CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 124/2017/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 15
tháng 11 năm 2017
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VỀ ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI TRONG HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ
Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật đầu tư
ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật quản
lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp
ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật đầu tư
công ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về đầu tư
ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về đầu tư ra nước ngoài
trong hoạt động dầu khí của các nhà đầu tư.
2. Đầu tư dự án dầu khí ra nước ngoài theo hình thức
quy định tại điểm d khoản 1 Điều 52 của Luật đầu tư không
thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.
3. Nhà đầu tư tiến hành đầu tư ra nước ngoài trong
hoạt động dầu khí phải tuân thủ các quy định Luật
đầu tư, Nghị định này và các quy định pháp luật khác có liên quan. Trường hợp
quy định của Nghị định này khác với quy định của các Nghị định khác về cùng một
vấn đề thì áp dụng quy định của Nghị định này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với các cơ quan quản lý
nhà nước, nhà đầu tư, cơ quan, tổ chức có liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước
ngoài trong hoạt động dầu khí.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Hoạt động dầu khí là hoạt động tìm kiếm thăm dò,
phát triển mỏ và khai thác dầu khí, kể cả các hoạt động phục vụ trực tiếp cho
các hoạt động này như hoạt động hình thành dự án dầu khí, hoạt động thương mại
hóa dầu khí được khai thác từ dự án dầu khí của nhà đầu tư.
2. Hợp đồng dầu khí là văn bản ký kết giữa đại diện
chủ sở hữu tài nguyên dầu khí với nhà đầu tư hoặc với các đối tác khác mà sau
đó nhà đầu tư tham gia vào hợp đồng dầu khí thông qua hình thức nhận chuyển nhượng
quyền lợi tham gia vào hợp đồng dầu khí đó hoặc hình thức khác theo quy định
pháp luật của nước hoặc vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư (sau đây gọi chung là nước
tiếp nhận đầu tư).
3. Người điều hành là pháp nhân được nhà đầu tư
thành lập theo quy định của pháp luật hoặc thống nhất cùng đối tác thành lập hoặc
thuê, chỉ định tại nước ngoài hoặc cá nhân được nhà đầu tư tham gia dự án dầu
khí chỉ định hoặc thuê để điều hành hoạt động dầu khí tại dự án dầu khí ở nước
ngoài theo thỏa thuận giữa các bên và quy định pháp luật của nước tiếp nhận đầu
tư.
4. Công ty điều hành là tổ chức do nhà đầu tư thành
lập theo quy định tại Điều 17 của Nghị định này và pháp luật
liên quan để chuẩn bị đầu tư, thực hiện hoạt động hình thành dự án hoặc điều
hành, triển khai dự án dầu khí ở nước ngoài phù hợp với pháp luật của nước tiếp
nhận đầu tư hoặc thông lệ dầu khí quốc tế.
5. Vốn đầu tư ra nước ngoài là
toàn bộ tiền và tài sản do nhà đầu tư chuyển ra nước ngoài để có quyền tham gia
vào dự án hoặc góp vốn vào dự án và các khoản lợi nhuận do nhà đầu tư được chia
để lại đầu tư dự án. Các khoản thu hồi vốn (chi phí) nhà đầu tư được nhận và đã
chuyển về nước được bù trừ vào tổng vốn đã chuyển ra nước ngoài khi xác định vốn
đầu tư ra nước ngoài của nhà đầu tư tại mỗi thời điểm.
6. Lợi nhuận của nhà đầu tư là dầu khí lãi sau thuế
đối với hợp đồng dầu khí hoặc cổ tức nhà đầu tư được nhận đối với hợp đồng liên
doanh, công ty cổ phần hoặc tiền thưởng công sau thuế của nhà đầu tư đối với hợp
đồng dịch vụ sau khi trừ các khoản chi phí không được thu hồi từ dự án được
phân bổ trong kỳ và các khoản lợi nhuận khác theo quy định của hợp đồng dầu khí
(nếu có).
7. Người đại diện chủ sở hữu trực tiếp tại doanh
nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là cá nhân được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền bổ nhiệm vào Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty để thực hiện quyền,
trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp.
8. Cổng thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài là
cổng thông tin điện tử được sử dụng để thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư và giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài; đăng
tải và cập nhật văn bản pháp luật, chính sách, quy trình, thủ tục và điều kiện
đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
có hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam và tổ chức, cá nhân có hoạt động đầu
tư ra nước ngoài. Cổng thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài có tên miền là
dautunuocngoai.gov.vn hoặc fdi.gov.vn.
9. Cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư ra nước ngoài
là tập hợp dữ liệu thông tin về dự án đầu tư ra nước ngoài trên phạm vi toàn quốc
được lưu trữ, quản lý trong Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài
vào Việt Nam và đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài. Thông tin được lưu trữ tại
cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư ra nước ngoài là thông tin gốc về dự án đầu tư
ra nước ngoài.
10. Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước
ngoài vào Việt Nam và đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài là hệ thống thông tin
nghiệp vụ chuyên môn về đầu tư nước ngoài và đầu tư ra nước ngoài do Bộ Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan xây dựng và vận hành để gửi, nhận,
lưu trữ, hiển thị hoặc thực hiện các nghiệp vụ khác đối với dữ liệu nhằm phục vụ
công tác quản lý nhà nước về đầu tư ra nước ngoài.
11. Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ có đủ
thành phần, số lượng, được kê khai đầy đủ theo quy định của Luật đầu tư, Nghị định
này và theo mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành.
Điều 4. Vốn đầu tư ra nước
ngoài
Vốn đầu tư ra nước ngoài thể hiện dưới các hình thức
sau:
1. Ngoại tệ trên tài khoản tại tổ chức tín dụng được
phép hoặc mua tại tổ chức tín dụng được phép hoặc ngoại hối từ nguồn vốn hợp
pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Đồng Việt Nam phù hợp với pháp luật về quản lý
ngoại hối của Việt Nam.
3. Máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu,
hàng hóa thành phẩm, hàng hóa bán thành phẩm.
4. Giá trị quyền sở hữu công nghiệp, bí quyết kỹ
thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật, quyền sở hữu trí tuệ, thương hiệu.
5. Các tài sản hợp pháp khác.
Điều 5. Chuyển ngoại tệ, hàng
hóa, máy móc, thiết bị ra nước ngoài để nghiên cứu thị trường, tìm kiếm cơ hội
và chuẩn bị đầu tư
1. Nhà đầu tư được chuyển ngoại tệ từ tài khoản ngoại
tệ (chính) của mình, hàng hóa, máy móc, thiết bị ra nước ngoài để nghiên cứu thị
trường, tìm kiếm cơ hội và chuẩn bị đầu tư trước khi được cấp giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư ra nước ngoài, bao gồm:
a) Nghiên cứu thị trường và cơ hội đầu tư;
b) Khảo sát thực địa;
c) Nghiên cứu tài liệu;
d) Thu thập và mua tài liệu, thông tin có liên quan
đến lựa chọn dự án dầu khí;
đ) Tổng hợp, đánh giá, thẩm định, kể cả việc lựa chọn
và thuê chuyên gia tư vấn để đánh giá, thẩm định dự án;
e) Chủ trì, tham gia tổ chức hội thảo, hội nghị
khoa học;
g) Thành lập và hoạt động của các tổ chức theo quy
định Điều 17 Nghị định này, hoạt động của văn phòng đại diện,
văn phòng liên lạc, chi nhánh, văn phòng điều hành hoặc các hình thức hiện diện
khác theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư liên quan đến việc chuẩn
bị và hình thành dự án dầu khí;
h) Tìm hiểu, thu thập thông tin để tham gia mua
bán, sáp nhập công ty, đặt cọc, ký quỹ hoặc các hình thức bảo lãnh tài chính
khác, thanh toán chi phí, lệ phí theo yêu cầu của bên bán công ty hoặc theo quy
định pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư;
i) Đàm phán hợp đồng dầu khí;
k) Mua hoặc thuê tài sản hỗ trợ cho việc hình thành
dự án dầu khí ở nước ngoài;
l) Thanh toán các khoản phí có thời hạn phải thanh
toán không dài hơn 60 ngày kể từ ngày hiệu lực của hợp đồng dầu khí;
m) Các hoạt động cần thiết khác.
2. Hạn mức chuyển ngoại tệ theo
quy định tại khoản 1 Điều này
a) Hạn mức chuyển ngoại tệ nhỏ hơn hoặc bằng
500.000 (năm trăm nghìn) Đô la Mỹ và được tính vào tổng vốn đầu tư ra nước
ngoài;
b) Trường hợp nhà đầu tư là
doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc công ty con của doanh
nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, việc thực hiện các giao dịch quy định
tại khoản này với giá trị lớn hơn 500.000 (năm trăm nghìn) Đô la Mỹ phải được
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận sau khi có ý kiến của cơ quan đại diện chủ
sở hữu;
c) Đối với các giao dịch có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng
500.000 (năm trăm nghìn) Đô la Mỹ do nhà đầu tư là doanh nghiệp do nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ thực hiện hoặc do nhà đầu tư là công ty con do doanh nghiệp
nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thực hiện thì người đại diện chủ sở hữu trực
tiếp tại doanh nghiệp phải có cam kết bằng văn bản với cơ quan đại diện chủ sở
hữu về việc chuyển ngoại tệ ra nước ngoài đúng mục đích quy định tại khoản 1 Điều
này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về cam kết của mình;
d) Trường hợp nhà đầu tư không thuộc quy định tại điểm
b, điểm c khoản này, việc thực hiện các giao dịch quy định tại khoản 1 Điều này
với giá trị lớn hơn 500.000 (năm trăm nghìn) Đô la Mỹ phải được Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam chấp thuận.
3. Việc chuyển hàng hóa, máy móc, thiết bị ra nước
ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật
về xuất khẩu, hải quan, công nghệ.
4. Nhà đầu tư được thực hiện các giao dịch trước
khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài để tham gia đấu thầu
quốc tế hoặc các hình thức bảo đảm khác trước khi tiến hành đàm phán chính thức
với đối tác như: Đặt cọc, ký quỹ hoặc các hình thức bảo lãnh tài chính khác
theo yêu cầu của bên mời thầu, nước tiếp nhận đầu tư, với giá trị giao dịch nhỏ
hơn hoặc bằng 02 (hai) triệu Đô la Mỹ.
a) Trường hợp nhà đầu tư là doanh nghiệp do nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc công ty con của doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ, việc thực hiện các giao dịch quy định tại khoản này với giá
trị lớn hơn 02 (hai) triệu Đô la Mỹ phải được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp
thuận sau khi có ý kiến của cơ quan đại diện chủ sở hữu;
b) Đối với các giao dịch có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng
02 (hai) triệu Đô la Mỹ do nhà đầu tư là doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ thực hiện hoặc do nhà đầu tư là công ty con do doanh nghiệp nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ thực hiện thì người đại diện chủ sở hữu trực tiếp tại
doanh nghiệp phải có cam kết bằng văn bản với cơ quan đại diện chủ sở hữu về việc
chuyển ngoại tệ ra nước ngoài đúng mục đích quy định tại khoản này và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về cam kết của mình;
c) Trường hợp nhà đầu tư không thuộc quy định tại điểm
a, b khoản này, việc thực hiện các giao dịch quy định tại khoản này với giá trị
lớn hơn 02 (hai) triệu Đô la Mỹ phải được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận;
d) Quy trình, thủ tục chấp thuận của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam về đề nghị của nhà đầu tư quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều
này được thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định này.
Điều 6. Nguyên tắc chuyển ngoại
tệ ra nước ngoài trước khi cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
1. Số ngoại tệ chuyển ra nước ngoài trước khi cấp
giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài được tính vào tổng vốn đầu tư ra
nước ngoài và phải được thực hiện thông qua 01 tài khoản ngoại tệ tại 01 tổ chức
tín dụng của Việt Nam trước khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước
ngoài.
2. Khi thực hiện đăng ký giao dịch ngoại hối liên
quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài, nhà đầu tư phải đăng ký với Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam về số ngoại tệ đã chuyển ra nước ngoài trước khi được cấp giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài để được xem xét ghi nhận vào tổng số vốn
đầu tư ra nước ngoài.
3. Khi thực hiện giao dịch chuyển ngoại tệ ra nước
ngoài trước khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho nhà đầu
tư, tổ chức tín dụng có trách nhiệm yêu cầu nhà đầu tư cung cấp hồ sơ, tài liệu,
chứng từ phù hợp để xem xét, kiểm tra, lưu giữ, đảm bảo các giao dịch chuyển
ngoại tệ ra nước ngoài trước khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước
ngoài để đáp ứng các chi phí cho hoạt động chuẩn bị đầu tư của nhà đầu tư theo
đúng quy định của Luật đầu tư và Nghị định
này; báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về các giao dịch chuyển ngoại tệ của
nhà đầu tư thông qua tài khoản chuyển ngoại tệ ra nước ngoài trước khi được cấp
giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài mở tại tổ chức tín dụng.
4. Sau khi dự án được cấp giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, tài khoản ngoại tệ nêu trên được sử dụng
là tài khoản vốn đầu tư và phải đăng ký với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo
quy định của pháp luật. Mọi giao dịch thu, chi liên quan đến việc chuyển ngoại
tệ ra nước ngoài trước khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước
ngoài phải được thực hiện thông qua tài khoản này.
5. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
hướng dẫn chi tiết Điều này.
Điều 7. Trình tự, thủ tục và hồ
sơ xin chấp thuận chuyển ngoại tệ ra nước ngoài đối với trường hợp quy định tại
khoản 2 và khoản 4 Điều 5 Nghị định này
1. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị chuyển ngoại tệ ra nước ngoài,
trong đó có nội dung giải trình của nhà đầu tư về nhu cầu chuyển ngoại tệ ra nước
ngoài trước khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
b) Ý kiến của cơ quan đại diện chủ sở hữu (áp dụng
đối với điểm b khoản 2 và điểm a khoản 4 Điều 5 Nghị định này);
c) Bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng
thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh của nhà đầu tư hoặc các văn bản, giấy tờ có giá trị tương đương.
2. Trình tự thực hiện thủ tục chấp thuận chuyển ngoại
tệ ra nước ngoài trước khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước
ngoài
a) Nhà đầu tư gửi trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu
điện đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều
này;
b) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản
yêu cầu nhà đầu tư bổ sung hồ sơ;
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, chấp thuận hoặc từ chối
việc chuyển ngoại tệ ra nước ngoài. Trường hợp từ chối việc chuyển ngoại tệ ra
nước ngoài, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản thông báo và nêu rõ lý do.
Điều 8. Ngôn ngữ sử dụng trong
hồ sơ đầu tư ra nước ngoài
1. Hồ sơ dự án đầu tư, các văn bản, báo cáo gửi cơ
quan nhà nước Việt Nam được làm bằng tiếng Việt.
2. Trường hợp hồ sơ dự án đầu tư có tài liệu bằng
tiếng nước ngoài thì nhà đầu tư nộp bản sao hợp lệ tài liệu bằng tiếng nước
ngoài kèm theo bản dịch tiếng Việt.
3. Trường hợp tài liệu trong hồ sơ dự án đầu tư bằng
tiếng Việt và tiếng nước ngoài thì bản tiếng Việt được sử dụng để thực hiện thủ
tục hành chính về đầu tư.
Chương II
QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU
TƯ, QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ VÀ THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ RA NƯỚC
NGOÀI
Điều 9. Hồ sơ đề nghị cấp giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
ra nước ngoài bao gồm
a) Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
ra nước ngoài được thực hiện theo quy định khoản 1 Điều 55 Luật
đầu tư đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư ra nước
ngoài của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và khoản 2 Điều 59 của
Luật đầu tư đối với dự án không phải xin chủ trương đầu tư ra nước ngoài;
b) Văn bản của cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện
nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư tính đến thời điểm nộp hồ sơ dự án đầu tư theo
quy định tại khoản 5 Điều 58 của Luật đầu tư.
2. Tài liệu tương đương khác để xác nhận tư cách
pháp lý của nhà đầu tư quy định tại Luật đầu tư
gồm một trong các giấy tờ sau đây: Giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư
hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư là doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài tại Việt Nam hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc quyết định
thành lập.
3. Đối với các dự án đầu tư ra nước ngoài của doanh
nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, quyết định đầu tư ra nước ngoài
theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 55 của Luật đầu tư là
các văn bản sau:
a) Văn bản chấp thuận của cơ quan đại diện chủ sở hữu
cho phép nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư ra nước ngoài, bao gồm các nội dung
chủ yếu: Nhà đầu tư, mục tiêu, quy mô, hình thức, địa điểm đầu tư, tổng vốn đầu
tư, phương án huy động vốn, cơ cấu nguồn vốn, tiến độ thực hiện dự án, các chỉ
tiêu về hiệu quả đầu tư cần đạt được;
b) Báo cáo thẩm định nội bộ về đề xuất dự án đầu tư
ra nước ngoài, là cơ sở cho việc chấp thuận của cơ quan đại diện chủ sở hữu quy
định tại điểm a khoản này.
4. Tài liệu xác định địa điểm thực hiện dự án đầu
tư, bao gồm một trong các tài liệu sau:
a) Hợp đồng dầu khí hoặc văn bản thỏa thuận đầu tư
với đối tác hoặc văn bản thỏa thuận về việc nhận chuyển nhượng quyền lợi tham
gia hoặc nhận chuyển nhượng một phần hay toàn bộ công ty;
b) Giấy phép đầu tư hoặc văn bản có giá trị tương
đương của nước tiếp nhận đầu tư;
c) Thông báo trúng thầu tham gia dự án.
5. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính chính xác, tính, trung thực của tài liệu và nội dung đăng ký đầu tư để thực
hiện thủ tục đầu tư ra nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư và Nghị định này.
Điều 10. Hồ sơ, trình tự, thủ
tục Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài
Hồ sơ, trình tự, thủ tục Quốc hội quyết định chủ
trương đầu tư ra nước ngoài thực hiện theo Điều 56 của Luật đầu
tư, Nghị định này và văn bản pháp luật có liên quan.
Điều 11. Hồ sơ, trình tự, thủ
tục Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài và cấp giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
1. Nhà đầu tư nộp 08 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài (trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc) cho Bộ Kế hoạch
và Đầu tư; đồng thời, đăng ký thông tin đầu tư trên Hệ thống thông tin quốc gia
về đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài.
2. Hồ sơ được Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận khi
có đầy đủ mục tài liệu quy định tại Nghị định này và đã được đăng ký trên Hệ thống
thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và đầu tư của Việt Nam ra
nước ngoài, trừ trường hợp tài liệu dự án thuộc danh mục mật được thực hiện
theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra tính hợp lệ của hồ
sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc có nội dung cần phải làm rõ, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ để nhà đầu tư hoàn thiện hồ sơ.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm
định của Bộ Công Thương, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính theo thời hạn quy định tại khoản
2 Điều 55 của Luật đầu tư.
5. Cơ quan được lấy ý kiến phải có ý kiến bằng văn
bản về những nội dung thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước được phân công, gửi về
Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 55
của Luật đầu tư. Quá thời hạn trên mà cơ quan được lấy ý kiến không có ý kiến
bằng văn bản thì được coi là đã chấp thuận hồ sơ dự án đầu tư đối với những nội
dung thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được phân công.
6. Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định và lập
báo cáo thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ theo nội dung và thời hạn quy định
tại khoản 4 Điều 55 của Luật đầu tư.
7. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được báo cáo thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ quyết định
chủ trương đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại khoản 5 Điều
55 của Luật đầu tư.
8. Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài của doanh
nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, sau khi có quyết định chủ trương đầu
tư ra nước ngoài, cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định đầu tư ra nước ngoài
theo quy định tại Điều 29 của Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước
đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, Nghị định này và theo quy
định của Điều lệ tổ chức, hoạt động của doanh nghiệp này. Đối với công ty con của
doanh nghiệp do nhà nước giữ 100% vốn điều lệ (công ty mẹ), việc quyết định đầu
tư ra nước ngoài do công ty mẹ thực hiện theo quy định của Điều lệ, Quy chế tài
chính và pháp luật có liên quan.
9. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được các quyết định quy định tại khoản 7 và khoản 8 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho nhà đầu tư, đồng thời
sao gửi Bộ Công Thương, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính.
10. Trường hợp Thủ tướng Chính phủ không chấp thuận
chủ trương đầu tư ra nước ngoài, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản không chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư có văn bản thông báo từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước
ngoài và nêu rõ lý do gửi nhà đầu tư.
Điều 12. Hồ sơ, trình tự, thủ
tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với dự án không phải
xin chủ trương đầu tư ra nước ngoài
1. Nhà đầu tư nộp 03 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài (trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc) cho Bộ Kế hoạch
và Đầu tư; đồng thời, đăng ký thông tin đầu tư trên Hệ thống thông tin quốc gia
về đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài.
2. Hồ sơ được Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận khi
có đầy đủ mục tài liệu theo quy định tại Nghị định này và đã được đăng ký trên
Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và đầu tư của Việt
Nam ra nước ngoài, trừ trường hợp tài liệu dự án thuộc danh mục mật được thực
hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra tính hợp lệ của hồ
sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc có nội dung cần phải làm rõ, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ để nhà đầu tư hoàn thiện hồ sơ.
4. Nhà đầu tư có cam kết tự thu xếp ngoại tệ hoặc
được tổ chức tín dụng được phép cam kết thu xếp ngoại tệ để thực hiện hoạt động
đầu tư ra nước ngoài. Trường hợp dự án có vốn đăng ký chuyển ra nước ngoài bằng
ngoại tệ tương đương 20 tỷ đồng trở lên và không thuộc dự án quy định tại Điều 54 của Luật đầu tư thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến bằng
văn bản của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo quy định tại khoản
3 Điều 58 của Luật đầu tư. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có ý kiến bằng
văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Quá thời hạn trên mà Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam không có ý kiến bằng văn bản thì được hiểu đã chấp thuận hồ sơ dự án đầu tư
đối với những nội dung thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được phân công.
5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư ra nước ngoài theo thời hạn quy định tại khoản 3 Điều
59 của Luật đầu tư; đồng thời sao gửi Bộ Công Thương, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại
giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi nhà đầu tư đặt trụ sở
chính.
6. Trường hợp hồ sơ không đáp ứng đủ điều kiện cấp
giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản
thông báo từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài và nêu rõ lý
do gửi nhà đầu tư.
Điều 13. Rút ngắn thời gian thẩm
định, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với dự án thuộc thẩm
quyền quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Quốc hội
Trường hợp theo yêu cầu nước tiếp nhận đầu tư hoặc
theo quy định của hồ sơ mời thầu tham gia dự án hoặc trường hợp tương tự khác
yêu cầu nhà đầu tư phải tham gia, triển khai dự án trước thời điểm được cấp giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài theo thủ tục quy định tại Điều
10 Nghị định này thì nhà đầu tư đề nghị và việc thẩm định, cấp giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài được tiến hành như sau:
1. Nhà đầu tư nộp hồ sơ dự án dầu khí cho Bộ Kế hoạch
và Đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 55 của Luật đầu tư,
Nghị định này và và văn bản nêu rõ lý do đề xuất rút ngắn thời gian thẩm định,
cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra tính hợp lệ của hồ
sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc có nội dung cần phải làm rõ, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư trong thời hạn 02 ngày làm việc
kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ để nhà đầu tư hoàn thiện hồ sơ.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo
Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước.
4. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thành lập, Hội
đồng thẩm định nhà nước tổ chức thẩm định và lập báo cáo thẩm định gồm các nội
dung quy định tại khoản 4 Điều 55 của Luật đầu tư.
5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày họp
thẩm định, Hội đồng thẩm định nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, trình
Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài. Hồ sơ trình theo quy định
tại khoản 4 Điều 56 Luật đầu tư.
6. Đối với các dự án đầu tư ra nước ngoài của doanh
nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc công ty con của doanh nghiệp
do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng
Chính phủ quyết định đầu tư theo quy định tại Điều 29 của Luật
quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
7. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội và quyết định đầu tư của
Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại khoản 6 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp
giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho nhà đầu tư; đồng thời, sao gửi
Bộ Công Thương, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính.
8. Trường hợp Quốc hội không chấp thuận chủ trương
đầu tư ra nước ngoài, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn
bản không chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có
văn bản thông báo từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài và
nêu rõ lý do gửi nhà đầu tư.
Điều 14. Rút ngắn thời gian thẩm
định, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với dự án dầu khí
thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Thủ tướng Chính
phủ
Trường hợp theo yêu cầu nước tiếp nhận đầu tư hoặc
theo quy định của hồ sơ mời thầu tham gia dự án hoặc trường hợp tương tự khác
yêu cầu nhà đầu tư phải tham gia, triển khai dự án trước thời điểm được cấp giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài theo thủ tục quy định tại Điều
11 Nghị định này thì nhà đầu tư đề nghị và việc thẩm định, cấp giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài được tiến hành như sau:
1. Nhà đầu tư nộp hồ sơ dự án dầu khí cho Bộ Kế hoạch
và Đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 55 của Luật Đầu tư,
Nghị định này và văn bản nêu rõ lý do đề xuất rút ngắn thời gian thẩm định, cấp
giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra tính hợp lệ của hồ
sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc có nội dung cần phải làm rõ, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư trong thời hạn 02 ngày làm việc
kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ để nhà đầu tư hoàn thiện hồ sơ.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ
sơ lấy ý kiến thẩm định của Bộ Công Thương, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan được lấy ý kiến phải có ý kiến bằng văn bản về
những nội dung thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước được phân công, gửi về Bộ Kế
hoạch và Đầu tư. Quá thời hạn trên mà cơ quan được lấy ý kiến không có ý kiến bằng
văn bản thì được coi là đã chấp thuận hồ sơ dự án đầu tư đối với những nội dung
thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được phân công.
5. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ
sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định
và lập báo cáo thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ theo nội dung quy định tại khoản 4 Điều 55 của Luật đầu tư.
6. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được báo cáo thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ quyết định
chủ trương đầu tư ra nước ngoài.
7. Đối với các dự án đầu tư ra nước ngoài của doanh
nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ,
cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định đầu tư theo quy định tại Điều
29 của Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại
doanh nghiệp hoặc theo quy định của Điều lệ tổ chức, hoạt động của doanh
nghiệp này. Đối với công ty con của doanh nghiệp do nhà nước giữ 100% vốn điều
lệ (công ty mẹ), việc quyết định đầu tư ra nước ngoài do công ty mẹ thực hiện
theo quy định của Điều lệ, Quy chế tài chính và pháp luật có liên quan.
8. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được các quyết định quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho nhà đầu tư; đồng thời,
sao gửi Bộ Công Thương, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính.
9. Trường hợp Thủ tướng Chính phủ không chấp thuận
chủ trương đầu tư ra nước ngoài, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản không chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư có văn bản thông báo từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước
ngoài và nêu rõ lý do gửi nhà đầu tư.
Điều 15. Điều chỉnh giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
1. Khi có nhu cầu thay đổi nội dung dự án đầu tư ra
nước ngoài liên quan đến nhà đầu tư thực hiện dự án, địa điểm đầu tư, mục tiêu,
quy mô, vốn đầu tư, nguồn vốn đầu tư, tiến độ đầu tư, ưu đãi đầu tư, việc sử dụng
lợi nhuận để thực hiện dự án đầu tư ở nước ngoài, nhà đầu tư nộp hồ sơ điều chỉnh
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư ra nước ngoài đối với dự án dầu khí thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 61 của Luật đầu tư và Nghị định này.
3. Tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp
lý của nhà đầu tư quy định tại điểm b khoản 1 Điều 61 của Luật
đầu tư gồm một trong các giấy tờ sau đây: Giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng
nhận đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư là doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh hoặc quyết định thành lập.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư điều chỉnh giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư ra nước ngoài trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ
theo quy định tại khoản 2 Điều này.
5. Đối với các dự án thuộc diện quyết định chủ
trương đầu tư ra nước ngoài, khi điều chỉnh các nội dung quy định tại Điều này,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư ra nước
ngoài trước khi điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài theo
quy định của Luật đầu tư và Nghị định này.
6. Trường hợp đề xuất của nhà đầu tư về việc điều
chỉnh nội dung giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài dẫn đến dự án đầu
tư thuộc diện phải quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài theo quy định của
Luật đầu tư thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực
hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài trước khi điều chỉnh giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư và Nghị định này.
7. Bộ Kế hoạch và Đầu tư sao gửi giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho Bộ Công Thương, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính.
Điều 16. Rút ngắn thời gian thẩm
định, kiểm tra, điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
Trường hợp theo yêu cầu nước tiếp nhận đầu tư hoặc
theo quy định của hợp đồng dầu khí hoặc theo nghị quyết của các nhà đầu tư cùng
tham gia đầu tư dự án dầu khí, nhà đầu tư phải thực hiện các công việc trước thời
điểm điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài theo thủ tục quy định
tại Điều 15 Nghị định này thì nhà đầu tư đề nghị và việc thẩm
định, kiểm tra, điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài được tiến
hành như sau:
1. Đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ
trương đầu tư ra nước ngoài của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ hoặc trường hợp đề
xuất của nhà đầu tư về việc điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước
ngoài dẫn đến dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư ra nước
ngoài của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ
a) Nhà đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư hồ sơ đề
nghị điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với dự án dầu
khí theo quy định tại khoản 2 Điều 61 của Luật đầu tư, Nghị
định này và văn bản nêu rõ lý do đề xuất rút ngắn thời gian thẩm định, điều chỉnh
chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện thủ tục quyết định
chủ trương đầu tư theo quy định tại Điều 13 và Điều 14 Nghị định
này;
c) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được văn bản chấp thuận của Quốc hội hoặc Thủ tướng Chính phủ và quyết định điều
chỉnh dự án đầu tư của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều
29 của Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại
doanh nghiệp hoặc Điều lệ, quy chế tài chính của doanh nghiệp, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho nhà đầu
tư, đồng thời, sao gửi Bộ Công Thương, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính;
d) Trường hợp Quốc hội hoặc Thủ tướng Chính phủ
không chấp thuận điều chỉnh dự án đầu tư ra nước ngoài, trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được văn bản không chấp thuận của Quốc hội hoặc Thủ tướng
Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thông báo từ chối điều chỉnh giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài và nêu rõ lý do gửi nhà đầu tư.
2. Đối với các dự án dầu khí không phải quyết định
chủ trương đầu tư ra nước ngoài
a) Nhà đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư hồ sơ theo
quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, điều chỉnh giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho nhà đầu tư; đồng thời, sao gửi Bộ Công Thương,
Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi nhà
đầu tư đặt trụ sở chính.
Chương III
TRIỂN KHAI DỰ ÁN DẦU KHÍ
Điều 17. Thành lập pháp nhân mới
1. Để chuẩn bị đầu tư hoặc triển khai dự án dầu khí
tại nước ngoài, nhà đầu tư được phép thành lập hoặc tham gia thành lập công ty điều
hành tại Việt Nam, tại nước tiếp nhận đầu tư hoặc tại nước thứ ba theo quy định
của pháp luật có liên quan, hợp đồng dầu khí và thông lệ công nghiệp dầu khí quốc
tế được chấp nhận chung.
2. Trường hợp nhà đầu tư quyết định thành lập công
ty điều hành nhằm mục đích thay mặt nhà đầu tư tham gia hoặc triển khai dự án dầu
khí ở nước ngoài, công ty điều hành sẽ được ghi tên trong giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư ra nước ngoài. Công ty điều hành được sử dụng giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư ra nước ngoài để phục vụ các hoạt động liên quan đến triển khai dự án dầu
khí.
3. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm về việc triển khai dự
án phù hợp với giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài và quy định của
pháp luật có liên quan.
Điều 18. Chuyển nhượng dự án dầu
khí
1. Nhà đầu tư được chuyển nhượng một phần hoặc toàn
bộ dự án dầu khí phù hợp quy định của hợp đồng dầu khí, pháp luật nước tiếp nhận
đầu tư, Nghị định này và thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế được chấp nhận
chung. Cấp có thẩm quyền quyết định chuyển nhượng là cấp có thẩm quyền quyết định
đầu tư dự án dầu khí.
2. Trường hợp chuyển nhượng toàn bộ dự án dầu khí,
nhà đầu tư thực hiện thủ tục chấm dứt và thanh lý dự án đầu tư ra nước ngoài
theo quy định của Luật đầu tư, Nghị định
này. Trước khi thực hiện việc chấm dứt dự án và chuyển toàn bộ vốn đầu tư ở nước
ngoài cho nhà đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư phải thông báo với Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam.
3. Trường hợp việc chuyển nhượng dự án dầu khí phát
sinh lợi nhuận, nhà đầu tư thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp
luật có liên quan.
Điều 19. Góp vốn thực hiện dự
án dầu khí
1. Nhà đầu tư thực hiện góp vốn đầu tư theo hình thức
sau:
a) Góp vốn theo hình thức gọi vốn của người điều
hành dự án;
b) Góp vốn vào công ty liên doanh điều hành chung,
công ty điều hành;
c) Mua cổ phần của công ty sở hữu một phần hoặc
toàn bộ dự án dầu khí;
d) Góp vốn theo hình thức cho công ty điều hành vay
vốn;
đ) Các hình thức khác theo quy định của pháp luật
nước tiếp nhận đầu tư hoặc do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Nhà đầu tư góp vốn thực hiện dự án dầu khí nước
ngoài trong hạn mức vốn đầu tư ra nước ngoài ghi trong giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư ra nước ngoài (bao gồm cả phần thay đổi so với vốn đầu tư ra nước ngoài
đã đăng ký). Trường hợp nhà đầu tư có các khoản thu nhập từ việc đầu tư vốn cho
dự án, nhà đầu tư phải thực hiện các thủ tục kê khai và nộp thuế thu nhập (nếu
có) đối với các khoản thu nhập này theo quy định của pháp luật về thuế.
Điều 20. Chuyển vốn đầu tư ra
nước ngoài
1. Nhà đầu tư được chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài
để thực hiện hoạt động đầu tư sau khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Nhà đầu tư được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư ra nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản
4 Điều 5 Nghị định này;
b) Dự án dầu khí đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền của nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận theo quy định của pháp luật nước tiếp
nhận đầu tư. Trường hợp pháp luật của nước tiếp nhận đầu tư không quy định về
việc cấp phép đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư, nhà đầu tư phải có tài liệu chứng
minh quyền hoạt động đầu tư tại nước tiếp nhận đầu tư;
c) Có tài khoản vốn theo quy định tại Điều 63 của Luật đầu tư;
d) Nhà đầu tư tự chịu trách nhiệm đối với việc chuyển
vốn đầu tư ra nước ngoài, đảm bảo đúng mục đích, đúng thời hạn và tuân thủ các
quy định của hợp đồng dầu khí, hợp đồng mua bán cổ phần,...;
đ) Nhà đầu tư chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài thông
qua tài khoản vốn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài sau khi được Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam xác nhận đăng ký giao dịch ngoại hối liên quan đến đầu tư ra nước
ngoài theo quy định tại Điều 21 Nghị định này.
2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
hướng dẫn chi tiết về quản lý ngoại hối đối với việc chuyển ngoại tệ ra nước
ngoài để thực hiện hoạt động quy định tại Điều này.
Điều 21. Hồ sơ, trình tự thực
hiện thủ tục đăng ký giao dịch ngoại hối liên quan đến đầu tư ra nước ngoài
1. Hồ sơ đăng ký giao dịch ngoại hối bao gồm:
a) Đơn đăng ký giao dịch ngoại hối theo mẫu do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam quy định;
b) Bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng
thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu giấy phép đầu tư hoặc
giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước
ngoài. Trường hợp nhà đầu tư nộp bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu,
người đối chiếu có trách nhiệm xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản
chính;
c) Bản sao tiếng nước ngoài, bản dịch tiếng Việt
(có xác nhận của nhà đầu tư về tính chính xác của bản sao và bản dịch) văn bản
chấp thuận hoặc cấp phép đầu tư do cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu
tư cấp hoặc tài liệu chứng minh quyền hoạt động đầu tư tại nước tiếp nhận đầu
tư phù hợp với quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư;
d) Bản chính văn bản xác nhận của tổ chức tín dụng
được phép về việc mở tài khoản vốn đầu tư của nhà đầu tư trong đó nêu rõ số tài
khoản, loại ngoại tệ;
đ) Bản chính văn bản xác nhận của tổ chức tín dụng
được phép về số tiền nhà đầu tư đã chuyển ra nước ngoài trước khi được cấp giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài để đáp ứng các chi phí cho hoạt động
hình thành dự án đầu tư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật đối với trường
hợp đã chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài trước khi được cấp giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư ra nước ngoài;
e) Văn bản giải trình về nhu cầu chuyển vốn đầu tư
ra nước ngoài bằng đồng Việt Nam đối với trường hợp chuyển vốn đầu tư ra nước
ngoài bằng đồng Việt Nam.
2. Thủ tục đăng ký giao dịch ngoại hối với Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam
a) Nhà đầu tư gửi trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu
điện 01 bộ hồ sơ đăng ký giao dịch ngoại hối theo quy định tại khoản 1 Điều này
đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
b) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản
yêu cầu nhà đầu tư bổ sung hồ sơ;
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác nhận hoặc từ chối xác nhận đăng ký
giao dịch. Trường hợp từ chối xác nhận giao dịch ngoại hối, Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam phải nêu rõ lý do bằng văn bản và gửi nhà đầu tư.
Điều 22. Đăng ký, thông báo
khi thay đổi giao dịch ngoại hối liên quan đến đầu tư ra nước ngoài trong hoạt
động dầu khí
1. Nhà đầu tư có trách nhiệm thực hiện đăng ký thay
đổi giao dịch ngoại hối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam khi có phát sinh thay đổi
so với nội dung tại văn bản xác nhận đăng ký giao dịch ngoại hối của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam trong các trường hợp sau:
a) Thay đổi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư ra nước
ngoài; thay đổi tên nhà đầu tư;
b) Thay đổi tài khoản vốn đầu tư bằng loại ngoại tệ
khác, thay đổi nơi mở tài khoản vốn đầu tư;
c) Thay đổi liên quan đến tăng hoặc giảm vốn đầu tư
bằng tiền của nhà đầu tư (trừ trường hợp sử dụng lợi nhuận hoặc khoản thu hồi vốn
để đầu tư dự án ở nước ngoài);
d) Thay đổi tiến độ chuyển vốn đầu tư bằng tiền ra
nước ngoài của nhà đầu tư trong trường hợp số tiền chuyển ra nước ngoài trong kỳ
nhiều hơn so với tiến độ đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác nhận đăng ký.
2. Hồ sơ, trình tự thực hiện
thủ tục đăng ký khi thay đổi giao dịch ngoại hối liên quan đến đầu tư ra nước
ngoài
a) Hồ sơ đăng ký bao gồm:
- Đơn đăng ký theo mẫu do Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định.
- Bản chính xác nhận của tổ chức tín dụng được phép
nơi nhà đầu tư đang mở tài khoản vốn đầu tư về số dư trên tài khoản này; số tiền
đã chuyển ra nước ngoài và số tiền đã chuyển về Việt Nam đến thời điểm phát
sinh thay đổi.
- Bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng
thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư ra nước ngoài sau khi điều chỉnh. Trong trường hợp nhà đầu tư nộp bản
sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu, người đối chiếu có trách nhiệm xác
nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.
b) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhà đầu tư được
Bộ Kế hoạch và Đầu tư điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
và trước khi thực hiện nội dung thay đổi đối với trường hợp quy định tại điểm
b, c và điểm d khoản 1 Điều này, nhà đầu tư phải đăng ký thay đổi giao dịch ngoại
hối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo thủ tục sau:
- Nhà đầu tư gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện
01 bộ hồ sơ đăng ký thay đổi giao dịch ngoại hối quy định tại điểm a khoản này
đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản
yêu cầu nhà đầu tư bổ sung hồ sơ.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ đăng ký, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm xác nhận hoặc từ chối
xác nhận đăng ký thay đổi giao dịch ngoại hối cho nhà đầu tư. Trường hợp từ chối
xác nhận đăng ký thay đổi giao dịch ngoại hối, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phải
nêu rõ lý do bằng văn bản và gửi nhà đầu tư.
3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có sự thay đổi
tên dự án đầu tư ở nước ngoài hoặc thay đổi về số tài khoản, trừ trường hợp quy
định tại điểm b khoản 1 Điều này, nhà đầu tư phải thực hiện thông báo bằng văn
bản với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và tổ chức tín dụng được phép nơi nhà đầu
tư mở tài khoản vốn đầu tư kèm bản sao giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước
ngoài sau khi điều chỉnh (nếu có).
Điều 23. Huy động vốn cho dự
án dầu khí và bảo lãnh vay vốn thực hiện dự án
1. Nhà đầu tư Việt Nam được ủy quyền cho công ty điều
hành huy động vốn từ các tổ chức tài chính, tín dụng (nước ngoài hoặc trong nước)
để thực hiện dự án tương ứng với tỷ lệ tham gia của nhà đầu tư trong dự án.
2. Đối với các dự án đầu tư có thành lập công ty điều
hành và trường hợp các tổ chức tài chính, tín dụng có yêu cầu về cầm cố, thế chấp
tài sản dự án cho khoản vay, nhà đầu tư được thực hiện các thủ tục pháp lý để
công ty điều hành dự án thực hiện các khoản vay này.
3. Trường hợp các tổ chức tài chính, tín dụng có
yêu cầu bảo lãnh của các nhà đầu tư, nhà đầu tư Việt Nam thực hiện việc bảo
lãnh tương ứng với tỷ lệ tham gia đầu tư của nhà đầu tư trong dự án.
Điều 24. Chuyển khoản thu hồi
vốn (chi phí) và lợi nhuận từ dự án đầu tư nước ngoài về Việt Nam
1. Việc chuyển khoản thu hồi vốn (chi phí) từ dự án
đầu tư nước ngoài về Việt Nam
a) Khi chuyển khoản thu hồi vốn (chi phí) về Việt
Nam, nhà đầu tư được phép trừ vào tổng vốn đầu tư đã chuyển ra nước ngoài khi
xác định vốn đầu tư đã chuyển ra nước ngoài tại mỗi thời điểm sau khi có báo
cáo bằng văn bản đến Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam;
b) Trường hợp tổng vốn đầu tư ra nước ngoài chưa đạt
so với vốn đăng ký, nhà đầu tư được giữ lại các khoản thu hồi vốn (chi phí) của
dự án và phần còn lại của khoản thu hồi vốn sau khi nộp thuế (theo quy định của
nước tiếp nhận đầu tư) để đầu tư cho dự án dầu khí đã được cấp giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư ra nước ngoài hoặc đầu tư cho các dự án dầu khí khác ở nước
ngoài của nhà đầu tư đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
2. Việc chuyển lợi nhuận về Việt Nam
a) Đối với dự án đầu tư dầu khí ở nước ngoài có nhiều
đối tác tham gia, nhà đầu tư có trách nhiệm thỏa thuận rõ cơ chế chia lợi nhuận
như: Thời điểm chia, tỷ lệ chia lợi nhuận hoặc cổ tức phát sinh hằng năm nhằm bảo
vệ lợi ích của nhà đầu tư và Nhà nước;
b) Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có báo cáo
quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của
pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư phải chuyển toàn bộ lợi nhuận thu
được và các khoản thu nhập khác từ đầu tư dự án ở nước ngoài về Việt Nam. Trong
thời hạn này mà chưa chuyển lợi nhuận và các khoản thu nhập khác về Việt Nam,
nhà đầu tư phải có văn bản báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam. Thời hạn chuyển lợi nhuận về nước được gia hạn không quá hai lần, mỗi
lần không quá 06 tháng và phải được Bộ Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận bằng văn bản;
c) Nhà đầu tư được để lại lợi nhuận được chia (đối
với trường hợp liên doanh) hoặc lợi nhuận sau thuế (đối với trường hợp không có
sự tham gia góp vốn của đối tác nước ngoài) nhằm mục đích đầu tư (góp vốn trực
tiếp hoặc cho dự án vay lại khi dự án đầu tư tại nước ngoài chưa đạt vốn đầu tư
ra nước ngoài đã đăng ký) hoặc sử dụng để đầu tư cho những dự án đầu tư khác đã
được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài và được cơ quan đại diện
chủ sở hữu chấp thuận. Đối với nhà đầu tư là doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ, nhà đầu tư chưa phải thực hiện điều tiết lợi nhuận trong thời
gian chưa chuyển lợi nhuận về Việt Nam theo quy định của pháp luật nhưng nhà đầu
tư phải bổ sung, thuyết minh tại báo cáo tài chính, phục vụ giám sát, theo dõi
của cơ quan đại diện chủ sở hữu và cơ quan có liên quan.
3. Trường hợp chưa chuyển khoản thu hồi vốn (chi
phí), phần còn lại sau khi nộp thuế và lợi nhuận về Việt Nam quy định tại điểm
b khoản 1 và khoản 2 Điều này, nhà đầu tư phải thông báo bằng văn bản tới Bộ Kế
hoạch và Đầu tư; Bộ Tài chính; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và cơ quan đại diện
chủ sở hữu trước ngày 30 tháng 6 hằng năm.
Điều 25. Xử lý chi phí không
có khả năng thu hồi từ dự án
Nhà đầu tư được phân bổ các chi phí phát sinh; có hồ
sơ, chứng từ hợp lý, hợp lệ vào chi phí sản xuất kinh doanh của nhà đầu tư, cụ
thể như sau:
1. Đối với chi phí phát sinh riêng của nhà đầu tư
a) Chi phí mua quyền tham gia dự án dầu khí (hoa hồng
chữ ký, hoa hồng trữ lượng hoặc chi phí tương tự khác) mà không được ghi nhận
vào chi phí dự án ở nước ngoài hoặc không được thu hồi toàn bộ sẽ được phân bổ
theo một trong các hình thức sau:
- Nhà đầu tư được phép phân bổ dần chi phí mua quyền
tham gia dự án dầu khí trong thời hạn không quá 05 năm kể từ ngày thực hiện chi
trả các chi phí này.
- Nhà đầu tư phân bổ dần theo kết quả đánh giá suy
giảm giá trị mỏ (trữ lượng dầu khí có thể thu hồi và giá dầu) tại thời điểm cuối
mỗi năm. Phần chi phí được phép phân bổ nêu trên được hạch toán vào chi phí của
nhà đầu tư và được hoàn lại chi phí trong trường hợp giá trị trữ lượng mỏ tăng
nhưng không vượt quá chi phí quyền tham gia dự án dầu khí ban đầu.
b) Chi phí quản lý, hành chính được phân bổ như
sau:
- Nhà đầu tư được kết chuyển toàn bộ chi phí quản
lý, hành chính do nhà đầu tư trực tiếp chi trả nhưng không được ghi nhận vào
chi phí của dự án dầu khí ở nước ngoài, trừ các chi phí quản lý, hành chính trực
tiếp đến dự án do người điều hành dự án gọi vốn định kỳ hoặc hàng năm.
- Các chi phí được kết chuyển gồm:
+ Chi phí chuẩn bị đầu tư hoặc thực hiện hoạt động
hình thành dự án (phí đọc tài liệu; chi phí đi lại; hội họp, đàm phán, phí
thành lập pháp nhân tham gia dự án theo yêu cầu của nước tiếp nhận đầu tư,...).
+ Chi phí văn phòng quản lý, hỗ trợ dự án.
- Chi phí này được phân bổ trong thời gian không quá
5 năm kể từ năm phát sinh chi phí.
2. Đối với các dự án tìm kiếm thăm dò
a) Khi kết thúc giai đoạn tìm kiếm, thăm dò mà
không có phát hiện thương mại trong diện tích hợp đồng và không có quyết định
gia hạn giai đoạn tìm kiếm thăm dò thì toàn bộ chi phí đã phát sinh trong giai
đoạn tìm kiếm thăm dò được cấp quyết định đầu tư dự án phê duyệt sẽ được kết
chuyển và phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh của nhà đầu tư trong thời
gian không quá 05 năm kể từ ngày kết thúc giai đoạn tìm kiếm thăm dò theo hợp đồng
dầu khí hoặc kể từ ngày cấp quyết định đầu tư cho phép kết thúc dự án;
b) Đối với dự án tìm kiếm, thăm dò có phát hiện
thương mại nhưng chỉ có hiệu quả kinh tế tính từ giai đoạn đầu tư phát triển
(Look Forward) và nhà đầu tư lựa chọn tiếp tục đầu tư phát triển thì toàn bộ hoặc
phần chi phí tìm kiếm thăm dò đã phát sinh được cấp quyết định đầu tư dự án phê
duyệt mà không có khả năng thu hồi, sẽ được kết chuyển và phân bổ vào chi phí sản
xuất kinh doanh của nhà đầu tư trong thời gian không quá 05 năm kể từ ngày dự
án dầu khí bước vào giai đoạn phát triển.
Trường hợp giá trị mỏ tăng và dự án dầu khí đạt hiệu
quả kinh tế cao hơn hoặc sau đó nhà đầu tư được nước tiếp nhận đầu tư cho phép
thu hồi toàn bộ hoặc một phần chi phí tìm kiếm, thăm dò đã phát sinh trong giai
đoạn tìm kiếm thăm dò thì nhà đầu tư phải hoàn lại chi phí đã phân bổ tương ứng
với phần hiệu quả kinh tế tăng thêm so với giá trị xác định tại thời điểm bắt đầu
phân bổ hoặc chi phí được nước tiếp nhận đầu tư cho phép thu hồi nhưng không vượt
quá giá trị đã phân bổ từ dự án trước đây.
c) Các chi phí được phép kết chuyển, phân bổ quy định
tại điểm a, b khoản này bao gồm:
- Các chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động tìm
kiếm thăm dò dầu khí của dự án.
- Các khoản đóng góp theo quy định của hợp đồng dầu
khí nhưng không được tính là chi phí thu hồi.
3. Đối với các dự án phát triển, khai thác
a) Căn cứ vào kết quả khai thác sớm, báo cáo cập nhật
sản lượng, chi phí và hiệu quả đầu tư dự án, nếu kết quả cập nhật cho thấy dự
án không đảm bảo hậu quả kinh tế so với phương án phát triển đã được phê duyệt
(Full Cycle) thì phần chi phí tìm kiếm, thăm dò, phát triển của dự án chưa được
thu hồi sẽ được phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh của nhà đầu tư trong thời
gian không quá 05 năm kể từ năm kế tiếp năm có báo cáo cập nhật sản lượng nhưng
không vượt quá giá trị suy giảm của mỏ. Trường hợp giá trị mỏ tăng, phần chi
phí đã được phân bổ được hoàn nhập lại chi phí nhưng không vượt quá giá trị đã
được phân bổ kể từ ngày có quyết định của cấp quyết định đầu tư dự án về phương
án phân bổ chi phí;
b) Các chi phí được phép phân bổ theo quy định tại điểm
a khoản này bao gồm:
- Các chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động tìm
kiếm thăm dò, phát triển và khai thác dầu khí của dự án.
- Các khoản đóng góp theo quy định của hợp đồng dầu
khí nhưng không được tính là chi phí thu hồi.
4. Trường hợp chi phí tìm kiếm, thăm dò không được
thu hồi theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này và được xử lý bằng nguồn Quỹ
tìm kiếm thăm dò dầu khí theo quy định của pháp luật, nhà đầu tư sẽ không được
phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh của nhà đầu tư tương ứng với chi phí đã
xử lý qua Quỹ tìm kiếm thăm dò dầu khí.
5. Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Điều này.
Điều 26. Kế toán
1. Nhà đầu tư được áp dụng hệ thống kế toán cho dự
án dầu khí phù hợp với các quy định của hợp đồng dầu khí, thỏa thuận với người điều
hành dự án và quy định của nước tiếp nhận đầu tư.
2. Việc hạch toán theo dõi chi phí đầu tư của nhà đầu
tư trong sổ sách kế toán của nhà đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật
Việt Nam về kế toán.
Điều 27. Thuế và các nghĩa vụ
tài chính tại Việt Nam
1. Nhà đầu tư thực hiện kê khai, nộp thuế theo quy
định tại Điều này và quy định của pháp luật hiện hành về thuế thu nhập doanh
nghiệp; thuế thu nhập cá nhân; thuế giá trị gia tăng; thuế xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Đối với trường hợp nhà đầu tư Việt Nam đầu tư ra
nước ngoài thành lập hoặc tham gia đầu tư vào tổ chức ở nước ngoài để hoạt động
dầu khí ở một quốc gia khác mà tổ chức đã chịu thuế thu nhập hoặc một loại thuế
có bản chất tương tự như thuế thu nhập (kể cả thuế đối với cổ tức được chia,
thuế đối với tiền lãi cổ phần), khi xác định nghĩa vụ thuế thu nhập phải nộp tại
Việt Nam được trừ số thuế đã nộp hoặc tổ chức, đối tác khác trả, trả thay tại
nước ngoài nhưng số thuế được trừ không vượt quá số thuế thu nhập tính theo mức
thuế suất theo quy định của pháp luật Việt Nam về thuế tại thời điểm phát sinh
thuế. Số thuế thu nhập đầu tư ra nước ngoài được miễn, giảm đối với phân lợi
nhuận được hưởng từ dự án đầu tư ra nước ngoài theo pháp luật của nước tiếp nhận
đầu tư cũng được trừ khi xác định số thuế thu nhập phải nộp tại Việt Nam.
3. Nhà đầu tư phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính
theo quy định của pháp luật Việt Nam.
4. Các khoản thu hồi vốn, thu nhập của nhà đầu tư
trong kỳ theo hợp đồng dầu khí là cơ sở để nhà đầu tư kê khai và thực hiện các
nghĩa vụ tại Việt Nam (nếu có).
5. Đối với những hợp đồng dầu khí trong đó phần thu
(được chia) của nhà đầu tư không phân định thành các phần thu hồi vốn và các khoản
thu nhập của nhà đầu tư, nhà đầu tư đăng ký bổ sung với Bộ Tài chính về cơ chế
xác định các khoản thu của nhà đầu tư cho mục đích quản lý Nhà nước và hoàn
thành các nghĩa vụ tại Việt Nam (nếu có).
Điều 28. Ổn định chính sách đối
với người lao động tham gia thực hiện dự án dầu khí nước ngoài
1. Trường hợp người lao động được nhà đầu tư cử làm
việc thường xuyên tại các tổ chức triển khai dự án dầu khí ở nước ngoài theo thỏa
thuận bằng văn bản giữa nhà đầu tư với các đối tác mà tiền lương, tiền thưởng
và các chế độ phụ cấp, bảo hiểm được tính vào chi phí tính thuế của dự án dầu
khí tại nước ngoài trước khi chuyển cho nhà đầu tư để chi trả cho người lao động
thì người lao động được đảm bảo chế độ tiền lương, tiền thưởng và phụ cấp theo
quy định của hợp đồng lao động và các thỏa thuận với nhà đầu tư (người sử dụng
lao động). Nhà đầu tư được sử dụng bảng lương ngoại tệ áp dụng đối với người
lao động và làm cơ sở để thực hiện các nghĩa vụ về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, bảo hiểm thất nghiệp và các khoản đóng góp xã hội bắt buộc khác theo quy định
của pháp luật Việt Nam.
2. Đối với trường hợp người lao động được nhà đầu
tư cử làm việc thường xuyên tại các tổ chức triển khai dự án dầu khí ở nước
ngoài mà các chế độ phụ cấp, bảo hiểm bắt buộc phải đóng theo quy định của pháp
luật Việt Nam mà không được tính vào chi phí tính thuế của dự án dầu khí tại nước
ngoài, nhà đầu tư được trích nộp từ chi phí sản xuất kinh doanh của mình và người
lao động đóng góp từ thu nhập cá nhân để thực hiện các nghĩa vụ về bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các khoản đóng góp xã hội bắt buộc
khác cho người lao động theo quy định của pháp luật Việt Nam. Mức nộp và quyền
lợi bảo hiểm của người lao động tương đương với mức lương của người lao động được
hưởng trước khi được cử làm việc tại nước ngoài hoặc mức lương tối thiểu vùng tại
Việt Nam trong trường hợp người lao động chưa từng được xếp lương để thực hiện
các nghĩa vụ đóng góp xã hội trước đó. Khuyến khích nhà đầu tư thỏa thuận với đối
tác để đối tác trả thay người lao động các khoản nghĩa vụ đóng góp xã hội bắt
buộc theo quy định của pháp luật nước sở tại hoặc chuyển lại cho nhà đầu tư các
khoản nghĩa vụ này để thực hiện tại Việt Nam.
3. Chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp và các khoản đóng góp xã hội bắt buộc khác theo quy định của pháp
luật Việt Nam đối với người lao động do nhà đầu tư cử làm việc thường xuyên tại
các tổ chức triển khai dự án dầu khí ở nước ngoài được thực hiện như với chức
danh tương tự ở Việt Nam.
Điều 29. Thuê dịch vụ và mua sắm
Nhà đầu tư được tiến hành các hoạt động lựa chọn
nhà thầu cung cấp dịch vụ, mua sắm vật tư thiết bị, phương tiện nhằm phục vụ dự
án dầu khí phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam, pháp luật nước tiếp
nhận đầu tư.
Điều 30. Thanh lý dự án đầu tư
ra nước ngoài
1. Ngay sau khi kết thúc dự án đầu tư, nhà đầu tư
phải thanh lý dự án đầu tư theo quy định của hợp đồng dầu khí, pháp luật nước
tiếp nhận đầu tư.
2. Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có báo cáo
quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của
pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư phải chuyển về Việt Nam toàn bộ các
khoản thu còn lại từ việc thanh lý dự án đầu tư.
3. Trường hợp kéo dài thời hạn quy định tại khoản 2
Điều này, chậm nhất trước 60 ngày hết hạn, nhà đầu tư phải có văn bản đề nghị
và nêu rõ lý do gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, quyết định. Trong thời hạn
15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của nhà đầu tư, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư có văn bản trả lời nhà đầu tư về việc gia hạn thời hạn chuyển về nước
toàn bộ các khoản thu còn lại từ việc thanh lý dự án đầu tư. Việc gia hạn được
thực hiện không quá một lần và không quá 06 tháng.
4. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày hoàn tất việc
thanh lý dự án đầu tư tại nước ngoài và chuyển về nước toàn bộ các khoản thu
còn lại từ việc thanh lý dự án đầu tư (nếu có), nhà đầu tư thực hiện thủ tục chấm
dứt dự án đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 31 Nghị định
này.
Điều 31. Chấm dứt dự án đầu tư
ra nước ngoài
1. Nhà đầu tư thực hiện thủ tục chấm dứt dự án đầu
tư ra nước ngoài đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
62 của Luật đầu tư.
2. Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 62 của Luật đầu tư là trường hợp
khi thời hạn hoạt động của dự án đầu tư kết thúc theo quy định của hợp đồng dầu
khí, pháp luật nước tiếp nhận đầu tư mà nhà đầu tư không được gia hạn hoạt động
đầu tư.
3. Nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị chấm dứt hiệu
lực giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài với các nội dung sau:
a) Văn bản đề nghị chấm dứt
hiệu lực giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài theo mẫu do Bộ Kế hoạch
và Đầu tư quy định;
b) Bản gốc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước
ngoài, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài được điều chỉnh (nếu có);
c) Bản gốc hoặc bản sao có chứng thực quyết định chấm
dứt dự án đầu tư ra nước ngoài theo thẩm quyền quyết định đầu tư quy định tại Luật đầu tư và Nghị định này;
d) Bản sao có chứng thực tài liệu chứng minh nhà đầu
tư đã hoàn thành việc thanh lý dự án theo quy định tại Điều 30 Nghị
định này.
4. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính chính xác, tính trung thực của hồ sơ đề nghị chấm dứt hiệu lực giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra tính hợp lệ của hồ
sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc có nội dung cần phải được làm rõ, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ để nhà đầu tư hoàn thiện hồ sơ.
6. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ
sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có quyết định chấm dứt hiệu lực và thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài gửi nhà đầu tư; đồng thời, sao gửi Bộ
Công Thương, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính.
7. Trường hợp chấm dứt dự án đầu tư ra nước ngoài
theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 62 của Luật đầu tư,
trước khi thực hiện việc chấm dứt dự án và chuyển toàn bộ vốn đầu tư ở nước
ngoài cho nhà đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư phải thông báo với Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam.
8. Đối với các trường hợp chấm dứt dự án đầu tư ra nước
ngoài quy định tại điểm d, e khoản 1 Điều 62 của Luật đầu tư
mà nhà đầu tư không đề nghị chấm dứt hiệu lực giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra
nước ngoài thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định việc chấm dứt hiệu lực giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài gửi nhà đầu tư và các cơ quan quản lý nhà nước
liên quan.
Trường hợp nhà đầu tư muốn tiếp tục thực hiện dự án
đầu tư ra nước ngoài thì phải thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư ra
nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư
và Nghị định này.
9. Đối với trường hợp chấm dứt dự án đầu tư ra nước
ngoài quy định tại điểm g khoản 1 Điều 62 của Luật đầu tư,
nhà đầu tư thanh lý dự án và làm thủ tục chấm dứt hiệu lực của giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
Chương IV
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU
TƯ RA NƯỚC NGOÀI TRONG HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ
Điều 32. Quyền hạn và trách
nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước
Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cơ quan đại diện ngoại
giao Việt Nam ở nước ngoài thực hiện chức năng quản lý nhà nước, thanh tra, kiểm
tra về đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí theo quy định Luật đầu tư và Chương V Nghị
định số 83/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu
tư ra nước ngoài.
Điều 33. Chế độ báo cáo đầu tư
ra nước ngoài
1. Cơ quan quản lý nhà nước thực hiện chế độ báo
cáo theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 72 Luật đầu tư
năm 2014.
2. Nhà đầu tư thực hiện chế độ báo cáo theo quy định
tại khoản 3 Điều 72 Luật đầu tư và Điều 20 Nghị
định số 83/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu
tư ra nước ngoài.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 34. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2018 và thay thế Nghị định số 121/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm
2007 của Chính phủ quy định về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài trong hoạt động dầu
khí và Nghị định số 17/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2009 về sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 121/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2007 của Chính
phủ.
2. Quy định chuyển tiếp
Trường hợp các giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu
tư ra nước ngoài đã được cấp có ghi thời hạn, khi hết thời hạn ghi trong giấy
phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài và nhà đầu tư vẫn có nhu
cầu đầu tư (không thay đổi nội dung khác của dự án đầu tư), nhà đầu tư đề nghị
với Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét cấp lại giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước
ngoài.
Điều 35. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, QHQT (3). XH
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|