của địa phương;
d) Theo đề nghị của tổ chức, cá nhân thành lập cơ
sở giáo dục đại học, phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học;
đ) Sau thời hạn 05 năm, kể từ ngày quyết định thành
lập hoặc cho phép thành lập có hiệu lực, cơ sở giáo dục đại học, phân hiệu của
cơ sở giáo dục đại học không thực hiện đúng cam kết thể hiện trong đề án được
phê duyệt.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định giải thể cơ sở
giáo dục đại học và phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học thuộc thẩm quyền thành
lập hoặc cho phép thành lập quy định tại khoản 1 Điều 99 Nghị định này. Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định giải thể phân hiệu của cơ sở giáo dục
đại học.
3. Hồ sơ giải thể cơ sở giáo dục đại học, phân hiệu
của cơ sở giáo dục đại học gồm:
a) Cơ sở giáo dục đại học, phân hiệu của cơ sở giáo
dục đại học bị giải thể theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều này:
Tờ trình đề nghị giải thể cơ sở giáo dục đại học,
phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học của cơ quan quản lý có thẩm quyền (đối với
cơ sở giáo dục đại học công lập) hoặc của tổ chức, cá nhân thành lập cơ sở giáo
dục đại học, phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học (đối với cơ sở giáo dục đại
học tư thục) (theo Mẫu số 10 Phụ lục III kèm theo Nghị định này);
Đề án giải thể cơ sở giáo dục đại học, phân hiệu
của cơ sở giáo dục đại học (theo Mẫu số 11 Phụ lục III kèm theo Nghị định này);
b) Cơ sở giáo dục đại học, phân hiệu của cơ sở giáo
dục đại học bị giải thể theo quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1 Điều
này:
Báo cáo kèm minh chứng về các vi phạm của trường;
Phương án xử lý về tổ chức bộ máy, nhân sự, tài
chính, tài sản, đất đai và các vấn đề khác có liên quan.
4. Trình tự thực hiện:
a) Cơ sở giáo dục đại học, phân hiệu của cơ sở giáo
dục đại học bị giải thể theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều này:
Cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ quy định
tại điểm a khoản 3 Điều này qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc bưu chính
hoặc trực tiếp đến Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ,
nếu hồ sơ không hợp lệ, Bộ Giáo dục và Đào tạo thông báo cho cơ quan, tổ chức,
cá nhân đề nghị giải thể bổ sung và hoàn thiện hồ sơ;
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với các bộ, ngành liên quan
thẩm định hồ sơ đề nghị giải thể, lập báo cáo thẩm định, tổng hợp trình Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết định giải thể hoặc Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo quyết định giải thể theo thẩm quyền.
Việc thẩm định hồ sơ đề nghị giải thể cơ sở giáo
dục đại học, phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học được thực hiện như đối với
thành lập cơ sở giáo dục đại học, phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học theo quy
định tại Nghị định này;
b) Cơ sở giáo dục đại học, phân hiệu của cơ sở giáo
dục đại học bị giải thể theo quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1 Điều
này:
Trong thời hạn 6 tháng, kể từ ngày có kết luận của
cơ quan có thẩm quyền về việc cơ sở giáo dục đại học, phân hiệu của cơ sở giáo
dục đại học vi phạm một trong các nội dung quy định tại các điểm a, b, c và đ
khoản 1 Điều này đến mức phải giải thể mà không có đề nghị của cơ quan quản lý
có thẩm quyền hoặc của tổ chức, cá nhân thành lập cơ sở giáo dục đại học, phân
hiệu của cơ sở giáo dục đại học thì Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm phối
hợp với các bộ, ngành có liên quan thẩm định các điều kiện bị giải thể của cơ
sở giáo dục đại học, phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học, lập hồ sơ giải thể
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định giải thể hoặc Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo quyết định giải thể theo thẩm quyền;
c) Quyết định giải thể cơ sở giáo dục đại học, phân
hiệu của cơ sở giáo dục đại học (theo Mẫu số 13 Phụ lục III kèm theo Nghị định
này) được công bố công khai trên phương tiện thông tin đại chúng.
5. Đối với những cơ sở giáo dục đại học, phân hiệu
của cơ sở giáo dục đại học bị giải thể thì Nhà nước sẽ thu hồi đất theo quy
định hiện hành của pháp luật về đất đai; đối với các tài sản trên đất sẽ giải
quyết theo các quy định hiện hành.
Mục 3. CÔNG
NHẬN ĐẠI HỌC VÙNG, ĐẠI HỌC QUỐC GIA
Điều 104.
Điều kiện công nhận đại học vùng, đại học quốc gia
1. Đại học và các trường đại học thành viên (nếu
có) đạt tất cả các tiêu chuẩn, tiêu chí của Chuẩn cơ sở giáo dục đại học đối
với cơ sở đào tạo tiến sĩ và được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục
theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Đang đào tạo tới trình độ tiến sĩ các ngành
thuộc đủ các lĩnh vực: Khoa học tự nhiên, Toán và thống kê, Kỹ thuật, Máy tính
và công nghệ thông tin, Khoa học xã hội và hành vi, Nhân văn, Kinh doanh và
quản lý.
3. Có đề án phát triển thành đại học vùng, đại học
quốc gia đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và triển khai thực hiện phù hợp
với quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học và sư phạm, quy hoạch vùng. Nội
dung đề án cần nêu rõ: sự cần thiết phát triển thành đại học vùng, đại học quốc
gia; mục tiêu phát triển thành đại học vùng, đại học quốc gia; các chỉ tiêu cần
đạt để đại học có đủ năng lực thực hiện vai trò, sứ mệnh của đại học vùng, đại
học quốc gia; các nhiệm vụ, giải pháp, nguồn lực và lộ trình thực hiện đề án để
đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu đề ra.
Điều 105.
Thẩm quyền và thủ tục công nhận đại học vùng, đại học quốc gia
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định công nhận đại học
vùng, đại học quốc gia.
2. Hồ sơ đề nghị công nhận đại học vùng, đại học
quốc gia gồm:
a) Tờ trình đề nghị công nhận đại học vùng, đại học
quốc gia (theo Mẫu số 12 Phụ lục III kèm theo Nghị định này);
b) Minh chứng về việc đáp ứng điều kiện quy định
tại khoản 1, khoản 2 Điều 104 Nghị định này;
c) Báo cáo kết quả triển khai đề án phát triển
thành đại học vùng, đại học quốc gia kèm theo các minh chứng về việc đã đáp ứng
các mục tiêu, chỉ tiêu theo lộ trình của đề án;
d) Dự thảo quy chế tổ chức và hoạt động của đại học
vùng, đại học quốc gia; các quy định về tổ chức, tài chính, tài sản; các nội
dung khác (nếu có).
3. Trình tự thực hiện:
a) Đại học gửi 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2
Điều này qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc bưu chính hoặc trực tiếp đến Bộ
Giáo dục và Đào tạo;
b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ, nếu hồ sơ không hợp lệ, Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm thông báo
bằng văn bản cho đại học biết để sửa đổi, bổ sung;
c) Đối với hồ sơ hợp lệ, trong vòng 90 ngày, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan, tổ chức thẩm định hồ sơ và thẩm định thực tế để đánh giá
chính xác về tình hình triển khai đề án của đại học, lập báo cáo thẩm định,
hoàn thiện hồ sơ gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ và cơ quan,
đơn vị liên quan cho ý kiến bằng văn bản; nếu chưa đủ điều kiện thì thông báo
bằng văn bản cho đại học và nêu rõ lý do.
Việc thẩm định thực tế do Hội đồng thẩm định thực
hiện, thành phần Hội đồng thẩm định gồm: Đại diện Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đại học
đặt trụ sở chính thực hiện. Hội đồng thẩm định do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo quyết định thành lập và có nhiệm vụ tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo về tính khả thi và tính phù hợp với thực tế của hồ sơ đề nghị công nhận
đại học vùng, đại học quốc gia để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
d) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ ý
kiến bằng văn bản của các cơ quan, đơn vị quy định tại điểm c khoản này, Bộ
Giáo dục và Đào tạo tổng hợp các ý kiến, hoàn thiện hồ sơ và trình Thủ tướng Chính
phủ xem xét, quyết định;
đ) Quyết định công nhận đại học vùng, đại học quốc
gia (theo Mẫu số 13 Phụ lục III kèm theo Nghị định này) được công bố công khai
trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Chương VII
KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
Mục 1. TỔ
CHỨC KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC CỦA VIỆT NAM
Điều 106.
Điều kiện thành lập tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục công lập hoặc cho
phép thành lập tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục tư thục
1. Việc thành lập tổ chức kiểm định chất lượng giáo
dục công lập hoặc cho phép thành lập tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục tư
thục phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có đề án thành lập hoặc cho phép thành lập tổ
chức kiểm định chất lượng giáo dục;
b) Có phương án cơ sở vật chất, tài chính, nhân sự
cho hoạt động của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục;
c) Đối với tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục
công lập phải tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư.
2. Việc thành lập tổ chức kiểm định chất lượng giáo
dục công lập hoặc cho phép thành lập tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục tư
thục thực hiện kiểm định trong lĩnh vực giáo dục đại học phải đáp ứng các điều
kiện sau đây:
a) Đáp ứng điều kiện thành lập hoặc cho phép thành
lập tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Có phương án tổ chức bộ máy, nhân sự và tài
chính bảo đảm tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục độc lập với cơ quan quản lý
nhà nước và cơ sở giáo dục đại học như sau:
Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục có tư cách
pháp nhân; tự chủ, tự quyết định về tổ chức bộ máy và nhân sự, hoạt động chuyên
môn theo quy chế tổ chức và hoạt động; không có nhân sự kiêm nhiệm hoặc biệt
phái từ cơ quan quản lý nhà nước hoặc cơ sở giáo dục đại học;
Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục tự bảo đảm
kinh phí hoạt động và tự quyết định các khoản thu chi theo quy chế tài chính và
quy định của pháp luật; không nhận kinh phí hỗ trợ từ cơ quan quản lý có thẩm
quyền, cơ sở giáo dục đại học hoặc nhà đầu tư của cơ sở giáo dục đại học.
3. Việc thành lập tổ chức kiểm định chất lượng giáo
dục thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định riêng của Chính phủ.
Điều 107.
Thủ tục thành lập tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục công lập hoặc cho phép
thành lập tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục tư thục
1. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định
thành lập tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục công lập hoặc cho phép thành
lập tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục tư thục.
2. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị thành lập hoặc cho phép thành
lập tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục (theo Mẫu số 01 Phụ lục IV kèm theo
Nghị định này);
b) Đề án thành lập hoặc cho phép thành lập tổ chức
kiểm định chất lượng giáo dục (theo Mẫu số 02 Phụ lục IV kèm theo Nghị định
này).
3. Trình tự thực hiện:
a) Tổ chức, cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ quy định tại
khoản 2 Điều này qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc bưu chính hoặc trực tiếp
đến Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ, nếu hồ sơ không hợp lệ, Bộ Giáo dục và Đào tạo thông báo bằng văn bản
để tổ chức, cá nhân chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ;
c) Đối với hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 15 ngày, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Giáo dục và Đào tạo thẩm định hồ sơ, kiểm tra
tính xác thực của tài liệu trong hồ sơ; lập báo cáo thẩm định để đánh giá tình
hình đáp ứng các quy định tại Điều 106 Nghị định này;
d) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có báo cáo
thẩm định, nếu đủ điều kiện theo quy định, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập tổ chức kiểm định chất lượng giáo
dục; nếu chưa đủ điều kiện thì thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề
nghị thành lập hoặc cho phép thành lập tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục và
nêu rõ lý do.
Quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập tổ
chức kiểm định chất lượng giáo dục (theo Mẫu số 08 Phụ lục IV kèm theo Nghị
định này) được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 108.
Điều kiện cho phép hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục
1. Có trụ sở hoạt động ổn định, bảo đảm có diện
tích làm việc tối thiểu là 08 m2/người; có đủ trang thiết bị phục vụ
hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục.
2. Có nguồn lực tài chính để bảo đảm duy trì và
phát triển hoạt động của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục trong thời gian
ít nhất 02 năm kể từ ngày được cho phép hoạt động kiểm định.
3. Có ít nhất 10 kiểm định viên cơ hữu làm việc
toàn thời gian theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc tối thiểu từ 12
tháng trở lên cho tổ chức kiểm định và có kinh nghiệm tham gia hoạt động kiểm
định chất lượng giáo dục trong thời gian từ 05 năm trở lên.
Điều 109.
Thủ tục cho phép hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục
1. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định cho
phép hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục.
2. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị cho phép hoạt động kiểm định
chất lượng giáo dục (theo Mẫu số 03 Phụ lục IV kèm theo Nghị định này);
b) Bản sao văn bản pháp lý chứng minh quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà hoặc hợp đồng thuê địa điểm của tổ chức kiểm định chất
lượng giáo dục trong thời hạn ít nhất 02 năm;
c) Bản kê diện tích phòng làm việc và trang thiết
bị của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục;
d) Văn bản pháp lý xác nhận về số tiền mà tổ chức
kiểm định chất lượng giáo dục đang quản lý; phương án đầu tư nguồn lực tài
chính để duy trì hoạt động của tổ chức kiểm định, trong đó dự kiến chi phí xây
dựng hoặc thuê trụ sở, cơ sở vật chất, chi phí mua sắm thiết bị, chi phí lương
đội ngũ quản lý trung tâm, kiểm định viên, nhân viên và chi phí khác để duy trì
hoạt động của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục trong thời gian ít nhất 02
năm kể từ ngày được cho phép hoạt động;
đ) Bản sao quyết định thành lập hoặc cho phép thành
lập tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục; danh sách kiểm định viên kèm theo lý
lịch, minh chứng về kinh nghiệm tham gia hoạt động kiểm định chất lượng giáo
dục trong thời gian 05 năm, bản sao thẻ kiểm định viên còn giá trị sử dụng và
văn bằng của kiểm định viên; quyết định tuyển dụng, hợp đồng lao động toàn thời
gian hoặc hợp đồng làm việc đã được ký kết giữa tổ chức kiểm định chất lượng
giáo dục với kiểm định viên.
3. Trình tự thực hiện:
a) Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục gửi 01 bộ
hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc bưu
chính hoặc trực tiếp đến Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày Bộ
Giáo dục và Đào tạo nhận đủ hồ sơ, nếu hồ sơ không hợp lệ thì thông báo bằng
văn bản cho tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục về những nội dung cần chỉnh
sửa, bổ sung;
c) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức thẩm định hồ sơ, thẩm tra tính xác thực
của tài liệu trong hồ sơ, trong trường hợp cần thiết Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ
chức kiểm tra thực tế; lập báo cáo thẩm định để đánh giá tình hình đáp ứng các
quy định tại Điều 108 Nghị định này;
d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có
báo cáo thẩm định, nếu đủ điều kiện thì Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết
định cho phép hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục (theo Mẫu số 08 Phụ lục
IV kèm theo Nghị định này); nếu chưa đủ điều kiện thì thông báo bằng văn bản
cho tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục và nêu rõ lý do.
Quyết định cho phép hoạt động kiểm định chất lượng
giáo dục phải xác định rõ đối tượng, phạm vi được phép hoạt động kiểm định chất
lượng giáo dục; có giá trị sử dụng 05 năm kể từ ngày cấp và được công bố công
khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
4. Chậm nhất 30 ngày trước ngày quyết định cho phép
hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục hết thời hạn sử dụng, tổ chức kiểm định
chất lượng giáo dục có tờ trình đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo gia hạn quyết
định cho phép hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục (theo Mẫu số 04 Phụ lục
IV kèm theo Nghị định này); kèm theo báo cáo quá trình hoạt động, kết quả đánh
giá tổ chức kiểm định của Bộ Giáo dục và Đào tạo ở mức Đạt và các tài liệu minh
chứng về việc tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục đáp ứng các điều kiện để
được cho phép hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức thẩm định hồ sơ, trong trường hợp cần
thiết Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức kiểm tra thực tế. Nếu đủ điều kiện, Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định gia hạn hoạt động kiểm định chất lượng
giáo dục (theo Mẫu số 08 Phụ lục IV kèm theo Nghị định này) và công bố công
khai trên các phương tiện thông tin đại chúng. Thời gian gia hạn hoạt động kiểm
định chất lượng giáo dục mỗi lần không quá 05 năm. Nếu không đủ điều kiện thì
thông báo bằng văn bản cho tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục và nêu rõ lý
do.
5. Trong quá trình hoạt động, nếu tổ chức kiểm định
chất lượng giáo dục có nhu cầu điều chỉnh, bổ sung đối tượng, phạm vi hoạt động
thì tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục làm thủ tục đề nghị Bộ Giáo dục và
Đào tạo quyết định điều chỉnh, bổ sung quyết định cho phép hoạt động kiểm định
chất lượng giáo dục. Hồ sơ, trình tự đề nghị điều chỉnh, bổ sung quyết định cho
phép hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục thực hiện theo quy định tại khoản
2 và khoản 3 Điều này.
Điều 110.
Đình chỉ hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục
1. Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục bị đình
chỉ hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục khi thuộc một trong các trường hợp
sau đây:
a) Có hành vi gian lận để được cho phép hoạt động
kiểm định chất lượng giáo dục;
b) Trong quá trình hoạt động, không duy trì được
một trong các điều kiện quy định tại Điều 106, Điều 108 Nghị định này;
c) Thực hiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo
dục trái nguyên tắc theo quy định dẫn đến việc công nhận kết quả kiểm định chất
lượng giáo dục không đúng với thực tế;
d) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định đình
chỉ hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục.
3. Trình tự thực hiện:
a) Khi phát hiện tổ chức kiểm định chất lượng giáo
dục vi phạm một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Giáo dục
và Đào tạo quyết định thành lập đoàn kiểm tra, tổ chức kiểm tra đánh giá mức độ
vi phạm và lập biên bản kiểm tra, thông báo cho tổ chức kiểm định chất lượng
giáo dục về hành vi vi phạm;
b) Căn cứ vào mức độ vi phạm, Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo xem xét, quyết định việc đình chỉ hoạt động kiểm định chất lượng
giáo dục.
Quyết định đình chỉ hoạt động kiểm định chất lượng
giáo dục (theo Mẫu số 08 Phụ lục IV kèm theo Nghị định này) được công bố công
khai trên các phương tiện thông tin đại chúng;
c) Trong thời hạn bị đình chỉ, nếu các nguyên nhân
dẫn đến việc đình chỉ được khắc phục thì tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục
thông báo bằng văn bản kèm theo minh chứng cho Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của tổ
chức kiểm định chất lượng giáo dục, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ra quyết
định cho phép tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục hoạt động trở lại và công
bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 111.
Giải thể tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục
1. Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục bị giải
thể khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm nghiêm trọng các quy định về quản lý, tổ
chức và hoạt động của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục theo kết luận của
cơ quan có thẩm quyền;
b) Sau 06 tháng kể từ ngày có quyết định thành lập
hoặc cho phép thành lập, tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục không thực hiện
thủ tục đề nghị cho phép hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục hoặc không đủ điều
kiện để được cho phép hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục;
c) Hết thời hạn đình chỉ hoạt động kiểm định chất
lượng giáo dục mà không khắc phục được các nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ;
d) Hết thời hạn được phép hoạt động kiểm định chất
lượng giáo dục nhưng không đề nghị gia hạn hoặc không được gia hạn;
đ) Theo đề nghị của tổ chức, cá nhân thành lập tổ
chức kiểm định chất lượng giáo dục.
2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định giải
thể tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục.
3. Hồ sơ:
a) Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục bị giải
thể theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này, hồ sơ gồm:
Tờ trình đề nghị giải thể tổ chức kiểm định chất
lượng giáo dục (theo Mẫu số 05 Phụ lục IV kèm theo Nghị định này);
Phương án xử lý về tổ chức bộ máy, nhân sự, tài
chính, tài sản, đất đai và các vấn đề khác có liên quan.
b) Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục bị giải
thể theo quy định tại điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này, hồ sơ gồm:
Tờ trình đề nghị giải thể tổ chức kiểm định chất
lượng giáo dục (theo Mẫu số 05 Phụ lục IV kèm theo Nghị định này) kèm theo các
minh chứng về việc tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục vi phạm quy định dẫn
đến bị giải thể;
Phương án xử lý về tổ chức bộ máy, nhân sự, tài
chính, tài sản, đất đai và các vấn đề khác có liên quan.
4. Trình tự thực hiện:
a) Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục bị giải
thể theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này:
Tổ chức, cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ quy định tại điểm
a khoản 3 Điều này qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc bưu chính hoặc trực
tiếp đến Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ
đề nghị giải thể tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục, Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo tổ chức xác minh, đánh giá và quyết định việc giải thể tổ chức kiểm
định chất lượng giáo dục;
b) Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục bị giải
thể theo quy định tại điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này:
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo lập hồ sơ
giải thể tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục theo quy định tại điểm b khoản 3
Điều này, trong đó nêu rõ lý do giải thể và thông báo cho tổ chức kiểm định
chất lượng giáo dục biết;
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo về
việc lập hồ sơ giải thể tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục, Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo tổ chức xác minh, đánh giá và quyết định việc giải thể tổ
chức kiểm định chất lượng giáo dục.
5. Quyết định giải thể tổ chức kiểm định chất lượng
giáo dục (theo Mẫu số 08 Phụ lục IV kèm theo Nghị định này) được công bố công
khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Mục 2. CÔNG
NHẬN TỔ CHỨC KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NƯỚC NGOÀI HOẠT ĐỘNG TẠI VIỆT NAM
Điều 112.
Điều kiện để tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài được công nhận
hoạt động tại Việt Nam
1. Được thành lập và hoạt động hợp pháp theo quy
định của nước sở tại.
2. Được cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại hoặc
một hiệp hội quốc tế hợp pháp trong lĩnh vực kiểm định chất lượng giáo dục công
nhận hoặc cấp phép hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục hợp pháp.
3. Có bộ tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục
được cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại hoặc một hiệp hội quốc tế hợp pháp
trong lĩnh vực kiểm định chất lượng giáo dục công nhận.
4. Có thời gian hoạt động kiểm định chất lượng giáo
dục ít nhất 05 năm ở nước sở tại; đã thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục
đối với chương trình đào tạo các trình độ của giáo dục đại học hoặc đối với cơ
sở giáo dục đại học.
5. Có điều lệ, mục đích, phạm vi hoạt động rõ ràng.
6. Số lượng kiểm định viên làm việc cho tổ chức ít
nhất 10 kiểm định viên, trong đó có ít nhất 05 kiểm định viên là thành viên của
hiệp hội quốc tế hợp pháp trong lĩnh vực kiểm định chất lượng giáo dục.
Điều 113.
Thủ tục để tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài được công nhận hoạt
động tại Việt Nam
1. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định công
nhận tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài hoạt động tại Việt Nam.
2. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị được hoạt động kiểm định chất
lượng giáo dục tại Việt Nam của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước
ngoài (theo Mẫu số 06 Phụ lục IV kèm theo Nghị định này);
b) Văn bản chứng minh tổ chức kiểm định chất lượng
giáo dục nước ngoài được thành lập và hoạt động hợp pháp do cơ quan có thẩm
quyền của nước sở tại hoặc một tổ chức quốc tế hợp pháp cấp;
c) Văn bản tóm tắt sự hình thành và phát triển của
tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài, trong đó liệt kê các hoạt
động đánh giá và công nhận của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài
trong 05 năm gần nhất và địa chỉ đường dẫn của các trang thông tin điện tử có
liên quan;
d) Bản sao Điều lệ hoạt động của tổ chức kiểm định
chất lượng giáo dục nước ngoài;
đ) Lý lịch cá nhân và thẻ kiểm định viên hoặc giấy
tờ chứng minh tư cách hành nghề kiểm định viên, văn bằng của kiểm định viên thực
hiện hoạt động kiểm định tại Việt Nam.
3. Văn bản do cơ quan nước ngoài cấp phải được hợp
pháp hóa lãnh sự tại Bộ Ngoại giao Việt Nam hoặc cơ quan đại diện ngoại giao,
cơ quan lãnh sự hoặc cơ quan được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt
Nam ở nước ngoài, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên có quy định khác.
4. Trình tự thực hiện:
a) Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài
gửi 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này qua cổng dịch vụ công trực tuyến
hoặc bưu chính hoặc trực tiếp đến Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ, nếu hồ sơ không hợp lệ, Bộ Giáo dục và Đào tạo thông báo bằng văn bản để
tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ;
b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, Bộ Giáo dục và Đào tạo thẩm định hồ sơ, thẩm tra tính xác thực của tài
liệu trong hồ sơ; lập báo cáo thẩm định để đánh giá tình hình đáp ứng các quy
định tại Điều 112 Nghị định này;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có
báo cáo thẩm định, nếu đủ điều kiện thì Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết
định công nhận tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài được hoạt động
tại Việt Nam; nêu chưa đủ điều kiện thì thông báo bằng văn bản cho tổ chức kiểm
định chất lượng giáo dục và nêu rõ lý do.
Quyết định công nhận tổ chức kiểm định chất lượng
giáo dục nước ngoài được hoạt động tại Việt Nam (theo Mẫu số 08 Phụ lục IV kèm
theo Nghị định này) được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
5. Trong quá trình hoạt động, nếu tổ chức kiểm định
chất lượng giáo dục nước ngoài có nhu cầu điều chỉnh, bổ sung đối tượng, phạm
vi hoạt động thì đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định công nhận điều
chỉnh, bổ sung. Hồ sơ, trình tự đề nghị quyết định công nhận điều chỉnh, bổ
sung thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
Điều 114.
Thu hồi quyết định công nhận tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài
hoạt động tại Việt Nam
1. Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài
bị thu hồi quyết định công nhận hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục tại
Việt Nam khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có hành vi gian lận để được công nhận hoạt động
kiểm định chất lượng giáo dục tại Việt Nam;
b) Cố ý thực hiện hoạt động kiểm định chất lượng
giáo dục trái nguyên tắc theo quy định dẫn đến việc công nhận kết quả kiểm định
chất lượng giáo dục không đúng với thực tế;
c) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định thu
hồi quyết định công nhận tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài hoạt
động tại Việt Nam.
3. Trình tự thực hiện:
a) Khi phát hiện tổ chức kiểm định chất lượng giáo
dục nước ngoài vi phạm một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này,
Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập đoàn kiểm tra, tổ chức kiểm tra
đánh giá mức độ vi phạm và lập biên bản kiểm tra, thông báo cho tổ chức kiểm
định chất lượng giáo dục về hành vi vi phạm;
b) Căn cứ vào mức độ vi phạm, Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo xem xét thu hồi quyết định công nhận tổ chức kiểm định chất lượng
giáo dục nước ngoài hoạt động tại Việt Nam. Quyết định thu hồi quyết định công
nhận tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài hoạt động tại Việt Nam
(theo Mẫu số 08 Phụ lục IV kèm theo Nghị định này) được công bố công khai trên
các phương tiện thông tin đại chúng.
Chương VIII
KINH DOANH DỊCH VỤ TƯ VẤN DU HỌC
Điều 115.
Tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học
1. Tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học gồm:
a) Doanh nghiệp, chi nhánh của doanh nghiệp được
thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
b) Các đơn vị sự nghiệp có chức năng kinh doanh
dịch vụ tư vấn du học;
c) Tổ chức giáo dục nước ngoài hoạt động hợp pháp
tại Việt Nam.
2. Kinh doanh dịch vụ tư vấn du học bao gồm:
a) Giới thiệu, tư vấn thông tin về chính sách giáo
dục của các quốc gia và vùng lãnh thổ; tư vấn lựa chọn trường học, khóa học,
ngành nghề và trình độ phù hợp với khả năng và nguyện vọng của người học;
b) Tổ chức quảng cáo, hội nghị, hội thảo, hội chợ,
triển lãm về du học theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức chiêu sinh, tuyển sinh du học;
d) Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng cần thiết cho công dân
Việt Nam ra nước ngoài học tập;
đ) Tổ chức đưa công dân Việt Nam ra nước ngoài học
tập, đưa cha mẹ hoặc người giám hộ tham quan nơi đào tạo ở nước ngoài theo quy
định của pháp luật;
e) Các hoạt động khác liên quan đến kinh doanh dịch
vụ tư vấn du học.
Điều 116.
Điều kiện kinh doanh dịch vụ tư vấn du học
1. Có trụ sở hoạt động ổn định, cơ sở vật chất,
trang thiết bị để tổ chức hoạt động tư vấn du học; tài liệu giới thiệu, tư vấn
thông tin về chính sách giáo dục của các quốc gia và vùng lãnh thổ; tài liệu tư
vấn thông tin về trường học, khóa học, ngành nghề và trình độ đào tạo.
2. Có đội ngũ nhân viên trực tiếp tư vấn du học đáp
ứng các yêu cầu sau:
a) Có trình độ đại học trở lên; có năng lực sử dụng
ít nhất một ngoại ngữ từ bậc 4 trở lên theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng
cho Việt Nam và tương đương;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ tư vấn du học
theo quy định.
Điều 117.
Thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học
1. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học.
2. Hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh dịch vụ tư vấn du học (theo Mẫu số 07 Phụ lục IV kèm theo Nghị định này);
b) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
c) Bản sao văn bản pháp lý chứng minh quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà hoặc hợp đồng thuê địa điểm của tổ chức kinh doanh dịch
vụ tư vấn du học.
3. Trình tự thực hiện:
a) Tổ chức quy định tại khoản 1 Điều 115 Nghị định
này gửi 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này qua cổng dịch vụ công trực
tuyến hoặc bưu chính hoặc trực tiếp đến Sở Giáo dục và Đào tạo nơi triển khai
hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn du học;
b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức thẩm định, lập báo cáo thẩm định để đánh
giá tình hình đáp ứng các quy định tại Điều 116 Nghị định này;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có
báo cáo thẩm định, nếu đủ điều kiện thì Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học; nếu chưa đủ điều kiện
thì thông báo bằng văn bản cho tổ chức đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh dịch vụ tư vấn du học và nêu rõ lý do.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn
du học (theo Mẫu số 09 Phụ lục IV kèm theo Nghị định này) được công bố công
khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn
du học có thời hạn không quá 05 năm, có thể được gia hạn và mỗi lần gia hạn
không quá 05 năm. Việc gia hạn giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ tư
vấn du học phải thực hiện trong thời hạn 06 tháng trước ngày hết hiệu lực.
4. Trong quá trình hoạt động, tổ chức kinh doanh
dịch vụ tư vấn du học đề nghị Sở Giáo dục và Đào tạo điều chỉnh, bổ sung, gia
hạn giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học. Hồ sơ, trình tự
điều chỉnh, bổ sung, gia hạn giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn
du học thực hiện như quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 118.
Đình chỉ kinh doanh dịch vụ tư vấn du học
1. Tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học bị đình
chỉ kinh doanh dịch vụ tư vấn du học khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Gian lận để được cấp giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh dịch vụ tư vấn du học;
b) Trong quá trình hoạt động không bảo đảm điều
kiện quy định tại Điều 116 Nghị định này;
c) Vi phạm quy định của pháp luật về giáo dục bị xử
phạt vi phạm hành chính ở mức độ phải đình chỉ;
d) Cho thuê hoặc cho mượn giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh dịch vụ tư vấn du học;
đ) Không thực hiện trách nhiệm của tổ chức kinh
doanh dịch vụ tư vấn du học theo quy định;
e) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định đình
chỉ kinh doanh dịch vụ tư vấn du học.
3. Trình tự thực hiện:
a) Khi phát hiện tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn
du học vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo
quyết định thành lập đoàn kiểm tra; tổ chức kiểm tra đánh giá mức độ vi phạm và
lập biên bản kiểm tra; thông báo cho tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học
về hành vi vi phạm;
b) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày thông báo cho
tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học về hành vi vi phạm, căn cứ vào mức độ
vi phạm, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định đình chỉ kinh doanh dịch vụ
tư vấn du học.
Quyết định đình chỉ kinh doanh dịch vụ tư vấn du
học (theo Mẫu số 08 Phụ lục IV kèm theo Nghị định này) được công bố công khai
trên các phương tiện thông tin đại chúng;
c) Trong thời hạn bị đình chỉ, nếu nguyên nhân dẫn
đến việc đình chỉ được khắc phục thì tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học
thông báo bằng văn bản kèm theo minh chứng cho Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của tổ chức
kinh doanh dịch vụ tư vấn du học, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định
cho phép tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học được hoạt động trở lại và
công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 119.
Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học
1. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định thu
hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học.
2. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ tư
vấn du học bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học bị chấm
dứt hoạt động theo quy định pháp luật;
b) Trong thời gian bị đình chỉ hoạt động, tổ chức
kinh doanh dịch vụ tư vấn du học vẫn tiếp tục hoạt động kinh doanh dịch vụ tư
vấn du học;
c) Hết thời hạn đình chỉ mà tổ chức kinh doanh dịch
vụ tư vấn du học không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến việc bị đình chỉ;
d) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
3. Trình tự thực hiện:
a) Khi phát hiện tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn
du học vi phạm một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, Giám đốc
Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập đoàn kiểm tra; tổ chức kiểm tra
đánh giá mức độ vi phạm và lập biên bản kiểm tra; thông báo cho tổ chức kinh
doanh dịch vụ tư vấn du học về hành vi vi phạm;
b) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày thông báo cho
tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học về hành vi vi phạm, căn cứ vào mức độ
vi phạm, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo xem xét thu hồi giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học.
Quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh dịch vụ tư vấn du học (theo Mẫu số 08 Phụ lục IV kèm theo Nghị định này)
được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 120.
Điều khoản chuyển tiếp
1. Các cơ sở giáo dục, tổ chức, cá nhân đã được cho
phép hoạt động; các cơ sở giáo dục đã được thành lập và cho phép hoạt động giáo
dục trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì không phải đề nghị cho phép hoạt
động lại.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân đã gửi hồ sơ cho
cơ quan có thẩm quyền đề nghị được đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục
theo quy định tại Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính
phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục (đã được
sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 135/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2018 của
Chính phủ) trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì không phải bổ sung hồ sơ
theo quy định tại Nghị định này.
3. Các tổ chức đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh dịch vụ tư vấn du học trước ngày Nghị định này có hiệu lực mà không
quy định thời hạn, Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện rà soát hồ sơ và cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học theo quy định tại Nghị định
này.
4. Các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục của
Việt Nam đã được thành lập và cho phép hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục
trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì không phải đề nghị cho phép hoạt động
lại, nhưng phải rà soát, điều chỉnh để đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều
106 và Điều 108 Nghị định này, báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo trong thời hạn 01
năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
5. Các trường hợp đã được phê duyệt chủ trương
thành lập hoặc cho phép thành lập trường đại học, phân hiệu của cơ sở giáo dục
đại học trước ngày Nghị định này có hiệu lực mà chưa hết thời hạn 03 năm theo
quy định tại Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ
quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục (đã được sửa
đổi, bổ sung tại Nghị định số 135/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2018 của
Chính phủ) thì được áp dụng thời hạn 05 năm theo quy định tại điểm d khoản 4
Điều 95 và điểm d khoản 4 Điều 99 Nghị định này. Thời gian áp dụng được tính từ
ngày văn bản phê duyệt chủ trương thành lập hoặc cho phép thành lập trường đại
học, phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học được ký ban hành.
Điều 121.
Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20
tháng 11 năm 2024.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số
46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về điều kiện đầu
tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục và Nghị định số 135/2018/NĐ-CP ngày 04
tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về điều kiện đầu
tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục.
Điều 122.
Trách nhiệm thi hành
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (2b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Thành Long
|
…………………
Nội dung văn bản bằng
File Word (đang tiếp tục cập nhật)