CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 04/2018/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 01
năm 2018
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VỀ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI KHU CÔNG NGHỆ CAO ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ
Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật công nghệ cao ngày 13
tháng 11 năm 2008;
Căn cứ
Luật khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật đầu tư công ngày 18
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng
11 năm 2014;
Căn cứ Luật thuế xuất nhập khẩu
ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Luật nhà ở ngày 25 tháng 11
năm 2014;
Căn cứ Luật thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp ngày 03 tháng 6 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế
thu nhập doanh nghiệp ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa
học và Công nghệ;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định
về cơ chế, chính sách ưu đãi đối với Khu công nghệ
cao Đà Nẵng.
Chương I
PHẠM VI VÀ ĐỐI
TƯỢNG ĐIỀU CHỈNH
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Nghị định này
quy định một số cơ chế, chính sách ưu đãi đối với Khu công nghệ cao Đà Nẵng
(Khu công nghệ cao).
Nhà đầu tư được áp dụng các cơ chế,
chính sách ưu đãi theo Nghị định này hoặc theo các quy định khác phù hợp với
pháp luật Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam, người
Việt Nam ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động tại Khu công nghệ
cao.
2. Ban Quản lý Khu công nghệ cao Đà Nẵng
(Ban Quản lý).
3. Các cơ quan quản lý nhà nước và cơ
quan chuyên môn có liên quan.
Chương II
CƠ CHẾ HUY ĐỘNG
VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KHU CÔNG NGHỆ CAO
Điều 3. Nguồn vốn
huy động để đầu tư phát triển Khu công nghệ cao
1. Ngân sách trung ương ưu tiên bố
trí đủ số vốn bổ sung có mục tiêu (phần vốn ngân sách trung ương cam kết hỗ trợ
trong từng giai đoạn) cho ngân sách thành phố để thực hiện các dự án, công
trình trong Khu công nghệ cao và các chương trình quốc gia phát triển Khu công
nghệ cao.
2. Hằng năm, trong trường hợp vượt thu ngân sách trung ương, Chính phủ báo cáo Ủy ban thường
vụ Quốc hội ưu tiên hỗ trợ vốn cho Khu công nghệ cao nhằm sớm đưa Khu công nghệ
cao hoàn thành đầu tư hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật vào năm 2020.
3. Chính phủ ưu tiên huy động vốn hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA) cho thành phố Đà Nẵng để đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và các dự án xây dựng công trình tiện ích công
cộng cần thiết, trung tâm đào tạo, trung tâm nghiên cứu ứng dụng và phát triển
công nghệ, trung tâm ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao. Việc bố trí vốn đối ứng
trong nước cho các dự án, công trình này do ngân sách
thành phố bảo đảm.
4. Hằng năm, Ủy ban nhân dân thành phố
Đà Nẵng tập trung bố trí đủ nguồn vốn đầu tư từ ngân sách địa phương để hoàn thành
các dự án, công trình trong Khu công nghệ cao theo kế hoạch được phê duyệt; Ban
Quản lý được huy động vốn trong nước theo quy định của pháp luật để đầu tư xây
dựng, phát triển Khu công nghệ cao.
Điều 4. Dự án,
công trình trong Khu công nghệ cao được áp dụng huy động vốn đầu tư
1. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ
thuật trong Khu công nghệ cao bao gồm các hạng mục: San nền, hệ thống kênh dẫn,
hệ thống thoát nước, hệ thống thoát nước thải, hệ thống xử lý chất thải, hệ thống
hào và tuynel kỹ thuật, giao thông, hệ thống cấp nước, hệ thống công nghệ thông
tin, hệ thống cấp điện nguồn, hệ thống điện chiếu sáng, vỉa hè, hàng rào, cổng chào, cây xanh, cảnh quan công cộng.
2. Chi trả tiền bồi thường, giải
phóng mặt bằng, tái định cư các dự án và các công trình trong Khu công nghệ cao
theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Đầu tư xây dựng công trình trong
Khu công nghệ cao:
a) Khu nghiên cứu - phát triển, đào tạo
và ươm tạo doanh nghiệp: Trung tâm Đào tạo, Trung tâm Ươm tạo doanh nghiệp công
nghệ cao, Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ trực thuộc Ban
Quản lý;
b) Khu quản lý - hành chính;
c) Khu công trình hạ tầng kỹ thuật đầu
mối.
Chương III
CHÍNH SÁCH ƯU
ĐÃI ĐẦU TƯ
Điều 5. Ưu đãi về
tiền thuê đất, tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
1. Miễn toàn bộ tiền thuê đất cho cả
thời hạn dự án đầu tư thuê trong các trường hợp sau:
a) Đất xây dựng công trình giao thông
và hạ tầng kỹ thuật, đất cây xanh, đất có mặt nước, công viên sử dụng công cộng
theo quy hoạch chung và quy hoạch phân khu được phê duyệt;
b) Đất xây dựng công trình sự nghiệp
của các tổ chức sự nghiệp công lập;
c) Đất xây dựng cơ sở đào tạo nhân lực
công nghệ cao theo quy định của pháp luật về công nghệ cao;
d) Đất thực hiện dự án nhà ở cho
chuyên gia, người lao động thuê khi làm việc tại Khu công nghệ cao theo quy hoạch
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
đ) Dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đặc
biệt ưu đãi đầu tư (trừ dự án đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng Khu
công nghệ cao).
2. Mức ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất
đối với dự án không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này cụ thể như
sau:
a) Miễn tiền thuê đất trong thời gian
xây dựng cơ bản nhưng tối đa không quá 03 năm kể từ ngày có quyết định cho thuê
đất (không bao gồm các trường hợp đầu tư xây dựng cải tạo và mở rộng cơ sở sản
xuất, kinh doanh);
b) Miễn tiền thuê đất sau thời gian
miễn tiền thuê đất của thời gian xây dựng cơ bản 15 năm đối với dự án đầu tư
không thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư; dự án đầu tư xây dựng, kinh doanh
kết cấu hạ tầng Khu công nghệ cao;
c) Miễn tiền thuê đất sau thời gian
miễn tiền thuê đất của thời gian xây dựng cơ bản 19 năm đối với dự án thuộc
Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư;
d) Miễn tiền thuê đất trong thời gian
buộc phải ngừng sản xuất, kinh doanh do bị thiên tai, hỏa hoạn
hoặc tai nạn bất khả kháng.
3. Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư,
danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật
về đầu tư.
4. Trường hợp người sử dụng đất thuê
đất trong Khu công nghệ cao để thực hiện các dự án xã hội hóa thuộc lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường thì áp dụng
mức ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định của Chính phủ về chính sách
khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề,
y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
5. Người sử dụng đất được miễn tiền
thuế sử dụng đất phi nông nghiệp trong toàn bộ thời gian sử dụng đất.
Điều 6. Hoàn trả
tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng
1. Người sử dụng đất không phải thực
hiện hoàn trả tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng trong các trường hợp sau:
a) Được giao đất không thu tiền sử dụng
đất, thuê đất miễn toàn bộ tiền thuê đất trong cả thời gian thuê và đã được Ban
Quản lý bàn giao đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014;
b) Sử dụng đất và đất có mặt nước để
xây dựng công trình giao thông, hạ tầng kỹ thuật, khu cây xanh, công viên sử dụng
công cộng theo quy hoạch chung xây dựng và quy hoạch phân khu chức năng (bao gồm
cả trường hợp đã sử dụng đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành);
c) Ban Quản lý và các đơn vị trực thuộc
Ban Quản lý sử dụng đất để xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp, công
trình phục vụ quản lý và khai thác hạ tầng (bao gồm cả trường hợp đã sử dụng đất
trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành);
đ) Thuê đất theo hình thức trả tiền
thuê đất hàng năm và thuộc diện được miễn, giảm tiền thuê đất nhưng có nguyện vọng
không hưởng ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất;
đ) Đối với các dự án quy mô vốn từ
3.000 tỷ đồng trở lên, người sử dụng đất không phải thực hiện hoàn trả tiền bồi
thường, giải phóng mặt bằng.
2. Các trường hợp sử dụng đất không
quy định tại khoản 1 Điều này phải thực hiện hoàn trả tiền bồi thường, giải
phóng mặt bằng theo quy định.
Điều 7. Ưu đãi về
thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Ưu đãi về thuế suất
a) Thuế suất 10% trong thời hạn 15
năm áp dụng đối với thu, nhập của doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư mới trong
Khu công nghệ cao.
b) Đối với các dự án đầu tư mới vào
Khu công nghệ cao có quy mô vốn từ 3.000 tỷ đồng trở lên được áp dụng thuế suất
ưu đãi 10% trong thời hạn 30 năm.
c) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực
hiện dự án nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua đối với người lao động
làm việc tại các doanh nghiệp trong Khu công nghệ cao được áp dụng thuế suất ưu
đãi 10% như đối tượng người lao động đang làm việc trong và ngoài khu công nghiệp
theo khoản 5 Điều 49 Luật nhà ở.
2. Ưu đãi về miễn, giảm thuế
a) Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế
phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với thu nhập của doanh nghiệp thực hiện dự
án đầu tư mới trong Khu công nghệ cao.
b) Các trường hợp miễn, giảm thuế
khác được thực hiện theo các quy định tại Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và
các văn bản có liên quan.
Điều 8. Ưu đãi về
thuế nhập khẩu
1. Miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu
để tạo tài sản cố định của dự án trong Khu công nghệ cao,
bao gồm:
a) Máy móc, thiết bị; linh kiện, chi
tiết, bộ phận rời, phụ tùng để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với máy
móc, thiết bị; nguyên liệu, vật tư dùng để chế tạo máy móc, thiết bị hoặc để chế
tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng của máy móc, thiết bị;
b) Phương tiện vận tải chuyên dùng
trong dây chuyền công nghệ sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất của dự án;
c) Vật tư xây dựng trong nước chưa sản
xuất được.
Việc miễn thuế nhập khẩu đối với hàng
hóa nhập khẩu quy định tại khoản này được áp dụng cho cả dự án đầu tư mới và dự
án đầu tư mở rộng.
2. Miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn
05 năm kể từ khi bắt đầu sản xuất đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong
nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sản xuất của các dự án đầu tư vào Khu công
nghệ cao.
3. Miễn thuế nhập khẩu đối với máy
móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư chuyên dùng trong nước chưa sản xuất được, tài
liệu, sách báo khoa học chuyên dùng sử dụng trực tiếp cho nghiên cứu khoa học,
phát triển công nghệ, phát triển hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh
nghiệp khoa học và công nghệ, đổi mới công nghệ trong Khu công nghệ cao.
Điều 9. Ưu đãi về
tín dụng đầu tư
Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế,
đơn vị sự nghiệp có thu đầu tư thuộc Danh mục các dự án vay vốn tín dụng đầu tư
thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Chương IV
CÁC ƯU ĐÃI KHÁC
Điều 10. Tiền sử
dụng hạ tầng
1. Tiền sử dụng hạ tầng là khoản thu
nhằm bù đắp chi phí đầu tư xây dựng, duy tu, bảo dưỡng, duy trì điều kiện phục
vụ hoặc tái tạo các công trình hạ tầng kỹ thuật - xã hội.
2. Nhà đầu tư có dự án đầu tư sản xuất,
kinh doanh trong Khu công nghệ cao có sử dụng các công trình hạ tầng kỹ thuật
và hạ tầng xã hội trong khu phải trả tiền sử dụng hạ tầng.
3. Đối với các công trình do doanh
nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội
thuộc Khu công nghệ cao đầu tư xây dựng:
a) Doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết
cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội thuộc Khu công nghệ cao được tổ chức quản lý,
khai thác và thu tiền sử dụng hạ tầng của các nhà đầu tư trong Khu công nghệ
cao; có trách nhiệm duy tu, bảo dưỡng, duy trì điều kiện phục vụ của các công
trình hạ tầng này theo quy định của pháp luật;
b) Mức thu tiền sử dụng hạ tầng kỹ
thuật - xã hội do doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã
hội thuộc Khu công nghệ cao đầu tư xây dựng quyết định và được tính bằng tỷ lệ
phần trăm trên một trong các chỉ tiêu sau: Tổng doanh thu xuất khẩu; tổng doanh
thu hoạt động sản xuất, dịch vụ; tổng số tiền thuê lại đất đã có cơ sở hạ tầng.
4. Đối với các công trình không do
doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội thuộc Khu công
nghệ cao đầu tư xây dựng:
a) Ban Quản lý có trách nhiệm tổ chức
quản lý, khai thác, duy tu, bảo dưỡng và thu tiền sử dụng hạ tầng của các nhà đầu
tư trong khu để đầu tư cho việc duy tu, bảo dưỡng, duy trì điều kiện phục vụ của
các công trình hạ tầng này và thực hiện quản lý theo quy định của pháp luật;
b) Mức thu tiền sử dụng hạ tầng kỹ
thuật - xã hội chung trong Khu công nghệ cao không do doanh nghiệp đầu tư kinh
doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội đầu tư xây dựng do Ủy ban nhân dân
thành phố Đà Nẵng quy định theo quy định của Luật giá và pháp luật khác có liên
quan, Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng quyết định hình thức
định giá bảo đảm phù hợp với tình hình kinh tế xã hội địa phương và chủ trương
chính sách của Nhà nước.
5. Doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết
cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội và Ban Quản lý được quản lý,
sử dụng toàn bộ số tiền thu được để bù đắp chi phí và thực hiện nghĩa vụ thuế
theo quy định của pháp luật. Khi thu tiền sử dụng hạ tầng kỹ thuật - xã hội,
doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội và Ban Quản lý
phải lập và giao hóa đơn cho người nộp; thực hiện hạch toán riêng và quản lý, sử
dụng toàn bộ số tiền thu được theo quy định của pháp luật. Hóa đơn thu tiền sử
dụng hạ tầng do doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội
và Ban Quản lý cấp cho người nộp là chứng từ hợp lệ, được hạch toán vào chi phí
sản xuất kinh doanh và được khấu trừ thuế giá trị gia tăng khi xác định nghĩa vụ
thuế theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Xuất nhập
cảnh
Nhà đầu tư, chuyên gia và người lao động
là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài làm việc trực tiếp tại
Khu công nghệ cao và thành viên gia đình (bao gồm bố, mẹ, vợ hoặc chồng, con đẻ,
con nuôi dưới 18 tuổi) được xem xét cấp thị thực có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh
nhiều lần với thời hạn phù hợp với mục đích nhập cảnh theo quy định của pháp luật.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 12. Hiệu lực
và trách nhiệm thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành
từ ngày 20 tháng 02 năm 2018.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
Đà Nẵng, Trưởng ban Ban Quản lý Khu công nghệ cao Đà Nẵng và Thủ trưởng các cơ
quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Ban Quản lý Khu công nghệ cao Đà Nẵng;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (2).PC
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|