|
QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Luật số: …
|
Hà Nội, ngày
tháng năm 2025
|
LUẬT
ĐẦU TƯ
Căn cứ Hiến
pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành
Luật Đầu tư.
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về
hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam và hoạt động đầu tư kinh doanh từ Việt
Nam ra nước ngoài.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối
với nhà đầu tư và cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư kinh
doanh.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ
ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Chấp thuận
chủ trương đầu tư là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về
mục tiêu, địa điểm, quy mô, tiến độ, thời hạn thực hiện dự án; nhà đầu tư hoặc
hình thức lựa chọn nhà đầu tư và các cơ chế, chính sách đặc biệt (nếu có) để
thực hiện dự án đầu tư.
2. Cơ quan
đăng ký đầu tư là cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, điều chỉnh và
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
3. Cơ sở dữ
liệu quốc gia về đầu tư là tập hợp dữ liệu về các dự án đầu tư trên
phạm vi toàn quốc có kết nối với hệ thống cơ sở dữ liệu của các cơ quan liên
quan.
4. Dự
án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến
hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời
gian xác định.
5. Dự
án đầu tư mở rộng là dự án đầu tư phát triển dự án đầu tư đang hoạt
động bằng cách mở rộng quy mô, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ, giảm ô
nhiễm hoặc cải thiện môi trường.
6. Dự
án đầu tư mới là dự án đầu tư thực hiện lần đầu hoặc dự án đầu tư độc
lập với dự án đầu tư đang hoạt động.
7. Dự án đầu
tư khởi nghiệp sáng tạo là dự án đầu tư thực hiện ý tưởng trên cơ sở
khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới và có khả năng
tăng trưởng nhanh.
8. Đầu tư kinh
doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh
doanh.
9. Điều kiện
đầu tư kinh doanh là điều kiện cá nhân, tổ chức phải đáp ứng khi thực
hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện.
10. Điều kiện
tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài là điều kiện nhà đầu
tư nước ngoài phải đáp ứng để đầu tư trong các ngành, nghề thuộc Danh mục
ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định
tại khoản 2 Điều 9 của Luật này.
11. Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư là văn bản bằng bản giấy hoặc bản điện tử ghi nhận
thông tin đăng ký của nhà đầu tư về dự án đầu tư.
12. Hệ thống
thông tin quốc gia về đầu tư là hệ thống thông tin nghiệp vụ chuyên
môn để theo dõi, đánh giá, phân tích tình hình đầu tư trên phạm vi toàn quốc
nhằm phục vụ công tác quản lý nhà nước và hỗ trợ nhà đầu tư trong việc thực
hiện hoạt động đầu tư kinh doanh.
13. Hoạt động
đầu tư ra nước ngoài là việc nhà đầu tư chuyển vốn đầu tư từ Việt Nam
ra nước ngoài, sử dụng lợi nhuận thu được từ nguồn vốn đầu tư này để thực hiện
hoạt động đầu tư kinh doanh ở nước ngoài.
14. Hợp
đồng hợp tác kinh doanh (sau đây gọi là hợp đồng BCC) là hợp đồng được
ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh, phân chia lợi nhuận, phân chia
sản phẩm theo quy định của pháp luật mà không thành lập tổ chức kinh tế.
15. Khu chế
xuất là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, cung ứng dịch
vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu.
16. Khu công
nghiệp là khu vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất hàng
công nghiệp và cung ứng dịch vụ cho sản xuất công nghiệp.
17. Khu
kinh tế là khu vực có ranh giới địa lý xác định, gồm nhiều khu chức
năng, được thành lập để thực hiện các mục tiêu thu hút đầu tư, phát triển kinh
tế - xã hội và bảo vệ quốc phòng, an ninh.
18. Nhà đầu tư là
tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, gồm nhà đầu tư trong
nước, nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
19. Nhà
đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành
lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt
Nam.
20. Nhà đầu tư
trong nước là cá nhân có quốc tịch Việt Nam, tổ chức kinh tế không có
nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông.
21. Tổ
chức kinh tế là tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của
pháp luật Việt Nam, gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và tổ
chức khác thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh .
22. Tổ chức
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước
ngoài là thành viên hoặc cổ đông.
23. Vốn
đầu tư là tiền và tài sản khác theo quy định của pháp luật về dân sự
và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên để
thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh.
Điều 4. Áp dụng
Luật Đầu tư và các luật có liên quan
1. Hoạt động đầu tư
kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư và
luật khác có liên quan.
2. Trường hợp có quy
định khác nhau giữa Luật Đầu tư và luật khác đã được ban hành trước ngày Luật
Đầu tư có hiệu lực thi hành về ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh hoặc ngành,
nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện thì thực hiện theo quy định của Luật Đầu
tư.
Quy định về tên ngành,
nghề cấm đầu tư kinh doanh, ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện trong
các luật khác phải thống nhất với các nguyên tắc quy định tại Điều 6, Điều 7 và
các Phụ lục của Luật Đầu tư.
3. Trường hợp có quy
định khác nhau giữa Luật Đầu tư và luật khác đã được ban hành trước ngày Luật
Đầu tư có hiệu lực thi hành về trình tự, thủ tục đầu tư kinh doanh, bảo đảm đầu
tư thì thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thẩm quyền, trình
tự, thủ tục đầu tư công và việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư công thực hiện theo
quy định của Luật Đầu tư công;
b) Thẩm quyền, trình
tự, thủ tục đầu tư, thực hiện dự án; pháp luật điều chỉnh hợp đồng dự án; bảo
đảm đầu tư, cơ chế quản lý vốn nhà nước áp dụng trực tiếp cho dự án đầu tư theo
phương thức đối tác công tư thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư theo phương
thức đối tác công tư;
c) Việc triển khai dự
án đầu tư xây dựng, nhà ở, khu đô thị thực hiện theo quy định của Luật Xây
dựng, Luật Nhà ở và Luật Kinh doanh bất động sản sau khi đã được cơ quan có
thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu
tư theo quy định tại Luật Đầu tư;
d) Thẩm quyền, trình
tự, thủ tục, điều kiện đầu tư kinh doanh theo quy định của Luật Các tổ chức tín
dụng, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Dầu khí;
đ) Thẩm quyền, trình
tự, thủ tục, điều kiện đầu tư kinh doanh, hoạt động về chứng khoán và thị
trường chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam thực hiện theo quy định
của Luật Chứng khoán;
e) Các cơ chế, chính
sách đặc thù được quy định tại Luật Thủ đô hoặc Nghị quyết của Quốc hội.
4. Trường hợp có quy định khác nhau giữa Điều 29 của Luật Đầu tư và luật khác đã được ban
hành trước ngày 15 tháng 01 năm 2025 thì thực hiện theo quy định tại Điều 29 của Luật Đầu tư.
5. Trường hợp luật khác ban hành sau ngày Luật Đầu tư có hiệu
lực thi hành cần quy định đặc thù về đầu tư khác với quy định của Luật Đầu tư
thì phải xác định cụ thể nội dung thực hiện hoặc không thực hiện theo quy định
của Luật Đầu tư, nội dung thực hiện theo quy định của luật khác đó.
6. Đối với hợp đồng
trong đó có ít nhất một bên tham gia là nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh
tế quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật Đầu tư, các bên có thể thỏa thuận
trong hợp đồng việc áp dụng pháp luật nước ngoài hoặc tập quán đầu tư quốc tế
nếu thỏa thuận đó không trái với quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 5. Chính sách
về đầu tư kinh doanh
1. Nhà đầu tư có quyền
thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong các ngành, nghề mà Luật này không
cấm. Đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện thì nhà đầu tư phải đáp
ứng các điều kiện đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật.
2. Nhà đầu tư được tự
quyết định và tự chịu trách nhiệm về hoạt động đầu tư kinh doanh theo quy định
của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; được tiếp cận, sử
dụng các nguồn vốn tín dụng, quỹ hỗ trợ, sử dụng đất đai và tài nguyên khác
theo quy định của pháp luật.
3. Nhà đầu tư bị đình
chỉ, ngừng, chấm dứt hoạt động đầu tư kinh doanh nếu hoạt động này gây phương
hại hoặc có nguy cơ gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia.
4. Nhà nước công nhận
và bảo hộ quyền sở hữu về tài sản, vốn đầu tư, thu nhập và các quyền, lợi ích
hợp pháp khác của nhà đầu tư.
5. Nhà nước đối xử
bình đẳng giữa các nhà đầu tư; có chính sách khuyến khích và tạo điều kiện
thuận lợi để nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, phát triển bền
vững các ngành kinh tế.
6. Nhà nước tôn trọng
và thực hiện các điều ước quốc tế về đầu tư mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên.
Điều 6. Ngành, nghề
cấm đầu tư kinh doanh
1. Cấm các hoạt động
đầu tư kinh doanh sau đây:
a) Kinh doanh các chất
ma túy quy định tại Phụ lục I của Luật này;
b) Kinh doanh các loại
hóa chất, khoáng vật quy định tại Phụ lục II của Luật này;
c) Kinh doanh mẫu vật
các loài thực vật, động vật hoang dã có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy
định tại Phụ lục I của Công ước về buôn bán quốc tế các loài thực vật, động vật
hoang dã nguy cấp; mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy
cấp, quý, hiếm Nhóm I có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục
III của Luật này;
d) Kinh doanh mại dâm;
đ) Mua, bán người, mô,
xác, bộ phận cơ thể người, bào thai người;
e) Hoạt động kinh
doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người;
g) Kinh doanh pháo nổ;
h) Kinh doanh dịch vụ
đòi nợ;
i) Kinh doanh mua bán
bảo vật quốc gia;
k) Kinh doanh xuất
khẩu di vật, cổ vật;
2. Việc sản xuất, sử
dụng sản phẩm quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này trong phân tích,
kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, y tế, sản xuất dược phẩm, điều tra tội phạm,
bảo vệ quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 7. Ngành, nghề
đầu tư kinh doanh có điều kiện
1. Ngành, nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện là ngành, nghề mà việc thực hiện hoạt động đầu tư kinh
doanh trong ngành, nghề đó phải đáp ứng điều kiện cần thiết vì lý do
quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe
của cộng đồng.
Danh mục ngành, nghề
đầu tư kinh doanh có điều kiện được quy định tại Phụ lục IV của Luật này.
2. Điều kiện đầu tư
kinh doanh là yêu cầu, điều kiện về năng lực, trình độ chuyên môn, nhân lực, cơ
sở vật chất, hệ thống quản lý mà cá nhân, tổ chức phải đáp ứng để thực hiện
hoạt động đầu tư kinh doanh trong các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện, không bao gồm các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật mà cấp có thẩm quyền ban
hành về chất lượng sản phẩm, dịch vụ.
3. Điều kiện đầu tư
kinh doanh đối với ngành, nghề quy định tại khoản 1 Điều này được quy định tại
luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân các cấp, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác không được ban hành quy định
về điều kiện đầu tư kinh doanh.
4. Điều kiện đầu tư
kinh doanh phải được quy định phù hợp với lý do quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này và phải bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan, tiết kiệm thời gian,
chi phí tuân thủ của nhà đầu tư.
5. Quy định về điều
kiện đầu tư kinh doanh phải có các nội dung sau đây:
a) Đối tượng và phạm
vi áp dụng điều kiện đầu tư kinh doanh;
b) Hình thức áp dụng
điều kiện đầu tư kinh doanh;
c) Nội dung điều kiện
đầu tư kinh doanh;
d) Hồ sơ, trình tự,
thủ tục hành chính để tuân thủ điều kiện đầu tư kinh doanh (nếu có);
đ) Cơ quan quản lý nhà
nước, cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính đối với điều kiện đầu
tư kinh doanh;
e) Thời hạn có hiệu
lực của giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ hoặc văn bản xác nhận, chấp thuận
khác (nếu có).
6. Điều kiện đầu tư
kinh doanh được áp dụng theo các hình thức sau đây:
a) Giấy phép;
b) Giấy chứng nhận;
c) Chứng chỉ;
d) Văn bản xác nhận,
chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền;
đ) Các yêu cầu khác mà
cá nhân, tổ chức kinh tế phải đáp ứng để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh
mà không cần phải có xác nhận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền.
7. Ngành, nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh đối với ngành, nghề đó
phải được đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
8. Chính phủ quy định
chi tiết việc công bố và kiểm soát điều kiện đầu tư kinh doanh.
Điều 8. Sửa đổi, bổ
sung ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh
có điều kiện, điều kiện đầu tư kinh doanh
1. Căn cứ điều kiện
kinh tế - xã hội và yêu cầu quản lý nhà nước trong từng thời kỳ, Chính phủ rà
soát các ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện và trình Quốc hội sửa đổi, bổ sung Điều
6, Điều 7 và các Phụ lục của Luật này theo quy định của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật.
2. Việc sửa đổi, bổ
sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh
doanh phải phù hợp với quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 7 của
Luật này.
Điều 9. Ngành, nghề
và điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài
1. Nhà đầu tư nước
ngoài được áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường như quy định đối với nhà đầu
tư trong nước, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Căn cứ luật, nghị
quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị
định của Chính phủ và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên, Chính phủ công bố Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị
trường đối với nhà đầu tư nước ngoài, bao gồm:
a) Ngành, nghề chưa
được tiếp cận thị trường;
b) Ngành, nghề tiếp
cận thị trường có điều kiện.
3. Điều kiện tiếp cận
thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Danh mục ngành, nghề hạn
chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài bao gồm:
a) Tỷ lệ sở hữu vốn
điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế;
b) Hình thức đầu tư;
c) Phạm vi hoạt động
đầu tư;
d) Năng lực của nhà
đầu tư; đối tác tham gia thực hiện hoạt động đầu tư;
đ) Điều kiện khác theo
quy định tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế mà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
4. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
Chương II
BẢO ĐẢM ĐẦU TƯ
Điều 10. Bảo đảm
quyền sở hữu tài sản
1. Tài sản hợp pháp
của nhà đầu tư không bị quốc hữu hóa hoặc bị tịch thu bằng biện pháp hành chính.
2. Trường hợp Nhà nước
trưng mua, trưng dụng tài sản vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc
gia, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai thì nhà đầu tư được thanh
toán, bồi thường theo quy định của pháp luật về trưng mua, trưng dụng tài sản
và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 11. Bảo đảm
hoạt động đầu tư kinh doanh
1. Nhà nước không bắt
buộc nhà đầu tư phải thực hiện những yêu cầu sau đây:
a) Ưu tiên mua, sử
dụng hàng hóa, dịch vụ trong nước hoặc phải mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ từ
nhà sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ trong nước;
b) Xuất khẩu hàng hóa
hoặc dịch vụ đạt một tỷ lệ nhất định; hạn chế số lượng, giá trị, loại hàng hóa
và dịch vụ xuất khẩu hoặc sản xuất, cung ứng trong nước;
c) Nhập khẩu hàng hóa
với số lượng và giá trị tương ứng với số lượng và giá trị hàng hóa xuất khẩu
hoặc phải tự cân đối ngoại tệ từ nguồn xuất khẩu để đáp ứng nhu cầu nhập khẩu;
d) Đạt được tỷ lệ nội
địa hóa đối với hàng hóa sản xuất trong nước;
đ) Đạt được một mức độ
hoặc giá trị nhất định trong hoạt động nghiên cứu và phát triển ở trong nước;
e) Cung cấp hàng hóa,
dịch vụ tại một địa điểm cụ thể ở trong nước hoặc nước ngoài;
g) Đặt trụ sở chính
tại địa điểm theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Căn cứ điều kiện
phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu thu hút đầu tư trong từng thời kỳ, Thủ
tướng Chính phủ quyết định áp dụng các hình thức bảo đảm của Nhà nước để thực
hiện dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội,
Thủ tướng Chính phủ và những dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng quan trọng
khác.
Chính phủ quy định chi
tiết khoản này.
Điều 12. Bảo đảm
quyền chuyển tài sản của nhà đầu tư nước ngoài ra nước ngoài
Sau khi thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật,
nhà đầu tư nước ngoài được chuyển ra nước ngoài các tài sản sau đây:
1. Vốn đầu tư, các
khoản thanh lý đầu tư;
2. Thu nhập từ hoạt
động đầu tư kinh doanh;
3. Tiền và tài sản
khác thuộc sở hữu hợp pháp của nhà đầu tư.
Điều 13. Bảo đảm
đầu tư kinh doanh trong trường hợp thay đổi pháp luật
1. Trường hợp văn bản quy
phạm pháp luật mới được ban hành quy định ưu đãi đầu tư mới, ưu đãi đầu tư cao hơn
thì nhà đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của văn bản pháp luật mới
cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án đầu tư, trừ ưu đãi đầu tư đặc biệt
đối với dự án đầu tư thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 5 Điều 18 của
Luật này.
2. Trường hợp văn bản quy
phạm pháp luật mới được ban hành quy định ưu đãi đầu tư thấp hơn ưu đãi đầu tư
mà nhà đầu tư được hưởng trước đó thì nhà đầu tư được tiếp tục áp dụng ưu đãi
đầu tư theo quy định trước đó cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án đầu
tư.
3. Quy định tại khoản
2 Điều này không áp dụng trong trường hợp thay đổi quy định của văn bản quy
phạm pháp luật vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội,
đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng, bảo vệ môi trường.
4. Trường hợp nhà đầu
tư không được tiếp tục áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều này
thì được xem xét, giải quyết bằng một hoặc một số biện pháp sau đây:
a) Khấu trừ thiệt hại
thực tế của nhà đầu tư vào thu nhập chịu thuế;
b) Điều chỉnh mục tiêu
hoạt động của dự án đầu tư;
c) Hỗ trợ nhà đầu tư
khắc phục thiệt hại.
5. Đối với biện pháp
bảo đảm đầu tư quy định tại khoản 4 Điều này, nhà đầu tư phải có yêu cầu bằng
văn bản trong thời hạn 03 năm kể từ ngày văn bản pháp luật mới có hiệu lực thi
hành.
Điều 14. Giải quyết
tranh chấp trong hoạt động đầu tư kinh doanh
1. Tranh chấp liên
quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam được giải quyết thông qua
thương lượng, hòa giải. Trường hợp không thương lượng, hòa giải được thì tranh
chấp được giải quyết tại Trọng tài hoặc Tòa án theo quy định tại các khoản 2, 3
và 4 Điều này.
2. Tranh chấp giữa các
nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài hoặc giữa nhà
đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam
được giải quyết thông qua Trọng tài Việt Nam hoặc Tòa án Việt Nam, trừ trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Tranh chấp giữa các
nhà đầu tư trong đó có ít nhất một bên là nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức
kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 21 của Luật này được giải
quyết thông qua một trong những cơ quan, tổ chức sau đây:
a) Tòa án Việt Nam;
b) Trọng tài Việt Nam;
c) Trọng tài nước
ngoài;
d) Trọng tài quốc tế;
đ) Trọng tài do các
bên tranh chấp thỏa thuận thành lập.
4. Tranh chấp giữa nhà
đầu tư nước ngoài với cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến hoạt động
đầu tư kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam được giải quyết thông qua Trọng tài
Việt Nam hoặc Tòa án Việt Nam, trừ trường hợp có thỏa thuận khác theo hợp đồng
hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên
có quy định khác.
Chương III
ƯU ĐÃI VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ
Điều 15. Ưu đãi đầu tư và hỗ trợ đầu tư
1. Đối tượng được
hưởng ưu đãi đầu tư bao gồm:
a) Dự án đầu tư thuộc
ngành, nghề ưu đãi đầu tư quy định tại Điều 16 của Luật này;
b) Dự án đầu tư tại
địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại Điều 16 của Luật này;
c) Dự án đầu tư có quy
mô vốn lớn, dự án đầu tư sử dụng nhiều lao động hoặc dự án đầu tư trọng điểm,
quan trọng quốc gia phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội trong
từng thời kỳ theo quy định của Chính phủ.
2. Hình thức ưu đãi
đầu tư bao gồm:
a) Ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp, bao gồm áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
thấp hơn mức thuế suất thông thường có thời hạn hoặc toàn bộ thời gian thực
hiện dự án đầu tư; miễn thuế, giảm thuế và các ưu đãi khác theo quy định của
pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp;
b) Miễn thuế nhập khẩu
đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định; nguyên liệu, vật tư, linh
kiện nhập khẩu để sản xuất theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu;
c) Miễn, giảm tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất;
d) Khấu hao nhanh,
tăng mức chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế.
đ) Hình thức ưu đãi
đầu tư khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
3. Hình thức hỗ trợ
đầu tư bao gồm:
a) Hỗ trợ phát triển
hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong và ngoài hàng rào dự án
đầu tư;
b) Hỗ trợ đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực;
c) Hỗ trợ tín dụng;
d) Hỗ trợ tiếp cận mặt
bằng sản xuất, kinh doanh; hỗ trợ cơ sở sản xuất, kinh doanh di dời theo quyết
định của cơ quan nhà nước;
đ) Hỗ trợ khoa học, kỹ
thuật, chuyển giao công nghệ;
e) Hỗ trợ phát triển
thị trường, cung cấp thông tin;
g) Hỗ trợ nghiên cứu
và phát triển;
h) Hỗ trợ chuyển đổi
xanh, giảm phát thải, thích ứng biến đổi khí hậu và chuyển đổi số;
i) Hình thức hỗ trợ đầu
tư khác theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
4. Căn cứ định hướng
phát triển kinh tế - xã hội và khả năng cân đối ngân sách nhà nước trong từng
thời kỳ, Chính phủ quy định chi tiết các hình thức hỗ trợ đầu tư quy định tại
khoản 3 Điều này đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và
công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn, doanh nghiệp đầu tư vào giáo dục, phổ biến pháp luật, doanh nghiệp
trực tiếp phục vụ quốc phòng an ninh và các đối tượng khác.
5. Ưu đãi đầu tư được
áp dụng đối với dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng.
6. Mức ưu đãi cụ thể
đối với từng loại ưu đãi đầu tư được áp dụng theo quy định của pháp luật về
thuế, kế toán và đất đai.
7. Ưu đãi đầu tư quy
định tại điểm b khoản 1 Điều này không áp dụng đối với các dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án đầu tư khai
thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về địa chất và khoáng sản;
b) Dự án đầu tư sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ dự án sản xuất ô tô, tàu
bay, du thuyền;
c) Dự án đầu tư xây
dựng nhà ở thương mại theo quy định của pháp luật về nhà ở.
8. Ưu đãi đầu tư được áp dụng có thời hạn và trên cơ sở kết
quả thực hiện dự án của nhà đầu tư. Nhà đầu tư phải đáp ứng điều kiện hưởng ưu
đãi theo quy định của pháp luật trong thời gian hưởng ưu đãi đầu tư.
9. Dự án đầu tư đáp
ứng điều kiện hưởng các mức ưu đãi đầu tư khác nhau, bao gồm cả ưu đãi đầu tư
theo quy định tại Điều 18 của Luật này thì được áp dụng mức ưu đãi đầu tư cao
nhất.
10. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
Điều 16. Ngành,
nghề ưu đãi đầu tư và địa bàn ưu đãi đầu tư
1. Ngành, nghề ưu đãi
đầu tư là các ngành, nghề được ưu tiên thu hút đầu tư để thực hiện các mục tiêu
sau:
a) Phát triển khoa
học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, công nghiệp công nghệ số và
công nghiệp bán dẫn;
b)
Phát triển kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế chia sẻ, kinh tế số, phát
triển các mô hình kinh tế mới;
c) Phát triển cụm liên
kết ngành, chuỗi giá trị, thu hút đầu tư quản trị hiện đại, có giá trị gia tăng
cao, có tác động lan toả, kết nối chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu;
d)
Phát triển năng lượng tái tạo, năng lượng mới, năng lượng sạch; Bảo đảm an ninh
năng lượng quốc gia;
đ) Phát triển nông
nghiệp, lâm nghiệp; bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên, kinh tế biển;
e) Xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng;
g) Phát triển sự
nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, thể dục, thể thao thành tích cao và văn hóa dân
tộc;
h) Phát triển công
nghiệp hóa chất trọng điểm, cơ khí trọng điểm và công nghiệp hỗ trợ;
i) Thực hiện các mục
tiêu khác theo quy định của Chính phủ.
2. Địa bàn ưu đãi đầu
tư bao gồm:
a) Địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn;
b) Khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao, khu công nghệ số tập trung, khu thương mại tự do, trung tâm tài chính
quốc tế, khu kinh tế.
3. Căn cứ ngành, nghề,
địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Chính phủ ban
hành, sửa đổi, bổ sung Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư và Danh mục địa bàn
ưu đãi đầu tư; xác định ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư trong Danh mục
ngành, nghề ưu đãi đầu tư.
Điều
17. Quỹ Hỗ trợ đầu tư
1. Chính phủ thành lập Quỹ Hỗ trợ đầu tư để ổn định môi trường đầu tư,
khuyến khích, thu hút nhà đầu tư chiến lược, tập đoàn đa quốc gia và hỗ trợ
doanh nghiệp trong nước đối với một số lĩnh vực cần khuyến khích đầu tư.
2. Chính phủ quy định chi tiết mô hình hoạt động, địa vị pháp lý, nguồn
ngân sách cấp hằng năm và bổ sung cho Quỹ, hình thức hỗ trợ, cơ chế bồi hoàn hỗ
trợ và các chính sách đặc thù khác của Quỹ, báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội
cho ý kiến trước khi ban hành.
Điều 18. Ưu
đãi và hỗ trợ đầu tư đặc biệt
1. Chính phủ
quyết định việc áp dụng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt nhằm khuyến khích
phát triển một số dự án đầu tư có tác động lớn đến phát triển kinh tế - xã
hội.
2. Đối tượng
áp dụng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Dự án đầu tư thành lập mới (bao gồm cả việc mở rộng
dự án thành lập mới đó) các trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và
phát triển, dự án đầu tư xây dựng hạ tầng trung tâm dữ liệu lớn, hạ tầng điện
toán đám mây, hạ tầng di động từ 5G trở lên và hạ tầng số khác trong lĩnh vực
công nghệ chiến lược theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, dự án đầu tư
trong lĩnh vực công nghệ chiến lược, sản xuất sản phẩm công nghệ chiến lược
theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ có tổng vốn đầu tư từ 3.000 tỷ đồng trở
lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 1.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ
ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư;
trung tâm đổi mới sáng tạo quốc gia được thành lập theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ;
b) Dự án đầu
tư sản xuất sản phẩm công nghệ số trọng điểm, dự án nghiên cứu và phát triển,
thiết kế, sản xuất, đóng gói, kiểm thử chip bán dẫn, dự án xây dựng trung tâm
dữ liệu trí tuệ nhân tạo theo pháp luật về công nghiệp công nghệ số đáp ứng quy
mô tổng vốn đầu tư từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu
6.000 tỷ đồng trong thời hạn 05 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư;
c) Dự án đầu
tư khác (bao gồm dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng) thuộc ngành, nghề
đặc biệt ưu đãi đầu tư có quy mô vốn đầu tư và thời hạn giải ngân vốn
đầu tư theo quy định của Chính phủ.
3. Mức ưu đãi và thời
hạn áp dụng ưu đãi đặc biệt thực hiện theo quy định của Luật Thuế thu nhập
doanh nghiệp và pháp luật về đất đai.
4. Hỗ trợ đầu tư đặc
biệt được thực hiện theo các hình thức quy định tại khoản 3 Điều 15 của Luật
này.
5. Ưu đãi, hỗ trợ đầu
tư đặc biệt quy định tại Điều này không áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
a) Dự án đầu tư đã
được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định
chủ trương đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
b) Dự án đầu tư quy
định tại khoản 7 Điều 15 của Luật này.
6. Thủ tướng Chính phủ
quyết định áp dụng các ưu đãi đầu tư khác trong trường hợp cần khuyến khích
phát triển một dự án đầu tư đặc biệt quan trọng hoặc đơn vị hành chính - kinh
tế đặc biệt.
7. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
Chương IV
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM
Mục 1. HÌNH THỨC
ĐẦU TƯ
Điều 19. Hình thức
đầu tư
1. Đầu tư thành lập tổ
chức kinh tế.
2. Đầu tư góp vốn, mua
cổ phần, mua phần vốn góp.
3. Thực hiện dự án đầu
tư.
4. Đầu tư theo hình
thức hợp đồng BCC.
5. Các hình thức đầu
tư, loại hình tổ chức kinh tế mới theo quy định của Chính phủ.
Điều 20. Đầu tư
thành lập tổ chức kinh tế
1. Nhà đầu tư trong
nước thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và
pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế;
2. Nhà đầu tư nước
ngoài được thành lập tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư trước khi thực hiện
thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và phải đáp ứng điều
kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 9 của
Luật này khi thực hiện thủ tục thành lập tổ chức kinh tế.
Điều 21. Thực hiện
hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
1. Tổ chức kinh tế
phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà
đầu tư nước ngoài khi đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức
kinh tế khác; thực hiện dự án đầu tư khác nếu tổ chức kinh tế đó thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
a) Có nhà đầu tư nước
ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân
nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh;
b) Có tổ chức kinh tế
quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ;
c) Có nhà đầu tư nước
ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn
điều lệ.
2. Tổ chức kinh tế
không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này thực
hiện điều kiện và thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư trong nước
khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức góp vốn, mua
cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp
đồng BCC.
3. Tổ chức kinh tế có
vốn đầu tư nước ngoài đã được thành lập tại Việt Nam nếu có dự án đầu tư mới
thì làm thủ tục thực hiện dự án đầu tư đó mà không nhất thiết phải thành lập tổ
chức kinh tế mới.
4. Chính phủ quy định
chi tiết về trình tự, thủ tục đầu tư thành lập tổ chức kinh tế và thực hiện
hoạt động đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài.
Điều 22. Đầu tư
theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp
1. Nhà đầu tư có quyền
góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế.
2. Việc nhà đầu tư
nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế phải đáp
ứng các quy định, điều kiện sau đây:
a) Điều kiện tiếp cận
thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 9 của Luật này;
b) Bảo đảm quốc phòng,
an ninh theo quy định của Luật này;
c) Quy định của pháp
luật về đất đai về điều kiện nhận quyền sử dụng đất, điều kiện sử dụng đất tại
đảo, xã, phường biên giới, xã, phường ven biển.
3. Nhà đầu tư nước
ngoài thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ
chức kinh tế trước khi thay đổi thành viên, cổ đông nếu thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
a) Việc góp vốn, mua
cổ phần, mua phần vốn góp làm tăng tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài
tại tổ chức kinh tế kinh doanh ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối
với nhà đầu tư nước ngoài;
b) Việc góp vốn,
mua cổ phần, mua phần vốn góp dẫn đến việc nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh
tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 21 của Luật này nắm giữ trên
50% vốn điều lệ của tổ chức kinh tế trong các trường hợp: tăng tỷ lệ sở hữu vốn
điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài từ dưới hoặc bằng 50% lên trên 50%; tăng tỷ
lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài khi nhà đầu tư nước ngoài đã sở
hữu trên 50% vốn điều lệ trong tổ chức kinh tế;
c) Nhà đầu tư nước
ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế có Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất tại đảo và xã, phường biên giới; xã, phường ven biển;
khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.
4. Chính phủ quy định
chi tiết hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế;
hồ sơ, trình tự, thủ tục góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức
kinh tế quy định tại Điều này.
Điều 23. Đầu tư
theo hình thức hợp đồng BCC
1. Hợp đồng BCC được
ký kết giữa các nhà đầu tư trong nước thực hiện theo quy định của pháp luật về
dân sự và pháp luật có liên quan.
2. Hợp đồng BCC được
ký kết giữa nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư nước ngoài hoặc giữa các nhà
đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy
định tại Điều 27 của Luật này.
3. Các bên tham gia
hợp đồng BCC thành lập ban điều phối để thực hiện hợp đồng BCC. Chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của ban điều phối do các bên thỏa thuận.
4. Trong quá trình
thực hiện hợp đồng BCC, các bên tham gia hợp đồng được thỏa thuận sử dụng tài
sản hình thành từ việc hợp tác kinh doanh để thành lập doanh nghiệp theo quy
định của pháp luật về doanh nghiệp.
5. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
Mục 2. THỦ TỤC CHẤP
THUẬN CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ, LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ
VÀ THỦ TỤC ĐẦU TƯ ĐẶC BIỆT
Điều 24. Lựa chọn
nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư
1. Lựa chọn nhà đầu tư
được tiến hành thông qua một trong các hình thức sau đây:
a) Đấu giá quyền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Đấu thầu lựa chọn
nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
c) Chấp thuận nhà đầu
tư theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
2.
Việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án
đầu tư theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này được thực hiện sau
khi chấp thuận chủ trương đầu tư, trừ trường hợp dự án đầu tư không thuộc diện
chấp thuận chủ trương đầu tư.
3.
Cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư trong các trường
hợp sau đây:
a) Đấu giá quyền sử
dụng đất hai lần không thành theo quy định của Luật Đất đai;
b) Chỉ có một nhà đầu
tư đáp ứng điều kiện mời quan tâm trong trường hợp pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực quy định xác định số lượng
nhà đầu tư quan tâm khi thực hiện thủ tục lựa chọn nhà đầu tư.
4. Đối với dự án đầu
tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan có thẩm quyền chấp thuận
chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư không thông qua đấu giá quyền
sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà đầu tư có quyền
sử dụng đất, trừ trường hợp Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an
ninh, thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Nhà đầu tư nhận
chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự
án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không thuộc trường hợp Nhà nước
thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Nhà đầu tư thực
hiện dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu công nghệ số
tập trung;
d) Nhà đầu tư thực
hiện dự án thuộc trường hợp được nhà nước giao đất, cho thuê đất không đấu giá
quyền sử dụng đất, không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử
dụng đất theo quy định của pháp luật.
5. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
Điều 25. Dự án thuộc
diện chấp thuận chủ trương đầu tư
Các dự án phải thực
hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư bao gồm:
1. Dự án đầu tư có yêu
cầu chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng
phòng hộ biên giới từ 50 ha trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay và
rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển từ 500 ha trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 ha
trở lên.
2. Dự án đầu tư có yêu
cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ 02 vụ trở lên với quy mô từ
500 ha trở lên.
3. Dự án đầu tư có yêu
cầu di dân tái định cư từ 10.000 người trở lên ở miền núi, từ 20.000 người trở
lên ở vùng khác.
4. Dự án đầu tư có
kinh doanh đặt cược, ca-si-nô (casino), trừ kinh doanh trò chơi điện tử có
thưởng dành cho người nước ngoài.
5. Dự án đầu tư phù
hợp với quy định của pháp luật về di sản văn hóa không phân biệt quy mô diện
tích đất, dân số thuộc phạm vi khu vực bảo vệ I và khu vực bảo vệ II của di
tích được cấp có thẩm quyền công nhận là di tích quốc gia đặc biệt thuộc Danh
mục di sản thế giới, di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt.
6. Dự án đầu tư nhà
máy điện hạt nhân.
7. Dự án đầu tư của
nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ viễn thông có hạ tầng
mạng, trồng rừng, xuất bản, báo chí.
8. Dự án đầu tư mà nhà
đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu
thầu không thông qua nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc đề nghị cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất, trừ trường hợp:
a) Dự án đầu tư có đề
nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của
hộ gia đình, cá nhân không thuộc diện phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Dự án đầu tư xây
dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp;
c) Dự án đầu tư khai
thác khoáng sản (không bao gồm dự án đầu tư khai thác khoáng sản ngoài khơi).
9. Dự án đầu tư thực
hiện tại khu vực có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.
10. Dự án đầu tư có đề
nghị Nhà nước giao khu vực biển.
11. Dự án đầu tư xây
dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị không phân biệt quy mô
sử dụng đất hoặc quy mô dân số, trừ trường hợp dự án đầu tư thông qua đấu giá
quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư.
12. Dự án đầu tư không
phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc khu vực hạn chế phát triển hoặc
nội đô lịch sử (được xác định trong quy hoạch đô thị) của đô thị loại đặc biệt;
13. Dự án đầu tư xây
dựng và kinh doanh sân gôn (golf).
14. Dự án đầu tư xây
dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
số tập trung.
15. Dự án đầu tư xây
dựng mới: bến cảng, khu bến cảng thuộc cảng biển đặc biệt, cảng biển loại I.
16. Dự án đầu tư xây
dựng mới: cảng hàng không, sân bay; đường cất hạ cánh của cảng hàng không, sân
bay; nhà ga hành khách của cảng hàng không quốc tế; nhà ga hàng hóa của cảng hàng
không, sân bay có công suất từ 01 triệu tấn/năm trở lên.
17. Dự án đầu tư mới
kinh doanh vận chuyển hành khách bằng đường hàng không.
18. Dự án đầu tư chế
biến dầu khí.
19. Dự án đầu tư đồng
thời thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của từ 02 Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh trở lên.
20. Dự án đầu tư khác
thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư của Thủ
tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật.
21. Dự án đầu tư có yêu cầu áp dụng cơ chế, chính sách đặc
thù, khác với quy định của luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban
Thường vụ Quốc hội.
Điều 26. Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư
1. Chính phủ chấp
thuận chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư có yêu cầu cơ chế, chính sách đặc
thù, khác với quy định của luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban
Thường vụ Quốc hội theo quy định tại khoản 21 Điều 25 của Luật này sau khi được
Uỷ ban Thường vụ Quốc hội đồng ý.
2. Thủ tướng Chính phủ
chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án đầu tư quy
định tại các khoản 1, 2, 4, 6, 7 và 20 Điều 25 của Luật này;
b) Dự án đầu tư có yêu
cầu di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi, từ 50.000 người trở
lên ở vùng khác;
c) Dự án đầu tư phù
hợp với quy định của pháp luật về di sản văn hóa không phân biệt quy mô diện
tích đất, dân số thuộc phạm vi khu vực bảo vệ I của di tích được cấp có thẩm
quyền công nhận là di tích quốc gia đặc biệt thuộc Danh mục di sản thế giới.
3. Trừ các dự án đầu
tư quy định tại các khoản 1 và khoản 2 Điều này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án đầu tư quy
định tại các khoản 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18 và 19 Điều 25
của Luật này;
b) Dự án đầu tư có yêu
cầu di dân tái định cư từ 10.000 người trở lên ở miền núi, từ 20.000 người trở
lên ở vùng khác;
c) Dự án đầu tư phù
hợp với quy định của pháp luật về di sản văn hóa không phân biệt quy mô diện
tích đất, dân số thuộc phạm vi khu vực bảo vệ I và II của di tích được cấp có
thẩm quyền công nhận là di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt, trừ khu
vực bảo vệ I của di tích quốc gia đặc biệt thuộc Danh mục di sản thế giới.
4. Đối với dự án đầu
tư quy định tại khoản 3 Điều này thực hiện tại khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao, khu công nghệ số tập trung, khu kinh tế phù hợp với quy
hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì Ban quản lý khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế chấp thuận chủ trương đầu tư.
5. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này và hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện thủ tục chấp thuận chủ
trương đầu tư.
Điều 27. Dự án
thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Các dự án phải thực
hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm:
a) Dự án đầu tư của
nhà đầu tư nước ngoài;
b) Dự án đầu tư của tổ
chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này.
2. Các dự án không
phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm:
a) Dự án đầu tư của
nhà đầu tư trong nước.
b) Dự án đầu tư của tổ
chức kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 21 của Luật này.
c) Đầu tư theo hình
thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế.
3. Đối với dự án đầu
tư quy định tại các điều 25 của Luật này, nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh
tế quy định tại khoản 2 Điều 21 của Luật này triển khai thực hiện dự án đầu tư
sau khi được chấp thuận chủ trương đầu tư.
4. Trường hợp nhà đầu
tư có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư quy định
tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này, nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư quy định tại khoản 5 Điều này.
5. Chính phủ quy định
chi tiết điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp và nội dung Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư.
Điều 28. Thẩm quyền
cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Ban Quản lý khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế cấp, điều chỉnh, thu
hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư trong khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu công nghệ số tập trung, khu kinh tế, trừ
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Sở Tài chính cấp,
điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư ngoài
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, trừ trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Cơ quan đăng ký đầu
tư nơi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư, đặt hoặc dự kiến đặt văn phòng điều
hành để thực hiện dự án đầu tư cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư đối với dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án đầu tư thực
hiện tại 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;
b) Dự án đầu tư thực
hiện ở trong và ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu
kinh tế;
c) Dự án đầu tư trong
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu công nghệ số tập trung,
khu kinh tế nơi chưa thành lập Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao, khu kinh tế hoặc không thuộc phạm vi quản lý của Ban quản lý khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
4. Cơ quan tiếp nhận
hồ sơ dự án đầu tư là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư,
trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 26 của Luật này.
Điều
29. Thủ tục đầu tư đặc biệt
1.
Nhà đầu tư được quyền lựa chọn đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều này đối
với dự án đầu tư tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu công
nghệ số tập trung, khu thương mại tự do, trung tâm tài chính quốc tế và khu
chức năng trong khu kinh tế, trừ dự án quy định tại các khoản 5, 6, 11, 12, 13,
14, 15, 16, 17, 18, 21 Điều 25 của Luật này thực hiện tại khu kinh tế, khu
thương mại tự do, trung tâm tài chính quốc tế và dự án đầu tư quy định tại
khoản 2 Điều 26 của Luật này.
2. Hồ
sơ đăng ký đầu tư theo quy định của Chính phủ, trong đó văn bản đề nghị thực
hiện dự án đầu tư bao gồm cam kết đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn, quy chuẩn theo
quy định của pháp luật về xây dựng, bảo vệ môi trường, phòng cháy, chữa cháy;
đề xuất dự án đầu tư bao gồm nhận dạng, dự báo tác động đến môi trường và biện
pháp giảm thiểu tác động xấu đến môi trường thay thế cho đánh giá sơ bộ tác
động môi trường.
3.
Nội dung đánh giá hồ sơ bao gồm:
a) Sự
phù hợp của dự án với quy hoạch có liên quan;
b) Tư
cách pháp lý và năng lực của nhà đầu tư;
c) Nhu
cầu sử dụng đất (nếu có);
d)
Tiến độ thực hiện dự án;
đ)
Nội dung cam kết của nhà đầu tư;
e) Ưu
đãi đầu tư và điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư (nếu có).
4. Hồ
sơ đăng ký đầu tư được gửi cho Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao, khu kinh tế. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ,
Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế đánh
giá hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
5.
Trường hợp có từ 02 nhà đầu tư trở lên đề xuất dự án có đề nghị Nhà nước cho
thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất tại một địa điểm, Ban quản lý khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế xem xét, cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư nộp hồ sơ hợp lệ đầu tiên và thông báo bằng
văn bản cho các nhà đầu tư còn lại. Trường hợp nhà đầu tư nộp hồ sơ đầu tiên bị
từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Ban quản lý khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư theo nguyên tắc xem xét lần lượt hồ sơ của từng nhà đầu tư tiếp
theo. Nhà đầu tư nước ngoài được thành lập tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu
tư trước khi đăng ký đầu tư.
6. Việc
điều chỉnh mục tiêu hoạt động của dự án thực hiện theo quy định tương ứng tại
khoản 4 Điều này.
7. Dự
án đăng ký đầu tư theo quy định của Điều này không phải thực hiện thủ tục chấp
thuận chủ trương đầu tư, thẩm định công nghệ, lập báo cáo đánh giá tác động môi
trường, lập quy hoạch chi tiết, cấp Giấy phép xây dựng và các thủ tục để được
phê duyệt, chấp thuận, cho phép trong lĩnh vực xây dựng, phòng cháy, chữa cháy.
8. Trước khi khởi công xây dựng, nhà đầu tư gửi cơ quan nhà
nước có thẩm quyền về quản lý trật tự xây dựng tại địa phương và Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao, khu kinh tế văn bản thông báo khởi công kèm
theo các tài liệu sau đây:
a) Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng gồm các nội
dung theo quy định của pháp luật về xây dựng do nhà đầu tư tổ chức lập, thẩm
định và phê duyệt;
b) Báo cáo kết quả thẩm tra Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư
xây dựng do tổ chức, cá nhân đủ điều kiện theo quy định của pháp luật thực hiện
thẩm tra về an toàn công trình, bảo vệ môi trường, phòng cháy, chữa cháy; sự
tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
9.
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là cơ sở cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất; thực hiện các thủ tục hành chính; thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá,
xử lý vi phạm hành chính và quản lý nhà nước đối với dự án.
10.
Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế có
trách nhiệm kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện dự án theo quy định
của pháp luật; giải quyết theo thẩm quyền hoặc thông báo cho cơ quan có thẩm
quyền giải quyết những vấn đề phát sinh đối với dự án.
11. Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành biểu mẫu, hồ sơ thực hiện
dự án đầu tư quy định tại Điều này.
12. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Mục 3. ĐIỀU CHỈNH
DỰ ÁN ĐẦU TƯ, TRIỂN KHAI THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều 30. Nguyên tắc
thực hiện dự án đầu tư
1. Đối với dự án đầu
tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, việc chấp thuận chủ trương đầu tư
phải được thực hiện trước khi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư.
2. Đối với dự án đầu
tư thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư có trách nhiệm thực
hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trước khi thực hiện dự án đầu
tư.
3. Nhà đầu tư có trách
nhiệm tuân thủ quy định của Luật này, pháp luật về quy hoạch, đất đai, môi
trường, xây dựng, lao động, phòng cháy và chữa cháy, quy định khác của pháp
luật có liên quan, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư (nếu có) và Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư (nếu có) trong quá trình triển khai thực hiện dự án đầu tư.
Điều 31. Bảo đảm
thực hiện dự án đầu tư
1. Nhà đầu tư phải ký
quỹ hoặc phải có bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự
án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích
sử dụng đất, trừ các trường hợp sau đây:
a) Nhà đầu tư trúng
đấu giá quyền sử dụng đất;
b) Nhà đầu tư trúng
đấu thầu thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất;
c) Nhà đầu tư được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất trên cơ sở nhận chuyển nhượng dự án đầu tư đã thực
hiện ký quỹ hoặc đã hoàn thành việc góp vốn, huy động vốn theo tiến độ quy định
tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
d) Nhà đầu tư được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất (nếu có) để
thực hiện dự án đầu tư trên cơ sở nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất của người sử dụng đất khác;
đ) Nhà đầu tư trúng
đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
2. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
Điều 32. Thời hạn
hoạt động, tiến độ thực hiện của dự án đầu tư
1. Thời hạn hoạt động
của dự án đầu tư trong khu kinh tế không quá 70 năm.
2. Thời hạn hoạt động
của dự án đầu tư ngoài khu kinh tế không quá 50 năm. Dự án đầu tư thực hiện tại
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn hoặc dự án đầu tư có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn
chậm; dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghệ cao,
khu công nghiệp công nghệ cao, khu công nghệ số tập trung; dự án thuộc diện ưu
đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật này thì thời
hạn hoạt động của dự án đầu tư có thể dài hơn nhưng không quá 70 năm.
3. Trường hợp tiến độ,
thời hạn hoạt động của dự án bị ảnh hưởng trong các trường hợp quy định tại
khoản a, b, c, d và g khoản 4 Điều 34 thì thời gian bị chậm đó không tính vào
thời hạn hoạt động, tiến độ thực hiện của dự án đầu tư.
4.
Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, nhà đầu tư được điều chỉnh tăng hoặc
giảm thời hạn hoạt động của dự án đầu tư. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư
sau khi điều chỉnh không được vượt quá thời hạn quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
5. Khi hết thời hạn
hoạt động của dự án đầu tư mà nhà đầu tư có nhu cầu tiếp tục thực hiện dự án
đầu tư và đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật thì được xem xét gia
hạn thời hạn hoạt động. Thời gian mỗi lần gia hạn tối đa không quá thời hạn quy
định tại các khoản 1 và 2 Điều này, trừ các dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án đầu tư sử
dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài
nguyên;
b) Dự án đầu tư thuộc
trường hợp nhà đầu tư phải chuyển giao không bồi hoàn tài sản cho Nhà nước Việt
Nam hoặc bên Việt Nam.
6. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
Điều 33. Xác định giá trị vốn đầu tư; giám định giá trị vốn đầu tư; giám
định máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ
1. Nhà đầu tư chịu
trách nhiệm bảo đảm chất lượng máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ để thực
hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.
2. Nhà đầu tư tự xác
định giá trị vốn đầu tư của dự án đầu tư sau khi dự án đầu tư đưa vào khai
thác, vận hành.
3. Trong trường hợp
cần thiết để bảo đảm thực hiện quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ hoặc để
xác định căn cứ tính thuế, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu thực
hiện giám định độc lập giá trị vốn đầu tư, chất lượng và giá trị của máy móc,
thiết bị, dây chuyền công nghệ sau khi dự án đầu tư đưa vào khai thác, vận hành.
4. Nhà đầu tư phải
chịu chi phí giám định trong trường hợp kết quả giám định dẫn đến làm tăng
nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước.
5. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
Điều 34. Điều chỉnh
dự án đầu tư
1. Trong quá trình
thực hiện dự án đầu tư, nhà đầu tư có quyền điều chỉnh mục tiêu, chuyển nhượng
một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư, sáp nhập các dự án hoặc chia, tách một dự
án thành nhiều dự án, sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản trên đất thuộc dự án
đầu tư để góp vốn thành lập doanh nghiệp, hợp tác kinh doanh hoặc các nội dung
khác và phải phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Nhà đầu tư thực
hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp việc
điều chỉnh dự án đầu tư làm thay đổi nội dung chính của dự án quy định tại Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư.
3. Nhà đầu tư có dự án
đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận
điều chỉnh chủ trương đầu tư nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Thay đổi, bổ sung
nội dung, mục tiêu thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư đã được quy định tại
văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư;
b) Thay đổi quy mô
diện tích đất sử dụng trên 10% hoặc trên 30 ha, thay đổi địa điểm đầu tư;
c) Kéo dài tiến độ
thực hiện dự án đầu tư trong trường hợp điều chỉnh tiến độ quá 24 tháng theo
quy định tại khoản 4 Điều này;
d) Điều chỉnh thời hạn
hoạt động của dự án đầu tư;
đ) Thay đổi nhà đầu tư
của dự án đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà
đầu tư trước khi dự án khai thác, vận hành hoặc thay đổi điều kiện đối với nhà
đầu tư (nếu có).
4. Đối với dự án đầu
tư được chấp thuận chủ trương đầu tư, nhà đầu tư không được điều chỉnh tiến độ
thực hiện dự án đầu tư quá 24 tháng so với tiến độ thực hiện dự án đầu tư quy định
tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư lần đầu, trừ một trong các trường hợp
sau đây:
a) Để khắc phục hậu
quả trong trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật về dân sự và
pháp luật về đất đai;
b) Điều chỉnh tiến độ
thực hiện dự án đầu tư do nhà đầu tư chậm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
c) Điều chỉnh tiến độ
thực hiện dự án đầu tư theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước hoặc cơ quan
nhà nước chậm thực hiện thủ tục hành chính;
d) Điều chỉnh dự án
đầu tư do cơ quan nhà nước thay đổi quy hoạch;
đ) Thay đổi mục tiêu
đã được quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư; bổ sung mục tiêu
thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư;
e) Tăng tổng vốn đầu
tư từ 20% trở lên làm thay đổi quy mô dự án đầu tư.
g) Các trường hợp khác
theo quy định của Chính phủ.
5. Cơ quan nhà nước có
thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư thì có thẩm quyền chấp thuận điều chỉnh
chủ trương đầu tư.
Trường hợp đề nghị
điều chỉnh dự án đầu tư dẫn đến dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ
trương đầu tư của cấp cao hơn thì cấp đó có thẩm quyền chấp thuận điều chỉnh
chủ trương đầu tư theo quy định tại Điều này.
6. Trình tự, thủ tục
điều chỉnh chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định của Chính phủ.
7. Trường hợp đề nghị
điều chỉnh dự án đầu tư dẫn đến dự án đầu tư thuộc diện phải chấp thuận chủ
trương đầu tư thì nhà đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu
tư.
8. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
Điều 35. Chuyển
nhượng dự án đầu tư
1. Nhà đầu tư có quyền
chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án đầu tư cho nhà đầu tư khác khi đáp
ứng các điều kiện sau đây:
a) Dự án đầu tư hoặc
phần dự án đầu tư chuyển nhượng không bị chấm dứt hoạt động theo quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều 37 của Luật này;
b) Nhà đầu tư nước
ngoài nhận chuyển nhượng dự án đầu tư, một phần dự án đầu tư phải đáp ứng điều
kiện quy định tại khoản 2 Điều 22 của Luật này;
c) Điều kiện theo quy
định của pháp luật về đất đai, nhà ở, kinh doanh bất động sản và quy định khác
của pháp luật có liên quan (nếu có);
d) Điều kiện quy định
tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
đ) Khi chuyển nhượng
dự án đầu tư, ngoài việc thực hiện theo quy định tại Điều này, doanh nghiệp nhà
nước có trách nhiệm thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng
vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp trước khi thực
hiện việc điều chỉnh dự án đầu tư.
2. Trường hợp đáp ứng
điều kiện chuyển nhượng theo quy định tại khoản 1 Điều này, thủ tục chuyển
nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án đầu tư thực hiện như sau:
a) Đối với dự án đầu
tư mà nhà đầu tư được chấp thuận theo quy định tại Điều 24 của Luật này và dự
án đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục
điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tại Điều 34 của Luật này;
b) Đối với dự án đầu
tư không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này, việc chuyển nhượng dự
án đầu tư hoặc chuyển quyền sở hữu tài sản cho nhà đầu tư tiếp nhận dự án đầu
tư sau khi chuyển nhượng thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự, doanh
nghiệp, kinh doanh bất động sản và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Chính phủ quy định
chi tiết điều này và hồ sơ, trình tự thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư trong
trường hợp nhà đầu tư chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư.
Điều 36. Ngừng hoạt
động của dự án đầu tư
1. Nhà đầu tư ngừng
hoạt động của dự án đầu tư phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký đầu
tư. Trường hợp ngừng hoạt động của dự án đầu tư vì lý do bất khả kháng thì nhà
đầu tư được Nhà nước miễn tiền thuê đất, giảm tiền sử dụng đất trong thời gian
ngừng hoạt động để khắc phục hậu quả do bất khả kháng gây ra.
2. Cơ quan quản lý nhà
nước về đầu tư quyết định ngừng hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư
trong các trường hợp sau đây:
a) Để bảo vệ di tích,
di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định của Luật Di sản văn hóa;
b) Để khắc phục vi
phạm pháp luật về bảo vệ môi trường theo đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước
về môi trường;
c) Để thực hiện các
biện pháp bảo đảm an toàn lao động theo đề nghị của cơ quan nhà nước quản lý về
lao động;
d) Theo bản án, quyết
định của Tòa án, phán quyết trọng tài;
đ) Nhà đầu tư không
thực hiện đúng nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư và đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc đã có văn bản của cơ quan đăng
ký đầu tư về việc không thực hiện đúng nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư,
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nhưng tiếp tục vi phạm, trừ trường hợp không
thực hiện theo đúng tiến độ tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư,
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh.
3. Thủ tướng Chính phủ
quyết định ngừng, ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư trong trường hợp
việc thực hiện dự án đầu tư gây phương hại hoặc có nguy cơ gây phương hại đến
quốc phòng, an ninh quốc gia, môi trường.
4. Chính phủ quy định
chi tiết điều kiện, trình tự, thủ tục, thời hạn ngừng hoạt động của dự án đầu
tư quy định tại Điều này.
Điều 37. Chấm dứt
hoạt động của dự án đầu tư
1. Nhà đầu tư chấm dứt
hoạt động đầu tư, dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà đầu tư quyết
định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư;
b) Theo các điều kiện
chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp;
c) Hết thời hạn hoạt
động của dự án đầu tư.
2. Cơ quan đăng ký đầu
tư chấm dứt hoặc chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư trong các trường
hợp sau đây:
a) Dự án đầu tư thuộc
một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 36 của Luật này
mà nhà đầu tư không có khả năng khắc phục điều kiện ngừng hoạt động;
b) Sau 24 tháng kể từ
thời điểm kết thúc tiến độ thực hiện các mục tiêu hoạt động của dự án đầu tư
hoặc mục tiêu hoạt động của từng giai đoạn (nếu có) quy định tại văn bản chấp
thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản chấp thuận
điều chỉnh chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh mà nhà
đầu tư vẫn không hoàn thành mục tiêu hoạt động này và không thuộc trường hợp
được điều chỉnh tiến độ theo quy định, trừ trường hợp quy định tại điểm đ khoản
này;
c) Nhà đầu tư không
được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư và không thực hiện thủ tục điều chỉnh địa
điểm đầu tư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày không được tiếp tục sử dụng địa
điểm đầu tư, trừ trường hợp quy định tại điểm đ khoản này;
d) Dự án đầu tư đã
ngừng hoạt động và hết thời hạn 12 tháng kể từ ngày ngừng hoạt động, cơ quan
đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của
nhà đầu tư;
đ) Dự án đầu tư thuộc
trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
e) Nhà đầu tư không ký
quỹ hoặc không có bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ theo quy định của pháp luật đối với
dự án đầu tư thuộc diện bảo đảm thực hiện dự án đầu tư;
g) Nhà đầu tư thực
hiện hoạt động đầu tư trên cơ sở giao dịch dân sự giả tạo theo quy định của
pháp luật về dân sự;
h) Theo bản án, quyết
định của Tòa án, phán quyết trọng tài;
i) Tổ chức kinh tế đã giải
thể nhưng không chấm dứt hoạt động, hoặc không chuyển nhượng, chuyển quyền sở
hữu khác theo quy định pháp luật đối với dự án đầu tư.
3. Đối với dự án đầu
tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt
hoạt động của dự án đầu tư sau khi có ý kiến của cơ quan chấp thuận chủ trương
đầu tư.
4. Nhà đầu tư tự thanh
lý dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về thanh lý tài sản khi dự án đầu
tư chấm dứt hoạt động, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.
5. Việc xử lý quyền sử
dụng đất, tài sản gắn liền với đất khi chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư thực
hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
6. Cơ quan đăng ký đầu
tư quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp dự án đầu
tư chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 2 Điều này, trừ trường hợp chấm
dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư.
7. Chính phủ quy định
chi tiết trình tự, thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư quy định tại
Điều này.
Điều 38. Thành lập,
điều chỉnh, chấm dứt hoạt động văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong
hợp đồng BCC
1. Nhà đầu tư nước
ngoài trong hợp đồng BCC được thành lập văn phòng điều hành tại Việt Nam để
thực hiện hợp đồng. Địa điểm văn phòng điều hành do nhà đầu tư nước ngoài trong
hợp đồng BCC quyết định theo yêu cầu thực hiện hợp đồng.
2. Văn phòng điều hành
của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC có con dấu; được mở tài khoản,
tuyển dụng lao động, ký hợp đồng và tiến hành các hoạt động kinh doanh trong
phạm vi quyền và nghĩa vụ quy định tại hợp đồng BCC và Giấy chứng nhận đăng ký
thành lập văn phòng điều hành.
3. Chính phủ quy định
chi tiết hồ sơ, trình tự, thủ tục thành lập, điều chỉnh, chấm dứt hoạt động của
văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC.
Chương V
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI
Điều 39. Nguyên tắc
thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài
1. Nhà nước khuyến
khích đầu tư ra nước ngoài nhằm khai thác, phát triển, mở rộng thị trường; tăng
khả năng xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ, thu ngoại tệ; tiếp cận công nghệ hiện
đại, nâng cao năng lực quản trị và bổ sung nguồn lực phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước.
2. Nhà đầu tư thực
hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài phải tuân thủ quy định của Luật này, quy
định khác của pháp luật có liên quan, pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ
tiếp nhận đầu tư (sau đây gọi là nước tiếp nhận đầu tư) và điều ước quốc tế có
liên quan; tự chịu trách nhiệm về hiệu quả hoạt động đầu tư ở nước ngoài.
Điều 40. Hình thức
đầu tư ra nước ngoài
1. Nhà đầu tư thực
hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo các hình thức sau đây:
a) Thành lập tổ chức
kinh tế theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư;
b) Đầu tư theo hình
thức hợp đồng ở nước ngoài;
c) Góp vốn, mua cổ
phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế ở nước ngoài để tham gia quản lý tổ
chức kinh tế đó;
d) Mua, bán chứng
khoán, giấy tờ có giá khác hoặc đầu tư thông qua các quỹ đầu tư chứng khoán,
các định chế tài chính trung gian khác ở nước ngoài;
đ) Các hình thức đầu
tư khác theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.
2. Chính phủ quy định
chi tiết việc thực hiện hình thức đầu tư quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.
Điều 41. Ngành,
nghề cấm đầu tư ra nước ngoài
1. Ngành, nghề cấm đầu
tư kinh doanh quy định tại Điều 6 của Luật này và các điều ước quốc tế có liên
quan.
2. Ngành, nghề có công
nghệ, sản phẩm thuộc đối tượng cấm xuất khẩu theo quy định của pháp luật về
quản lý ngoại thương.
3. Ngành, nghề cấm đầu
tư kinh doanh theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.
Điều 42. Ngành,
nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện
1. Ngành, nghề đầu tư
ra nước ngoài có điều kiện bao gồm:
a) Ngân hàng;
b) Bảo hiểm;
c) Chứng khoán;
d) Báo chí, phát
thanh, truyền hình;
đ) Kinh doanh bất động
sản.
2. Điều kiện đầu tư ra
nước ngoài trong ngành, nghề quy định tại khoản 1 Điều này được quy định tại
luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế về đầu tư mà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 43. Cấp, điều
chỉnh, chấm dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
1.
Bộ Tài chính cấp, điều chỉnh, chấm dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư ra nước ngoài đối với các dự án có vốn đầu tư từ 20 tỷ đồng trở lên hoặc dự
án đầu tư có lĩnh vực thuộc ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện quy
định tại khoản 1 Điều 43 Luật này. Trong trường hợp cần thiết, Bộ Tài chính
phân cấp thẩm quyền cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra
nước ngoài cho tổ chức thuộc Bộ.
2. Đối với dự án đầu
tư ra nước ngoài có vốn vốn đầu tư nhỏ hơn 20 tỷ đồng và không có lĩnh vực
thuộc ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện quy định tại khoản 1 Điều
43 Luật này, nhà đầu tư không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư ra nước ngoài. Trong trường hợp này, nhà đầu tư thực hiện thủ tục
đăng ký giao dịch ngoại hối theo quy định của pháp luật về hoạt động ngoại hối.
3. Chính phủ quy định
chi tiết điều kiện, hồ sơ, trình tự thủ tục cấp, điều chỉnh, chấm dứt hiệu lực
của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài và nội dung Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
Điều 44. Triển khai
hoạt động đầu tư ở nước ngoài
Chính phủ quy định
việc mở tài khoản vốn đầu tư ra nước ngoài, chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài, sử
dụng lợi nhuận ở nước ngoài, chuyển lợi nhuận về nước và việc triển khai hoạt
động đầu tư ở nước ngoài.
Chương VI
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ
Điều 45. Trách
nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư
1. Chính phủ thống nhất
quản lý nhà nước về đầu tư tại Việt Nam.
2. Bộ Tài chính giúp
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đầu tư tại Việt Nam và có nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
a) Trình Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược, kế hoạch, chính sách về đầu tư tại
Việt Nam;
b) Ban hành hoặc trình
cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư tại Việt
Nam;
c) Ban hành biểu mẫu
thực hiện thủ tục đầu tư tại Việt Nam;
d) Hướng dẫn, phổ
biến, tổ chức thực hiện, theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện văn bản
quy phạm pháp luật về đầu tư;
đ) Tổ chức thẩm định
và trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu
tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo
quy định của Luật này;
e) Cấp, điều chỉnh
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
g) Xây dựng và trình
cơ quan có thẩm quyền ban hành cơ chế giải quyết vướng mắc của nhà đầu tư,
phòng ngừa tranh chấp giữa Nhà nước và nhà đầu tư;
h) Tổng hợp, đánh giá,
báo cáo tình hình đầu tư tại Việt Nam;
i) Xây dựng, quản lý
và vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư, cơ sở dữ liệu quốc gia về
đầu tư;
k) Quản lý nhà nước về
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế;
l) Quản lý nhà nước về
xúc tiến đầu tư và điều phối hoạt động xúc tiến đầu tư tại Việt Nam và ở nước
ngoài;
m) Kiểm tra, giám sát,
đánh giá hoạt động đầu tư, quản lý và phối hợp quản lý hoạt động đầu tư theo
thẩm quyền;
n) Đàm phán, ký kết
điều ước quốc tế liên quan đến đầu tư theo thẩm quyền;
p) Nhiệm vụ, quyền hạn
khác về quản lý nhà nước về đầu tư theo phân công của Chính phủ và Thủ tướng
Chính phủ.
3. Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp
với Bộ Tài chính thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về đầu tư tại Việt Nam,
bao gồm:
a) Phối hợp với Bộ Tài
chính, các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong việc xây dựng pháp luật, chính sách liên
quan đến đầu tư;
b) Chủ trì, phối hợp
với các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong việc xây dựng và ban hành pháp luật, chính
sách, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và hướng dẫn thực hiện;
c) Trình Chính phủ ban
hành theo thẩm quyền điều kiện đầu tư kinh doanh đối với ngành, nghề quy định
tại Điều 7 của Luật này;
d) Chủ trì, phối hợp
với Bộ Tài chính xây dựng quy hoạch, kế hoạch, danh mục dự án thu hút vốn đầu
tư của ngành; tổ chức vận động, xúc tiến đầu tư chuyên ngành;
đ) Tham gia thẩm định
các dự án đầu tư thuộc trường hợp chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định
của Luật này và chịu trách nhiệm về nội dung thẩm định thuộc chức năng, nhiệm
vụ của mình;
e) Giám sát, đánh giá,
thanh tra chuyên ngành việc đáp ứng điều kiện đầu tư và quản lý nhà nước đối
với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền;
g) Chủ trì, phối hợp
với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các Bộ, cơ quan ngang Bộ giải quyết khó khăn,
vướng mắc của dự án đầu tư trong lĩnh vực quản lý nhà nước; hướng dẫn việc phân
cấp, ủy quyền cho Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao,
khu kinh tế thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trong khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
h) Định kỳ đánh giá
hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý nhà nước và
gửi Bộ Tài chính;
i) Cung cấp thông tin
liên quan để xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư; duy trì, cập nhật hệ
thống thông tin quản lý đầu tư đối với lĩnh vực được phân công và tích hợp vào
Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
4. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, cơ quan đăng ký đầu tư, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có
trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư tại Việt
Nam, bao gồm:
a) Phối hợp với các
Bộ, cơ quan ngang Bộ lập và công bố Danh mục dự án thu hút đầu tư tại địa
phương;
b) Chủ trì hoặc tham
gia thẩm định các dự án đầu tư thuộc trường hợp chấp thuận chủ trương đầu tư
theo quy định của Luật này và chịu trách nhiệm về nội dung thẩm định thuộc chức
năng, nhiệm vụ của mình; chủ trì thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh và thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
c) Thực hiện chức năng
quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư tại địa phương;
d) Giải quyết theo
thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền giải quyết khó khăn, vướng mắc của nhà
đầu tư;
đ) Định kỳ đánh giá
hiệu quả hoạt động đầu tư trên địa bàn và báo cáo Bộ Tài chính;
e) Cung cấp thông tin
liên quan để xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư; duy trì, cập nhật Hệ thống
thông tin quốc gia về đầu tư;
g) Chỉ đạo việc tổ
chức, giám sát và đánh giá thực hiện chế độ báo cáo đầu tư.
5. Cơ quan đại diện
Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm theo dõi, hỗ trợ hoạt động đầu tư và bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư.
Điều 46. Kiểm tra,
giám sát, đánh giá đầu tư
1. Hoạt động kiểm tra,
giám sát, đánh giá đầu tư bao gồm:
a) Kiểm tra, giám sát,
đánh giá dự án đầu tư;
b) Kiểm tra, giám sát,
đánh giá tổng thể đầu tư.
2. Trách nhiệm kiểm
tra, giám sát, đánh giá đầu tư bao gồm:
a) Cơ quan quản lý nhà
nước về đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện kiểm tra, giám
sát, đánh giá tổng thể đầu tư và kiểm tra, giám sát, đánh giá dự án đầu tư
thuộc phạm vi quản lý;
b) Cơ quan đăng ký đầu
tư kiểm tra, giám sát, đánh giá dự án đầu tư thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư.
3. Nội dung kiểm tra,
giám sát, đánh giá dự án đầu tư bao gồm:
a) Đối với dự án đầu
tư sử dụng vốn nhà nước để đầu tư kinh doanh, cơ quan quản lý nhà nước về đầu
tư, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện kiểm tra, giám sát, đánh
giá dự án đầu tư theo nội dung và tiêu chí đã được phê duyệt tại quyết định đầu
tư;
b) Đối với dự án đầu
tư sử dụng nguồn vốn khác, cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, cơ quan quản lý
nhà nước chuyên ngành thực hiện kiểm tra, giám sát, đánh giá mục tiêu, sự phù
hợp của dự án đầu tư với quy hoạch và chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm
quyền chấp thuận, tiến độ thực hiện, việc thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi
trường, công nghệ, sử dụng đất đai, tài nguyên khác theo quy định của pháp luật;
c) Cơ quan đăng ký đầu
tư thực hiện kiểm tra, giám sát, đánh giá các nội dung quy định tại Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư.
4. Nội dung kiểm tra,
giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư bao gồm:
a) Việc ban hành văn
bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành; việc thực hiện
quy định của pháp luật về đầu tư;
b) Tình hình thực hiện
các dự án đầu tư;
c) Đánh giá kết quả
thực hiện đầu tư của cả nước, các Bộ, cơ quan ngang Bộ và các địa phương, các
dự án đầu tư theo phân cấp;
d) Kiến nghị cơ quan
quản lý nhà nước cùng cấp, cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư cấp trên về kết
quả đánh giá đầu tư và biện pháp xử lý những vướng mắc và vi phạm pháp luật về
đầu tư.
5. Cơ quan, tổ chức
thực hiện kiểm tra, đánh giá tự thực hiện hoặc thuê chuyên gia, tổ chức tư vấn
có đủ điều kiện, năng lực để đánh giá đầu tư.
6. Việc thanh tra,
kiểm toán hoạt động của dự án đầu tư được thực hiện theo quy định của pháp luật
về thanh tra, pháp luật về kiểm toán.
7. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
Điều 47. Hệ thống
thông tin quốc gia về đầu tư
1. Hệ thống thông tin
quốc gia về đầu tư bao gồm:
a) Hệ thống thông tin
quốc gia về đầu tư trong nước;
b) Hệ thống thông tin
quốc gia về đầu tư nước ngoài vào Việt Nam;
c) Hệ thống thông tin
quốc gia về đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài;
d) Hệ thống thông tin
quốc gia về xúc tiến đầu tư;
đ) Hệ thống thông tin
quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế.
2. Bộ Tài chính chủ
trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng và vận hành Hệ thống thông
tin quốc gia về đầu tư; xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư; đánh giá
việc vận hành hệ thống của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư ở trung ương và
địa phương.
3. Cơ quan quản lý nhà
nước về đầu tư và nhà đầu tư có trách nhiệm cập nhật đầy đủ, kịp thời, chính
xác các thông tin liên quan vào Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
4. Thông tin về dự án
đầu tư lưu trữ tại Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư có giá trị pháp lý là
thông tin gốc về dự án đầu tư.
Điều 48. Chế độ báo
cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam
1. Đối tượng thực hiện
chế độ báo cáo bao gồm:
a) Bộ, cơ quan ngang
Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Cơ quan đăng ký đầu
tư;
c) Nhà đầu tư, tổ chức
kinh tế thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật này.
2. Chế độ báo cáo định
kỳ được thực hiện như sau:
a) Hằng quý, hằng năm,
nhà đầu tư, tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư báo cáo cơ quan đăng ký đầu
tư và cơ quan thống kê trên địa bàn về tình hình thực hiện dự án đầu tư, gồm
các nội dung sau: vốn đầu tư thực hiện, kết quả hoạt động đầu tư kinh doanh,
thông tin về lao động, nộp ngân sách nhà nước, đầu tư cho nghiên cứu và phát
triển, xử lý và bảo vệ môi trường, các chỉ tiêu chuyên ngành theo lĩnh vực hoạt
động;
b) Hằng quý, hằng năm,
cơ quan đăng ký đầu tư báo cáo Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tình
hình tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tình
hình hoạt động của các dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý;
c) Hằng quý, hằng năm,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính về tình hình đầu tư
trên địa bàn;
d) Hằng quý, hằng năm,
các Bộ, cơ quan ngang Bộ báo cáo về hoạt động đầu tư liên quan đến phạm vi quản
lý của ngành và gửi Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
đ) Hằng năm, Bộ Tài
chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình đầu tư trên phạm vi cả nước và
báo cáo đánh giá về tình hình thực hiện chế độ báo cáo đầu tư của các cơ quan
quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Cơ quan, nhà đầu tư
và tổ chức kinh tế thực hiện báo cáo bằng văn bản và thông qua Hệ thống thông
tin quốc gia về đầu tư.
4. Cơ quan, nhà đầu
tư, tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện báo cáo đột xuất
khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Đối với các dự án
đầu tư không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư báo cáo
cơ quan đăng ký đầu tư trước khi thực hiện dự án đầu tư.
Điều
49. Chế độ báo cáo hoạt động đầu tư ở nước ngoài
1. Cơ quan, tổ chức,
cá nhân thực hiện chế độ báo cáo bao gồm:
a) Bộ, cơ quan ngang
Bộ có nhiệm vụ quản lý hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp
luật, cơ quan đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
b) Nhà đầu tư thực
hiện dự án đầu tư ra nước ngoài theo quy định của Luật này.
2. Chế độ báo cáo đối
với các đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thực hiện như sau:
a)
Định kỳ hằng năm, có báo cáo tình hình quản lý đối với hoạt động đầu tư ra nước
ngoài theo chức năng, nhiệm vụ của mình gửi Bộ Tài chính tổng hợp, báo cáo Thủ
tướng Chính phủ;
b)
Định kỳ hằng năm, Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình đầu tư
ra nước ngoài.
3.
Chế độ báo cáo của nhà đầu tư được thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 60 ngày
kể từ ngày dự án đầu tư được chấp thuận hoặc cấp phép theo quy định của pháp
luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư phải gửi thông báo bằng văn bản về việc
thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài kèm theo bản sao văn bản chấp thuận dự
án đầu tư hoặc tài liệu chứng minh quyền hoạt động đầu tư tại nước tiếp nhận
đầu tư cho Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Cơ quan đại diện Việt Nam
tại nước tiếp nhận đầu tư;
b)
Định kỳ 06 tháng, hằng năm, nhà đầu tư gửi báo cáo tình hình hoạt động của dự
án đầu tư cho Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Cơ quan đại diện Việt
Nam tại nước tiếp nhận đầu tư;
c)
Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có
giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư,
nhà đầu tư báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư kèm theo báo cáo tài
chính, báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo
quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư gửi Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư và cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật này và quy định khác của
pháp luật có liên quan;
d) Đối với dự án đầu
tư ra nước ngoài có sử dụng vốn nhà nước, ngoài việc thực hiện chế độ báo cáo
quy định tại các điểm a, b và c khoản này, nhà đầu tư phải thực hiện chế độ báo
cáo đầu tư theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư
vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
4. Báo cáo quy định
tại khoản 2 và khoản 3 Điều này được thực hiện bằng văn bản và thông qua Hệ
thống thông tin quốc gia về đầu tư.
5. Cơ quan và nhà đầu
tư quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu liên quan đến công tác quản lý nhà
nước hoặc những vấn đề phát sinh liên quan đến dự án đầu tư.
Điều 50. Hoạt động
xúc tiến đầu tư
1. Chính phủ chỉ đạo
xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách, định hướng xúc tiến đầu tư nhằm thúc
đẩy, tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư theo ngành, vùng và đối tác phù hợp với
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong
từng thời kỳ; bảo đảm thực hiện các chương trình, hoạt động xúc tiến đầu tư có
tính liên vùng, liên ngành, gắn kết với xúc tiến thương mại và xúc tiến du lịch.
2. Bộ Tài chính xây dựng và
tổ chức thực hiện kế hoạch, Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia; điều phối các
hoạt động xúc tiến đầu tư liên vùng, liên tỉnh; theo dõi, giám sát và đánh giá
hiệu quả xúc tiến đầu tư trên địa bàn cả nước.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, xây dựng và tổ
chức thực hiện kế hoạch, chương trình xúc tiến đầu tư trong các lĩnh vực, địa
bàn thuộc phạm vi quản lý phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia.
4.
Kinh phí xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình xúc tiến đầu tư được bố trí
từ ngân sách nhà nước và các nguồn hỗ trợ hợp pháp khác.
5. Chính phủ quy định chi
tiết Điều này.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
51. Sửa
đổi, bổ sung một số điều của các luật có liên quan đến đầu tư kinh doanh
1. Bãi bỏ khoản 2 Điều
13 Luật Chuyển giao công nghệ số 07/2017/QH14.
2. Sửa đổi, bổ sung
đoạn đầu của khoản 2 Điều 8 của Luật Dược số 105/2016/QH13 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều tại Luật số 28/2018/QH14 và Luật số 44/2024/QH15 như sau:
“2. Dự án đầu tư thành
lập mới (bao gồm cả việc mở rộng dự án thành lập mới đó) trong phát triển công
nghiệp dược có tổng vốn đầu tư từ 3.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân
tối thiểu 1.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư thì được áp dụng ưu đãi
và hỗ trợ đầu tư đặc biệt như đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 18 của
Luật Đầu tư, bao gồm:”;
3. Sửa đổi, bổ sung điểm
h khoản 2 Điều 12 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 67/2025/QH15 như sau:
“h) Dự án đầu tư thuộc
đối tượng ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đặc biệt quy định tại khoản
2 Điều 18 của Luật Đầu tư. Chính phủ quy định chi tiết về thời gian thực
hiện giải ngân tổng vốn đầu tư đăng ký của các dự án quy định tại điểm này;”.
4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đường sắt số 95/2025/QH15 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung
điểm c khoản 3 Điều 24 như sau:
“c) Đối với các
tuyến đường sắt quốc gia, đường sắt địa phương, nhà đầu tư được gia hạn
thời hạn hoạt động của dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư. Trường hợp
nhà đầu tư không đề xuất gia hạn thời hạn hoạt động của dự án, nhà đầu tư
chuyển giao toàn bộ tài sản hình thành từ dự án cho Nhà nước sau khi
hết thời hạn hoạt động của dự án, Nhà nước thanh toán cho nhà đầu tư
theo quy định của pháp luật;”;
b) Sửa đổi tiêu đề Mục
2, Chương II như sau:
“Mục 2. Đầu tư xây
dựng tuyến đường sắt quốc gia, tuyến đường sắt địa phương”.
Điều 52. Điều khoản
thi hành
1. Luật này có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.
2. Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 đã được sửa
đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 72/2020/QH14,
Luật số 03/2022/QH15, Luật số 05/2022/QH15, Luật số 08/2022/QH15, Luật số 09/2022/QH15, Luật số 20/2023/QH15, Luật số 26/2023/QH15, Luật số 27/2023/QH15, Luật số 28/2023/QH15, Luật số 31/2024/QH15, Luật số 33/2024/QH15, Luật số 43/2024/QH15, Luật số 57/2024/QH15 và Luật số 90/2025/QH15 (sau
đây gọi là Luật Đầu tư số 61/2020/QH14) hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu
lực thi hành.
3. Cá nhân là công dân
Việt Nam được sử dụng số định danh cá nhân thay thế cho bản sao thẻ Căn cước
công dân, Hộ chiếu và các giấy tờ chứng thực cá nhân khác khi thực hiện thủ tục
hành chính quy định tại Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp trong trường hợp cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký đầu
tư, đăng ký doanh nghiệp.
4. Trường hợp văn bản
quy phạm pháp luật dẫn chiếu đến quy định về quyết định phê duyệt dự án, quyết
định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư thì thực hiện theo quy
định về chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật này.
Điều 53. Quy định
chuyển tiếp
1. Nhà đầu tư đã được
cấp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư,
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được
thực hiện dự án đầu tư theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư,
Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã được cấp.
2. Nhà đầu tư không
phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại Luật này
đối với dự án đầu tư thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà đầu tư được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương
đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư theo quy định pháp luật về đầu tư, nhà ở, đô thị
và xây dựng trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
b) Dự án đầu tư không
thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư, chấp
thuận đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về
đầu tư, nhà ở, đô thị, xây dựng và nhà đầu tư đã triển khai thực hiện dự án đầu
tư theo quy định của pháp luật trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
c) Nhà đầu tư đã trúng
đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, trúng đấu giá quyền sử dụng đất trước ngày Luật
này có hiệu lực thi hành;
d) Dự án được cấp Giấy
chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
3. Trường hợp điều
chỉnh dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều này và nội dung điều chỉnh thuộc
diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại Luật này thì phải thực hiện
thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy
định của Luật này.
4. Đối với dự án thứ
cấp trong khu đô thị, khu du lịch, khu sinh thái đã triển khai trước ngày 01
tháng 01 năm 2021, đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và hoàn thành
các nghĩa vụ tài chính về đất đai, nay không có khả năng thực hiện hoặc không
có nhu cầu tiếp tục thực hiện và không thuộc trường hợp bị chấm dứt hoạt động
theo quy định tại Điều 38 của Luật này thì được chuyển nhượng toàn bộ hoặc một
phần dự án gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
Nhà đầu tư nhận chuyển
nhượng kế thừa quyền, nghĩa vụ của nhà đầu tư chuyển nhượng đối với phần dự án
nhận chuyển nhượng để tiếp tục thực hiện; được chấp thuận, điều chỉnh chủ
trương đầu tư, cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với phần dự
án nhận chuyển nhượng khi có nhu cầu theo quy định của Chính phủ.
5. Trường hợp nhận
chuyển nhượng dự án đầu tư đã triển khai trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành, đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và hoàn thành các nghĩa vụ
tài chính về đất đai và không thuộc trường hợp bị chấm dứt hoạt động theo quy
định tại Điều 38 của Luật này mà thời hạn hoạt động còn lại của dự án nhận
chuyển nhượng không đáp ứng được phương án tài chính hoặc phương án đầu tư kinh
doanh của nhà đầu tư nhận chuyển nhượng, trên cơ sở đề xuất của nhà đầu tư nhận
chuyển nhượng, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét quyết định thời hạn hoạt
động của dự án đầu tư khi thực hiện thủ tục chấp thuận, điều chỉnh chủ trương
đầu tư hoặc cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Thời hạn hoạt động của
dự án được tính từ thời điểm chấp thuận, điều chỉnh chủ trương đầu tư hoặc cấp,
điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Khoản này và không
quá thời hạn tối đa quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 34 Luật này.
6. Đối với dự án đã
được quyết định chủ trương đầu tư, quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư,
chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư hoặc đã
được cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định pháp luật về
đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, thẩm quyền, thủ tục chuyển
nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.
7. Dự án đầu tư đã
thực hiện hoặc được chấp thuận, cho phép thực hiện theo quy định của pháp luật
trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 mà thuộc diện bảo đảm thực hiện dự án đầu tư
theo quy định của Luật này thì không phải ký quỹ hoặc bảo lãnh ngân hàng về
nghĩa vụ ký quỹ. Trường hợp nhà đầu tư điều chỉnh mục tiêu, tiến độ thực hiện
dự án đầu tư, chuyển mục đích sử dụng đất sau khi Luật này có hiệu lực thì phải
thực hiện ký quỹ hoặc phải có bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ theo quy
định của Luật này.
8. Hợp đồng cung cấp
dịch vụ đòi nợ ký kết trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chấm dứt hiệu
lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành; các bên tham gia hợp đồng được
thực hiện các hoạt động để thanh lý hợp đồng cung cấp dịch vụ đòi nợ theo quy
định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
9. Tổ chức kinh tế có
vốn đầu tư nước ngoài được áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường thuận lợi hơn
điều kiện quy định tại Danh mục ban hành theo quy định tại Điều 9 của Luật này
thì được tiếp tục áp dụng điều kiện theo quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư đã được cấp.
10. Quy định tại khoản
3 Điều 34 của Luật này áp dụng đối với cả các dự án đầu tư được bàn giao đất
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành và các dự án đầu tư chưa được bàn giao
đất.
11. Trường hợp pháp
luật quy định thành phần hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính phải có Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, nhưng dự án đầu tư
không thuộc trường hợp cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, chấp thuận chủ
trương đầu tư theo quy định của Luật này thì nhà đầu tư không phải nộp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư.
12. Đối với địa phương
gặp khó khăn trong bố trí quỹ đất phát triển nhà ở, công trình dịch vụ, tiện
ích công cộng cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp, cơ quan nhà
nước có thẩm quyền được điều chỉnh quy hoạch xây dựng khu công nghiệp (đối với
các khu công nghiệp thành lập trước ngày 01 tháng 7 năm 2014) để dành một phần
diện tích đất phát triển nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho
người lao động làm việc trong khu công nghiệp.
Phần diện tích đất
phát triển nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm
việc trong khu công nghiệp sau khi điều chỉnh quy hoạch phải nằm ngoài phạm vi
ranh giới địa lý của khu công nghiệp và bảo đảm khoảng cách an toàn môi trường
theo quy định của pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
13. Việc chuyển tiếp
đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài thực hiện theo quy định sau đây:
a) Nhà đầu tư được cấp
Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài, Giấy phép, Giấy chứng
nhận đầu tư ra nước ngoài hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
trước thời điểm Luật này có hiệu lực thì được tiếp tục thực hiện theo Quyết
định chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài, Giấy phép, Giấy chứng nhận đầu
tư ra nước ngoài, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đã được cấp;
b) Đối với dự án đã
được cấp Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài, Giấy phép, Giấy
chứng nhận đầu tư ra nước ngoài hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước
ngoài trước thời điểm Luật này có hiệu lực nhưng không thuộc diện cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài thì nhà đầu tư không phải thực hiện thủ
tục điều chỉnh Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài, Giấy
phép, Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra
nước ngoài đã được cấp khi điều chỉnh dự án đầu tư ra nước ngoài.
14. Kể từ ngày Luật
này có hiệu lực thi hành, hồ sơ hợp lệ đã tiếp nhận và quá thời hạn giải quyết
nhưng chưa trả kết quả theo quy định của Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 thì tiếp
tục áp dụng theo quy định của Luật Đầu tư số 61/2020/QH14.
15. Đối với các ngành,
nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện quy định Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 nhưng
đã bị bãi bỏ tại Luật này, tổ chức, cá nhân được tiếp tục sử dụng các loại giấy
phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ, văn bản xác nhận hoặc hình thức văn bản cho
phép đầu tư, kinh doanh khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp đến hết
thời hạn của văn bản, giấy tờ đó.
16. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
|
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Trần Thanh Mẫn
|
Phụ lục I
CÁC CHẤT MA TÚY CẤM ĐẦU TƯ KINH DOANH
A. Các chất và
muối, đồng phân, ester, ether và muối của các đồng phân, ester, ether có thể
tồn tại của các chất này
|
STT
|
Tên chất
|
Tên khoa học
|
Mã thông tin CAS
|
|
1
|
Acetorphine
|
3-O-acetyltetrahydro
- 7 - α - (1 - hydroxyl - 1 - methylbutyl) - 6, 14 - endoetheno
- oripavine
|
25333-77-1
|
|
2
|
Acetyl-alpha-methylfenanyl
|
N- [1 - (α - methylphenethyl) - 4 - piperidyl]
acetanilide
|
101860-00-8
|
|
3
|
Alphacetylmethadol
|
α - 3 - acetoxy - 6 - dimethylamino - 4,4 -
diphenylheptane
|
17199-58-5
|
|
4
|
Alpha-methylfentanyl
|
N- [1 - (α - methylphenethyl) - 4 - peperidyl]
propionanilide
|
79704-88-4
|
|
5
|
Beta-hydroxyfentanyl
|
N- [1- ( β - hydroxyphenethyl) - 4 - peperidyl]
propionanilide
|
78995-10-5
|
|
6
|
Beta-hydroxymethyl-3-fentanyl
|
N- [1 - (β - hydroxyphenethyl) - 3 - methyl - 4 -
piperidyl] propinonanilide
|
78995-14-9
|
|
7
|
Desomorphine
|
Dihydrodeoxymorphine
|
427-00-9
|
|
8
|
Etorphine
|
Tetrahydro - 7α
- (1 - hydroxy - 1 - methylbutyl) - 6,14 - endoetheno -oripavine
|
14521-96-1
|
|
9
|
Heroine
|
Diacetylmorphine
|
561-27-3
|
|
10
|
Ketobemidone
|
4 - meta -
hydroxyphenyl - 1 - methyl - 4 - propionylpiperidine
|
469-79-4
|
|
11
|
3-methylfentanyl
|
N- (3 - methyl - 1 - phenethyl - 4 - piperidyl)
propionanilide
|
42045-86-3
|
|
12
|
3-methylthiofentanyl
|
N- [3 - methyl - 1 [2 - (2 - thienyl) ethyl] - 4 -
piperidyl] propionanilide
|
86052-04-2
|
|
13
|
Morphine
methobromide và các chất dẫn xuất của Morphine Nitơ hóa trị V khác
|
(5α,6α)
- 17 - Methyl - 7,8 -didehydro - 4,5 - epoxymorphinan - 3,6 - diol -
bromomethane (1:1)
|
125-23-5
|
|
14
|
Para-fluorofentanyl
|
4’ -
fluoro - N - (1 - phenethyl - 4 - piperidyl) propionanilide
|
90736-23-5
|
|
15
|
PEPAP
|
1 - phenethyl - 4 -
phenyl - 4 - piperidinol acetate
|
64-52-8
|
|
16
|
Thiofentanyl
|
N - (1 [2- (2 - thienyl) ethyl] - 4 - piperidyl] - 4 -
propionanilide
|
1165-22-6
|
B. Các chất và
muối, đồng phân có thể tồn tại của các chất này
|
STT
|
Tên chất
|
Tên khoa học
|
Mã thông tin CAS
|
|
17
|
Brolamphetamine
(DOB)
|
2,5 - dimethoxy - 4
- bromoamphetamine
|
64638-07-9
|
|
18
|
Cathinone
|
(-) - α -
aminopropiophenone
|
71031-15-7
|
|
19
|
DET
|
N, N - diethyltryptamine
|
7558-72-7
|
|
20
|
Delta-9-tetrahydrocanabinol
|
(6aR,
10aR) - 6a, 7, 8, 10a - tetrahydro - 6,6,9 - trimethyl -
3 - pentyl - 6H - dibenzo [b,d] pyran - 1 – ol
|
1972-08-3
|
|
21
|
DMA
|
(±) - 2,5 -
dimethoxy - α - methylphenylethylamine
|
2801-68-5
|
|
22
|
DMHP
|
3 - (1,2 -
dimethylheptyl) - 1 - hydroxy - 7, 8, 9, 10 - tetrahydro – 6,6,9 - trimethyl
- 6H - dibenzo [b,d] pyran
|
32904-22-6
|
|
23
|
DMT
|
N, N - dimethyltryptamine
|
61-50-7
|
|
24
|
DOET
|
(±) - 4 - ethyl -
2,5 - dimethoxy - α - phenethylamine
|
22004-32-6
|
|
25
|
Eticyclidine
|
N- ethyl - 1 - phenylcylohexylamine
|
2201-15-2
|
|
26
|
Etryptamine
|
3 - (2 - aminobuty)
indole
|
2235-90-7
|
|
27
|
MDMA
|
(±) - N
- α - dimethyl - 3,4 - (methylenedioxy) phenethylamine
|
42542-10-9
|
|
28
|
Mescalin
|
3,4,5 -
trimethoxyphenethylamine
|
54-04-6
|
|
29
|
Methcathinone
|
2 - (methylamino) -
1 - phenylpropan - 1 - one
|
5650-44-2
|
|
30
|
4-methylaminorex
|
(±) - cis - 2
- amino - 4 - methyl - 5 - phenyl - 2 - oxazoline
|
3568-94-3
|
|
31
|
MMDA
|
(±) - 5 - methoxy
- 3,4 - methylenedioxy - α - methylphenylethylamine
|
13674-05-0
|
|
32
|
(+)-Lysergide (LSD)
|
9,10 -
didehydro - N, N - diethyl - 6 - methylergoline - 8β carboxamide
|
50-37-3
|
|
33
|
N-hydroxy MDA (MDOH)
|
(±) - N -
hydroxy - [α - methyl - 3,4 - (methylenedyoxy) phenethyl]
hydroxylamine
|
74698-47-8
|
|
34
|
N-ethyl MDA
|
(±) N - ethyl
- methyl - 3,4 - (methylenedioxy) phenethylamine
|
82801-81-8
|
|
35
|
Parahexyl
|
3 - hexyl - 7, 8, 9,
10 - tetrahydro - 6, 6, 9 - trimethyl - 6H - dibenzo [b,d]
pyran - 1 - ol
|
117-51-1
|
|
36
|
PMA
|
p - methoxy - α - methylphenethylamine
|
64-13-1
|
|
37
|
Psilocine, Psilotsin
|
3 - [2 -
(dimetylamino) ethyl] indol - 4 - ol
|
520-53-6
|
|
38
|
Psilocybine
|
3 - [2 -
dimetylaminoethyl] indol - 4 - yl dihydrogen phosphate
|
520-52-5
|
|
39
|
Rolicyclidine
|
1 - (1 -
phenylcyclohexy) pyrrolidine
|
2201-39-0
|
|
40
|
STP, DOM
|
2,5 - dimethoxy - 4,α
- dimethylphenethylamine
|
15588-95-1
|
|
41
|
Tenamfetamine (MDA)
|
α - methyl - 3,4 - (methylendioxy) phenethylamine
|
4764-17-4
|
|
42
|
Tenocyclidine (TCP)
|
1 - [1 - (2 -
thienyl) cyclohexyl] piperidine
|
21500-98-1
|
|
43
|
TMA
|
(+) - 3,4,5 -
trimethoxy - α - methylphenylethylamine
|
1082-88-8
|
C. Các chất và muối
có thể tồn tại của các chất này
|
STT
|
Tên chất
|
Tên khoa học
|
Mã thông tin CAS
|
|
44
|
MPPP
|
1 - methyl - 4 -
phenyl - 4 - piperidinol propionate (ester)
|
13147-09-6
|
D. Các chất sau
|
STT
|
Tên chất
|
Tên khoa học
|
Mã thông tin CAS
|
|
45
|
Cần sa và
các chế phẩm từ cần sa
|
|
8063-14-7
|
|
46
|
Lá Khat
|
Lá cây Catha edulis
|
|
|
47
|
Thuốc phiện và các
chế phẩm từ thuốc phiện (trừ trường hợp ethyl este của acid béo iod hóa trong
dầu hạt thuốc phiện mà không còn chứa chất ma túy từ thuốc phiện)
|
|
|
Phụ lục II
DANH MỤC
HÓA CHẤT, KHOÁNG VẬT CẤM
|
STT
|
Tên hóa chất
theo tiếng Việt
|
Tên hóa chất
theo tiếng Anh
|
Mã HS
|
Mã số CAS
|
|
1
|
Các hợp chất O-Alkyl
(<C10, gồm cả cycloalkyl) alkyl (Me, Et, n-Pr hoặc i-Pr)- phosphonofloridat
|
O-Alkyl (<=C10,
incl. cycloalkyl) alkyl (Me, Et, n- Pr or i-Pr)- phosphonofluoridates
|
2931.00
|
|
|
|
Ví dụ:
|
Example:
|
|
|
|
|
• Sarin:
O-Isopropylmetyl phosphonofloridat
|
• Sarin: O-Isopropyl
methylphosphonofluorid ate
|
2931.9080
|
107-44-8
|
|
|
• Soman: O-Pinacolyl
metylphosphonofloridat
|
• Soman: O-Pinacolyl
metylphosphonofloridat
|
2931.9080
|
96-64-0
|
|
2
|
Các hợp chất O-Alkyl
(<C10, gồm cả cycloalkyl) N,N-dialkyl(Me, Et, n-Pr hoặc i-Pr)-
phosphoramidocyanidat
|
O-Alkyl (<=C10,
incl. cycloalkyl) N,N-dialkyl (Me, Et, n-Pr or i-Pr) phosphoramidocyanidates
|
2931.00
|
|
|
|
Ví dụ:
|
Example:
|
|
|
|
|
Tabun:O-Ethyl
N,N-dimetyl phosphoramidocyanidat
|
Tabun:O-Ethyl N,N-
dimethyl phosphoramidocyanidate
|
2931.9080
|
77-81-6
|
|
3
|
Các hợp chất O-Alkyl
(H hoặc<C10, gồm cả cycloalkyl) S-2- dialkyl (Me, Et, n-Pr hoặc i-Pr)-
aminoetyl alkyl (Me, Et, n-Pr hoặc i-Pr) phosphonothiolat và các muối alkyl
hóa hoặc proton hóa tương ứng
|
O-Alkyl (H or
<=C10, incl. cycloalkyl) S-2-dialkyl (Me, Et, n-Pr or i-Pr)-aminoethyl
alkyl (Me, Et, n-Pr or i-Pr) phosphonothiolates and corresponding alkylated
or protonated salts
|
2930.90
|
|
|
|
Ví dụ:
|
Example:
|
|
|
|
|
O-Etyl S-2-
diisopropylaminoetyl metyl phosphonothiolat
|
O-Ethyl S-2-
diisopropylaminoethyl methyl phosphonothiolate
|
2930.9099
|
50782-69-9
|
|
4
|
Các chất khí gây
bỏng chứa Lưu huỳnh:
|
Sulfur mustards:
|
|
|
|
|
• 2-
Cloroetylchlorometylsulfit
|
• 2-Chloroethyl
chloromethylsulfide
|
2930.9099
|
2625-76-5
|
|
|
• Khí gây bỏng: Bis
(2- cloroetyl) sulfit
|
• Mustard gas:
Bis(2- chloroethyl) sulfide
|
2930.9099
|
505-60-2
|
|
|
• Bis
(2-cloroetylthio) metan
|
• Bis(2-
chloroethylthio) methane
|
2930.9099
|
63869-13-6
|
|
|
• Sesquimustard:
1,2-Bis (2- cloroetylthio) etan
|
• Sesquimustard:
1,2- Bis(2- chloroethylthio)ethane
|
2930.9099
|
3563-36-8
|
|
|
• 1,3-Bis
(2-cloroetylthio) -n-propan
|
•
1,3-Bis(2-chloroethylthio)-n-propane
|
2930.9099
|
63905-10-2
|
|
|
• 1,4-Bis
(2-cloroetylthio) -n-butan
|
• 1,4-Bis(2-
chloroethylthio)-n-butane
|
2930.9099
|
142868-93-7
|
|
|
• 1,5-Bis
(2-cloroetylthio) -n-pentan
|
•
1,5-Bis(2-chloroethylthio)-n-pentane
|
2930.9099
|
142868-94-8
|
|
|
• Bis
(2-cloroetylthiometyl) ete
|
• Bis(2-
chloroethylthiomethyl)ether
|
2930.9099
|
63918-90-1
|
|
|
• Khí gây bỏng chứa
Lưu huỳnh và Oxy: Bis (2-cloroetylthioetyl) ete
|
• O-Mustard:
Bis(2-chloroethylthioethyl) ether
|
2930.9099
|
63918-89-8
|
|
5
|
Các hợp chất Lewisit:
|
Lewisites:
|
|
|
|
|
• Lewisit 1: 2-
Clorovinyldicloroarsin
|
• Lewisite 1: 2-
Chlorovinyldichloroarsine
|
2931.9080
|
541-25-3
|
|
|
• Lewisit 2: Bis (2-
chlorovinyl) cloroarsin
|
• Lewisite 2: Bis(2-
chlorovinyl)chloroarsine
|
2931.9080
|
40334-69-8
|
|
|
• Lewisit 3: Tris
(2- chlorovinyl) arsin
|
• Lewisite 3:
Tris(2- chlorovinyl)arsine
|
2931.9080
|
40334-70-1
|
|
6
|
Hơi cay Nitơ:
|
Nitrogen mustards:
|
|
|
|
|
• HN1: Bis
(2-chloroethyl) etylamin
|
• HN1: Bis(2-
chloroethyl)ethylamine
|
2921.1999
|
538-07-8
|
|
|
• HN2: Bis(2-
chloroetyl) metylamin
|
• HN2: Bis(2-
chloroethyl) methylamine
|
2921.1999
|
51-75-2
|
|
|
• HN3:
Tris(2-cloroetyl)amin
|
• HN3: Tris(2-
chloroethyl)amine
|
2921.1999
|
555-77-1
|
|
7
|
Saxitoxin
|
Saxitoxin
|
3002.90
|
35523-89-8
|
|
8
|
Ricin
|
Ricin
|
3002.90
|
9009-86-3
|
|
9
|
Các hợp chất
Alkyl (Me, Et, n- Pr or i-Pr) phosphonyldiflorit
|
Alkyl (Me,
Et, n-Pr or i-Pr) phosphonyldifluorides
|
|
|
|
|
Ví dụ:
|
Example:
|
|
|
|
|
DF:
Metylphosphonyldiflorit
|
DF:
Methylphosphonyldifluoride
|
2931.9020
|
676-99-3
|
|
10
|
Các hợp chất O-Alkyl
(H hoặc<C10, gồm cả cycloalkyl) O-2- dialkyl(Me, Et, n-Pr hoặc i-Pr)-
aminoetyl alkyl(Me, Et, n-Pr hoặc i-Pr) phosphonit và các muối alkyl hóa hoặc
proton hóa tương ứng
|
O-Alkyl (H or
<=C10, incl. cycloalkyl) O-2-dalkyl (Me, Et, n-Pr or i-Pr)-aminoethyl
alkyl (Me, Et, n-Pr or i-Pr) phosphonites and corresponding alkylated or
protonated salts
|
2931.00
|
|
|
|
Ví dụ:
|
Example:
|
|
|
|
|
QL: O-Ethyl O-2-
diisopropylaminoetyl metylphosphonit
|
QL: O-Ethyl O-2-
diisopropylaminoethyl methylphosphonite
|
2931.9080
|
57856-11-8
|
|
11
|
Chlorosarin:
O-Isopropyl metylphosphonocloridat
|
Chlorosarin:
O-Isopropyl methylphosphonochloridate
|
2931.9080
|
1445-76-7
|
|
12
|
Chlorosoman:
O-Pinacolyl metylphosphonocloridat
|
Chlorosoman:
O-Pinacolyl methylphosphonochloridate
|
2931.9080
|
7040-57-5
|
|
13
|
Axit dodecyl benzen
sunfonic (DBSA)
|
Dodecyl benzene
sulfonic acid (DBSA)
|
29041000
|
27176-87-0
|
|
14
|
Amiăng crocidolit
|
Asbestos crocidolite
|
2524.10.00
|
12001-28-4
|
|
15
|
Amiăng amosit
|
Asbestos amosite
|
2524.90.00
|
12172-73-5
|
|
16
|
Amiăng anthophyllit
|
Asbestos
anthophyllite
|
2524.90.00
|
17068-78-9
77536-67-5
|
|
17
|
Amiăng actinolit
|
Asbestos actinolite
|
2524.90.00
|
77536-66-4
|
|
18
|
Amiăng tremolit
|
Asbestos tremolite
|
2524.90.00
|
77536-68-6
|
Phụ lục III
DANH MỤC LOÀI THỰC VẬT RỪNG, ĐỘNG VẬT RỪNG, THỦY SẢN NGUY CẤP, QUÝ,
HIẾM NHÓM I
DANH MỤC LOÀI THỰC VẬT RỪNG, ĐỘNG VẬT RỪNG NGUY CẤP, QUÝ,
HIẾM
IA
|
STT
|
Tên Việt Nam
|
Tên khoa học
|
|
|
LỚP THÔNG
|
PINOSIDA
|
|
|
Họ Hoàng đàn
|
Cupressaceae
|
|
1
|
Bách vàng
|
Xanthocyparis
vietnamensis
|
|
2
|
Bách đài loan
|
Taiwania
cryptomerioides
|
|
3
|
Hoàng đàn hữu liên
|
Cupressus
tonkinensis
|
|
4
|
Sa mộc dầu
|
Cunninghamia
konishii
|
|
5
|
Thông nước
|
Glyptostrobus
pensilis
|
|
|
Họ Thông
|
Pinaceae
|
|
6
|
Du sam đá vôi
|
Keteleeria
davidiana
|
|
7
|
Vân sam fan
si pang
|
Abies delavayi
subsp. fansipanensis
|
|
|
Họ Hoàng liên gai
|
Berberidaceae
|
|
8
|
Các loài Hoàng liên
gai thuộc chi Berberis
|
Berberis spp.
|
|
|
Họ Mao lương
|
Ranunculaceae
|
|
9
|
Hoàng liên chân gà
|
Coptis
quinquesecta
|
|
10
|
Hoàng liên bắc
|
Coptis chinensis
|
|
|
Họ Ngũ gia bì
|
Araliaceae
|
|
11
|
Sâm vũ diệp (Vũ diệp
tam thất)
|
Panax
bipinnatifidus
|
|
12
|
Tam thất hoang
|
Panax
stipuleanatus
|
|
|
LỚP HÀNH
|
LILIOPSIDA
|
|
|
Họ lan
|
Orchidaceae
|
|
13
|
Lan kim tuyến
|
Anoectochilus
setaceus
|
|
14
|
Lan kim tuyến
|
Anoectochilus
acalcaratus
|
|
15
|
Lan kim tuyến
|
Anoectochilus
calcareus
|
|
16
|
Lan hài bóng
|
Paphiopedilum
vietnamense
|
|
17
|
Lan hài vàng
|
Paphiopedilum
villosum
|
|
18
|
Lan hài đài cuộn
|
Paphiopedilum
appletonianum
|
|
19
|
Lan hài chai
|
Paphiopedilum
callosum
|
|
20
|
Lan hài râu
|
Paphiopedilum
dianthum
|
|
21
|
Lan hài hê len
|
Paphiopedilum
helenae
|
|
22
|
Lan hài henry
|
Paphiopedilum
henryanum
|
|
23
|
Lan hài xanh
|
Paphiopedilum
malipoense
|
|
24
|
Lan hài chân tím
|
Paphiopedilum
tranlienianum
|
|
25
|
Lan hài lông
|
Paphiopedilum
hirsutissimum
|
|
26
|
Lan hài hằng
|
Paphiopedilum
hangianum
|
|
27
|
Lan hài đỏ
|
Paphiopedilum
delenatii
|
|
28
|
Lan hài trân châu
|
Paphiopedilum
emersonii
|
|
29
|
Lan hài hồng
|
Paphiopedilum
micranthum
|
|
30
|
Lan hài xuân cảnh
|
Paphiopedilum
canhii
|
|
31
|
Lan hài tía
|
Paphiopedilum
purpuratum
|
|
32
|
Lan hài trần tuấn
|
Paphiopedilum
trantuanhii
|
|
33
|
Lan hài đốm
|
Paphiopedilum
concolor
|
|
34
|
Lan hài tam đảo
|
Paphiopedilum
gratrixianum
|
|
|
LỚP NGỌC LAN
|
MAGNOLIOPSIDA
|
|
|
Họ Dầu
|
Dipterocarpaceae
|
|
35
|
Chai lá cong
|
Shorea falcata
|
|
36
|
Kiền kiền phú quốc
|
Hopea pierrei
|
|
37
|
Sao hình tim
|
Hopea cordata
|
|
38
|
Sao mạng cà ná
|
Hopea reticulata
|
|
|
Họ Ngũ gia bì
|
Araliaceae
|
|
39
|
Sâm ngọc linh
|
Panax
vietnamensis
|
IB
|
STT
|
Tên Việt Nam
|
Tên khoa học
|
|
|
LỚP THÚ
|
MAMMALIA
|
|
|
BỘ LINH TRƯỞNG
|
PRIMATES
|
|
1
|
Cu li lớn
|
Nycticebus
bengalensis
|
|
2
|
Cu li nhỏ
|
Nycticebus
pygmaeus
|
|
3
|
Chà vá chân đen
|
Pygathrix
nigripes
|
|
4
|
Chà vá chân nâu
|
Pygathrix nemaeus
|
|
5
|
Chà vá chân xám
|
Pygathrix cinerea
|
|
6
|
Voọc bạc đông dương
|
Trachypithecus
germaini
|
|
7
|
Voọc bạc trường sơn
|
Trachypithecus
margarita
|
|
8
|
Voọc cát bà
|
Trachypithecus
poliocephalus
|
|
9
|
Voọc đen má trắng
|
Trachypithecus
francoisi
|
|
10
|
Voọc hà tĩnh
|
Trachypithecus
hatinhensis
|
|
11
|
Voọc mông trắng
|
Trachypithecus
delacouri
|
|
12
|
Voọc mũi hếch
|
Rhinopithecus
avunculus
|
|
13
|
Voọc xám
|
Trachypithecus
crepusculus
|
|
14
|
Vượn cao vít
|
Nomascus nasutus
|
|
15
|
Vượn đen tuyền
|
Nomascus concolor
|
|
16
|
Vượn má hung
|
Nomascus
gabriellae
|
|
17
|
Vượn má trắng
|
Nomascus
leucogenys
|
|
18
|
Vượn má vàng trung bộ
|
Nomascus
annamensis
|
|
19
|
Vượn siki
|
Nomascus siki
|
|
|
BỘ THÚ ĂN THỊT
|
CARNIVORA
|
|
20
|
Sói đỏ (Chó sói lửa)
|
Cuon alpinus
|
|
21
|
Gấu chó
|
Helarctos
malayanus
|
|
22
|
Gấu ngựa
|
Ursus thibetanus
|
|
23
|
Rái cá lông mượt
|
Lutrogale
perspicillata
|
|
24
|
Rái cá thường
|
Lutra lutra
|
|
25
|
Rái cá vuốt bé
|
Aonyx cinereus
|
|
26
|
Rái cá lông mũi
|
Lutra sumatrana
|
|
27
|
Cầy mực
|
Arctictis
binturong
|
|
28
|
Cầy gấm
|
Prionodon
pardicolor
|
|
29
|
Báo gấm
|
Neofelis nebulosa
|
|
30
|
Báo hoa mai
|
Panthera pardus
|
|
31
|
Beo lửa
|
Catopuma
temminckii
|
|
32
|
Hổ đông dương
|
Panthera tigris
corbetti
|
|
33
|
Mèo cá
|
Prionailurus
viverrinus
|
|
34
|
Mèo gấm
|
Pardofelis
marmorata
|
|
|
BỘ CÓ VÒI
|
PROBOSCIDEA
|
|
35
|
Voi châu á
|
Elephas maximus
|
|
|
BỘ MÓNG GUỐC LẺ
|
PERISSODACTYLA
|
|
36
|
Tê giác một sừng
|
Rhinoceros
sondaicus
|
|
|
BỘ MÓNG GUỐC CHẴN
|
ARTIODACTYLA
|
|
37
|
Bò rừng
|
Bos javanicus
|
|
38
|
Bò tót
|
Bos gaurus
|
|
39
|
Hươu vàng
|
Axis porcinus
annamiticus
|
|
40
|
Hươu xạ
|
Moschus
berezovskii
|
|
41
|
Mang lớn
|
Megamuntiacus
vuquangensis
|
|
42
|
Mang trường sơn
|
Muntiacus
truongsonensis
|
|
43
|
Nai cà tong
|
Rucervus eldii
|
|
44
|
Sao la
|
Pseudoryx
nghetinhensis
|
|
45
|
Sơn dương
|
Naemorhedus
milneedwardsii
|
|
|
BỘ TÊ TÊ
|
PHOLIDOTA
|
|
46
|
Tê tê java
|
Manis javanica
|
|
47
|
Tê tê vàng
|
Manis
pentadactyla
|
|
|
BỘ THỎ RỪNG
|
LAGOMORPHA
|
|
48
|
Thỏ vằn
|
Nesolagus
timminsi
|
|
|
LỚP CHIM
|
AVES
|
|
|
BỘ BỒ NÔNG
|
PELECANIFORMES
|
|
49
|
Bồ nông chân xám
|
Pelecanus
philippensis
|
|
50
|
Cò thìa
|
Platalea minor
|
|
51
|
Quắm cánh xanh
|
Pseudibis
davisoni
|
|
52
|
Quắm lớn (Cò quắm
lớn)
|
Thaumatibis
gigantea
|
|
53
|
Vạc hoa
|
Gorsachius
magnificus
|
|
|
BỘ CỔ RẮN
|
SULIFORMES
|
|
54
|
Cổ rắn
|
Anhinga
melanogaster
|
|
|
BỘ BỒ NÔNG
|
PELECANIFORMES
|
|
55
|
Cò trắng trung quốc
|
Egretta
eulophotes
|
|
|
BỘ HẠC
|
CICONIFORMES
|
|
56
|
Già đẫy nhỏ
|
Leptoptilos
javanicus
|
|
57
|
Hạc cổ trắng
|
Ciconia episcopus
|
|
58
|
Hạc xám
|
Mycteria cinerea
|
|
|
BỘ ƯNG
|
ACCIPITRIFORMES
|
|
59
|
Đại bàng đầu nâu
|
Aquila heliaca
|
|
60
|
Kền kền ấn độ
|
Gyps indicus
|
|
61
|
Kền kền ben gan
|
Gyps bengalensis
|
|
|
BỘ CẮT
|
FALCONIFORMES
|
|
62
|
Cắt lớn
|
Falco peregrinus
|
|
|
BỘ CHOẮT
|
CHARADRIIFORMES
|
|
63
|
Choắt lớn mỏ vàng
|
Tringa guttifer
|
|
|
BỘ NGỖNG
|
ANSERIFORMES
|
|
64
|
Ngan cánh trắng
|
Asarcornis
scutulata
|
|
|
BỘ GÀ
|
GALLIFORMES
|
|
65
|
Gà lôi lam mào trắng
|
Lophura edwardsi
|
|
66
|
Gà lôi tía
|
Tragopan
temminckii
|
|
67
|
Gà lôi trắng
|
Lophura
nycthemera
|
|
68
|
Gà so cổ hung
|
Arborophila
davidi
|
|
69
|
Gà tiền mặt đỏ
|
Polyplectron
germaini
|
|
70
|
Gà tiền mặt vàng
|
Polyplectron
bicalcaratum
|
|
71
|
Trĩ sao
|
Rheinardia
ocellata
|
|
|
BỘ SẾU
|
GRUIFORMES
|
|
72
|
Sếu đầu đỏ (Sếu cổ
trụi)
|
Grus antigone
|
|
|
BỘ Ô TÁC
|
OTIDIFORMES
|
|
73
|
Ô tác
|
Houbaropsis
bengalensis
|
|
|
BỘ BỒ CÂU
|
COLUMBIFORMES
|
|
74
|
Bồ câu ni cô
ba
|
Caloenas
nicobarica
|
|
|
BỘ HỒNG HOÀNG
|
Bucerotiformes
|
|
75
|
Hồng hoàng
|
Buceros bicornis
|
|
76
|
Niệc cổ hung
|
Aceros nipalensis
|
|
77
|
Niệc mỏ vằn
|
Rhyticeros
undulatus
|
|
78
|
Niệc nâu
|
Anorrhinus
austeni
|
|
|
BỘ SẺ
|
PASSERRIFORMES
|
|
79
|
Khướu ngọc linh
|
Trochalopteron
ngoclinhense
|
|
|
LỚP BÒ SÁT
|
REPTILIA
|
|
|
BỘ CÓ VẢY
|
SQUAMATA
|
|
80
|
Tắc kè đuôi vàng
|
Cnemaspis
psychedelica
|
|
81
|
Thằn lằn cá sấu
|
Shinisaurus
crocodilurus
|
|
82
|
Kỳ đà vân
|
Varanus nebulosus
(Varanus bengalensis)
|
|
83
|
Rắn hổ chúa
|
Ophiophagus
hannah
|
|
|
BỘ RÙA
|
TESTUDINES
|
|
84
|
Rùa
ba-ta-gua miền nam
|
Batagur affinis
|
|
85
|
Rùa hộp trán vàng
miền trung (Cuora bourreti)
|
Cuora bourreti
|
|
86
|
Rùa hộp trán vàng
miền nam (Cuora picturata)
|
Cuora picturata
|
|
87
|
Rùa hộp trán vàng
miền bắc
|
Cuora
galbinifrons
|
|
88
|
Rùa trung bộ
|
Mauremys
annamensis
|
|
89
|
Rùa đầu to
|
Platysternon
megacephalum
|
|
90
|
Giải sin-hoe
|
Rafetus swinhoei
|
|
91
|
Giải
|
Pelochelys
cantorii
|
|
|
BỘ CÁ SẤU
|
CROCODILIA
|
|
92
|
Cá sấu nước lợ (Cá
sấu hoa cà)
|
Crocodylus
porosus
|
|
93
|
Cá sấu nước ngọt (Cá
sấu xiêm)
|
Crocodylus
siamensis
|
DANH MỤC LOÀI THỦY SẢN NGUY CẤP, QUÝ, HIẾM
NHÓM I
|
STT
|
Tên Việt Nam
|
Tên khoa học
|
|
I
|
LỚP ĐỘNG VẬT CÓ VÚ
|
MAMMALIAS
|
|
1
|
Họ cá heo biển (tất
cả các loài, trừ cá heo trắng trung hoa - Sousa chinensis)
|
Delphinidae
|
|
2
|
Họ cá heo chuột (tất
cả các loài)
|
Phocoenidae
|
|
3
|
Họ cá heo nước ngọt
(tất cả các loài)
|
Platanistidae
|
|
4
|
Họ cá voi lưng gù
(tất cả các loài)
|
Balaenopteridae
|
|
5
|
Họ cá voi mõm khoằm
(tất cả các loài)
|
Ziphiidae
|
|
6
|
Họ cá voi nhỏ (tất
cả các loài)
|
Physeteridae
|
|
II
|
LỚP CÁ XƯƠNG
|
OSTEICHTHYES
|
|
7
|
Cá chình mun
|
Anguilla bicolor
|
|
8
|
Cá chình nhật
|
Anguilla japonica
|
|
9
|
Cá cháy bắc
|
Tenualosareevesii
|
|
10
|
Cá mòi đường
|
Albulavulpes
|
|
11
|
Cá đé
|
Ilishaelongata
|
|
12
|
Cá thát lát khổng lồ
|
Chitalalopis
|
|
13
|
Cá anh vũ
|
Semilabeo
obscurus
|
|
14
|
Cá chép gốc
|
Procyprismerus
|
|
15
|
Cá hô
|
Catlocarpiosiamensis
|
|
16
|
Cá học trò
|
Balantiocheilosambusticauda
|
|
17
|
Cá lợ thân cao (Cá
lợ)
|
Cyprinus
hyperdorsalis
|
|
18
|
Cá lợ thân thấp
|
Cyprinus
multitaeniata
|
|
19
|
Cá măng giả
|
Luciocyprinuslangsoni
|
|
20
|
Cá may
|
Gyrinocheilusaymonieri
|
|
21
|
Cá mè huế
|
Chanodichthysflavpinnis
|
|
22
|
Cá mơn (Cá rồng)
|
Scleropagesformosus
|
|
23
|
Cá pạo (Cá mị)
|
Sinilabeograffeuilli
|
|
24
|
Cá rai
|
Neolisochilusbenasi
|
|
25
|
Cá trốc
|
Acrossocheilusannamensis
|
|
26
|
Cá trữ
|
Cyprinus dai
|
|
27
|
Cá thơm
|
Plecoglossusaltivelis
|
|
28
|
Cá niết cúc phương
|
Pterocryptiscucphuongensis
|
|
29
|
Cá tra dầu
|
Pangasianodongigas
|
|
30
|
Cá chen bầu
|
Ompokbimaculatus
|
|
31
|
Cá vồ cờ
|
Pangasius
sanitwongsei
|
|
32
|
Cá sơn đài
|
Ompokmiostoma
|
|
33
|
Cá bám đá
|
Gyrinocheiluspennocki
|
|
34
|
Cá trê tối
|
Clariasmeladerma
|
|
35
|
Cá trê trắng
|
Clariasbatrachus
|
|
36
|
Cá trèo đồi
|
Chana asiatica
|
|
37
|
Cá bàng chài vân
sóng
|
Cheilinusundulatus
|
|
38
|
Cá dao cạo
|
Solenostomus
paradoxus
|
|
39
|
Cá dây lưng gù
|
Cyttopsiscypho
|
|
40
|
Cá kèn trung quốc
|
Aulostomuschinensis
|
|
41
|
Cá mặt quỷ
|
Scorpaenopsisdiabolus
|
|
42
|
Cá mặt trăng
|
Molamola
|
|
43
|
Cá mặt trăng đuôi
nhọn
|
Masturuslanceolatus
|
|
44
|
Cá nòng nọc nhật bản
|
Ateleopus
japonicus
|
|
45
|
Cá ngựa nhật
|
Hippocampus
japonicus
|
|
46
|
Cá đường (Cá sủ giấy)
|
Otolithoidesbiauratus
|
|
47
|
Cá kẽm chấm vàng
|
Plectorhynchusflavomaculatus
|
|
48
|
Cá kẽm mép vẩy đen
|
Plectorhynchusgibbosus
|
|
49
|
Cá song vân giun
|
Epinephelusundulatostriatus
|
|
50
|
Cá mó đầu u
|
Bolbometoponmuricatum
|
|
51
|
Cá mú dẹt
|
Cromileptesaltivelis
|
|
52
|
Cá mú chấm bé
|
Plectropomusleopardus
|
|
53
|
Cá mú sọc trắng
|
Anyperodonleucogrammicus
|
|
54
|
Cá hoàng đế
|
Pomacanthus
imperator
|
|
III
|
LỚP CÁ SỤN
|
CHONDRICHTHYES
|
|
55
|
Các loài cá đuối nạng
|
Mobula sp.
|
|
56
|
Các loài cá đuối ó
mặt quỷ
|
Manta sp.
|
|
57
|
Cá đuối quạt
|
Okamejeikenojei
|
|
58
|
Cá giống mõm tròn
|
Rhinaancylostoma
|
|
59
|
Cá mập đầu bạc
|
Carcharhinus
albimarginatus
|
|
60
|
Cá mập đầu búa hình
vỏ sò
|
Sphyrna lewini
|
|
61
|
Cá mập đầu búa lớn
|
Sphyrna mokarran
|
|
62
|
Cá mập đầu búa trơn
|
Sphyrna zygaena
|
|
63
|
Cá mập đầu vây trắng
|
Carcharhinus
longimanus
|
|
64
|
Cá mập đốm đen đỉnh
đuôi
|
Carcharhinus
melanopterus
|
|
65
|
Cá mập hiền
|
Carcharhinus
amblyrhynchoides
|
|
66
|
Cá mập lơ cát
|
Carcharhinus
leucas
|
|
67
|
Cá mập lụa
|
Carcharhinus
falciformis
|
|
68
|
Cá mập trắng lớn
|
Carcharodon
carcharias
|
|
69
|
Cá nhám lông nhung
|
Cephaloscyllium
umbratile
|
|
70
|
Cá nhám nâu
|
Etmopterus
lucifer
|
|
71
|
Cá nhám nhu mì
|
Stegostomafasciatum
|
|
72
|
Cá nhám rang
|
Rhinzoprionodonacutus
|
|
73
|
Cá nhám thu
|
Lamna nasus
|
|
74
|
Cá nhám thu/cá mập
sâu
|
Pseudocarchariaskamoharai
|
|
75
|
Cá nhám voi
|
Rhincodon typus
|
|
76
|
Các loài cá đao
|
Pristidae spp.
|
|
77
|
Các loài cá mập đuôi
dài
|
Alopias spp.
|
|
IV
|
LỚP HAI MẢNH VỎ
|
BIVALVIA
|
|
78
|
Trai bầu dục
cánh cung
|
Margaritanopsislaosensis
|
|
79
|
Trai cóc dày
|
Gibbosulacrassa
|
|
80
|
Trai cóc hình lá
|
Lamprotulablaisei
|
|
81
|
Trai cóc nhẵn
|
Cuneopsisdemangei
|
|
82
|
Trai cóc vuông
|
Protuniomessageri
|
|
83
|
Trai mẫu sơn
|
Contradensfultoni
|
|
84
|
Trai sông bằng
|
Pseudobaphiabanggiangensis
|
|
V
|
LỚP CHÂN BỤNG
|
GASTROPODA
|
|
85
|
Các loài
trai tai tượng
|
Tridacna spp.
|
|
86
|
Họ ốc anh vũ (tất cả
các loài)
|
Nautilidae
|
|
87
|
Ốc đụn cái
|
Tectusniloticus
|
|
88
|
Ốc đụn đực
|
Tectuspyramis
|
|
89
|
Ốc mút vệt nâu
|
Cremnoconchusmessageri
|
|
90
|
Ốc sứ mắt trĩ
|
Cypraeaargus
|
|
91
|
Ốc tù và
|
Charoniatritonis
|
|
92
|
Ốc xà cừ
|
Turbo marmoratus
|
|
VI
|
LỚP SAN HÔ
|
ANTHOZOA
|
|
93
|
Bộ san hô đá (tất cả
các loài)
|
Scleractinia
|
|
94
|
Bộ san hô cứng (tất
cả các loài)
|
Stolonifera
|
|
95
|
Bộ san hô đen (tất
cảcác loài)
|
Antipatharia
|
|
96
|
Bộ san hô sừng (tất
cả các loài)
|
Gorgonacea
|
|
97
|
Bộ san hô xanh (tất
cả các loài)
|
Helioporacea
|
|
VII
|
NGÀNH DA GAI
|
ECHINODERMATA
|
|
98
|
Cầu gai đá
|
Heterocentrotusmammillatus
|
|
99
|
Hải sâm hổ phách
|
Thelenotaanax
|
|
100
|
Hải sâm lựu
|
Thelenotaananas
|
|
101
|
Hải sâm mít hoa (Hải
sâm dừa)
|
Actinopygamauritiana
|
|
102
|
Hải sâm trắng (Hải
sâm cát)
|
Holothuria
(Metriatyla) scabra
|
|
103
|
Hải sâm vú
|
Microthelenobilis
|
|
VIII
|
GIỚI THỰC VẬT
|
PLANTAE
|
|
104
|
Cỏ nàn
|
Halophila
beccarii
|
|
105
|
Cỏ xoan đơn
|
Halophila
decipiens
|
|
106
|
Cỏ lăn biển
|
Syringodiumizoetifolium
|
|
107
|
Rong bắp sú
|
Kappaphycus
striatum
|
|
108
|
Rong bong bóng đỏ
|
Scinaiaboergesenii
|
|
109
|
Rong câu chân vịt
|
Hydropuntiaeucheumoides
|
|
110
|
Rong câu cong
|
Gracilariaarcuata
|
|
111
|
Rong câu dẹp
|
Gracilariatextorii
|
|
112
|
Rong câu đỏ
|
Gracilaria rubra
|
|
113
|
Rong câu gậy
|
Gracilariablodgettii
|
|
114
|
Rong chân vịt nhăn
|
Cryptonemiaundulata
|
|
115
|
Rong đông gai dày
|
Hypneaboergesenii
|
|
116
|
Rong đông sao
|
Hypneacornuta
|
|
117
|
Rong hồng mạc nhăn
|
Halymeniadilatata
|
|
118
|
Rong hồng mạc trơn
|
Halymeniamaculata
|
|
119
|
Rong hồng vân
|
Betaphycusgelatinum
|
|
120
|
Rong hồng vân thỏi
|
Eucheuma arnoldii
|
|
121
|
Rong kỳ lân
|
Kappaphycuscottonii
|
|
122
|
Rong mơ
|
Sargassum
quinhonensis
|
|
123
|
Rong mơ mềm
|
Sargassum
tenerrimum
|
|
124
|
Rong nhớt
|
Helminthodadiaaustralis
|
|
125
|
Rong sụn gai
|
Eucheuma
denticulatum
|
|
126
|
Rong tóc tiên
|
Bangiafuscopurpurea
|
Phụ lục IV
DANH MỤC NGÀNH, NGHỀ ĐẦU TƯ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN
|
STT
|
NGÀNH, NGHỀ
|
|
1
|
Sản xuất con dấu
|
|
2
|
Kinh doanh công cụ
hỗ trợ (bao gồm cả sửa chữa)
|
|
3
|
Kinh doanh các loại
pháo, trừ pháo nổ
|
|
4
|
Kinh doanh thiết bị,
phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị
|
|
5
|
Kinh doanh súng bắn
sơn
|
|
6
|
Kinh doanh quân
trang, quân dụng cho lực lượng vũ trang, vũ khí quân dụng, trang thiết bị, kỹ
thuật, khí tài, phương tiện chuyên dùng quân sự, công an; linh kiện, bộ phận,
phụ tùng, vật tư và trang thiết bị đặc chủng, công nghệ chuyên dùng chế tạo
chúng
|
|
7
|
Kinh doanh dịch vụ
cầm đồ
|
|
8
|
Kinh doanh dịch vụ
xoa bóp
|
|
9
|
Kinh doanh thiết bị
phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên
|
|
10
|
Kinh doanh dịch vụ
bảo vệ
|
|
11
|
(được bãi bỏ)
|
|
12
|
Hành nghề luật sư
|
|
13
|
Hành nghề công chứng
|
|
14
|
Hành nghề giám định tư pháp trong các lĩnh vực tài chính,
ngân hàng, xây dựng, cổ vật, di vật, bản quyền tác giả
|
|
15
|
Hành nghề đấu giá
tài sản
|
|
16
|
Hành nghề thừa
phát lại thừa hành viên
|
|
17
|
Hành nghề quản lý,
thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã trong quá trình giải quyết phá
sản
|
|
18
|
Kinh doanh dịch
vụ kế toán
|
|
19
|
Kinh doanh dịch vụ
kiểm toán
|
|
20
|
Kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế
|
|
21
|
Kinh doanh dịch vụ
làm thủ tục hải quan
|
|
22
|
Kinh doanh hàng miễn
thuế
|
|
23
|
Kinh doanh kho ngoại
quan, địa điểm thu gom hàng lẻ
|
|
24
|
Kinh doanh địa điểm
làm thủ tục hải quan, tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan
|
|
25
|
Kinh doanh chứng
khoán
|
|
26
|
Kinh doanh dịch vụ đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán
chứng khoán của Tổng công ty lưu ký
và bù trừ chứng khoán Việt Nam, tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán niêm
yết và các loại chứng khoán khác
|
|
27
|
Kinh doanh bảo hiểm
|
|
28
|
Kinh doanh tái bảo
hiểm
|
|
29
|
Môi giới bảo hiểm
|
|
29a
|
Dịch vụ phụ trợ bảo
hiểm
|
|
30
|
Đại lý bảo hiểm
|
|
31
|
Kinh doanh dịch vụ
thẩm định giá
|
|
32
|
Kinh doanh xổ số
|
|
33
|
Kinh doanh trò chơi
điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài
|
|
34
|
Kinh doanh dịch vụ
xếp hạng tín nhiệm
|
|
35
|
Kinh doanh
ca-si-nô (casino)
|
|
36
|
Kinh doanh đặt cược
|
|
37
|
Kinh doanh dịch vụ
quản lý quỹ hưu trí tự nguyện
|
|
38
|
Kinh doanh xăng dầu
|
|
39
|
Kinh doanh khí
|
|
40
|
Kinh doanh dịch vụ
giám định thương mại
|
|
41
|
Kinh doanh vật liệu
nổ công nghiệp (bao gồm cả hoạt động tiêu hủy)
|
|
42
|
Kinh doanh tiền chất
thuốc nổ
|
|
43
|
Kinh doanh ngành,
nghề có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ
|
|
44
|
Kinh doanh dịch vụ
nổ mìn
|
|
45
|
Sản xuất, kinh doanh hóa chất, trừ hóa chất bị cấm theo Công ước
quốc tế về cấm phát triển, sản xuất, tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ khí hóa
học thuộc danh mục hóa chất, khoáng vật cấm quy định tại Phụ lục II
ban hành kèm theo Luật này; dịch vụ tồn trữ hóa chất; hoạt động tư vấn chuyên
ngành hóa chất
|
|
46
|
Kinh doanh rượu
|
|
47
|
Kinh doanh sản phẩm
thuốc lá, nguyên liệu thuốc lá, máy móc, thiết bị thuộc chuyên ngành thuốc lá
|
|
48
|
Kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành
của Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Môi trường và Bộ Y tế
|
|
49
|
Hoạt động Sở Giao
dịch hàng hóa
|
|
50
|
Hoạt động phát điện,
truyền tải điện, phân phối điện, bán buôn điện, bán lẻ điện
|
|
51
|
Xuất khẩu gạo
|
|
52
|
Kinh doanh tạm nhập,
tái xuất hàng hóa có thuế tiêu thụ đặc biệt
|
|
53
|
Kinh doanh tạm
nhập, tái xuất hàng thực phẩm đông lạnh
|
|
54
|
Kinh doanh tạm nhập,
tái xuất hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa đã qua sử dụng
|
|
55
|
Kinh doanh khoáng sản
|
|
56
|
Kinh doanh tiền chất
công nghiệp
|
|
57
|
Hoạt động mua bán
hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến hoạt động mua bán hàng hóa
của nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài tại Việt Nam
|
|
58
|
Kinh doanh theo
phương thức bán hàng đa cấp
|
|
59
|
Hoạt động thương mại
điện tử
|
|
60
|
Hoạt động dầu khí
|
|
61
|
Kiểm toán năng lượng
|
|
62
|
Hoạt động giáo dục
nghề nghiệp
|
|
63
|
Kiểm định chất
lượng giáo dục nghề nghiệp
|
|
64
|
Kinh doanh dịch vụ
đánh giá kỹ năng nghề
|
|
65
|
Kinh doanh dịch vụ
kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
|
|
66
|
Kinh doanh dịch vụ
huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động
|
|
67
|
Kinh doanh dịch vụ
việc làm
|
|
68
|
Kinh doanh dịch vụ
đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
|
|
69
|
Kinh doanh dịch vụ
cai nghiện ma tuý tự nguyện, cai nghiện thuốc lá, điều trị HIV/AIDS, chăm sóc
người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em
|
|
70
|
Kinh doanh dịch
vụ cho thuê lại lao động
|
|
71
|
Kinh doanh vận tải
đường bộ
|
|
72
|
Kinh doanh dịch
vụ bảo hành, bảo dưỡng xe ô tô
|
|
73
|
Sản xuất, lắp ráp,
nhập khẩu xe ô tô
|
|
74
|
Kinh doanh dịch vụ
kiểm định xe cơ giới
|
|
75
|
Kinh doanh dịch vụ
đào tạo lái xe ô tô
|
|
76
|
Kinh doanh dịch vụ
đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông
|
|
77
|
Kinh doanh dịch vụ
sát hạch lái xe
|
|
78
|
Kinh doanh dịch vụ
thẩm tra an toàn giao thông
|
|
79
|
Kinh doanh vận tải
đường thủy
|
|
80
|
Kinh doanh dịch
vụ đóng mới, hoán cải, sửa chữa, phục hồi phương tiện thủy nội địa
|
|
81
|
Kinh doanh dịch vụ
đào tạo thuyền viên và người lái phương tiện thủy nội địa
|
|
82
|
Đào tạo, huấn luyện
thuyền viên hàng hải và tổ chức tuyển dụng, cung ứng thuyền viên hàng hải
|
|
83
|
Kinh doanh dịch vụ
bảo đảm an toàn hàng hải
|
|
84
|
Kinh doanh vận tải
biển
|
|
85
|
Kinh doanh dịch vụ
lai dắt tàu biển
|
|
86
|
Nhập khẩu, phá dỡ
tàu biển đã qua sử dụng
|
|
87
|
Kinh doanh dịch
vụ đóng mới, hoán cải, sửa chữa tàu biển
|
|
88
|
Kinh doanh khai thác
cảng biển
|
|
89
|
Kinh doanh vận tải
hàng không
|
|
90
|
Kinh doanh dịch vụ
thiết kế, sản xuất, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt
tàu bay và trang bị, thiết bị tàu bay tại Việt Nam
|
|
90a
|
Nhập khẩu, tạm nhập
tái xuất, tạm xuất tái nhập tàu bay không người lái, phương tiện bay khác, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị,
thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay khác
|
|
90b
|
Kinh doanh tàu bay
không người lái, phương tiện bay khác, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay
không người lái, phương tiện bay khác
|
|
90c
|
Nghiên cứu chế tạo,
thử nghiệm, sửa chữa, bảo dưỡng tàu bay không người lái, phương tiện bay khác,
động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay
và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay khác
|
|
91
|
Kinh doanh cảng hàng
không, sân bay
|
|
92
|
Kinh doanh dịch vụ
hàng không tại cảng hàng không, sân bay
|
|
93
|
Kinh doanh dịch vụ
bảo đảm hoạt động bay
|
|
94
|
Kinh doanh dịch vụ
đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không
|
|
95
|
Kinh doanh vận tải
đường sắt
|
|
96
|
Kinh doanh kết cấu
hạ tầng đường sắt
|
|
97
|
(được bãi bỏ)
|
|
98
|
Kinh doanh dịch vụ
vận tải đa phương thức
|
|
99
|
Kinh doanh dịch vụ
vận chuyển hàng nguy hiểm
|
|
100
|
Kinh doanh vận tải
đường ống
|
|
101
|
Kinh doanh bất động
sản
|
|
102
|
Kinh doanh nước sạch
(nước sinh hoạt)
|
|
103
|
Kinh doanh dịch vụ
kiến trúc
|
|
104
|
Kinh doanh dịch
vụ tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng
|
|
105
|
Kinh doanh Hành nghề dịch
vụ khảo sát xây dựng
|
|
106
|
Kinh doanh Hành nghề dịch vụ thiết kế, thẩm tra thiết
kế xây dựng
|
|
107
|
Kinh doanh Hành nghề dịch vụ tư vấn giám sát thi công
xây dựng công trình
|
|
108
|
Kinh doanh Hành nghề dịch vụ thi công xây dựng công
trình
|
|
109
|
Hoạt động xây
dựng của nhà thầu nước ngoài
|
|
110
|
Kinh doanh Hành nghề dịch vụ quản lý chi phí đầu tư
xây dựng
|
|
111
|
Kinh doanh Hành nghề dịch vụ kiểm định xây dựng
|
|
112
|
Kinh doanh dịch vụ
thí nghiệm chuyên ngành xây dựng
|
|
113
|
Kinh doanh dịch vụ
quản lý vận hành nhà chung cư
|
|
114
|
Kinh doanh dịch
vụ quản lý, vận hành cơ sở hỏa táng
|
|
115
|
Kinh doanh Hành nghề dịch vụ tư vấn lập quy hoạch đô
thị và nông thôn
|
|
116
|
Kinh doanh sản phẩm
amiang trắng thuộc nhóm Serpentine
|
|
117
|
Kinh doanh dịch vụ
bưu chính
|
|
118
|
Kinh doanh dịch vụ
viễn thông
|
|
119
|
Kinh doanh dịch vụ
tin cậy
|
|
120
|
Hoạt động của nhà
xuất bản
|
|
121
|
Kinh doanh dịch vụ
in, trừ in bao bì không chứa nhãn hàng hoá.
|
|
122
|
Kinh doanh dịch vụ
phát hành xuất bản phẩm
|
|
123
|
Kinh doanh dịch vụ
mạng xã hội
|
|
124
|
Kinh doanh trò chơi
trên mạng viễn thông, mạng Internet
|
|
125
|
Kinh doanh dịch vụ
phát thanh, truyền hình trả tiền
|
|
126
|
Kinh doanh dịch vụ
thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp
|
|
127
|
Dịch vụ gia công, tái
chế, sửa chữa, làm mới sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng
hàng hoá thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử
dụng cấm nhập khẩu cho đối tác nước ngoài thương nhân nước ngoài
để tiêu thụ ở nước ngoài
|
|
128
|
Kinh doanh dịch vụ
nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động, mạng Internet
|
|
129
|
Kinh doanh dịch vụ
đăng ký, duy trì tên miền
|
|
130
|
Kinh doanh dịch
vụ trung tâm dữ liệu
|
|
131
|
Kinh doanh dịch vụ
xác thực điện tử
|
|
132
|
Kinh doanh sản phẩm,
dịch vụ an toàn thông tin mạng
|
|
132a
|
Kinh doanh sản phẩm,
dịch vụ an ninh mạng (không bao gồm kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn
thông tin mạng và kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự)
|
|
133
|
Kinh doanh dịch vụ
phát hành báo chí nhập khẩu
|
|
134
|
Kinh doanh sản phẩm,
dịch vụ mật mã dân sự
|
|
135
|
Kinh doanh các thiết
bị gây nhiễu, phá sóng thông tin di động
|
|
136
|
Hoạt động của cơ sở
giáo dục mầm non
|
|
137
|
Hoạt động của cơ sở
giáo dục phổ thông
|
|
138
|
Hoạt động của cơ sở
giáo dục đại học
|
|
139
|
Hoạt động của cơ sở
giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài, văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài tại
Việt Nam, phân hiệu cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài
|
|
140
|
Hoạt động của cơ sở
giáo dục thường xuyên
|
|
141
|
Hoạt động của trường
chuyên biệt
|
|
142
|
Hoạt động liên kết
đào tạo với nước ngoài
|
|
143
|
Kiểm định chất lượng
giáo dục
|
|
144
|
Kinh doanh dịch
vụ tư vấn du học
|
|
145
|
Khai thác thủy sản
|
|
146
|
Kinh doanh thủy
sản
|
|
147
|
Kinh doanh thức ăn
thuỷ sản, thức ăn chăn nuôi, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy
sản
|
|
148
|
Kinh doanh dịch vụ
khảo nghiệm thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, sản phẩm xử lý môi
trường nuôi trồng thủy sản
|
|
149
|
Kinh doanh chế phẩm
sinh học, vi sinh vật, hóa chất, chất xử lý môi trường trong nuôi trồng
thủy sản, chăn nuôi
|
|
150
|
Kinh doanh đóng mới,
cải hoán tàu cá
|
|
151
|
Đăng kiểm tàu cá
|
|
152
|
Đào tạo, bồi dưỡng
thuyền viên tàu cá
|
|
153
|
Nuôi, trồng các
loài thực vật, động vật hoang dã thuộc các Phụ lục của Công ước CITES và danh
mục thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm
|
|
154
|
Nuôi động vật
rừng thông thường
|
|
155
|
Xuất khẩu, nhập
khẩu, tái xuất khẩu, quá cảnh và nhập nội từ biển mẫu vật từ tự nhiên của các
loài thuộc các Phụ lục của Công ước CITES và danh mục thực vật rừng, động vật
rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm
|
|
156
|
Xuất khẩu, nhập
khẩu, tái xuất khẩu mẫu vật nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng, trồng cấy nhân
tạo của các loài thuộc các Phụ lục của Công ước CITES và danh mục thực
vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm
|
|
157
|
Chế biến, kinh
doanh, vận chuyển, quảng cáo, trưng bày, cất giữ mẫu vật của các loài thực
vật, động vật thuộc các Phụ lục của Công ước CITES và danh mục thực vật rừng,
động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm
|
|
158
|
Kinh doanh thuốc bảo
vệ thực vật
|
|
159
|
Kinh doanh dịch vụ
xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật
|
|
160
|
Kinh doanh dịch vụ
khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật
|
|
161
|
Kinh doanh dịch vụ
bảo vệ thực vật
|
|
162
|
Kinh doanh thuốc thú
y, vắc xin, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y
|
|
163
|
Kinh doanh dịch vụ
kỹ thuật về thú y
|
|
164
|
Kinh doanh dịch vụ
xét nghiệm, phẫu thuật động vật
|
|
165
|
Kinh doanh dịch vụ
tiêm phòng, chẩn đoán bệnh, kê đơn, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe động vật
|
|
166
|
Kinh doanh dịch vụ
kiểm nghiệm, khảo nghiệm thuốc thú y (bao gồm thuốc thú y, thuốc thú y thủy
sản, vắc xin, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y, thú
y thủy sản)
|
|
167
|
Kinh doanh chăn nuôi
trang trại
|
|
168
|
Kinh doanh giết mổ
gia súc, gia cầm
|
|
169
|
Kinh doanh thực
phẩm thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
|
|
170
|
Kinh doanh dịch
vụ cách ly kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật
|
|
171
|
Kinh doanh phân bón (không
bao gồm hoạt động buôn bán phân bón)
|
|
172
|
Kinh doanh dịch vụ
khảo nghiệm phân bón
|
|
173
|
Kinh doanh giống cây
trồng, giống vật nuôi
|
|
174
|
Kinh doanh Sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản
|
|
175
|
Kinh doanh dịch vụ
khảo nghiệm giống cây trồng, giống vật nuôi
|
|
176
|
Kinh doanh dịch vụ
khảo nghiệm giống thủy sản
|
|
177
|
Kinh doanh dịch vụ
thử nghiệm, khảo nghiệm chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất, chất xử lý
môi trường trong nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi
|
|
178
|
Kinh doanh sản phẩm
biến đổi gen
|
|
179
|
Kinh doanh dịch vụ
khám bệnh, chữa bệnh
|
|
180
|
Kinh doanh dịch
vụ phẫu thuật thẩm mỹ
|
|
181
|
Kinh doanh dược
|
|
182
|
Sản xuất mỹ phẩm
|
|
183
|
Kinh doanh hóa chất,
chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng y tế
|
|
184
|
Kinh doanh trang
thiết bị y tế
|
|
185
|
Kinh doanh dịch vụ
giám định về sở hữu trí tuệ (bao gồm giám định về quyền tác giả và quyền liên
quan, giám định sở hữu công nghiệp và giám định về quyền đối với giống cây
trồng)
|
|
186
|
Kinh doanh dịch vụ
tiến hành công việc bức xạ
|
|
187
|
Kinh doanh dịch vụ
hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử
|
|
188
|
Kinh doanh dịch vụ
đánh giá sự phù hợp
|
|
189
|
Kinh doanh dịch vụ
kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường
|
|
190
|
Kinh doanh dịch vụ
đánh giá, thẩm định giá và giám định công nghệ
|
|
191
|
Kinh doanh dịch vụ
đại diện quyền sở hữu trí tuệ (bao gồm dịch vụ đại diện quyền tác giả,
quyền liên quan, dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp và dịch vụ đại
diện quyền đối với giống cây trồng)
|
|
192
|
Kinh doanh dịch vụ
phổ biến phim
|
|
193
|
Kinh
doanh dịch vụ giám định di vật, cổ vật
|
|
194
|
Kinh doanh dịch vụ lập quy hoạch, dự án, thiết kế,
tổ chức thi công, tư vấn giám sát thi công dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi
di tích
|
|
195
|
Kinh doanh dịch vụ ka-ra-ô-kê
(karaoke), vũ trường
|
|
196
|
Kinh doanh dịch vụ
lữ hành
|
|
197
|
Kinh doanh hoạt động
thể thao của doanh nghiệp thể thao, câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp
|
|
198
|
Kinh doanh dịch
vụ biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang, tổ chức thi người đẹp, người
mẫu
|
|
199
|
Kinh doanh bản ghi
âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu
|
|
200
|
Kinh doanh dịch vụ
lưu trú
|
|
201
|
Kinh
doanh di vật, cổ vật, trừ kinh doanh xuất khẩu di vật, cổ vật; kinh doanh dịch vụ bảo quản, phục chế, số hóa, xây
dựng cơ sở dữ liệu di vật, cổ vật
|
|
202
|
Nhập khẩu hàng hóa
văn hóa thuộc diện quản lý chuyên ngành của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
|
203
|
Kinh doanh dịch vụ
bảo tàng
|
|
204
|
Kinh doanh trò chơi
điện tử (trừ kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài
và kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng trên mạng)
|
|
205
|
Kinh doanh dịch vụ
tư vấn điều tra, đánh giá đất đai
|
|
206
|
Kinh doanh dịch vụ
về lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
|
|
207
|
Kinh doanh dịch
vụ xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, xây dựng phần mềm của hệ
thống thông tin đất đai
|
|
208
|
Kinh doanh dịch
vụ xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai
|
|
209
|
Kinh doanh dịch vụ
xác định giá đất
|
|
210
|
Kinh doanh dịch vụ
đo đạc và bản đồ
|
|
211
|
Kinh doanh dịch vụ
dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn
|
|
212
|
Kinh doanh dịch vụ
khoan nước dưới đất, thăm dò nước dưới đất
|
|
213
|
Kinh doanh dịch vụ
khai thác tài nguyên nước
|
|
214
|
Kinh doanh dịch vụ
hỗ trợ ra quyết định điều hòa, phân phối tài nguyên nước; dịch vụ hỗ trợ ra
quyết định vận hành hồ chứa, liên hồ chứa
|
|
215
|
Kinh doanh dịch vụ
thăm dò khoáng sản
|
|
216
|
Khai thác khoáng sản
|
|
217
|
Kinh doanh dịch vụ
vận chuyển, xử lý chất thải nguy hại
|
|
218
|
Nhập khẩu phế liệu
|
|
219
|
Kinh doanh dịch vụ
quan trắc môi trường
|
|
220
|
Hoạt động kinh doanh
của ngân hàng thương mại
|
|
221
|
Hoạt động kinh doanh
của tổ chức tín dụng phi ngân hàng
|
|
222
|
Hoạt động kinh doanh
của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô
|
|
223
|
Cung ứng dịch vụ
trung gian thanh toán, cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh
toán của khách hàng
|
|
224
|
Cung ứng dịch vụ
thông tin tín dụng
|
|
225
|
Hoạt động kinh
doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối của tổ chức không phải là tổ chức tín dụng
|
|
226
|
Kinh doanh vàng
|
|
227
|
Hoạt động in, đúc
tiền
|
|
228
|
Đào tạo, cấp chứng
chỉ vô tuyến điện viên
|
|
229
|
Kinh doanh dịch vụ
lưu trữ
|
|
230
|
Kinh
doanh sản phẩm, dịch vụ trung gian dữ liệu
|
|
231
|
Kinh
doanh sản phẩm, dịch vụ phân tích, tổng hợp dữ liệu
|
|
232
|
Kinh
doanh dịch vụ sàn dữ liệu
|
|
233
|
Hoạt động
cung cấp dịch vụ liên quan đến tài sản mã hóa
|
|
234
|
Dịch vụ
xử lý dữ liệu cá nhân
|