QUỐC
HỘI
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật
số: 22/2023/QH15
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 6 năm 2023
|
LUẬT
ĐẤU THẦU
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Đấu
thầu.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Luật này quy định về quản lý nhà
nước đối với hoạt động đấu thầu; thẩm quyền và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức,
cá nhân trong hoạt động đấu thầu; hoạt động lựa chọn nhà thầu thực hiện gói
thầu, hoạt động lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư kinh doanh.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Luật này áp dụng đối với các cơ quan,
tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động đấu thầu bao gồm:
1. Hoạt động lựa chọn nhà thầu có
sử dụng vốn ngân sách nhà nước theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước, vốn từ nguồn thu hợp pháp theo quy định của pháp luật
của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập để:
a) Thực hiện dự án đầu tư, dự toán
mua sắm của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã
hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập và các
tổ chức, cá nhân khác;
b) Cung cấp sản phẩm, dịch vụ công;
mua thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế; mua hàng dự trữ
quốc gia, thuê bảo quản hàng dự trữ quốc gia, trừ hoạt động mua trực tiếp rộng rãi
của mọi đối tượng theo quy định của pháp luật về dự trữ quốc gia;
c) Thực hiện các công việc khác phải
tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật có liên quan;
2. Hoạt động lựa chọn nhà thầu
để thực hiện:
a) Các gói thầu thuộc dự án đầu tư
của doanh nghiệp nhà nước theo quy định của Luật Doanh
nghiệp và doanh nghiệp do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
b) Gói thầu trang bị cơ sở vật chất
- kỹ thuật, máy móc, thiết bị hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ từ quỹ
phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp nhà nước;
3. Hoạt động lựa chọn nhà đầu tư
thực hiện dự án đầu tư kinh doanh gồm:
a) Dự án đầu tư có sử dụng đất thuộc
trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Dự án
đầu tư thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định
của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực;
4. Tổ chức, cá
nhân có hoạt động đấu thầu không thuộc trường hợp quy định tại các khoản 1, 2
và 3 Điều này được tự quyết định chọn áp dụng toàn bộ hoặc các điều, khoản, điểm
cụ thể của Luật này.
Điều 3. Áp
dụng Luật Đấu thầu, pháp luật có liên quan và điều ước quốc tế, thỏa thuận về
vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài
1. Hoạt động đấu thầu thuộc phạm
vi điều chỉnh của Luật này phải tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác
của pháp luật có liên quan. Trường hợp có quy định khác nhau về đấu thầu giữa Luật
này và luật khác được ban hành trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì
thực hiện theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2,
3, 4, 5, 6 và 7 Điều này.
2. Việc lựa chọn nhà thầu ký kết
hợp đồng dầu khí thực hiện theo quy định của pháp luật về dầu khí.
3. Việc lựa chọn nhà đầu tư thực
hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP), lựa chọn nhà thầu
thực hiện các gói thầu thuộc dự án đầu tư theo phương thức PPP thực hiện theo
quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
4. Việc lựa chọn nhà thầu ở nước
ngoài để thực hiện gói thầu ở nước ngoài của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài
thực hiện theo quy định của pháp luật về cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài.
5. Việc lựa chọn
nhà thầu thuộc dự án có sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay
ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên (sau đây gọi là điều ước quốc tế), thỏa thuận
vay nước ngoài thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế, thỏa thuận vay đó.
Trường hợp điều ước quốc tế, thỏa thuận vay không quy định hoặc quy định phải áp
dụng pháp luật Việt Nam thì áp dụng quy định của Luật này.
Trước khi đàm phán, quyết định ký
thỏa thuận vay không phải là điều ước quốc tế có quy định về đấu thầu khác hoặc
chưa được quy định tại Luật này, Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho
ý kiến.
6. Trường hợp gói thầu bao gồm
cả nội dung mua sắm thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật này và nội dung mua sắm
thuộc phạm vi điều chỉnh của điều ước quốc tế thì người có thẩm quyền có thể
quyết định việc lựa chọn nhà thầu của phần nội dung mua sắm thuộc phạm vi điều
chỉnh của Luật này thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế.
7. Cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp được tự quyết định việc lựa chọn nhà thầu trên cơ sở bảo đảm công
khai, minh bạch, hiệu quả kinh tế và trách nhiệm giải trình trong các trường
hợp sau đây:
a) Lựa chọn nhà thầu thực hiện gói
thầu sử dụng vốn do tổ chức, cá nhân trong nước tài trợ mà nhà tài trợ yêu cầu
không lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật này; gói thầu của đơn vị sự nghiệp
công lập sử dụng nguồn vốn vay, trừ vốn tín dụng đầu tư của nhà nước, vốn vay
lại từ vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài;
b) Tổ chức lựa chọn nhà thầu ở nước
ngoài của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước, doanh
nghiệp do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, trừ trường hợp quy
định tại khoản 4 Điều này;
c) Việc thuê, mua, thuê mua nhà,
trụ sở, tài sản gắn liền với đất;
d) Lựa chọn nhà thầu cung cấp hàng
hóa, dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn để bảo đảm tính liên tục cho hoạt động
sản xuất, kinh doanh và mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên sử dụng nguồn
vốn sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp do doanh nghiệp
nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; lựa chọn nhà thầu để thực hiện các gói thầu
thuộc dự án đầu tư kinh doanh quy định tại khoản 3 Điều 2 của
Luật này; lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, nguyên liệu, nhiên
liệu, vật liệu, vật tư, dịch vụ phi tư vấn phục vụ trực tiếp cho gói thầu mà
đơn vị sự nghiệp công lập đã trúng thầu;
đ) Việc xác định hòa giải viên, thành
viên trong ban phân xử tranh chấp, hội đồng trọng tài để xử lý tranh chấp phát
sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng do các bên tự quyết định theo quy định
của hợp đồng;
e) Mua sắm hàng hóa, dịch vụ có giá
bán do Nhà nước định giá cụ thể theo quy định của pháp luật về giá;
g) Lựa chọn nhà thầu cung cấp
dịch vụ dầu khí, hàng hóa phục vụ hoạt động dầu khí phù hợp với hợp đồng dầu
khí được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Dầu khí.
Điều 4. Giải
thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
1. Bên mời thầu là cơ quan,
tổ chức thực hiện các hoạt động đấu thầu, bao gồm:
a) Chủ đầu tư hoặc tổ chức do
chủ đầu tư quyết định thành lập hoặc lựa chọn;
b) Cơ quan có thẩm quyền chấp thuận
chủ trương đầu tư hoặc cơ quan có thẩm quyền quyết định tổ chức đấu thầu lựa
chọn nhà đầu tư; đơn vị được cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ tổ chức lựa chọn
nhà đầu tư.
2. Chủ đầu tư là cơ quan,
tổ chức sở hữu vốn, vay vốn hoặc được giao trực tiếp quản lý, sử dụng vốn, quản
lý quá trình thực hiện dự án; đơn vị sử dụng ngân sách; đơn vị dự toán trực
tiếp sử dụng dự toán mua sắm ngoài ngân sách nhà nước; đơn vị mua sắm tập
trung.
3. Danh sách ngắn là danh
sách nhà thầu trúng sơ tuyển đối với đấu thầu rộng rãi có sơ tuyển; danh sách nhà
thầu, nhà đầu tư được mời tham dự thầu đối với đấu thầu hạn chế; danh sách nhà
thầu có hồ sơ quan tâm đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm.
4. Dịch vụ tư vấn là một hoặc
một số hoạt động dịch vụ bao gồm: lập, đánh giá báo cáo quy hoạch, tổng sơ đồ
phát triển, kiến trúc; khảo sát, lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo
đề xuất chủ trương đầu tư, hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư, báo cáo
nghiên cứu khả thi, báo cáo kinh tế - kỹ thuật, báo cáo đánh giá tác động môi
trường; khảo sát, lập thiết kế, dự toán; tư vấn đấu thầu; tư vấn thẩm tra, thẩm
định; tư vấn giám sát; tư vấn quản lý dự án; tư vấn thu xếp tài chính; kiểm toán
và các dịch vụ tư vấn khác.
5. Dịch vụ phi tư vấn là một
hoặc một số hoạt động dịch vụ bao gồm: logistics, bảo hiểm, quảng cáo, nghiệm thu
chạy thử, chụp ảnh vệ tinh; in ấn; vệ sinh; truyền thông; sửa chữa, bảo trì,
bảo dưỡng và hoạt động dịch vụ khác không phải là dịch vụ tư vấn quy định tại
khoản 4 Điều này.
6. Dự án đầu tư (sau đây gọi
là dự án) bao gồm: chương trình, dự án đầu tư xây dựng mới; dự án mua sắm tài
sản; dự án cải tạo, nâng cấp, mở rộng; dự án, nhiệm vụ, đề án quy hoạch; hỗ trợ
kỹ thuật; các chương trình, dự án khác theo quy định của pháp luật.
7. Dự toán mua sắm là
dự kiến nguồn kinh phí để mua sắm trong phạm vi dự toán ngân sách nhà nước được
cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị
sự nghiệp công lập và các tổ chức, cá nhân khác; dự kiến nguồn kinh phí để mua
sắm trong phạm vi nguồn tài chính hợp pháp của cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập.
8. Đấu thầu là quá trình lựa
chọn nhà thầu để ký kết, thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi
tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, lựa chọn nhà đầu tư để ký kết, thực hiện hợp
đồng dự án đầu tư kinh doanh trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch,
hiệu quả kinh tế và trách nhiệm giải trình.
9. Đấu thầu qua mạng là việc
thực hiện hoạt động đấu thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
10. Đấu thầu quốc tế là hoạt
động đấu thầu mà nhà thầu, nhà đầu tư trong nước, nước ngoài được tham dự thầu.
11. Đấu thầu trong nước là
hoạt động đấu thầu chỉ có nhà thầu, nhà đầu tư trong nước được tham
dự thầu.
12. Giá dự thầu là giá do
nhà thầu chào trong đơn dự thầu, bao gồm toàn bộ các chi phí để thực hiện gói thầu
theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
13. Giá đề nghị trúng thầu
là giá dự thầu của nhà thầu được đề nghị trúng thầu sau khi đã được sửa lỗi,
hiệu chỉnh sai lệch theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, trừ đi giá
trị giảm giá (nếu có).
14. Giá hợp đồng là giá trị
ghi trong hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu.
15. Gói thầu là một phần
hoặc toàn bộ dự án, dự toán mua sắm, có thể gồm những nội dung mua sắm giống nhau
thuộc nhiều dự án hoặc là khối lượng mua sắm một lần, khối lượng mua sắm cho
một thời kỳ đối với dự toán mua sắm, mua sắm tập trung.
16. Gói thầu hỗn hợp là gói
thầu thuộc các trường hợp sau: thiết kế và cung cấp hàng hóa (EP); thiết kế và
xây lắp (EC); cung cấp hàng hóa và xây lắp (PC); thiết kế, cung cấp hàng hóa và
xây lắp (EPC); lập dự án, thiết kế, cung cấp hàng hóa và xây lắp (chìa khóa
trao tay).
17. Hàng hóa gồm máy
móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật tư, phụ tùng; sản phẩm; phương
tiện; hàng tiêu dùng; thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế; phần
mềm thương mại.
18. Hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia là hệ thống công nghệ thông tin do cơ quan quản lý
nhà nước về hoạt động đấu thầu xây dựng và quản lý nhằm mục đích thống nhất quản
lý thông tin về đấu thầu và thực hiện đấu thầu qua mạng.
19. Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ
mời sơ tuyển là toàn bộ tài liệu sử dụng cho hình thức đấu thầu rộng rãi có
bước mời quan tâm, sơ tuyển, bao gồm các yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm đối
với nhà thầu làm căn cứ để bên mời thầu lựa chọn danh sách nhà thầu trúng sơ tuyển,
danh sách nhà thầu có hồ sơ quan tâm được đánh giá đáp ứng yêu cầu của hồ sơ
mời quan tâm. Trường hợp lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ mời quan tâm là toàn bộ tài
liệu sử dụng cho dự án cần xác định số lượng nhà đầu tư quan tâm theo quy định của
pháp luật về đất đai, pháp luật về quản lý ngành, lĩnh vực, bao gồm yêu cầu sơ
bộ về năng lực, kinh nghiệm đối với nhà đầu tư.
20. Hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ
tuyển là toàn bộ tài liệu do nhà thầu lập và nộp cho bên mời thầu theo yêu
cầu của hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển. Trường hợp lựa chọn nhà đầu tư,
hồ sơ đăng ký thực hiện dự án là toàn bộ tài liệu do nhà đầu tư lập và nộp theo
yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm.
21. Hồ sơ mời thầu là toàn
bộ tài liệu sử dụng cho hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào
hàng cạnh tranh, bao gồm các yêu cầu cho một dự án, gói thầu, dự án đầu tư kinh
doanh làm căn cứ để nhà thầu, nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ dự thầu và để bên mời
thầu tổ chức đánh giá hồ sơ dự thầu.
22. Hồ sơ yêu cầu là toàn
bộ tài liệu sử dụng cho hình thức chỉ định thầu, mua sắm trực tiếp, đàm phán giá,
bao gồm các yêu cầu cho gói thầu, làm căn cứ để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ đề xuất
và để bên mời thầu tổ chức đánh giá hồ sơ đề xuất.
23. Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất
là toàn bộ tài liệu do nhà thầu, nhà đầu tư lập và nộp cho bên mời thầu theo
yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
24. Người có thẩm quyền là
người quyết định đầu tư hoặc người quyết định việc mua sắm theo quy định của pháp
luật. Trường hợp lựa chọn nhà đầu tư, người có thẩm quyền là người đứng đầu cơ
quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về
đầu tư hoặc cơ quan có thẩm quyền quyết định tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu
tư.
25. Nhà đầu tư là tổ
chức, cá nhân tham dự thầu, đứng tên dự thầu và trực tiếp ký, thực hiện hợp
đồng nếu được lựa chọn. Nhà đầu tư có thể là nhà đầu tư độc lập hoặc nhà đầu tư
liên danh.
26. Nhà thầu là tổ chức, cá
nhân hoặc kết hợp giữa các tổ chức hoặc giữa các cá nhân với nhau theo hình thức
liên danh trên cơ sở thỏa thuận liên danh tham dự thầu, đứng tên dự thầu và
trực tiếp ký, thực hiện hợp đồng nếu được lựa chọn. Trường hợp
liên danh, thỏa thuận liên danh phải quy định rõ trách nhiệm của thành viên đứng
đầu liên danh và trách nhiệm chung, trách nhiệm riêng của từng thành viên trong
liên danh đối với toàn bộ phạm vi của gói thầu.
27. Nhà thầu phụ là tổ
chức, cá nhân ký hợp đồng với nhà thầu để tham gia thực hiện công việc xây lắp;
tư vấn; phi tư vấn; dịch vụ liên quan của gói thầu cung cấp hàng hóa; công việc
thuộc gói thầu hỗn hợp.
28. Nhà thầu phụ đặc biệt là
nhà thầu phụ thực hiện công việc quan trọng của gói thầu do nhà thầu đề xuất trong
hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trên cơ sở yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm ghi
trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
29. Nhà thầu nước ngoài, nhà đầu
tư nước ngoài là tổ chức được thành lập theo pháp luật nước ngoài hoặc cá
nhân có quốc tịch nước ngoài tham dự thầu.
30. Nhà thầu trong nước, nhà đầu
tư trong nước là tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam hoặc cá nhân
có quốc tịch Việt Nam tham dự thầu.
31. Thời điểm đóng thầu là
thời điểm hết hạn nhận hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ
đề xuất.
32. Thời gian có hiệu lực của
hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất là số ngày được quy định trong hồ sơ mời thầu,
hồ sơ yêu cầu và được tính kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày cuối cùng
có hiệu lực theo quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Từ thời điểm đóng
thầu đến hết 24 giờ của ngày đóng thầu được tính là 01 ngày.
33. Xây lắp gồm những công
việc thuộc quá trình xây dựng và lắp đặt công trình, hạng mục công trình.
Điều 5. Tư
cách hợp lệ của nhà thầu, nhà đầu tư
1. Nhà thầu, nhà đầu tư là tổ
chức có tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Đối với nhà thầu, nhà đầu tư trong
nước: là doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, đơn vị sự
nghiệp công lập, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đăng ký thành lập, hoạt
động theo quy định của pháp luật Việt Nam. Đối với nhà thầu, nhà đầu tư nước ngoài:
có đăng ký thành lập, hoạt động theo pháp luật nước ngoài;
b) Hạch toán tài chính độc lập;
c) Không đang trong quá trình
thực hiện thủ tục giải thể hoặc bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác;
không thuộc trường hợp mất khả năng thanh toán theo quy định của pháp luật về
phá sản;
d) Có tên trên
Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trước khi phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu,
nhà đầu tư;
đ) Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu
theo quy định tại Điều 6 của Luật này;
e) Không đang trong thời gian
bị cấm tham dự thầu theo quyết định của người có thẩm quyền, Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại khoản 3 Điều 87
của Luật này;
g) Không đang bị truy cứu trách nhiệm
hình sự;
h) Có tên trong danh sách ngắn
đối với trường hợp đã lựa chọn được danh sách ngắn;
i) Đối với nhà thầu nước ngoài, phải
liên danh với nhà thầu trong nước hoặc sử dụng nhà thầu phụ trong nước, trừ trường
hợp nhà thầu trong nước không đủ năng lực tham gia vào bất kỳ phần công việc
nào của gói thầu.
2. Nhà thầu là hộ kinh doanh có tư
cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có giấy chứng nhận đăng ký hộ
kinh doanh theo quy định của pháp luật;
b) Không đang trong quá trình
chấm dứt hoạt động hoặc bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh; chủ
hộ kinh doanh không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Đáp ứng điều kiện quy định
tại các điểm d, đ, e và h khoản 1 Điều này.
3. Nhà thầu,
nhà đầu tư là cá nhân có tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự
đầy đủ theo quy định pháp luật của nước mà cá nhân đó là công dân;
b) Có chứng chỉ chuyên môn phù
hợp trong trường hợp pháp luật có quy định;
c) Đáp ứng điều kiện quy định
tại điểm e và điểm g khoản 1 Điều này.
4. Nhà thầu, nhà đầu tư có tư cách
hợp lệ theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được tham dự thầu với tư
cách độc lập hoặc liên danh.
Điều 6. Bảo
đảm cạnh tranh trong đấu thầu
1. Nhà thầu nộp hồ sơ quan tâm, hồ
sơ dự sơ tuyển phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các bên sau
đây:
a) Nhà thầu tư vấn lập hồ sơ mời
quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, quản lý dự án, giám sát; nhà thầu tư vấn lập,
thẩm tra, thẩm định hồ sơ thiết kế, dự toán; nhà thầu tư vấn lập, thẩm định
nhiệm vụ khảo sát, thiết kế;
b) Nhà thầu tư vấn đánh giá hồ sơ
quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển;
c) Nhà thầu tư vấn thẩm định kết
quả mời quan tâm, kết quả sơ tuyển;
d) Chủ đầu tư, bên mời thầu, trừ
trường hợp nhà thầu là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ quan quản lý nhà nước
có chức năng, nhiệm vụ được giao phù hợp với tính chất gói thầu của cơ quan
quản lý nhà nước đó hoặc là công ty thành viên, công ty con của tập đoàn, tổng
công ty nhà nước có ngành, nghề sản xuất, kinh doanh chính phù hợp với tính
chất gói thầu của tập đoàn, tổng công ty nhà nước đó.
2. Nhà thầu tham dự thầu phải độc
lập về pháp lý và độc lập về tài chính theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều này
và với các bên sau đây:
a) Các nhà thầu tư vấn quản lý
dự án, tư vấn giám sát; nhà thầu tư vấn lập, thẩm tra, thẩm định hồ sơ thiết
kế, dự toán; nhà thầu tư vấn lập, thẩm định nhiệm vụ khảo sát, thiết kế; nhà
thầu tư vấn lập, thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; nhà thầu tư vấn đánh
giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; nhà thầu tư vấn thẩm định kết quả lựa chọn
nhà thầu gói thầu đó;
b) Các nhà thầu khác cùng tham
dự thầu trong một gói thầu đối với đấu thầu hạn chế.
3. Nhà thầu tư vấn giám sát thực
hiện hợp đồng, nhà thầu thực hiện hợp đồng, nhà thầu tư vấn kiểm định gói thầu đó
phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với nhau.
4. Nhà thầu quy định tại các
khoản 1, 2 và 3 Điều này được đánh giá độc lập về pháp lý và độc lập về tài
chính khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Không cùng thuộc một cơ quan hoặc
tổ chức trực tiếp quản lý đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Nhà thầu với chủ đầu tư, bên mời
thầu không có cổ phần hoặc phần vốn góp trên 30% của nhau;
c) Nhà thầu không có cổ phần
hoặc phần vốn góp trên 20% của nhau khi cùng tham dự thầu trong một gói thầu
đối với đấu thầu hạn chế;
d) Nhà thầu tham dự thầu với nhà
thầu tư vấn cho gói thầu đó không có cổ phần hoặc phần vốn góp của nhau; không cùng
có cổ phần hoặc phần vốn góp trên 20% của một tổ chức, cá nhân khác với từng
bên.
5. Nhà đầu tư
tham dự thầu phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các bên sau
đây:
a) Cơ quan có thẩm quyền, bên
mời thầu;
b) Nhà thầu
tư vấn lập, thẩm định hồ sơ mời thầu; nhà thầu tư vấn đánh giá hồ sơ dự thầu; nhà
thầu tư vấn thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư cho đến ngày ký kết hợp đồng dự
án đầu tư kinh doanh.
6. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 7. Thông
tin về đấu thầu
1. Thông tin về lựa chọn nhà
thầu bao gồm:
a) Thông tin về dự án, kế hoạch lựa
chọn nhà thầu;
b) Thông báo
mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển;
c) Thông báo mời thầu;
d) Danh sách ngắn;
đ) Hồ sơ
mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu và các nội dung sửa đổi, làm
rõ hồ sơ (nếu có);
e) Kết quả mở thầu đối với đấu thầu
qua mạng;
g) Kết quả lựa chọn nhà thầu;
h) Thông tin chủ yếu của hợp
đồng;
i) Thông tin xử lý vi phạm pháp luật
về đấu thầu;
k) Thông tin về kết quả thực
hiện hợp đồng của nhà thầu;
l) Thông tin khác có liên quan.
2. Thông tin
về lựa chọn nhà đầu tư bao gồm:
a) Thông tin về dự án đầu tư kinh
doanh theo quy định tại khoản 2 Điều 47 của Luật này;
b) Thông báo mời quan tâm, hồ sơ
mời quan tâm; kết quả mời quan tâm;
c) Thông báo mời thầu, hồ sơ mời
thầu và các nội dung sửa đổi, làm rõ hồ sơ (nếu có);
d) Kết quả lựa
chọn nhà đầu tư;
đ) Thông tin chủ yếu của hợp
đồng;
e) Thông tin xử lý vi phạm pháp luật
về đấu thầu;
g) Thông tin khác có liên quan.
3. Các thông tin quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều này được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, trừ
dự án, dự án đầu tư kinh doanh, gói thầu có chứa thông tin thuộc danh mục bí
mật nhà nước.
Điều 8. Cung
cấp và đăng tải thông tin về đấu thầu
1. Trách nhiệm đăng tải thông tin
về lựa chọn nhà thầu được quy định như sau:
a) Chủ đầu tư có trách nhiệm đăng
tải thông tin quy định tại các điểm a, g, h, i và k khoản 1 Điều
7 của Luật này;
b) Bên mời thầu
có trách nhiệm đăng tải thông tin quy định tại các điểm b,
c, d và đ khoản 1 Điều 7 của Luật này. Đối với gói
thầu được tổ chức đấu thầu quốc tế, bên mời thầu phải đăng tải các thông tin
quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 7 của Luật này
bằng tiếng Việt và tiếng Anh; đối với thông tin
quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 7 của Luật này, bên mời thầu đăng tải bằng tiếng Anh hoặc tiếng
Việt và tiếng Anh;
c) Nhà thầu có trách nhiệm cập nhật,
đăng tải thông tin về năng lực, kinh nghiệm của mình vào cơ sở dữ liệu nhà
thầu, trong đó bao gồm thông tin quy định tại điểm k khoản 1 Điều
7 của Luật này.
2. Trách
nhiệm đăng tải thông tin về lựa chọn nhà đầu tư được quy định như sau:
a) Cơ quan có thẩm quyền có trách
nhiệm đăng tải thông tin quy định tại các điểm a, b và e khoản
2 Điều 7 của Luật này;
b) Bên mời thầu có trách nhiệm đăng
tải thông tin quy định tại các điểm c, d và đ khoản 2 Điều 7
của Luật này. Đối với dự án đầu tư kinh doanh được tổ chức đấu thầu quốc tế,
bên mời thầu phải đăng tải các thông tin này bằng tiếng Việt và tiếng Anh.
3. Tổ chức, cá nhân cung cấp, đăng
tải thông tin quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này chịu trách nhiệm trước
pháp luật về tính chính xác và trung thực của các thông tin đã đăng ký, đăng
tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và tính thống nhất giữa tài liệu đăng
tải với tài liệu đã được phê duyệt.
4. Thông tin
quy định tại các điểm a, d, g, h, i khoản 1 và các điểm a, d,
đ, e khoản 2 Điều 7 của Luật này phải được đăng tải
trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày
văn bản được ban hành hoặc hợp đồng có hiệu lực.
Điều 9. Xử
lý và lưu trữ hồ sơ trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư
1. Hồ sơ đề xuất về tài chính
của nhà thầu không vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật được trả lại nguyên trạng
cho nhà thầu theo thời hạn sau đây:
a) Đối với gói thầu cung cấp
dịch vụ tư vấn: trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ký hợp đồng với nhà thầu được
lựa chọn;
b) Đối với gói thầu cung cấp
dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp áp dụng phương thức một
giai đoạn hai túi hồ sơ: được thực hiện khi hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự
thầu của nhà thầu không được lựa chọn hoặc khi đăng tải kết quả lựa chọn nhà
thầu.
2. Hồ sơ đề xuất về tài chính
của các nhà đầu tư không vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật được trả lại nguyên
trạng cho nhà đầu tư khi hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu của nhà đầu tư
không được lựa chọn hoặc khi đăng tải kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
3. Trường hợp hết thời hạn quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà nhà thầu, nhà đầu tư không nhận lại hồ
sơ đề xuất về tài chính của mình thì bên mời thầu xem xét, quyết định việc hủy
hồ sơ nhưng phải bảo đảm thông tin không bị tiết lộ.
4. Trường hợp hủy thầu, hồ sơ liên
quan được lưu trữ trong thời hạn 05 năm kể từ ngày quyết định hủy thầu được ban
hành.
5. Hồ sơ quyết toán, hồ sơ hoàn công
và tài liệu liên quan đến nhà thầu trúng thầu của gói thầu được lưu trữ theo
quy định của pháp luật về lưu trữ.
6. Toàn bộ hồ sơ liên quan đến quá
trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư được lưu trữ trong thời hạn tối thiểu là 05
năm kể từ ngày quyết toán hợp đồng hoặc ngày chấm dứt hợp đồng dự án đầu tư
kinh doanh, trừ hồ sơ quy định tại các khoản 1, 2, 4 và 5 Điều này.
Điều 10. Ưu
đãi trong lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư
1. Đối
tượng được hưởng ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu bao gồm:
a) Hàng hóa có xuất xứ Việt Nam;
b) Sản phẩm, dịch vụ thân thiện
môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
c) Nhà thầu trong nước sản xuất
hàng hóa có xuất xứ Việt Nam phù hợp với hồ sơ mời thầu;
d) Nhà thầu nước ngoài liên danh
với nhà thầu trong nước mà nhà thầu trong nước đảm nhận từ 25% trở lên giá trị
công việc của gói thầu;
đ) Nhà thầu trong nước tham dự
thầu với tư cách độc lập hoặc liên danh với nhà thầu trong nước khác khi tham
dự đấu thầu quốc tế;
e) Nhà thầu là doanh nghiệp siêu
nhỏ, doanh nghiệp nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa;
g) Nhà thầu là doanh nghiệp khởi
nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật;
h) Nhà thầu có sử dụng số lượng
lao động nữ từ 25% trở lên; số lượng lao động là thương binh, người khuyết tật
từ 25% trở lên; số lượng lao động là người dân tộc thiểu số từ 25% trở lên.
2. Các ưu đãi trong lựa chọn nhà
thầu bao gồm:
a) Xếp hạng cao hơn cho nhà thầu
thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi trong trường hợp nhà thầu thuộc đối tượng
được hưởng ưu đãi và nhà thầu không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi được đánh
giá ngang nhau;
b) Cộng thêm điểm vào điểm đánh
giá của nhà thầu thuộc đối tượng được ưu đãi đối với trường hợp áp dụng phương
pháp giá cố định, dựa trên kỹ thuật, kết hợp giữa kỹ thuật và giá để so sánh,
xếp hạng;
c) Cộng thêm số tiền vào giá dự
thầu hoặc vào giá đánh giá của nhà thầu không thuộc đối tượng được ưu đãi đối
với trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất hoặc phương pháp giá đánh giá
để so sánh, xếp hạng;
d) Được ưu tiên trong đánh giá
về năng lực, kinh nghiệm và các tiêu chí khác trong quá trình đánh giá hồ sơ dự
thầu;
đ) Gói
thầu xây lắp có giá gói thầu không quá 05 tỷ đồng được dành cho doanh nghiệp
siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ tham dự thầu. Trường hợp đã tổ chức đấu thầu,
nếu không có doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ đáp ứng được yêu cầu thì
được phép tổ chức đấu thầu lại và cho phép các doanh nghiệp khác được tham dự
thầu.
3. Việc áp
dụng ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu được quy định như sau:
a) Đối tượng quy định tại các điểm
a, b, c và g khoản 1 Điều này được hưởng ưu đãi theo quy định tại điểm b hoặc
điểm c khoản 2 Điều này khi tham dự gói thầu mua sắm hàng hóa, hỗn hợp;
b) Đối tượng quy định tại điểm d
và điểm đ khoản 1 Điều này được hưởng ưu đãi theo quy định tại điểm b hoặc điểm
c khoản 2 Điều này khi tham dự gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư
vấn, xây lắp, hỗn hợp tổ chức đấu thầu quốc tế;
c) Đối tượng quy định tại điểm h
khoản 1 Điều này được hưởng ưu đãi theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này
khi tham dự gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, xây lắp, hỗn
hợp tổ chức đấu thầu trong nước;
d) Đối tượng quy định tại điểm e
khoản 1 Điều này được hưởng ưu đãi theo quy định tại điểm a và điểm đ khoản 2
Điều này khi tham dự gói thầu xây lắp tổ chức đấu thầu trong nước;
đ) Ngoài ưu đãi theo quy định
tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này, nhà thầu quy định tại điểm c và điểm g
khoản 1 Điều này còn được hưởng ưu đãi theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều
này khi tham dự thầu gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn,
mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp tổ chức đấu thầu trong nước;
e) Đối với
gói thầu mua sắm hàng hóa tổ chức đấu thầu trong nước mà có ít nhất 03 hãng sản
xuất cho 01 mặt hàng xuất xứ trong nước đáp ứng về kỹ thuật, chất lượng, giá
thì chủ đầu tư quyết định việc yêu cầu nhà thầu chào hàng hoá xuất xứ trong
nước đối với mặt hàng này.
4. Đối
tượng được hưởng ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư bao gồm:
a) Nhà đầu tư có giải pháp ứng
dụng công nghệ nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường đối với dự án thuộc nhóm có
nguy cơ tác động xấu đến môi trường mức độ cao theo quy định của pháp luật về
bảo vệ môi trường;
b) Nhà đầu tư cam kết chuyển
giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy
định của pháp luật về công nghệ cao hoặc thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích
chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ.
5. Các ưu đãi trong lựa chọn nhà
đầu tư bao gồm:
a) Xếp hạng cao hơn cho nhà đầu
tư thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi trong trường hợp nhà đầu tư thuộc đối
tượng được hưởng ưu đãi và nhà đầu tư không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi
được đánh giá ngang nhau;
b) Cộng thêm điểm vào điểm tổng
hợp để so sánh, xếp hạng.
6. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 11.
Đấu thầu quốc tế
1. Việc tổ chức đấu thầu quốc tế
để lựa chọn nhà thầu được thực hiện khi đáp ứng một trong các điều kiện sau
đây:
a) Nhà tài trợ vốn cho dự án,
gói thầu có yêu cầu tổ chức đấu thầu quốc tế trong điều ước quốc tế, thỏa thuận
vay;
b) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn,
dịch vụ phi tư vấn, xây lắp, hỗn hợp mà nhà thầu trong nước không có khả năng
đáp ứng yêu cầu thực hiện gói thầu hoặc gói thầu được sơ tuyển, mời quan tâm
hoặc đấu thầu rộng rãi trong nước trước đó nhưng không có nhà thầu tham gia;
c) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư
vấn mà người có thẩm quyền xét thấy cần có sự tham gia của nhà thầu nước ngoài
để nâng cao chất lượng của gói thầu, dự án, người có thẩm quyền quyết định và
chịu trách nhiệm về quyết định tổ chức đấu thầu quốc tế;
d) Gói thầu mua sắm hàng hóa mà hàng
hóa đó trong nước không sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng không đáp ứng một
trong các yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng, giá. Trường hợp hàng hóa thông dụng đã
được nhập khẩu và chào bán tại Việt Nam thì không tổ chức đấu thầu quốc tế.
2. Việc tổ chức đấu thầu quốc tế
để lựa chọn nhà đầu tư được thực hiện đối với các dự án đầu tư kinh doanh quy
định tại khoản 3 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp sau
đây:
a) Dự án thuộc
danh mục ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài
theo quy định của pháp luật về đầu tư;
b) Dự án cần thực hiện đấu thầu trong
nước do yêu cầu về bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã
hội;
c) Dự án thực hiện tại khu vực
hạn chế sử dụng đất, khu vực biển hạn chế sử dụng đối với nhà đầu tư nước
ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật về
đất đai và pháp luật có liên quan;
d) Dự án có tổng vốn đầu tư dưới
800 tỷ đồng;
đ) Dự án không
thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này và đã công bố,
thông báo mời quan tâm tổ chức đấu thầu quốc tế nhưng không có nhà đầu tư nước
ngoài tham gia.
Điều 12.
Ngôn ngữ sử dụng trong đấu thầu
1. Ngôn ngữ sử dụng đối với đấu
thầu trong nước là tiếng Việt.
2. Ngôn ngữ sử dụng đối với đấu
thầu quốc tế là tiếng Anh hoặc tiếng Việt và tiếng Anh. Trường hợp ngôn ngữ sử
dụng trong hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu
cầu là tiếng Việt và tiếng Anh thì nhà thầu, nhà đầu tư được lựa chọn tiếng
Việt hoặc tiếng Anh để tham dự thầu.
Điều 13.
Đồng tiền dự thầu
1. Đối với đấu thầu trong nước, nhà
thầu, nhà đầu tư chỉ được chào thầu bằng Đồng Việt Nam.
2. Đối với đấu thầu quốc tế:
a) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
phải quy định về đồng tiền dự thầu trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất nhưng không
quá 03 loại tiền tệ;
b) Trường hợp hồ sơ mời thầu quy
định nhà thầu, nhà đầu tư được chào thầu bằng 02 hoặc 03 loại tiền tệ thì khi đánh
giá hồ sơ dự thầu phải quy đổi về 01 loại tiền tệ; trường hợp trong số các đồng
tiền đó có Đồng Việt Nam thì phải quy đổi về Đồng Việt Nam. Hồ sơ mời thầu phải
quy định về đồng tiền quy đổi, thời điểm và căn cứ xác định tỷ giá quy đổi;
c) Đối với chi phí trong nước liên
quan đến việc thực hiện gói thầu, dự án, dự án đầu tư kinh doanh, nhà thầu, nhà
đầu tư phải chào thầu bằng Đồng Việt Nam;
d) Đối với chi phí ở nước ngoài liên
quan đến việc thực hiện gói thầu, dự án, dự án đầu tư kinh doanh, nhà thầu, nhà
đầu tư được chào thầu bằng đồng tiền nước ngoài, Đồng Việt Nam.
Điều 14.
Bảo đảm dự thầu
1. Nhà thầu, nhà đầu tư phải
thực hiện một trong các biện pháp sau đây để bảo đảm trách nhiệm dự thầu trong
thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu:
a) Đặt cọc;
b) Nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín
dụng trong nước, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt
Nam;
c) Nộp giấy chứng nhận bảo
hiểm bảo lãnh của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trong nước, chi nhánh
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được thành lập theo pháp luật
Việt Nam.
2. Bảo đảm dự thầu được áp dụng trong
các trường hợp sau đây:
a) Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu
hạn chế, chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua
sắm hàng hóa, xây lắp và gói thầu hỗn hợp;
b) Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu
hạn chế đối với lựa chọn nhà đầu tư.
3. Nhà thầu, nhà đầu tư thực
hiện biện pháp bảo đảm dự thầu trước thời điểm đóng thầu theo quy định của hồ
sơ mời thầu; trường hợp áp dụng phương thức đấu thầu hai giai đoạn, nhà thầu,
nhà đầu tư phải thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu trong giai đoạn hai.
4. Căn cứ quy mô và tính chất
của từng dự án, dự án đầu tư kinh doanh, gói thầu cụ thể, mức bảo đảm dự thầu
trong hồ sơ mời thầu được quy định như sau:
a) Từ 1% đến 1,5% giá gói thầu áp
dụng đối với gói thầu xây lắp, hỗn hợp có giá gói thầu không quá 20 tỷ đồng, gói
thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn có giá gói thầu không quá 10 tỷ đồng;
b) Từ 1,5% đến 3% giá gói thầu áp
dụng đối với gói thầu không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Từ 0,5% đến 1,5% tổng vốn đầu
tư của dự án đầu tư kinh doanh áp dụng đối với lựa chọn nhà đầu tư.
5. Thời gian có hiệu lực của bảo
đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu bằng thời gian có hiệu lực của
hồ sơ dự thầu cộng thêm 30 ngày.
6. Trường hợp gia hạn thời gian có
hiệu lực của hồ sơ dự thầu sau thời điểm đóng thầu, bên mời thầu phải yêu cầu nhà
thầu, nhà đầu tư gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu. Trong
trường hợp này, nhà thầu, nhà đầu tư phải gia hạn tương ứng thời gian có hiệu
lực của bảo đảm dự thầu và không được thay đổi nội dung trong hồ sơ dự thầu đã
nộp. Trường hợp nhà thầu, nhà đầu tư từ chối gia hạn thì hồ sơ dự thầu sẽ không
còn giá trị và bị loại; bên mời thầu phải hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự
thầu cho nhà thầu, nhà đầu tư trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày bên mời thầu nhận
được văn bản từ chối gia hạn.
7. Trường hợp liên danh tham dự thầu,
từng thành viên trong liên danh có thể thực hiện bảo đảm dự thầu riêng hoặc thỏa
thuận để một thành viên chịu trách nhiệm thực hiện bảo đảm dự thầu cho thành
viên đó và cho thành viên khác trong liên danh. Tổng giá trị của bảo đảm dự
thầu không thấp hơn giá trị yêu cầu trong hồ sơ mời thầu. Trường hợp có thành
viên trong liên danh vi phạm quy định tại khoản 9 Điều này thì bảo đảm dự thầu
của tất cả thành viên trong liên danh không được hoàn trả.
8. Bên mời thầu có trách nhiệm hoàn
trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu cho nhà thầu, nhà đầu tư không được lựa chọn
theo thời hạn quy định trong hồ sơ mời thầu nhưng không quá 14 ngày kể từ ngày
kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư được phê duyệt. Đối với nhà thầu, nhà đầu
tư được lựa chọn, bảo đảm dự thầu được hoàn trả hoặc giải tỏa khi hợp đồng có
hiệu lực.
9. Bảo đảm dự thầu không được hoàn
trả trong các trường hợp sau đây:
a) Sau thời điểm đóng thầu và trong
thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, nhà thầu, nhà đầu tư rút hồ sơ dự thầu
hoặc có văn bản từ chối thực hiện một hoặc các công việc đã đề xuất trong hồ sơ
dự thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu;
b) Nhà thầu, nhà đầu tư có hành vi
vi phạm quy định tại Điều 16 của Luật này hoặc vi phạm pháp
luật về đấu thầu dẫn đến phải hủy thầu theo quy định tại điểm d
và điểm đ khoản 1, điểm d và điểm đ khoản 2 Điều 17 của Luật này;
c) Nhà thầu, nhà đầu tư không
thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều
68 và Điều 75 của Luật này;
d) Nhà thầu không tiến hành hoặc
từ chối thương thảo hợp đồng (nếu có) trong thời hạn 05 ngày làm việc đối với
đấu thầu trong nước và 10 ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày nhận được
thông báo mời thương thảo hợp đồng hoặc đã thương thảo hợp đồng nhưng từ chối
hoàn thiện, ký kết biên bản thương thảo hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng;
đ) Nhà thầu không tiến hành hoặc
từ chối hoàn thiện hợp đồng, thỏa thuận khung trong thời hạn 10 ngày đối với
đấu thầu trong nước và 20 ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày nhận được
thông báo trúng thầu của bên mời thầu, trừ trường hợp bất khả kháng;
e) Nhà thầu không tiến hành hoặc
từ chối ký kết hợp đồng, thỏa thuận khung trong thời hạn 10 ngày đối với đấu
thầu trong nước và 20 ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày hoàn thiện hợp
đồng, thỏa thuận khung, trừ trường hợp bất khả kháng;
g) Nhà đầu tư không tiến hành
hoặc từ chối hoàn thiện hợp đồng trong thời hạn 15 ngày đối với đấu thầu trong
nước và 30 ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày nhận được thông báo trúng
thầu của bên mời thầu, trừ trường hợp bất khả kháng;
h) Nhà đầu tư không tiến hành
hoặc từ chối ký kết hợp đồng trong thời hạn 15 ngày đối với đấu thầu trong nước
và 30 ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày hoàn thiện hợp đồng, trừ trường
hợp bất khả kháng.
10. Trường hợp nhà thầu, nhà đầu
tư vi phạm quy định của pháp luật về đấu thầu dẫn đến không được hoàn trả bảo
đảm dự thầu, bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại khoản 9 Điều này, khoản 6 Điều 68 và khoản 4 Điều 75 của Luật
này thì việc quản lý, sử dụng khoản thu từ bảo đảm dự thầu, bảo đảm thực
hiện hợp đồng không được hoàn trả được thực hiện như sau:
a) Đối với các dự án, gói thầu
có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, khoản thu này được nộp vào ngân sách
nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
b) Đối với các dự án, gói thầu
không sử dụng vốn ngân sách nhà nước, dự án đầu tư kinh doanh, khoản thu này
được sử dụng theo quy chế tài chính của chủ đầu tư, cơ quan có thẩm quyền;
c) Trường hợp bên mời thầu là
đơn vị tư vấn đấu thầu do chủ đầu tư lựa chọn thì khoản thu này phải nộp lại
cho chủ đầu tư. Chủ đầu tư quản lý, sử dụng khoản thu này theo quy định tại
điểm a và điểm b khoản này.
Điều 15.
Chi phí trong lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư
1. Chi phí trong
lựa chọn nhà thầu được quy định như sau:
a) Hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời thầu
đối với đấu thầu trong nước, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển được phát hành
miễn phí trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
b) Hồ sơ mời thầu đối với đấu
thầu quốc tế được phát hành trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; nhà thầu nộp
tiền mua bản điện tử hồ sơ mời thầu khi nộp hồ sơ dự thầu;
c) Chủ đầu tư, bên mời thầu chịu
chi phí đăng tải thông tin về đấu thầu, chi phí liên quan đến tổ chức lựa chọn nhà
thầu;
d) Nhà thầu chịu chi phí liên quan
đến việc chuẩn bị hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề
xuất, tham dự thầu, chi phí giải quyết kiến nghị (nếu có).
2. Chi phí trong
lựa chọn nhà đầu tư được quy định như sau:
a) Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời
thầu đối với đấu thầu trong nước được phát hành miễn phí trên Hệ thống mạng đấu
thầu quốc gia;
b) Hồ sơ mời thầu đối với đấu
thầu quốc tế được phát hành trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; nhà đầu tư
nộp tiền mua bản điện tử hồ sơ mời thầu khi nộp hồ sơ dự thầu;
c) Bên mời thầu chịu chi phí đăng
tải thông tin về lựa chọn nhà đầu tư và các chi phí liên quan đến tổ chức
lựa chọn nhà đầu tư;
d) Nhà đầu tư chịu chi phí liên quan
đến việc chuẩn bị hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, hồ sơ dự thầu, tham dự thầu, chi
phí giải quyết kiến nghị (nếu có).
3. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 16. Các
hành vi bị cấm trong hoạt động đấu thầu
1. Đưa, nhận, môi giới hối lộ.
2. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn
để gây ảnh hưởng, can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu dưới mọi hình
thức.
3. Thông thầu bao gồm các hành
vi sau đây:
a) Dàn xếp, thỏa thuận, ép buộc để
một hoặc các bên chuẩn bị hồ sơ dự thầu hoặc rút hồ sơ dự thầu để một bên trúng
thầu;
b) Dàn
xếp, thỏa thuận để từ chối cung cấp hàng hóa, dịch vụ, không ký hợp đồng thầu
phụ hoặc thực hiện các hình thức thỏa thuận khác nhằm hạn chế cạnh tranh để một
bên trúng thầu;
c) Nhà
thầu, nhà đầu tư có năng lực, kinh nghiệm đã tham dự thầu và đáp ứng yêu cầu
của hồ sơ mời thầu nhưng cố ý không cung cấp tài liệu để chứng minh năng lực,
kinh nghiệm khi được bên mời thầu yêu cầu làm rõ hồ sơ dự thầu hoặc khi được
yêu cầu đối chiếu tài liệu nhằm tạo điều kiện để một bên trúng thầu.
4. Gian lận
bao gồm các hành vi sau đây:
a) Làm giả hoặc làm sai lệch
thông tin, hồ sơ, tài liệu trong đấu thầu;
b) Cố ý cung cấp thông tin, tài
liệu không trung thực, không khách quan trong hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ
tuyển, hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư kinh doanh, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề
xuất nhằm làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
5. Cản trở bao gồm các hành vi
sau đây:
a) Hủy hoại, lừa dối, thay đổi,
che giấu chứng cứ hoặc báo cáo sai sự thật; đe dọa hoặc gợi ý đối với bất kỳ
bên nào nhằm ngăn chặn việc làm rõ hành vi đưa, nhận, môi giới hối lộ, gian lận
hoặc thông đồng với cơ quan có chức năng, thẩm quyền về giám sát, kiểm tra,
thanh tra, kiểm toán;
b) Cản trở người có thẩm quyền,
chủ đầu tư, bên mời thầu, nhà thầu, nhà đầu tư trong lựa chọn nhà thầu, nhà đầu
tư;
c) Cản trở cơ quan có thẩm quyền
giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán đối với hoạt động đấu thầu;
d) Cố tình khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị sai sự thật để cản trở hoạt động đấu thầu;
đ) Có hành vi vi phạm pháp luật
về an toàn, an ninh mạng nhằm can thiệp, cản trở việc đấu thầu qua mạng.
6. Không bảo đảm công bằng, minh
bạch bao gồm các hành vi sau đây:
a) Tham
dự thầu với tư cách là nhà thầu, nhà đầu tư đối với gói thầu, dự án đầu tư
kinh doanh do mình làm bên mời thầu, chủ đầu tư hoặc thực hiện nhiệm vụ của bên
mời thầu, chủ đầu tư không đúng quy định của Luật này;
b) Tham gia lập, đồng thời tham
gia thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu
cầu đối với cùng một gói thầu, dự án đầu tư kinh doanh;
c) Tham gia đánh giá hồ sơ dự
thầu, hồ sơ đề xuất đồng thời tham gia thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà
đầu tư đối với cùng một gói thầu, dự án đầu tư kinh doanh;
d) Cá nhân thuộc bên mời thầu,
chủ đầu tư trực tiếp tham gia quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư hoặc tham
gia tổ chuyên gia, tổ thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư hoặc là
người có thẩm quyền, người đứng đầu chủ đầu tư, bên mời thầu đối với các gói
thầu, dự án đầu tư kinh doanh do người có quan hệ gia đình theo quy định của Luật Doanh nghiệp đứng tên dự thầu hoặc là
người đại diện hợp pháp của nhà thầu, nhà đầu tư tham dự thầu;
đ) Nhà thầu tham dự thầu gói
thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, phi tư vấn do nhà thầu đó cung cấp dịch vụ tư
vấn: lập, thẩm tra, thẩm định dự toán, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi
công, thiết kế kỹ thuật tổng thể (thiết kế FEED); lập, thẩm định hồ sơ mời sơ
tuyển, hồ sơ mời thầu; đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu; kiểm định hàng
hóa; thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu; giám sát thực hiện hợp đồng;
e) Đứng tên tham dự thầu gói
thầu thuộc dự án, dự án đầu tư kinh doanh do chủ đầu tư, bên mời thầu là cơ
quan, tổ chức nơi mình đã công tác và giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong thời
gian 12 tháng kể từ ngày không còn làm việc tại cơ quan, tổ chức đó;
g) Nhà thầu tư vấn giám sát đồng
thời thực hiện tư vấn kiểm định đối với gói thầu do nhà thầu đó giám sát;
h) Áp dụng hình thức lựa chọn
nhà thầu, nhà đầu tư không phải là hình thức đấu thầu rộng rãi khi không đủ
điều kiện theo quy định của Luật này;
i) Nêu yêu cầu cụ thể về nhãn
hiệu, xuất xứ hàng hóa trong hồ sơ mời thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa,
xây lắp hoặc gói thầu hỗn hợp khi áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu
hạn chế, chào hàng cạnh tranh, trừ trường hợp quy định tại điểm
e khoản 3 Điều 10, khoản 2 Điều 44 và khoản
1 Điều 56 của Luật này;
k) Nêu
điều kiện trong hồ sơ mời thầu nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu, nhà đầu
tư hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu, nhà đầu tư gây ra sự
cạnh tranh không bình đẳng, vi phạm quy định tại khoản 3
Điều 44 và khoản 2 Điều 48 của Luật này;
l) Chia nhỏ dự án, dự toán mua
sắm thành các gói thầu nhằm mục đích chỉ định thầu; chia dự án, dự toán mua sắm
nhằm hạn chế sự tham gia của các nhà thầu.
7. Tiết lộ những tài liệu, thông
tin về quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư, trừ trường hợp cung cấp
thông tin theo quy định tại điểm b khoản 8 và điểm g khoản 9
Điều 77, khoản 11 Điều 78, điểm h khoản
1 Điều 79, khoản 4 Điều 80, khoản 4
Điều 81, khoản 2 Điều 82, điểm b khoản
4 Điều 93 của Luật này, bao gồm:
a) Nội dung hồ sơ mời quan tâm, hồ
sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu trước thời điểm phát hành theo
quy định;
b) Nội dung hồ sơ quan tâm, hồ sơ
dự sơ tuyển, hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư kinh doanh, hồ sơ dự thầu, hồ
sơ đề xuất; nội dung yêu cầu làm rõ hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ đăng
ký thực hiện dự án đầu tư kinh doanh, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của bên mời
thầu và trả lời của nhà thầu, nhà đầu tư trong quá trình đánh giá hồ sơ quan
tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư kinh doanh, hồ sơ
dự thầu, hồ sơ đề xuất; báo cáo của bên mời thầu, báo cáo của tổ chuyên gia, báo
cáo thẩm định, báo cáo của nhà thầu tư vấn, báo cáo của cơ quan chuyên môn có
liên quan trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; tài liệu ghi chép, biên
bản cuộc họp xét thầu, các ý kiến nhận xét, đánh giá đối với từng hồ sơ quan
tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư kinh doanh, hồ sơ
dự thầu, hồ sơ đề xuất trước khi được công khai theo quy định;
c) Kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà
đầu tư trước khi được công khai theo quy định;
d) Các tài liệu khác trong quá trình
lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư được xác định chứa nội dung bí mật nhà nước theo
quy định của pháp luật.
8. Chuyển nhượng thầu trong
trường hợp sau đây:
a) Nhà thầu chuyển nhượng cho nhà
thầu khác phần công việc thuộc gói thầu ngoài giá trị tối đa dành cho nhà thầu
phụ và khối lượng công việc dành cho nhà thầu phụ đặc biệt đã nêu trong hợp đồng;
b) Nhà thầu chuyển nhượng cho
nhà thầu khác phần công việc thuộc gói thầu chưa vượt mức tối đa giá trị công
việc dành cho nhà thầu phụ nêu trong hợp đồng nhưng ngoài phạm vi công việc
dành cho nhà thầu phụ đã đề xuất trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất mà không
được chủ đầu tư, tư vấn giám sát chấp thuận;
c) Chủ đầu tư, tư vấn giám sát
chấp thuận để nhà thầu chuyển nhượng công việc quy định tại điểm a khoản này;
d) Chủ đầu tư, tư vấn giám sát
chấp thuận để nhà thầu chuyển nhượng công việc quy định tại điểm b khoản này mà
vượt mức tối đa giá trị công việc dành cho nhà thầu phụ nêu trong hợp đồng.
9. Tổ chức lựa chọn nhà thầu khi
chưa xác định được nguồn vốn theo quy định tại khoản 3 Điều 39 của
Luật này.
Điều 17.
Hủy thầu
1. Các
trường hợp hủy thầu đối với lựa chọn nhà thầu bao gồm:
a) Tất cả hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự
sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất không đáp ứng được các yêu cầu của hồ
sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
b) Thay đổi về mục tiêu, phạm vi
đầu tư trong quyết định đầu tư đã được phê duyệt làm thay đổi khối lượng công việc,
tiêu chuẩn đánh giá đã ghi trong hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ
mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
c) Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời
sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không tuân thủ quy định của Luật này,
quy định khác của pháp luật có liên quan dẫn đến nhà thầu được lựa chọn không đáp
ứng yêu cầu để thực hiện gói thầu;
d) Nhà thầu trúng thầu thực hiện
hành vi bị cấm quy định tại Điều 16 của Luật này;
đ) Tổ chức, cá nhân khác ngoài nhà
thầu trúng thầu thực hiện hành vi bị cấm quy định tại Điều 16
của Luật này dẫn đến sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu.
2. Các trường hợp hủy thầu đối
với lựa chọn nhà đầu tư bao gồm:
a) Tất cả hồ
sơ dự thầu không đáp ứng được các yêu cầu của hồ sơ mời thầu;
b) Thay đổi mục tiêu, quy mô,
địa điểm, vốn đầu tư, thời hạn thực hiện dự án đầu tư kinh doanh vì lý do bất
khả kháng, làm thay đổi tiêu chuẩn đánh giá trong hồ sơ mời thầu đã phát hành;
c) Hồ sơ mời thầu có một hoặc
một số nội dung không tuân thủ quy định của Luật này, quy định khác của pháp
luật có liên quan dẫn đến sai lệch kết quả lựa chọn nhà đầu tư hoặc nhà đầu tư
được lựa chọn không còn đáp ứng yêu cầu để thực hiện dự án đầu tư kinh doanh;
d) Nhà đầu tư trúng thầu thực
hiện hành vi bị cấm quy định tại Điều 16 của Luật này;
đ) Tổ chức, cá nhân khác ngoài nhà
đầu tư trúng thầu thực hiện hành vi bị cấm quy định tại Điều 16
của Luật này dẫn đến sai lệch kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
3. Hủy thầu được thực hiện trong
thời gian từ ngày phát hành hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu,
hồ sơ yêu cầu đến trước khi ký kết hợp đồng, thỏa thuận khung đối với mua sắm tập
trung.
4. Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định
của pháp luật dẫn đến hủy thầu theo quy định tại các điểm c, d, đ khoản 1 và
các điểm c, d, đ khoản 2 Điều này phải đền bù chi phí cho các bên liên quan.
Điều 18. Đình
chỉ cuộc thầu, không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư
1. Khi có bằng chứng tổ chức, cá
nhân tham gia hoạt động đấu thầu có hành vi quy định tại Điều 16
của Luật này hoặc hành vi vi phạm quy định của pháp luật có liên quan dẫn đến
không bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế hoặc làm sai
lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư thì người có thẩm quyền thực hiện một
hoặc một số biện pháp sau đây:
a) Đình chỉ cuộc thầu để tạm
dừng các hoạt động lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư nhằm khắc phục ngay vi phạm đã
xảy ra. Đình chỉ cuộc thầu được thực hiện trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà
thầu, nhà đầu tư cho đến trước khi phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu
tư;
b) Không công nhận kết quả lựa chọn
nhà thầu, nhà đầu tư trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư và
quá trình thực hiện hợp đồng;
c) Xử lý vi phạm trong đấu thầu theo
quy định tại Điều 87 của Luật này.
2. Văn bản đình chỉ, không công nhận
kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư phải nêu rõ lý do, nội dung, biện pháp
và thời gian khắc phục vi phạm về đấu thầu.
Điều 19. Tổ
chuyên gia, tổ thẩm định
1. Tổ chuyên gia gồm các cá nhân
có năng lực, kinh nghiệm được chủ đầu tư hoặc đơn vị tư vấn đấu thầu đối với
lựa chọn nhà thầu, bên mời thầu đối với lựa chọn nhà đầu tư thành lập hoặc giao
nhiệm vụ để thực hiện một hoặc các công việc: lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời
sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ
tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư kinh
doanh; thực hiện các nhiệm vụ khác trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu
tư.
2. Tổ thẩm định gồm các cá nhân
có năng lực, kinh nghiệm được người có thẩm quyền, chủ đầu tư hoặc đơn vị tư
vấn đấu thầu thành lập hoặc giao nhiệm vụ để kiểm tra, xem xét sự phù hợp với
quy định của pháp luật đối với một hoặc các nội dung: kế hoạch tổng thể lựa
chọn nhà thầu, kế hoạch lựa chọn nhà thầu; hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ
tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả mời quan tâm, kết quả sơ tuyển,
kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
3. Thành viên tổ chuyên gia, tổ thẩm
định phải có tối thiểu 03 năm công tác thuộc một trong các lĩnh vực liên quan
đến nội dung pháp lý, kỹ thuật, tài chính của gói thầu, dự án đầu tư kinh
doanh.
4. Chính
phủ quy định chi tiết về năng lực, kinh nghiệm của thành viên tổ chuyên gia, tổ
thẩm định.
Chương II
HÌNH THỨC, PHƯƠNG THỨC LỰA CHỌN NHÀ THẦU, NHÀ ĐẦU TƯ
Mục 1. HÌNH
THỨC LỰA CHỌN NHÀ THẦU
Điều 20. Các
hình thức lựa chọn nhà thầu
1. Các hình thức lựa chọn nhà
thầu bao gồm:
a) Đấu thầu rộng rãi;
b) Đấu thầu hạn chế;
c) Chỉ định thầu;
d) Chào hàng cạnh tranh;
đ) Mua sắm trực tiếp;
e) Tự thực hiện;
g) Tham gia thực hiện của cộng
đồng;
h) Đàm phán giá;
i) Lựa chọn nhà thầu trong
trường hợp đặc biệt.
2. Trường
hợp phát sinh hình thức lựa chọn nhà thầu khác quy định tại khoản 1 Điều này,
có tính ưu việt, sử dụng phương tiện điện tử tiến bộ, hiện đại, Chính phủ quy
định về hình thức, quy trình, đối tượng phù hợp với tính năng mới của Hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia, bảo đảm mục tiêu cạnh tranh, công bằng, minh bạch và
hiệu quả kinh tế trong đấu thầu.
Điều 21.
Đấu thầu rộng rãi
1. Đấu thầu rộng rãi là hình
thức lựa chọn nhà thầu trong đó không hạn chế số lượng nhà thầu tham dự.
2. Đấu thầu rộng rãi được áp
dụng đối với tất cả các gói thầu, trừ trường hợp quy định tại các điều 22, 23, 24, 25, 26,
27, 28 và 29 của Luật này. Trường hợp không đấu thầu
rộng rãi, văn bản trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải nêu rõ lý do
không thực hiện đấu thầu rộng rãi; người có thẩm quyền quyết định và chịu trách
nhiệm về việc không áp dụng đấu thầu rộng rãi.
Điều 22.
Đấu thầu hạn chế
Đấu thầu hạn chế là hình thức
lựa chọn nhà thầu trong đó chỉ có một số nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu
được mời tham dự thầu, áp dụng trong các trường hợp sau đây:
1. Gói thầu có yêu cầu cao về kỹ
thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù mà chỉ có một số nhà thầu đáp ứng yêu cầu
của gói thầu;
2. Nhà tài trợ vốn cho dự án, gói
thầu có yêu cầu đấu thầu hạn chế trong điều ước quốc tế, thỏa thuận vay nước ngoài.
Điều 23.
Chỉ định thầu
1. Chỉ định thầu được áp dụng trong
các trường hợp sau đây:
a) Gói thầu cấp bách cần triển khai
nhằm mục tiêu bảo vệ chủ quyền, an ninh quốc gia; gói thầu cần thực hiện để khắc
phục ngay hoặc để xử lý kịp thời hậu quả gây ra do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn
bất ngờ, sự cố, thảm họa hoặc sự kiện bất khả kháng khác;
b) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn,
phi tư vấn, hàng hóa, xây lắp cần triển khai ngay để tránh gây nguy hại đến tính
mạng và tài sản của cộng đồng dân cư trên địa bàn hoặc để không ảnh hưởng nghiêm
trọng đến công trình liền kề;
c) Gói
thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, phi tư vấn, thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm,
thiết bị y tế, linh kiện, phụ kiện, phương tiện, xây lắp cần triển khai ngay để
phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh hoặc duy trì hoạt động của cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh trong trường hợp cấp bách, tránh gây nguy hại đến tính mạng,
sức khỏe người dân; gói thầu mua thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y
tế, linh kiện, phụ kiện để cấp cứu người bệnh trong tình trạng cấp cứu theo quy
định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có đủ
thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế, linh kiện, phụ kiện; gói
thầu mua thuốc, thiết bị y tế chỉ có duy nhất một hãng sản xuất trên thị trường;
d) Gói
thầu cần thực hiện để bảo vệ bí mật nhà nước;
đ) Gói
thầu cung cấp dịch vụ tư vấn phải mua từ nhà thầu đã thực hiện trước đó do cần
bảo đảm tính tương thích về công nghệ, bản quyền mà không thể mua được từ nhà
thầu khác; gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn phải mua từ nhà thầu
đã thực hiện trước đó hoặc từ hãng sản xuất, đại lý của hãng sản xuất do cần
bảo đảm tính tương thích về công nghệ, bản quyền với các trang thiết bị, máy móc,
phần mềm, dịch vụ sẵn có hoặc do các điều kiện bảo hành của nhà thầu, hãng sản
xuất mà không thể mua được từ nhà thầu khác, hãng sản xuất khác;
e) Gói thầu có tính chất nghiên cứu,
thử nghiệm, mua bản quyền sở hữu trí tuệ, mua bản quyền chương trình phát sóng;
gói thầu vận chuyển hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ, viện trợ trong trường hợp
phải giao hàng ngay;
g) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn
lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế xây dựng được chỉ định cho tác giả của
phương án kiến trúc trúng tuyển khi tác giả đó có đủ điều kiện năng lực theo
quy định của pháp luật về xây dựng; gói thầu thi công xây dựng, phục chế tượng
đài, phù điêu, tranh hoành tráng, tác phẩm nghệ thuật gắn với quyền tác giả từ
khâu sáng tác đến thi công công trình; gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập quy
hoạch xây dựng được chỉ định cho tác giả của ý tưởng hoặc đồ án quy hoạch xây
dựng đã trúng tuyển thông qua thi tuyển;
h) Gói thầu tư vấn, thi công di dời
các công trình hạ tầng kỹ thuật để phục vụ công tác giải phóng mặt bằng; gói
thầu tư vấn, rà phá bom, mìn, vật nổ để chuẩn bị mặt bằng thi công;
i) Gói thầu chỉ có duy nhất một nhà
thầu thực hiện được trên thị trường do yêu cầu về giải pháp công nghệ;
k) Gói thầu thuộc dự án quan
trọng quốc gia được áp dụng hình thức chỉ định thầu theo Nghị quyết của Quốc
hội khi quyết định chủ trương đầu tư dự án;
l) Gói thầu thuê kho lưu giữ hàng
tạm giữ; gói thầu thuê vận chuyển, bốc xếp hàng tạm giữ tại các cảng biển, địa
điểm kiểm tra hàng hóa tập trung trong trường hợp chỉ có duy nhất một đơn vị cung
cấp dịch vụ trong cảng; gói thầu nhập khẩu vũ khí thể thao phục vụ các câu lạc
bộ, trường, trung tâm đào tạo huấn luyện thể thao tập luyện, thi đấu hằng
năm;
m) Gói
thầu thuộc dự toán mua sắm có giá gói thầu trong hạn mức từ trên 50 triệu đồng
đến 100 triệu đồng; gói thầu thuộc dự án đầu tư của doanh nghiệp nhà nước, doanh
nghiệp do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và dự án đầu tư theo Luật Đầu tư công, bao gồm: gói thầu cung cấp
dịch vụ tư vấn có giá gói thầu trong hạn mức không quá 500 triệu đồng, gói thầu
phi tư vấn, hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có giá gói thầu trong hạn mức không quá
01 tỷ đồng.
Trường hợp cần điều chỉnh hạn
mức quy định tại điểm này để phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và yêu cầu
quản lý nhà nước, Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
2. Đối với gói thầu quy định tại các
điểm a, b và c khoản 1 Điều này, chủ đầu tư quyết định, chịu trách nhiệm việc chỉ
định thầu theo quy trình rút gọn cho nhà thầu có năng lực, kinh nghiệm để thực
hiện ngay gói thầu. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bắt đầu thực hiện gói thầu,
các bên phải hoàn thiện thủ tục chỉ định thầu bao gồm các bước sau: chuẩn bị và
gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu; hoàn thiện hợp đồng; trình, phê duyệt và
công khai kết quả lựa chọn nhà thầu; ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng.
3. Việc thực hiện chỉ định thầu đối
với gói thầu quy định tại các điểm d, đ, e, g, h, i, k, l và m khoản 1 Điều này
phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có quyết định đầu tư được phê
duyệt đối với dự án, trừ gói thầu tư vấn phục vụ công tác chuẩn bị dự án;
b) Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu
được phê duyệt;
c) Đã được bố trí vốn để thực
hiện gói thầu;
d) Có dự toán được phê duyệt theo
quy định, trừ gói thầu EP, EC, EPC, gói thầu chìa khóa trao tay.
4. Đối với gói thầu hoặc nội dung
mua sắm có giá không quá 50 triệu đồng, thủ trưởng cơ quan, đơn vị mua sắm chịu
trách nhiệm quyết định việc mua sắm bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả và tự chịu trách
nhiệm về quyết định của mình mà không phải lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch
lựa chọn nhà thầu, dự toán gói thầu, không phải ký hợp đồng với nhà cung cấp
nhưng phải bảo đảm chế độ hóa đơn, chứng từ đầy đủ theo quy định của pháp luật.
5. Việc chỉ định thầu phải được thực
hiện trong thời hạn không quá 45 ngày kể từ ngày phê duyệt hồ sơ yêu cầu đến ngày
ký kết hợp đồng; trường hợp gói thầu có quy mô lớn, phức tạp không quá 90 ngày.
6. Trường hợp gói thầu quy định tại
khoản 1 Điều này đáp ứng điều kiện chỉ định thầu quy định tại khoản 3 Điều này
nhưng vẫn có thể áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu khác quy định tại các điều 21, 22, 24 và 25 của Luật này thì
khuyến khích người có thẩm quyền quyết định áp dụng hình thức khác để lựa chọn
nhà thầu.
7. Chính
phủ quy định chi tiết điểm c khoản 1 Điều này.
Điều 24.
Chào hàng cạnh tranh
Chào hàng cạnh tranh được áp
dụng đối với gói thầu có giá gói thầu không quá 05 tỷ đồng thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
1. Gói thầu dịch vụ phi tư vấn
thông dụng, đơn giản;
2. Gói thầu mua sắm hàng hóa
thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn
hóa và tương đương nhau về chất lượng;
3. Gói thầu
xây lắp công trình đơn giản đã có thiết kế bản vẽ thi công được phê
duyệt;
4. Gói thầu hỗn hợp cung cấp
hàng hóa và xây lắp, trong đó nội dung xây lắp đáp ứng quy định tại khoản 3
Điều này.
Điều 25.
Mua sắm trực tiếp
1. Mua sắm trực tiếp được áp
dụng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa tương tự thuộc dự án, dự toán mua sắm
của cùng một chủ đầu tư hoặc chủ đầu tư khác và đáp ứng quy định tại khoản 2
Điều này.
2. Mua sắm trực tiếp được thực hiện
khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Nhà thầu đã trúng thầu thông qua
đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế và đã ký hợp đồng thực hiện gói thầu trước
đó;
b) Chủ đầu tư chỉ được áp dụng mua
sắm trực tiếp một lần đối với các loại hàng hóa thuộc gói thầu và khối lượng từng
hạng mục công việc nhỏ hơn 130% so với khối lượng hạng mục tương ứng thuộc gói
thầu đã ký hợp đồng trước đó, không bao gồm khối lượng của tùy chọn mua thêm
(nếu có);
c) Đơn giá của các phần việc
thuộc gói thầu áp dụng mua sắm trực tiếp không được vượt đơn giá của các phần
việc tương ứng thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng trước đó, đồng thời, phù
hợp với giá thị trường tại thời điểm hoàn thiện hợp đồng;
d) Thời gian từ khi ký hợp đồng của
gói thầu trước đó đến ngày phê duyệt kết quả mua sắm trực tiếp không quá 12
tháng.
3. Trường
hợp nhà thầu thực hiện hợp đồng trước đó không có khả năng tiếp tục thực hiện
gói thầu mua sắm trực tiếp thì được áp dụng mua sắm trực tiếp đối với nhà thầu
khác nếu nhà thầu đó đáp ứng đủ các yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm, kỹ thuật
và giá theo hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu trước đó.
Điều 26. Tự
thực hiện
1. Chủ đầu tư trực tiếp quản lý,
sử dụng gói thầu được tự thực hiện gói thầu thuộc dự án, dự toán mua sắm khi đáp
ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực
hoạt động hoặc ngành, nghề kinh doanh phù hợp với yêu cầu của gói thầu;
b) Có năng lực kỹ thuật, tài chính
và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu;
c) Có phương án khả thi huy động
nhân sự, máy móc, thiết bị đáp ứng yêu cầu về tiến độ thực hiện gói thầu.
2. Chủ đầu tư trực tiếp tự thực hiện
gói thầu hoặc giao đơn vị hạch toán phụ thuộc, phòng, ban thuộc tổ chức đó thực
hiện.
3. Tổ chức, đơn vị quy định tại khoản
2 Điều này không được chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân khác khối lượng công
việc có giá trị từ 10% trở lên hoặc trên 50 tỷ đồng tính trên giá trị công việc
quy định tại thỏa thuận giao việc.
Điều 27. Tham
gia thực hiện của cộng đồng
Cộng đồng dân cư, tổ, nhóm thợ
đủ năng lực tại địa phương nơi có gói thầu được giao thực hiện toàn bộ hoặc một
phần gói thầu thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình đầu tư công mà
Nhà nước và Nhân dân cùng làm có giá gói thầu không quá 05 tỷ đồng.
Điều 28.
Đàm phán giá
1. Đàm phán giá được áp dụng đối
với các gói thầu sau đây:
a) Mua biệt dược gốc, sinh phẩm tham
chiếu;
b) Mua thuốc, thiết bị y tế, vật
tư xét nghiệm chỉ có 01 hoặc 02 hãng sản xuất.
2. Bộ
trưởng Bộ Y tế quyết định việc áp dụng hình thức đàm phán giá, ban hành danh
mục thuốc, thiết bị y tế, vật tư xét nghiệm được áp dụng hình thức đàm phán giá
và quy định quy trình, thủ tục lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu áp dụng
hình thức đàm phán giá.
Điều 29.
Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt
1. Việc lựa chọn nhà thầu trong trường
hợp đặc biệt được áp dụng đối với các gói thầu không thể lựa chọn nhà thầu theo
quy định tại các điều 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27 và 28 của Luật này, bao gồm:
a) Gói thầu mua thuốc, vắc xin trong
quá trình thử nghiệm, có yêu cầu đặc thù của nhà sản xuất về điều kiện mua,
thanh toán, bảo lãnh, bảo đảm và điều kiện khác trong quá trình thực hiện hợp
đồng;
b) Gói thầu mua thuốc, vắc xin, thiết
bị y tế thông qua các tổ chức quốc tế;
c) Gói
thầu có yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại, biên giới lãnh thổ;
d) Lựa
chọn luật sư cung cấp dịch vụ pháp lý để bảo vệ quyền và lợi ích của Nhà nước
Việt Nam, cơ quan nhà nước tại cơ quan tài phán nước ngoài hoặc quốc tế;
đ) Gói
thầu về đào tạo chuyên sâu cho cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập do
cơ sở đào tạo nước ngoài trực tiếp thực hiện tại nước ngoài; mua vé máy bay cho
đoàn đi công tác trong nước và quốc tế; gói thầu đào tạo, bồi dưỡng nghiệp
vụ chuyên ngành đặc thù cho cán bộ, công chức do cần thiết phải mời cơ quan,
đơn vị có thẩm quyền hoặc có chức năng, nhiệm vụ đào tạo chuyên môn được cơ
quan có thẩm quyền giao;
e) Gói thầu thực hiện nhiệm vụ chính
trị do Đảng và Nhà nước giao, bao gồm: tuyên truyền trên báo in, báo điện tử,
đài phát thanh, truyền hình và phương tiện thông tin đại chúng khác trong
trường hợp cơ quan, đơn vị được giao kinh phí tuyên truyền trực tiếp ký hợp
đồng với các cơ quan này để thực hiện; tổ chức chương trình nghệ thuật đặc biệt;
hợp tác sản xuất phim;
g) Gói thầu sản xuất và lắp đặt sân
khấu phục vụ sản xuất chương trình phát sóng gắn liền với ý tưởng thực hiện; thuê
địa điểm để tổ chức sản xuất, ghi hình chương trình mang tính nghệ thuật cao;
h) Gói thầu cung cấp dịch vụ in
ấn, cung cấp tem, biên lai, niêm phong theo quy định của pháp luật về quản lý
thuế, hải quan; gói thầu mua chó nghiệp vụ, đào tạo chó nghiệp vụ, mua ma túy,
chất nổ, mẫu tẩm nguồn hơi ma túy, chất nổ để huấn luyện chó nghiệp vụ;
i) Trường hợp
dự án, gói thầu có điều kiện đặc thù về quy trình, thủ tục, tiêu chí lựa chọn nhà
thầu, điều kiện ký kết và thực hiện hợp đồng không thuộc quy định tại các điểm
a, b, c, d, đ, e, g và h khoản này, Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội
quyết định việc bổ sung trường hợp áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu trong
trường hợp đặc biệt.
2. Thẩm quyền quyết định lựa
chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt được quy định như sau:
a) Thủ tướng Chính phủ quyết
định lựa chọn nhà thầu quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
b) Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định và
chịu trách nhiệm về việc lựa chọn nhà thầu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1
Điều này;
c) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định và chịu trách nhiệm về việc lựa chọn nhà thầu quy định
tại các điểm d, đ, e, g và h khoản 1 Điều này.
3. Văn bản đề nghị phê duyệt phương
án lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt phải nêu rõ lý do không thể đáp
ứng điều kiện về lựa chọn nhà thầu quy định tại các điều 21,
22, 23, 24, 25, 26, 27
và 28 của Luật này.
4. Chính
phủ quy định chi tiết hồ sơ, quy trình, thủ tục lựa chọn nhà thầu trong trường
hợp đặc biệt.
Mục 2. PHƯƠNG
THỨC LỰA CHỌN NHÀ THẦU
Điều 30. Phương
thức một giai đoạn một túi hồ sơ
1. Phương thức một giai đoạn
một túi hồ sơ được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu
hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây
lắp, hỗn hợp, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều
31 của Luật này;
b) Chào hàng cạnh tranh đối với
gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu hỗn
hợp cung cấp hàng hóa và xây lắp;
c) Chỉ định thầu đối với gói
thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp,
hỗn hợp;
d) Mua sắm trực tiếp đối với gói
thầu mua sắm hàng hóa.
2. Nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu,
hồ sơ đề xuất gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của
hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
3. Việc mở thầu được tiến hành
một lần đối với toàn bộ hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất.
Điều 31.
Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ
1. Phương thức một giai đoạn
hai túi hồ sơ được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu
hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn;
b) Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu
hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây
lắp, hỗn hợp đòi hỏi kỹ thuật cao theo quy định của pháp luật về khoa học, công
nghệ.
2. Nhà thầu nộp đồng thời hồ sơ
đề xuất về kỹ thuật và hồ sơ đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của
hồ sơ mời thầu.
3. Việc mở thầu được tiến hành
hai lần. Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở ngay sau thời điểm đóng thầu. Nhà
thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật sẽ được mở hồ sơ đề xuất về tài chính để đánh
giá.
Điều 32.
Phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ
1. Phương thức hai giai đoạn một
túi hồ sơ được áp dụng trong trường hợp đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối
với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp mà chưa xác định được chính xác
các yêu cầu kỹ thuật cụ thể, đầy đủ cho gói thầu tại thời điểm tổ chức đấu
thầu.
2. Trong giai đoạn một, nhà thầu
nộp hồ sơ đề xuất về kỹ thuật không bao gồm giá dự thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời
thầu căn cứ thiết kế cơ sở hoặc thông số kỹ thuật của gói thầu. Nhà thầu được
phép đề xuất phương án thay thế cho nội dung yêu cầu trong hồ sơ mời thầu nhưng
phải chào thành phương án riêng cùng với phương án kỹ thuật chính theo yêu cầu
của hồ sơ mời thầu. Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở ngay sau thời điểm
đóng thầu. Nhà thầu có hồ sơ đề xuất về kỹ thuật đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời
thầu giai đoạn một được mời tham dự thầu giai đoạn hai.
3. Trong giai đoạn hai, quy
trình lựa chọn nhà thầu được thực hiện như sau:
a) Nhà thầu trong danh sách đạt yêu
cầu giai đoạn một được mời làm rõ hồ sơ đề xuất về kỹ thuật. Nội dung làm rõ đề
xuất về kỹ thuật bao gồm việc chủ đầu tư, bên mời thầu yêu cầu nhà thầu điều
chỉnh đề xuất về kỹ thuật giai đoạn một. Nhà thầu được đưa ra ý kiến góp ý về
nội dung hồ sơ mời thầu;
b) Trên cơ sở nội dung làm rõ đề
xuất về kỹ thuật với từng nhà thầu, hồ sơ mời thầu giai đoạn một được điều
chỉnh, bổ sung về chỉ dẫn nhà thầu, tiêu chuẩn đánh giá, yêu cầu kỹ thuật, điều
kiện hợp đồng và các nội dung khác để hình thành hồ sơ mời thầu giai đoạn hai,
kể cả các sai lệch về kỹ thuật của nhà thầu đã được chấp nhận, đề xuất trong
phương án thay thế của nhà thầu đã được chấp nhận;
c) Nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu bao
gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu
giai đoạn hai, trong đó có giá dự thầu và bảo đảm dự thầu trên cơ sở nội dung
điều chỉnh đề xuất về kỹ thuật giai đoạn một theo quy định tại điểm a khoản này.
Việc mở thầu được tiến hành một lần đối với toàn bộ hồ sơ dự thầu.
Điều 33.
Phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ
1. Phương thức hai giai đoạn hai
túi hồ sơ được áp dụng trong trường hợp đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối
với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có kỹ thuật, công nghệ mới,
phức tạp, có tính đặc thù mà chưa xác định được chính xác các yêu cầu kỹ thuật
cụ thể, đầy đủ cho gói thầu tại thời điểm tổ chức đấu thầu.
2. Trong giai đoạn một, nhà thầu
nộp hồ sơ đề xuất về kỹ thuật không bao gồm giá dự thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời
thầu căn cứ thiết kế cơ sở hoặc thông số kỹ thuật của gói thầu. Nhà thầu được
phép đề xuất phương án thay thế cho nội dung yêu cầu trong hồ sơ mời thầu nhưng
phải chào thành phương án riêng cùng với phương án kỹ thuật chính theo yêu cầu
của hồ sơ mời thầu. Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở ngay sau thời điểm
đóng thầu. Nhà thầu có hồ sơ đề xuất về kỹ thuật đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời
thầu giai đoạn một được mời tham dự thầu giai đoạn hai.
3. Trong giai đoạn hai, quy trình
lựa chọn nhà thầu được thực hiện như sau:
a) Nhà thầu trong danh sách đạt yêu
cầu giai đoạn một được mời làm rõ hồ sơ đề xuất về kỹ thuật. Nội dung làm rõ đề
xuất về kỹ thuật bao gồm việc chủ đầu tư, bên mời thầu yêu cầu nhà thầu điều
chỉnh đề xuất về kỹ thuật giai đoạn một. Nhà thầu được đưa ra ý kiến góp ý về
nội dung hồ sơ mời thầu;
b) Trên cơ sở nội dung làm rõ đề
xuất về kỹ thuật với từng nhà thầu, hồ sơ mời thầu giai đoạn một được điều
chỉnh, bổ sung về chỉ dẫn nhà thầu, tiêu chuẩn đánh giá, yêu cầu kỹ thuật, điều
kiện hợp đồng và các nội dung khác để hình thành hồ sơ mời thầu giai đoạn hai,
kể cả các sai lệch về kỹ thuật của nhà thầu đã được chấp nhận, đề xuất trong
phương án thay thế của nhà thầu đã được chấp nhận;
c) Nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu bao
gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ
sơ mời thầu giai đoạn hai, trong đó có giá dự thầu và bảo đảm dự thầu. Hồ sơ đề
xuất tài chính được chào tương ứng theo phương án đề xuất kỹ thuật chính của nhà
thầu; trường hợp nhà thầu chào phương án kỹ thuật thay thế thì phải gửi kèm theo
phần đề xuất tài chính cho phương án thay thế này. Việc mở thầu được tiến hành
hai lần. Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở ngay sau thời điểm đóng thầu. Nhà
thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật sẽ được mở hồ sơ đề xuất về tài chính để đánh
giá.
Mục 3. HÌNH
THỨC, PHƯƠNG THỨC LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 34.
Hình thức lựa chọn nhà đầu tư
1. Đấu thầu rộng rãi:
Đấu thầu rộng rãi được áp dụng
đối với dự án đầu tư kinh doanh mà không hạn chế số lượng nhà đầu tư tham dự.
2. Đấu thầu hạn chế:
Đấu thầu hạn chế được áp dụng
đối với dự án đầu tư kinh doanh có yêu cầu cao về kỹ thuật, công nghệ hoặc có
tính đặc thù theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực mà chỉ có một
số nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu của dự án được mời tham dự thầu.
Điều 35. Phương
thức lựa chọn nhà đầu tư
1. Phương thức
một giai đoạn một túi hồ sơ:
a) Phương thức một giai đoạn
một túi hồ sơ được áp dụng trong trường hợp đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế
lựa chọn nhà đầu tư;
b) Nhà đầu tư nộp hồ sơ dự thầu
gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời
thầu;
c) Việc mở thầu được tiến hành
một lần đối với toàn bộ hồ sơ dự thầu.
2. Phương
thức một giai đoạn hai túi hồ sơ:
a) Phương thức một giai đoạn
hai túi hồ sơ được áp dụng trong trường hợp đấu thầu rộng rãi lựa chọn nhà đầu
tư đối với dự án đầu tư kinh doanh có yêu cầu công trình kiến trúc có giá trị
theo quy định của pháp luật về kiến trúc;
b) Nhà đầu tư nộp đồng thời hồ
sơ đề xuất về kỹ thuật và hồ sơ đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu
của hồ sơ mời thầu;
c) Việc mở thầu được tiến hành
hai lần. Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở ngay sau thời điểm đóng thầu. Nhà
đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật sẽ được mở hồ sơ đề xuất về tài chính để
đánh giá.
3. Phương
thức hai giai đoạn một túi hồ sơ:
Phương thức hai giai đoạn một
túi hồ sơ được áp dụng trong trường hợp đấu thầu rộng rãi lựa chọn nhà đầu tư
thực hiện dự án đầu tư kinh doanh có yêu cầu đặc thù phát triển kinh tế, xã hội
của ngành, vùng, địa phương nhưng chưa xác định được cụ thể tiêu chuẩn về kỹ
thuật, kinh tế, xã hội, môi trường.
4. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương III
KẾ HOẠCH LỰA CHỌN NHÀ THẦU
Điều 36. Kế
hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu cho dự án
1. Căn cứ quy mô, tính chất công
tác đấu thầu của dự án, chủ đầu tư hoặc cơ quan chuẩn bị dự án có thể trình người
có thẩm quyền xem xét, quyết định việc tổ chức lập, phê duyệt kế hoạch tổng thể
lựa chọn nhà thầu.
2. Kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà
thầu được lập đồng thời hoặc độc lập với báo cáo nghiên cứu khả thi và được phê
duyệt sau khi báo cáo nghiên cứu khả thi được phê duyệt.
3. Kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà
thầu bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Xem xét bối cảnh thực hiện dự
án đối với công tác đấu thầu;
b) Đánh giá năng lực, nguồn lực và
kinh nghiệm của chủ đầu tư đối với việc thực hiện các hoạt động đấu thầu của dự
án;
c) Phân tích thị trường và xác
định rủi ro trong đấu thầu;
d) Mục tiêu cụ thể của hoạt động
đấu thầu;
đ) Đề xuất kế hoạch tổng thể lựa
chọn nhà thầu cho dự án bao gồm: phân chia dự án thành các gói thầu; hình thức và
phương thức lựa chọn nhà thầu; loại hợp đồng, nguyên tắc phân chia và quản lý
rủi ro; tiến độ thực hiện các công việc chính, gói thầu; nội dung khác cần lưu
ý trong soạn thảo hồ sơ mời thầu, quản lý thực hiện hợp đồng.
4. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 37.
Nguyên tắc lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu
1. Kế hoạch lựa chọn nhà thầu
được lập cho toàn bộ dự án, dự toán mua sắm. Đối với dự toán mua sắm, kế
hoạch lựa chọn nhà thầu có thể được lập trên cơ sở dự toán mua sắm của năm ngân
sách và dự kiến dự toán mua sắm của các năm ngân sách tiếp theo. Trường hợp chưa
đủ điều kiện lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu cho toàn bộ dự án, dự toán mua sắm
thì lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu cho một hoặc một số gói thầu để thực
hiện trước.
2. Trường hợp gói thầu có thời gian
thực hiện dài hơn 01 năm, kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải nêu rõ thời gian thực
hiện gói thầu, giá gói thầu trên cơ sở toàn bộ thời gian thực hiện gói thầu.
3. Kế hoạch lựa chọn nhà thầu
phải ghi rõ số lượng gói thầu và nội dung của từng gói thầu.
4. Việc phê duyệt kế hoạch lựa chọn
nhà thầu phải căn cứ theo tính chất kỹ thuật, trình tự thực hiện; bảo đảm tính
đồng bộ của dự án, dự toán mua sắm và phù hợp với kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà
thầu được duyệt (nếu có).
5. Kế hoạch lựa chọn nhà thầu
được lập sau khi có dự toán mua sắm, quyết định phê duyệt dự án hoặc đồng thời
với quá trình lập dự án, dự toán mua sắm hoặc trước khi có quyết định phê duyệt
dự án đối với gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án.
Điều 38.
Lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu
1. Căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà
thầu đối với dự án:
a) Quyết định phê duyệt dự án và
tài liệu có liên quan, trừ trường hợp gói thầu cần thực hiện trước khi phê
duyệt dự án. Đối với gói thầu cần thực hiện trước khi phê duyệt dự án thì căn
cứ theo quyết định của người đứng đầu chủ đầu tư hoặc người đứng đầu đơn vị
được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án trong trường hợp chưa xác định được chủ đầu
tư;
b) Kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà
thầu (nếu có);
c) Dự án đã được giao kế hoạch
đầu tư công trung hạn, trừ trường hợp dự án đầu tư công khẩn cấp theo quy định
của pháp luật về đầu tư công;
d) Kế hoạch bố trí vốn thực hiện
dự án hoặc nguồn vốn thực hiện dự án đối với dự án không thuộc trường hợp quy
định tại điểm c khoản này;
đ) Điều ước quốc tế, thỏa thuận vay
đối với dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài, trừ
trường hợp đấu thầu trước quy định tại Điều 42 của Luật này;
e) Văn bản pháp lý có liên quan.
2. Căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà
thầu đối với dự toán mua sắm:
a) Tiêu chuẩn, định mức sử
dụng tài sản công của cơ quan, tổ chức, đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động (nếu có);
b) Dự toán mua sắm;
c) Văn bản pháp lý có liên quan.
Điều 39.
Nội dung kế hoạch lựa chọn nhà thầu
1. Tên gói thầu:
Tên gói thầu thể hiện tính chất,
nội dung và phạm vi công việc của gói thầu. Trường hợp gói thầu gồm nhiều phần riêng
biệt, kế hoạch lựa chọn nhà thầu cần nêu tên thể hiện nội dung cơ bản của từng
phần.
2. Giá gói thầu:
a) Giá gói thầu là giá trị của
gói thầu được phê duyệt trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Giá gói thầu bao gồm
toàn bộ chi phí để thực hiện gói thầu, kể cả chi phí dự phòng, phí, lệ phí và
thuế. Giá gói thầu được cập nhật trong thời hạn 28 ngày trước ngày mở thầu nếu cần
thiết;
b) Đối với gói thầu chia phần thì
ghi rõ giá gói thầu và giá ước tính cho từng phần trong giá gói thầu;
c) Đối với gói thầu áp dụng tùy chọn
mua thêm quy định tại khoản 8 Điều này, giá gói thầu không bao gồm giá trị của
tùy chọn mua thêm.
Chính phủ quy định chi tiết về
nội dung giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
3. Nguồn vốn:
Đối với mỗi gói thầu phải nêu rõ
nguồn vốn đã được xác định hoặc phê duyệt. Trường hợp sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu
đãi của nhà tài trợ nước ngoài thì phải ghi rõ tên nhà tài trợ và cơ cấu nguồn vốn,
bao gồm vốn tài trợ, vốn đối ứng trong nước. Đối với dự toán mua sắm, trường hợp
gói thầu có thời gian thực hiện dài hơn 01 năm, nguồn vốn có thể được xác định trên
cơ sở dự toán mua sắm của năm ngân sách và dự kiến dự toán mua sắm của các năm
ngân sách tiếp theo.
4. Hình thức và phương thức lựa chọn
nhà thầu:
a) Đối với mỗi gói thầu phải xác
định cụ thể hình thức và phương thức lựa chọn nhà thầu; lựa chọn nhà thầu trong
nước hoặc quốc tế; áp dụng hoặc không áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng;
b) Đối với dự án áp dụng kế
hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, ghi theo nội dung phù hợp với kế hoạch tổng
thể lựa chọn nhà thầu.
5. Thời gian
tổ chức lựa chọn nhà thầu:
Kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải nêu
rõ thời gian tổ chức lựa chọn nhà thầu và thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà
thầu. Thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu được tính từ khi phát hành hồ
sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, được ghi rõ theo tháng hoặc quý trong năm. Trường
hợp đấu thầu rộng rãi có áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn, thời gian bắt
đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu được tính từ khi phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ
sơ mời sơ tuyển.
6. Loại hợp đồng:
a) Kế hoạch lựa chọn nhà thầu
phải xác định cụ thể loại hợp đồng theo quy định tại Điều 64
của Luật này để làm căn cứ lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ
sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; ký kết hợp đồng;
b) Đối với dự án áp dụng kế
hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, ghi theo nội dung phù hợp với kế hoạch tổng
thể lựa chọn nhà thầu.
7. Thời gian
thực hiện gói thầu:
Thời gian thực hiện gói thầu
được tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực đến ngày nghiệm thu hoàn thành công
trình, hàng hóa (bao gồm cả dịch vụ liên quan, nếu có), dịch vụ phi tư vấn, tư
vấn. Thời gian thực hiện gói thầu được tính theo số ngày, số tuần, số tháng
hoặc số năm, không bao gồm thời gian hoàn thành nghĩa vụ bảo hành, thời gian
giám sát tác giả đối với gói thầu tư vấn (nếu có).
8. Tùy chọn mua thêm (nếu có):
a) Tùy chọn mua thêm là khả năng
chủ đầu tư mua bổ sung hàng hóa, dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn của gói
thầu ngoài khối lượng nêu trong hợp đồng;
b) Trường hợp gói thầu áp dụng tùy
chọn mua thêm, kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải ghi rõ khối lượng, số lượng, giá
trị ước tính của phần tùy chọn mua thêm;
c) Tùy chọn mua thêm được thực hiện
khi đáp ứng đủ các điều kiện: nhà thầu đã trúng thầu thông qua đấu thầu rộng rãi,
đàm phán giá; khối lượng mua thêm không vượt 30% của khối lượng hạng mục tương
ứng nêu trong hợp đồng; có dự toán được phê duyệt đối với khối lượng mua thêm;
đơn giá của hàng hóa, dịch vụ mua thêm không được vượt đơn giá của các hàng
hóa, dịch vụ tương ứng trong hợp đồng; chỉ áp dụng trong thời gian có hiệu lực
của hợp đồng.
9. Giám sát hoạt động đấu thầu (nếu
có).
Điều 40. Phê
duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với dự án
1. Hồ sơ trình duyệt kế hoạch
lựa chọn nhà thầu bao gồm những nội dung sau đây:
a) Phần công việc đã thực hiện, bao
gồm nội dung công việc liên quan đến chuẩn bị dự án, các gói thầu thực hiện trước
với giá trị tương ứng và căn cứ pháp lý để thực hiện;
b) Phần công việc không áp dụng được
một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu;
c) Phần công việc thuộc kế hoạch
lựa chọn nhà thầu, bao gồm nội dung công việc và giá trị tương ứng hình thành các
gói thầu được thực hiện theo một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định
tại các điều 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28 và 29 của Luật
này;
d) Phần công việc chưa đủ điều kiện
lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu (nếu có), trong đó nêu rõ nội dung và giá trị
của phần công việc này;
đ) Phần tổng hợp giá trị của các
phần công việc quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này. Tổng giá trị của phần
này không được vượt tổng mức đầu tư của dự án;
e) Nội dung khác có liên quan.
2. Thẩm quyền phê duyệt kế hoạch
lựa chọn nhà thầu:
a) Chủ đầu tư tổ chức lập và phê
duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đã phê duyệt kế hoạch tổng
thể lựa chọn nhà thầu;
b) Người có thẩm quyền xem xét, phê
duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với dự án không áp dụng kế hoạch tổng thể
lựa chọn nhà thầu hoặc ủy quyền cho chủ đầu tư, cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi
quản lý phê duyệt, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này;
c) Chủ đầu tư hoặc người đứng
đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án trong trường hợp chưa xác định
được chủ đầu tư phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu của gói thầu đấu thầu
trước theo quy định tại Điều 42 của Luật này hoặc gói thầu
cần thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án.
3. Người phê duyệt kế hoạch lựa chọn
nhà thầu quy định tại khoản 2 Điều này tổ chức thẩm định các nội dung theo quy
định tại Điều 39 của Luật này trước khi phê duyệt.
Điều 41. Phê
duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với dự toán mua sắm
1. Hồ sơ trình duyệt kế hoạch
lựa chọn nhà thầu bao gồm những nội dung sau đây:
a) Phần công việc đã thực hiện, bao
gồm nội dung công việc của gói thầu thực hiện trước với giá trị tương ứng và
căn cứ pháp lý để thực hiện;
b) Phần công việc không áp dụng được
một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu;
c) Phần công việc thuộc kế hoạch
lựa chọn nhà thầu, bao gồm nội dung công việc và giá trị tương ứng hình thành gói
thầu được thực hiện theo một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định tại
các điều 21, 22, 23, 24, 25,
26, 27, 28 và 29 của Luật này;
d) Phần công việc chưa đủ điều kiện
lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu (nếu có), trong đó nêu rõ nội dung và giá trị
của phần công việc này;
đ) Phần tổng hợp giá trị của các
phần công việc quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này. Tổng giá trị của phần
này không được vượt dự toán mua sắm;
e) Nội dung khác có liên quan.
2. Người có thẩm quyền phê duyệt
kế hoạch lựa chọn nhà thầu hoặc ủy quyền cho chủ đầu tư, cơ quan, đơn vị thuộc phạm
vi quản lý phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
3. Người phê duyệt kế hoạch lựa chọn
nhà thầu quy định tại khoản 2 Điều này tổ chức thẩm định các nội dung theo quy
định tại Điều 39 của Luật này trước khi phê duyệt.
Điều 42.
Đấu thầu trước
1. Đấu thầu trước đối với gói
thầu lựa chọn nhà thầu thực hiện dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà
tài trợ nước ngoài thực hiện theo điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA và
vốn vay ưu đãi đã được ký kết.
Các hoạt động thực hiện trước khi
ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA và vốn vay ưu đãi của nhà tài
trợ nước ngoài gồm: lập, trình duyệt, thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà
thầu, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, xác
định danh sách ngắn.
2. Các hoạt động quy định tại khoản
1 Điều này được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều
43 của Luật này.
Chương IV
QUY TRÌNH, THỦ TỤC LỰA CHỌN NHÀ THẦU, NHÀ ĐẦU TƯ
Mục 1. QUY TRÌNH,
THỦ TỤC LỰA CHỌN NHÀ THẦU
Điều 43. Quy
trình, thủ tục lựa chọn nhà thầu
1. Quy trình,
thủ tục lựa chọn nhà thầu đối với đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế bao gồm
các bước sau đây:
a) Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu;
b) Tổ chức lựa chọn nhà thầu;
c) Đánh giá hồ sơ dự thầu;
d) Thương thảo
hợp đồng đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn.
Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa,
xây lắp, cung cấp dịch vụ phi tư vấn áp dụng đấu thầu quốc tế, gói thầu hỗn hợp
và gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao, trường hợp cần thiết, bên mời thầu có thể
thương thảo hợp đồng với nhà thầu xếp hạng thứ nhất;
đ) Trình, thẩm định, phê duyệt, công
khai kết quả lựa chọn nhà thầu và giải thích lý do nhà thầu không trúng thầu theo
yêu cầu của nhà thầu (nếu có);
e) Hoàn thiện, ký kết và quản lý
thực hiện hợp đồng.
2. Quy trình,
thủ tục lựa chọn nhà thầu đối với chỉ định thầu bao gồm các bước sau đây:
a) Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu;
b) Tổ chức lựa chọn nhà thầu;
c) Đánh giá hồ sơ đề xuất và thương
thảo về đề xuất của một hoặc các nhà thầu (nếu có);
d) Trình, thẩm định, phê duyệt và
công khai kết quả lựa chọn nhà thầu;
đ) Hoàn thiện, ký kết và quản lý
thực hiện hợp đồng.
Đối với trường hợp quy định tại điểm m khoản 1 Điều 23 của Luật này, người có thẩm quyền có
thể quyết định áp dụng quy trình rút gọn bao gồm các bước sau: chuẩn bị và gửi
dự thảo hợp đồng cho nhà thầu; hoàn thiện hợp đồng; trình, phê duyệt và công
khai kết quả lựa chọn nhà thầu; ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng.
3. Quy trình,
thủ tục lựa chọn nhà thầu đối với chào hàng cạnh tranh bao gồm các bước sau
đây:
a) Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu;
b) Tổ chức lựa chọn nhà thầu;
c) Đánh giá hồ sơ dự thầu;
d) Trình, thẩm định, phê duyệt, công
khai kết quả lựa chọn nhà thầu và giải thích lý do nhà thầu không trúng thầu theo
yêu cầu của nhà thầu (nếu có);
đ) Hoàn thiện, ký kết và quản lý
thực hiện hợp đồng.
4. Quy trình,
thủ tục lựa chọn nhà thầu đối với mua sắm trực tiếp bao gồm các bước sau đây:
a) Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu;
b) Tổ chức lựa chọn nhà thầu;
c) Đánh giá hồ sơ đề xuất và thương
thảo về đề xuất của nhà thầu;
d) Trình, thẩm định, phê duyệt và
công khai kết quả lựa chọn nhà thầu;
đ) Hoàn thiện, ký kết và quản lý
thực hiện hợp đồng.
5. Quy trình,
thủ tục lựa chọn nhà thầu đối với tự thực hiện bao gồm các bước sau đây:
a) Chuẩn bị phương án tự thực
hiện, bao gồm dự thảo thỏa thuận giao việc;
b) Hoàn thiện phương án tự thực hiện;
c) Phê duyệt và công khai kết
quả lựa chọn nhà thầu;
d) Ký kết thỏa thuận giao việc; quản
lý việc thực hiện gói thầu.
6. Lựa chọn
tư vấn cá nhân được áp dụng khi công việc của gói thầu chỉ yêu cầu một hoặc một
số chuyên gia có kinh nghiệm, năng lực thực hiện mà không cần sự tham gia của
tổ chức, không yêu cầu các điều kiện để thực hiện công việc như đối với nhà
thầu là tổ chức. Quy trình, thủ tục lựa chọn tư vấn cá nhân bao gồm các bước
sau đây:
a) Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu;
b) Tổ chức lựa chọn nhà thầu;
c) Đánh giá hồ sơ lý lịch khoa
học của nhà thầu tư vấn cá nhân;
d) Thương thảo hợp đồng;
đ) Trình, phê duyệt và công khai
kết quả lựa chọn nhà thầu;
e) Ký kết và quản lý thực hiện
hợp đồng.
7. Quy trình,
thủ tục lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu có sự tham gia thực hiện của cộng
đồng bao gồm các bước sau đây:
a) Chuẩn bị phương án lựa chọn
cộng đồng dân cư, tổ, nhóm thợ tại địa phương để triển khai thực hiện gói thầu;
b) Tổ chức lựa chọn;
c) Phê duyệt và công khai kết
quả lựa chọn;
d) Hoàn thiện, ký kết và quản lý
thực hiện hợp đồng.
8. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 44.
Nội dung hồ sơ mời thầu đối với lựa chọn nhà thầu
1. Hồ sơ mời thầu bao gồm:
a) Chỉ dẫn nhà thầu, tùy chọn mua
thêm (nếu có);
b) Bảng dữ liệu đấu thầu;
c) Tiêu chuẩn đánh giá về tính
hợp lệ của hồ sơ dự thầu; năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu; kỹ thuật; tài
chính, thương mại; uy tín của nhà thầu thông qua việc tham dự thầu, thực hiện
các hợp đồng tương tự trước đó và chất lượng hàng hóa tương tự đã sử dụng.
Trường hợp sử dụng nhà thầu phụ đặc
biệt, hồ sơ mời thầu phải nêu rõ phạm vi công việc và yêu cầu về năng lực, kinh
nghiệm của nhà thầu phụ đặc biệt;
d) Biểu mẫu mời thầu và dự thầu;
đ) Phạm vi cung cấp, yêu cầu về kỹ
thuật, điều khoản tham chiếu;
e) Điều kiện và biểu mẫu hợp
đồng;
g) Các hồ sơ, bản vẽ và nội dung
khác (nếu có).
2. Hồ sơ
mời thầu được nêu xuất xứ theo nhóm nước, vùng lãnh thổ. Trường hợp gói thầu
thuộc quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 23 và đáp ứng đủ điều kiện áp dụng hình thức chỉ định thầu
theo quy định tại khoản 3 Điều 23 của Luật này nhưng người có thẩm quyền quyết định áp dụng hình
thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh để lựa chọn nhà
thầu thì hồ sơ mời thầu được quy định về xuất xứ, nhãn hiệu của hàng hóa.
3. Hồ sơ
mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà
thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh
không bình đẳng.
4. Trường
hợp hồ sơ mời thầu có các nội dung vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này
thì các nội dung này sẽ bị coi là vô hiệu, không phải là căn cứ để đánh giá hồ
sơ dự thầu.
Điều 45.
Thời gian tổ chức lựa chọn nhà thầu
1. Thời gian tổ chức lựa chọn nhà
thầu được quy định như sau:
a) Thời gian chuẩn bị hồ sơ quan
tâm, hồ sơ dự sơ tuyển tối thiểu là 09 ngày đối với đấu thầu trong nước, 18 ngày
đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày đầu tiên hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ
tuyển được phát hành đến ngày có thời điểm đóng thầu;
b) Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu
đối với đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế tối thiểu là 18 ngày đối với đấu thầu
trong nước, 35 ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày đầu tiên hồ sơ mời thầu
được phát hành đến ngày có thời điểm đóng thầu; đối với gói thầu xây lắp, hỗn
hợp có giá gói thầu không quá 20 tỷ đồng, gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ phi
tư vấn có giá gói thầu không quá 10 tỷ đồng thì thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu
tối thiểu là 09 ngày đối với đấu thầu trong nước, 18 ngày đối với đấu thầu quốc
tế;
c) Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu
đối với chào hàng cạnh tranh tối thiểu là 05 ngày làm việc kể từ ngày đầu tiên
hồ sơ mời thầu được phát hành đến ngày có thời điểm đóng thầu;
d) Trường hợp gói thầu đủ điều kiện
áp dụng hình thức chỉ định thầu theo quy định tại điểm a, b và
c khoản 1 Điều 23 của Luật này nhưng người có thẩm quyền quyết định áp dụng
hình thức đấu thầu rộng rãi để lựa chọn nhà thầu thì thời gian chuẩn bị hồ sơ
dự thầu tối thiểu là 09 ngày kể từ ngày đầu tiên hồ sơ mời thầu được phát hành
đến ngày có thời điểm đóng thầu;
đ) Việc
sửa đổi hồ sơ mời thầu được thực hiện trong thời gian tối thiểu là 10 ngày
trước ngày có thời điểm đóng thầu; đối với gói thầu xây lắp, hỗn hợp có giá gói
thầu không quá 20 tỷ đồng, gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn có giá
gói thầu không quá 10 tỷ đồng, việc sửa đổi hồ sơ mời thầu được thực hiện trong
thời gian tối thiểu là 03 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu. Việc
sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển được thực hiện trong thời gian
tối thiểu là 03 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu.
2. Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời
sơ tuyển, hồ sơ mời thầu được phát hành đồng thời với thông báo mời quan tâm, thông
báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu.
3. Đối với các công việc khác ngoài
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người có thẩm quyền, chủ đầu tư có
trách nhiệm quyết định thời gian thực hiện trên cơ sở bảo đảm tiến độ của dự án,
gói thầu.
Mục 2. QUY
TRÌNH, THỦ TỤC LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 46. Quy
trình, thủ tục lựa chọn nhà đầu tư
1. Quy trình lựa chọn nhà đầu tư
bao gồm các bước sau đây:
a) Công bố dự án đầu tư kinh
doanh;
b) Chuẩn bị đấu thầu lựa chọn nhà
đầu tư gồm: lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu;
c) Tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà
đầu tư gồm: mời thầu; phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu; chuẩn bị, nộp,
tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút, thay thế hồ sơ dự thầu;
d) Đánh giá hồ sơ dự thầu gồm:
mở thầu; kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu; đánh giá chi tiết hồ
sơ dự thầu;
đ) Trình, thẩm định, phê duyệt, công
khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư; giải thích lý do nhà đầu tư không trúng thầu
theo yêu cầu của nhà đầu tư (nếu có);
e) Đàm phán, hoàn thiện, ký kết hợp
đồng.
2. Trường
hợp pháp luật về đất đai, pháp luật về quản lý ngành, lĩnh vực quy định phải
đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư khi có từ 02 nhà đầu tư trở lên quan tâm, ngoài
các bước quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan có thẩm quyền lập hồ sơ mời
quan tâm, thông báo mời quan tâm, tổ chức đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện dự
án và phê duyệt kết quả mời quan tâm trước khi thực hiện bước chuẩn bị đấu thầu
lựa chọn nhà đầu tư quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
3. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 47. Công
bố dự án đầu tư kinh doanh
1. Cơ quan có thẩm quyền công bố
dự án đầu tư kinh doanh trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia làm cơ sở tổ chức lựa
chọn nhà đầu tư.
2. Nội dung công bố dự án đầu tư
kinh doanh bao gồm:
a) Quyết định chấp thuận chủ trương
đầu tư (nếu có);
b) Tên dự án;
mục tiêu; quy mô đầu tư; vốn đầu tư;
c) Địa điểm thực hiện dự án;
hiện trạng sử dụng đất, diện tích khu đất thực hiện dự án; mục đích sử dụng
đất; các chỉ tiêu quy hoạch được duyệt;
d) Thời hạn, tiến độ thực hiện
dự án; sơ bộ phương án phân kỳ đầu tư hoặc phân chia dự án thành phần (nếu có);
tiến độ thực hiện dự án theo từng giai đoạn (nếu có);
đ) Tên bên mời thầu; hình thức
và phương thức lựa chọn nhà đầu tư; thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà đầu
tư;
e) Nội dung khác có liên quan.
Điều 48.
Nội dung hồ sơ mời thầu đối với lựa chọn nhà đầu tư
1. Hồ sơ mời thầu bao gồm:
a) Chỉ dẫn nhà đầu tư;
b) Bảng dữ liệu đấu thầu;
c) Nội dung kiểm tra, đánh giá tính
hợp lệ của hồ sơ dự thầu;
d) Phương pháp và tiêu chuẩn đánh
giá về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư; phương án đầu tư kinh doanh; hiệu
quả sử dụng đất hoặc hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương;
đ) Biểu mẫu mời thầu và dự thầu;
e) Thông tin và yêu cầu thực
hiện dự án đầu tư kinh doanh;
g) Dự thảo hợp đồng, biểu mẫu
hợp đồng;
h) Nội dung khác có liên quan.
2. Hồ sơ mời thầu không được nêu
bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà đầu tư hoặc nhằm tạo lợi thế
cho một hoặc một số nhà đầu tư gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.
Điều 49.
Thời gian tổ chức lựa chọn nhà đầu tư
1. Đối với đấu thầu trong nước, thời
gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 45 ngày kể từ ngày đầu tiên phát hành
hồ sơ mời thầu đến ngày có thời điểm đóng thầu.
2. Đối với đấu thầu quốc tế,
thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 60 ngày kể từ ngày đầu tiên phát
hành hồ sơ mời thầu đến ngày có thời điểm đóng thầu.
3. Đối với các
công việc khác ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người có thẩm quyền,
bên mời thầu có trách nhiệm quyết định thời gian thực hiện trên cơ sở bảo đảm
tiến độ thực hiện của dự án đầu tư kinh doanh.
Mục 3. ĐẤU THẦU
QUA MẠNG
Điều 50.
Lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư qua mạng
1. Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu
hạn chế, chào hàng cạnh tranh trong nước phải thực hiện trên Hệ thống mạng đấu
thầu quốc gia theo lộ trình sau đây:
a) Từ ngày Luật này có hiệu lực thi
hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024, việc đấu thầu qua mạng hoặc không qua
mạng thực hiện theo quy định của Chính phủ;
b) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2025,
áp dụng đấu thầu qua mạng đối với tất cả các gói thầu, trừ trường hợp không đấu
thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại khoản 5 Điều này.
2. Các nội dung lựa chọn nhà
thầu, nhà đầu tư được thực hiện trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia bao gồm:
a) Đăng tải thông tin về lựa
chọn nhà thầu, nhà đầu tư;
b) Lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ
mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
c) Lập, nộp hồ sơ dự sơ tuyển,
hồ sơ quan tâm, hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;
d) Mở
thầu;
đ) Đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển,
hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, mời thương thảo hợp đồng, thẩm
định, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;
e) Thỏa thuận liên danh, bảo lãnh
dự thầu điện tử, bảo lãnh thực hiện hợp đồng điện tử;
g) Làm rõ các nội dung trong đấu
thầu;
h) Gửi và nhận đơn kiến nghị;
i) Hợp đồng điện tử;
k) Thanh toán điện tử.
3. Văn bản điện tử trên Hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia có giá trị theo quy định của pháp luật về giao dịch điện
tử, làm cơ sở đối chiếu, so sánh, xác thực thông tin phục vụ công tác đánh giá,
thẩm định, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và giải ngân.
4. Chi phí trong đấu thầu qua
mạng bao gồm: chi phí tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; chi phí đăng
tải thông tin về đấu thầu theo quy định tại điểm c khoản 1 và
điểm c khoản 2 Điều 15 của Luật này, tham dự thầu, ký kết hợp đồng và các
chi phí khác khi đấu thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
5. Chính
phủ quy định việc kết nối, chia sẻ thông tin theo quy định tại khoản 6 Điều 51 của Luật này; kỹ
thuật đấu thầu qua mạng phù hợp với tính năng và sự phát triển của Hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia; quy trình, thủ tục, chi phí đấu thầu qua mạng; lộ trình
lựa chọn nhà đầu tư qua mạng; những trường hợp không đấu thầu trên Hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia.
Điều 51.
Yêu cầu đối với Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia
1. Công khai, không hạn chế truy
cập, tiếp cận đối với thông tin được đăng tải công khai trên Hệ thống mạng đấu thầu
quốc gia.
2. Nguồn thời gian của Hệ thống mạng
đấu thầu quốc gia được xác định theo quy định của pháp luật về nguồn thời gian
chuẩn quốc gia.
3. Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia
hoạt động liên tục, thống nhất, ổn định, an toàn thông tin, có khả năng xác thực
người dùng, bảo mật và toàn vẹn dữ liệu.
4. Thực hiện ghi lại thông tin và
truy xuất được lịch sử các giao dịch trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
5. Bảo đảm nhà thầu, nhà đầu tư không
thể gửi hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đến bên
mời thầu sau thời điểm đóng thầu.
6. Các thông tin về nhà thầu, nhà
đầu tư được kết nối, chia sẻ từ Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp, Hệ thống thông tin quản lý thuế, Hệ thống thông tin quản lý ngân sách,
kho bạc và các hệ thống khác. Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia được kết nối với
các Cổng thông tin điện tử, Hệ thống công nghệ thông tin khác để trao đổi, chia
sẻ dữ liệu, thông tin phục vụ đấu thầu qua mạng và quản lý nhà nước về đấu thầu.
Điều 52.
Trách nhiệm của tổ chức vận hành Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia
1. Bảo đảm an toàn thông tin, an
ninh mạng, bảo mật cơ sở dữ liệu của Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
2. Bảo đảm tính toàn vẹn của các
hồ sơ trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, ngăn chặn hành vi truy cập trái
phép, thay thế hồ sơ bất hợp pháp.
3. Bảo đảm an toàn, an ninh, bảo
mật cho người dùng và quản lý hồ sơ người dùng; có cơ chế ghi lại thông tin và
truy xuất nguồn gốc thông tin theo thời gian, hành động trên Hệ thống mạng đấu
thầu quốc gia.
4. Xây dựng Hệ thống mạng đấu
thầu quốc gia bảo đảm tương thích với các hệ thống khác; giao diện thân thiện,
đáp ứng tiêu chuẩn trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
5. Quản trị rủi ro an toàn thông
tin, an ninh mạng của Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
6. Không được sử dụng các thông tin
về dự án, dự án đầu tư kinh doanh, gói thầu, chủ đầu tư, bên mời thầu, nhà thầu,
nhà đầu tư và thông tin khác trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia để phục vụ
cho các mục đích không thuộc chức năng, nhiệm vụ của tổ chức vận hành Hệ thống.
7. Bảo đảm hệ thống phần cứng đáp
ứng yêu cầu triển khai hoạt động đấu thầu.
8. Thực hiện trách nhiệm khác theo
quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Chương V
MUA SẮM TẬP TRUNG; MUA THUỐC, HÓA CHẤT, VẬT TƯ XÉT
NGHIỆM, THIẾT BỊ Y TẾ; CUNG CẤP SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG
Điều 53.
Mua sắm tập trung
1. Mua sắm tập trung được áp
dụng khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Hàng hóa, dịch vụ cần mua sắm
với số lượng lớn, chủng loại tương tự ở một hoặc nhiều cơ quan, tổ chức, đơn
vị.
Trường hợp mua thuốc hiếm, thuốc
cần mua với số lượng ít có thể áp dụng hình thức mua sắm tập trung để bảo đảm có
đủ thuốc phục vụ nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh;
b) Thuộc danh mục hàng hóa, dịch
vụ áp dụng mua sắm tập trung quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Thẩm quyền ban hành danh mục hàng
hóa, dịch vụ áp dụng mua sắm tập trung được quy định như sau:
a) Bộ
trưởng Bộ Y tế ban hành danh mục mua sắm tập trung cấp quốc gia đối với thuốc;
danh mục mua sắm tập trung cấp quốc gia đối với thiết bị y tế, vật tư xét
nghiệm trong trường hợp cần thiết;
b) Bộ
trưởng Bộ Tài chính ban hành danh mục hàng hóa, dịch vụ áp dụng mua sắm tập
trung cấp quốc gia, trừ danh mục do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành theo quy định
tại điểm a khoản này;
c) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, người đứng đầu doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp do doanh nghiệp
nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ ban hành danh mục hàng hóa, dịch vụ áp dụng
mua sắm tập trung (bao gồm cả danh mục thuốc, thiết bị y tế, vật tư xét nghiệm)
thuộc phạm vi quản lý của mình, trừ hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục mua sắm
tập trung cấp quốc gia do Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
3. Mua sắm tập trung phải được thực
hiện thông qua hình thức đấu thầu rộng rãi. Trường hợp hàng hóa thuộc danh mục
mua sắm tập trung nhưng cần mua sắm để phòng, chống dịch bệnh theo quy định tại
điểm c khoản 1 Điều 23 của Luật này thì được áp dụng hình
thức chỉ định thầu. Trường hợp hàng hóa thuộc danh mục mua sắm tập trung đáp
ứng điều kiện đàm phán giá theo quy định tại khoản 1 Điều 28
của Luật này thì được áp dụng hình thức đàm phán giá.
4. Mua sắm tập trung được thực hiện
ở cấp quốc gia, Bộ, cơ quan trung ương, địa phương, doanh nghiệp và thực hiện
theo một trong hai cách thức sau đây:
a) Đơn vị mua sắm tập trung tiến
hành lựa chọn nhà thầu, trực tiếp ký hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn;
b) Đơn vị mua sắm tập trung tiến
hành lựa chọn nhà thầu, ký văn bản thỏa thuận khung với một hoặc nhiều nhà thầu
được lựa chọn làm cơ sở để đơn vị có nhu cầu mua sắm ký hợp đồng với nhà thầu được
lựa chọn.
5. Đối với hàng
hóa, dịch vụ không thuộc danh mục mua sắm tập trung nhưng nhiều cơ quan, tổ chức,
đơn vị có nhu cầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ cùng loại thì có thể gộp thành một
gói thầu để một trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị mua sắm hoặc để đơn vị có
chức năng mua sắm tập trung thực hiện việc mua sắm.
6. Đơn vị mua sắm tập trung thực
hiện việc lựa chọn nhà thầu trên cơ sở nhiệm vụ được giao hoặc hợp đồng ký với các
đơn vị có nhu cầu.
7. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này và quy định việc tổng hợp nhu cầu mua sắm tập
trung của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân.
Điều 54.
Thỏa thuận khung
1. Thỏa thuận khung trong mua
sắm tập trung là thỏa thuận giữa đơn vị mua sắm tập trung với một hoặc nhiều
nhà thầu được lựa chọn đối với gói thầu không chia phần hoặc đối với một phần
của gói thầu chia phần.
2. Thỏa thuận khung quy định nội
dung và điều kiện để làm cơ sở cho việc mua sắm theo từng hợp đồng cụ thể.
3. Thời hạn áp dụng thỏa thuận khung
được quy định trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu nhưng không quá 36 tháng. Tại
thời điểm ký thỏa thuận khung, hồ sơ dự thầu của nhà thầu được lựa chọn còn hiệu
lực.
4. Đối với nhà thầu liên danh,
tất cả thành viên tham gia liên danh phải trực tiếp ký, đóng dấu (nếu có) vào
thỏa thuận khung.
Điều 55.
Lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế
1. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có
thể lựa chọn nhà thầu cung cấp hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế theo một
trong các cách thức sau đây:
a) Lựa chọn nhà thầu thực hiện gói
thầu cung cấp hóa chất, vật tư xét nghiệm và nhà thầu trúng thầu chịu trách
nhiệm cung cấp thiết bị y tế để sử dụng hóa chất, vật tư xét nghiệm đó theo yêu
cầu của chủ đầu tư; nhà thầu không chuyển giao quyền sở hữu, chỉ chuyển giao
quyền sử dụng thiết bị y tế cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
b) Lựa chọn nhà thầu theo số
lượng dịch vụ kỹ thuật:
Nhà thầu cung cấp cho chủ đầu tư
hoá chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế, linh kiện, phụ kiện thay thế và các
dịch vụ liên quan để vận hành thiết bị y tế theo số lượng dịch vụ kỹ thuật mà chủ
đầu tư, bên mời thầu yêu cầu trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, không cung
cấp nhân công vận hành thiết bị y tế.
Nhà thầu chỉ chuyển giao quyền
sử dụng, không chuyển giao quyền sở hữu thiết bị y tế cho chủ đầu tư. Giá gói
thầu và giá dự thầu được xác định trên cơ sở số lượng dịch vụ kỹ thuật dự kiến.
Thời gian thực hiện hợp đồng không quá 05 năm;
c) Lựa chọn nhà thầu thực hiện gói
thầu cung cấp thiết bị y tế, hóa chất, vật tư xét nghiệm: Nhà thầu chuyển giao
quyền sở hữu thiết bị y tế và hóa chất, vật tư xét nghiệm cho chủ đầu tư kể từ
khi hợp đồng giữa các bên có hiệu lực;
d) Lựa chọn nhà thầu cung cấp thiết
bị y tế theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
đ) Lựa chọn nhà thầu cung cấp hóa
chất, vật tư xét nghiệm để vận hành thiết bị y tế đã có;
e) Lựa chọn nhà thầu cung cấp
dịch vụ kỹ thuật theo quy định của Luật Khám
bệnh, chữa bệnh.
2. Đối với việc mua thuốc không thuộc
danh mục thuốc do quỹ bảo hiểm y tế chi trả, mua vắc xin để tiêm chủng theo
hình thức dịch vụ, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở y tế tự quyết định việc
mua sắm trên cơ sở bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả kinh tế và trách nhiệm
giải trình.
3. Trường
hợp các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân không chọn áp dụng quy định của Luật
này đối với mua thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế thì cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh đó chỉ được thanh toán từ nguồn quỹ bảo hiểm y tế theo
đúng giá mặt hàng thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế theo đơn giá
đã trúng thầu của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập tuyến tỉnh, tuyến
trung ương hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cùng cấp chuyên môn kỹ thuật trên
cùng địa bàn; nếu không có giá trúng thầu của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công
lập tuyến tỉnh, tuyến trung ương hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cùng cấp
chuyên môn kỹ thuật trên cùng địa bàn thì thực hiện theo quy định của Chính phủ.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 56. Ưu
đãi trong mua thuốc
1. Việc ưu đãi trong mua thuốc thực
hiện theo quy định tại Điều 10 của Luật này và quy định sau
đây:
a) Đối với thuốc có ít nhất 03 hãng
trong nước sản xuất đáp ứng về tiêu chí kỹ thuật theo quy định của Bộ Y tế và
về chất lượng, giá thì chủ đầu tư quyết định việc yêu cầu nhà thầu chào thuốc xuất
xứ trong nước đối với mặt hàng này;
b) Đối với thuốc được Bộ Y tế công
bố có ít nhất 03 hãng trong nước sản xuất trên dây chuyền sản xuất thuốc đáp
ứng nguyên tắc, tiêu chuẩn EU-GMP hoặc tương đương EU-GMP và đáp ứng tiêu chí
kỹ thuật theo quy định của Bộ Y tế và về chất lượng, giá, khả năng cung cấp thì
trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu phải quy định nhà thầu chỉ chào thầu thuốc
xuất xứ trong nước.
2. Bộ Y tế
có trách nhiệm công bố danh mục thuốc quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Điều 57. Lựa chọn
nhà thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công
1. Sản phẩm, dịch vụ công là sản
phẩm, dịch vụ thiết yếu đối với đời sống kinh tế - xã hội của đất nước, cộng
đồng dân cư hoặc bảo đảm quốc phòng, an ninh mà Nhà nước phải tổ chức thực hiện
trong các lĩnh vực: giáo dục, đào tạo; giáo dục nghề nghiệp; y tế; văn hóa, thể thao
và du lịch; thông tin và truyền thông; khoa học và công nghệ; tài nguyên và môi
trường; giao thông vận tải; nông nghiệp và phát triển nông thôn; công thương; xây
dựng; lao động, thương binh và xã hội; tư pháp và lĩnh vực khác theo quy định của
pháp luật.
Sản phẩm, dịch vụ công bao gồm
sản phẩm, dịch vụ công ích và dịch vụ sự nghiệp công.
2. Việc lựa chọn nhà thầu cung
cấp sản phẩm, dịch vụ công được thực hiện theo quy định của Luật này.
3. Ngoài các hình thức lựa chọn nhà
thầu quy định tại Chương II của Luật này, việc lựa chọn nhà thầu cung cấp sản phẩm,
dịch vụ công được thực hiện theo hình thức đặt hàng, giao nhiệm vụ theo quy
định của Chính phủ.
Chương VI
PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ DỰ THẦU VÀ XÉT DUYỆT TRÚNG
THẦU
Mục 1.
PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ DỰ THẦU VÀ XÉT DUYỆT TRÚNG THẦU TRONG LỰA CHỌN
NHÀ THẦU
Điều 58.
Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư
vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp
1. Phương pháp giá thấp nhất:
a) Phương pháp giá thấp nhất
được áp dụng đối với gói thầu mà các đề xuất về kỹ thuật, tài chính, thương mại
được coi là cùng một mặt bằng khi đáp ứng các yêu cầu của hồ sơ mời thầu;
b) Nhà thầu có hồ sơ dự thầu đáp
ứng yêu cầu về kỹ thuật, có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch (nếu
có), trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp nhất được xếp hạng thứ nhất.
2. Phương pháp giá đánh giá:
a) Giá đánh giá là giá dự thầu
sau khi đã được sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu,
trừ đi giá trị giảm giá (nếu có), cộng với các yếu tố để quy đổi trên cùng một
mặt bằng cho cả vòng đời sử dụng của hàng hóa, công trình, dịch vụ phi tư vấn.
Giá đánh giá dùng để xếp hạng hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa,
xây lắp, dịch vụ phi tư vấn và gói thầu hỗn hợp áp dụng hình thức đấu thầu rộng
rãi, đấu thầu hạn chế hoặc chào hàng cạnh tranh;
b) Phương pháp giá đánh giá được
áp dụng đối với gói thầu mà các chi phí quy đổi được trên cùng một mặt bằng về
các yếu tố kỹ thuật, tài chính, thương mại cho cả vòng đời sử dụng của hàng
hóa, công trình, dịch vụ phi tư vấn;
c) Một
hoặc các yếu tố được quy đổi trên cùng một mặt bằng để xác định giá đánh giá
bao gồm: chi phí cần thiết để vận hành, bảo dưỡng và các chi phí khác liên quan
đến lãi vay, tiến độ, chất lượng của hàng hóa, dịch vụ hoặc công trình xây dựng
thuộc gói thầu; công suất, hiệu suất; kết quả thống kê, đánh giá việc thực hiện
các hợp đồng tương tự trước đó, bao gồm cả việc xem xét xuất xứ; đấu thầu bền
vững và các yếu tố khác;
d) Nhà thầu có giá đánh giá thấp
nhất được xếp hạng thứ nhất.
3. Phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật
và giá:
a) Phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật
và giá có thể được áp dụng đối với gói thầu công nghệ thông tin, viễn thông,
bảo hiểm; gói thầu hàng hóa, xây lắp có đặc thù, yêu cầu kỹ thuật cao mà không
áp dụng được phương pháp giá đánh giá và gói thầu cần xem xét trên cơ sở chú
trọng tới các yếu tố kỹ thuật và giá;
b) Điểm tổng hợp được xây dựng trên
cơ sở kết hợp giữa điểm kỹ thuật và điểm giá. Nhà thầu có điểm tổng hợp cao
nhất được xếp hạng thứ nhất.
4. Đối với tiêu chuẩn đánh giá
về năng lực, kinh nghiệm, sử dụng tiêu chí đạt, không đạt. Đối với tiêu chuẩn
đánh giá về kỹ thuật, sử dụng phương pháp chấm điểm hoặc tiêu chí đạt, không
đạt. Đối với phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá quy định tại khoản 3 Điều
này, sử dụng phương pháp chấm điểm để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật.
Khi sử dụng phương pháp chấm điểm, phải quy định mức điểm yêu cầu tối thiểu về
kỹ thuật không thấp hơn 70% tổng số điểm về kỹ thuật.
Điều 59. Phương
pháp đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn
1. Phương pháp giá thấp nhất:
a) Phương pháp giá thấp nhất
được áp dụng đối với các gói thầu tư vấn đơn giản, gói thầu tư vấn có quy trình
thực hiện rõ ràng theo các tiêu chuẩn có sẵn;
b) Nhà thầu có hồ sơ dự thầu đáp
ứng yêu cầu về kỹ thuật, có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch (nếu có),
trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp nhất được xếp hạng thứ nhất.
2. Phương pháp giá cố định:
a) Phương pháp giá cố định được áp
dụng đối với các gói thầu tư vấn đơn giản, phạm vi công việc được xác định chính
xác, chi phí thực hiện gói thầu được xác định hợp lý, cụ thể và cố định trong
hồ sơ mời thầu;
b) Nhà thầu có hồ sơ dự thầu đáp
ứng yêu cầu về kỹ thuật, có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch (nếu có),
trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) không vượt giá gói thầu và có điểm kỹ thuật cao
nhất được xếp hạng thứ nhất.
3. Phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật
và giá:
a) Phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật
và giá được áp dụng đối với gói thầu tư vấn chú trọng tới cả chất lượng và chi
phí thực hiện gói thầu;
b) Điểm tổng hợp được xây dựng trên
cơ sở kết hợp giữa điểm kỹ thuật và điểm giá. Khi xây dựng điểm tổng hợp phải
bảo đảm nguyên tắc tỷ trọng điểm về kỹ thuật từ 70% đến 80%, điểm về giá từ 20%
đến 30% tổng số điểm của thang điểm tổng hợp; tỷ trọng điểm về kỹ thuật cộng với
tỷ trọng điểm về giá bằng 100%. Nhà thầu có điểm tổng hợp cao nhất được xếp hạng
thứ nhất.
4. Phương pháp dựa trên kỹ thuật:
a) Phương pháp dựa trên kỹ thuật
được áp dụng đối với gói thầu tư vấn có yêu cầu kỹ thuật cao, đặc thù;
b) Nhà thầu có hồ sơ dự thầu đáp
ứng yêu cầu về kỹ thuật và đạt điểm kỹ thuật cao nhất được xếp hạng thứ nhất, được
mời đến mở hồ sơ đề xuất tài chính, làm cơ sở để thương thảo hợp đồng.
Điều 60. Xét
duyệt trúng thầu đối với đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn
1. Nhà thầu tư vấn là tổ chức
được xem xét, đề nghị trúng thầu khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề
xuất hợp lệ;
b) Có đề xuất về kỹ thuật đáp
ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
c) Đối với phương pháp giá thấp nhất:
có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch (nếu có), trừ đi giá trị giảm
giá (nếu có) thấp nhất; đối với gói thầu áp dụng loại hợp đồng trọn gói: có giá
dự thầu trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp nhất; đối với phương pháp giá cố
định và phương pháp dựa trên kỹ thuật: có điểm kỹ thuật cao nhất; đối với phương
pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá: có điểm tổng hợp cao nhất;
d) Có giá đề nghị trúng thầu không
vượt giá gói thầu được phê duyệt.
2. Nhà thầu tư vấn là cá nhân
được xem xét, đề nghị trúng thầu khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có hồ sơ lý lịch khoa học, đề
xuất kỹ thuật (nếu có) tốt nhất và đáp ứng yêu cầu của điều khoản tham chiếu;
b) Có giá đề nghị trúng thầu không
vượt giá gói thầu được phê duyệt.
3. Đối với nhà thầu không được
lựa chọn, thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu phải nêu lý do nhà thầu không
trúng thầu.
Điều 61. Xét
duyệt trúng thầu đối với đấu thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa,
xây lắp, hỗn hợp
1. Nhà thầu cung cấp dịch vụ phi
tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp được xem xét, đề nghị trúng thầu khi
đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề
xuất hợp lệ;
b) Có năng lực, kinh nghiệm đáp
ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
c) Có đề xuất kỹ thuật đáp ứng yêu
cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
d) Có giá trị phần sai lệch
thiếu không quá 10% giá dự thầu;
đ) Đối với phương pháp giá thấp nhất:
có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch (nếu có), trừ đi giá trị giảm
giá (nếu có) thấp nhất; đối với phương pháp giá đánh giá: có giá đánh giá thấp
nhất; đối với phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá: có điểm tổng hợp cao
nhất;
e) Có giá đề nghị trúng thầu không
vượt giá gói thầu được phê duyệt.
2. Đối với nhà thầu không được
lựa chọn, thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu phải nêu lý do nhà thầu không
trúng thầu.
Mục 2.
PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ DỰ THẦU VÀ XÉT DUYỆT TRÚNG THẦU TRONG LỰA CHỌN
NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 62. Phương
pháp đánh giá hồ sơ dự thầu
1. Phương pháp đánh giá lợi ích xã
hội, lợi ích nhà nước được áp dụng để đánh giá năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu
tư và hiệu quả phương án đầu tư kinh doanh do nhà đầu tư đề xuất, bao gồm hiệu
quả sử dụng đất, hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương.
2. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu
của nhà đầu tư được thực hiện trên cơ sở các tiêu chuẩn sau đây:
a) Tiêu chuẩn đánh giá năng lực của
nhà đầu tư về tài chính, khả năng thu xếp vốn, kinh nghiệm thực hiện các dự án
đầu tư kinh doanh tương tự;
b) Tiêu chuẩn đánh giá phương án
đầu tư kinh doanh của nhà đầu tư, trong đó bao gồm các tiêu chuẩn về kỹ thuật, xã
hội, môi trường;
c) Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử
dụng đất, hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương.
3. Đối với dự án đầu tư kinh
doanh có yêu cầu đặc thù về điều kiện đầu tư kinh doanh, quản lý, phát triển
ngành, lĩnh vực theo quy định của pháp luật về đầu tư, quản lý ngành, lĩnh vực
thì hồ sơ mời thầu xác định tiêu chí cố định trong số các tiêu chuẩn quy định
tại khoản 2 Điều này.
4. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu
được xây dựng theo thang điểm 100 hoặc 1.000. Điểm tổng hợp được xây dựng trên
cơ sở kết hợp giữa điểm năng lực, kinh nghiệm, điểm phương án đầu tư kinh
doanh và điểm hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực,
địa phương. Nhà đầu tư đáp ứng điểm tối thiểu của từng tiêu chuẩn quy
định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này và có điểm tổng hợp cao nhất
được xếp hạng thứ nhất.
5. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 63. Xét
duyệt trúng thầu
1. Nhà đầu tư được xem xét, đề
nghị trúng thầu khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có hồ sơ dự thầu hợp lệ;
b) Đáp ứng yêu cầu về năng lực và
kinh nghiệm;
c) Đáp ứng yêu cầu về phương án đầu
tư kinh doanh;
d) Đáp ứng yêu cầu về hiệu quả
sử dụng đất, hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương;
đ) Có điểm tổng hợp về năng lực,
kinh nghiệm, phương án đầu tư kinh doanh và hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả đầu
tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương cao nhất.
2. Đối với nhà đầu tư không được
lựa chọn, thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu tư phải nêu lý do nhà đầu tư không
trúng thầu.
Chương VII
HỢP ĐỒNG
Mục 1. HỢP
ĐỒNG VỚI NHÀ THẦU
Điều 64.
Loại hợp đồng
1. Hợp đồng trọn gói:
a) Hợp đồng trọn gói được áp
dụng đối với gói thầu mà tại thời điểm lựa chọn nhà thầu, phạm vi công việc,
yêu cầu kỹ thuật, thời gian thực hiện gói thầu được xác định rõ, ít có khả năng
thay đổi về khối lượng, yêu cầu kỹ thuật, các điều kiện không lường trước được;
gói thầu chưa thể xác định được rõ khối lượng, đơn giá nhưng các bên tham gia
hợp đồng xác định được khả năng quản lý rủi ro, quản lý thay đổi phát sinh hoặc
xác định được các tính chất, đặc điểm của sản phẩm đầu ra, bao gồm cả hợp đồng
EPC và hợp đồng chìa khóa trao tay;
b) Khi áp dụng hợp đồng trọn gói,
giá gói thầu làm căn cứ xét duyệt trúng thầu bao gồm chi phí dự phòng cho các
yếu tố rủi ro về khối lượng công việc và trượt giá có thể xảy ra trong quá trình
thực hiện hợp đồng tương ứng với trách nhiệm quản lý rủi ro giao cho nhà thầu
trong gói thầu. Giá dự thầu phải bao gồm tất cả chi phí cho các yếu tố rủi ro
về khối lượng công việc và trượt giá có thể phát sinh trong quá trình thực hiện
hợp đồng tương ứng với trách nhiệm của nhà thầu trong việc thực hiện gói thầu;
c) Giá hợp đồng không thay đổi trong
suốt thời gian thực hiện hợp đồng đối với phạm vi công việc, yêu cầu kỹ thuật
và điều khoản quy định trong hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng và thay đổi
phạm vi công việc phải thực hiện dẫn đến giá hợp đồng thay đổi;
d) Việc thanh toán được thực
hiện theo tỷ lệ phần trăm giá hợp đồng hoặc giá công trình, hạng mục công
trình, khối lượng công việc tương ứng với giai đoạn thanh toán được các bên
thỏa thuận trong hợp đồng, khi thanh toán không yêu cầu có xác nhận khối lượng
hoàn thành chi tiết.
2. Hợp đồng theo đơn giá cố
định:
a) Hợp đồng theo đơn giá cố định
được áp dụng đối với gói thầu mà tại thời điểm lựa chọn nhà thầu bản chất công việc
đã xác định được rõ ràng nhưng chưa xác định được chính xác số lượng, khối lượng
công việc thực tế phải hoàn thành. Giá hợp đồng ban đầu dựa trên số lượng, khối
lượng công việc, đơn giá cố định theo hợp đồng và chi phí dự phòng cho số lượng,
khối lượng công việc có thể phát sinh được xác định theo quy định của pháp luật;
b) Hợp đồng theo đơn giá cố định
có đơn giá không thay đổi trong suốt thời gian thực hiện đối với toàn bộ nội dung
công việc trong hợp đồng. Nhà thầu được thanh toán theo số lượng, khối lượng công
việc được nghiệm thu và đơn giá cố định quy định tại hợp đồng.
3. Hợp đồng theo đơn giá điều
chỉnh:
a) Hợp đồng theo đơn giá điều
chỉnh được áp dụng đối với gói thầu có thời gian thực hiện dài và có rủi ro
biến động giá đối với các chi phí đầu vào để thực hiện hợp đồng, có thể tác
động tiêu cực đến việc thực hiện gói thầu nếu áp dụng đơn giá cố định. Hợp đồng
theo đơn giá điều chỉnh có đơn giá, giá hợp đồng có thể được điều chỉnh căn cứ vào
các thỏa thuận trong hợp đồng đối với toàn bộ nội dung công việc trong hợp đồng.
Giá hợp đồng ban đầu dựa trên cơ sở số lượng, khối lượng công việc cần thiết
với đơn giá cơ sở theo hợp đồng và chi phí dự phòng cho số lượng, khối lượng công
việc có thể phát sinh, chi phí dự phòng trượt giá. Nội dung hợp đồng phải quy
định phương pháp tính trượt giá và chi phí dự phòng trượt giá theo quy định của
pháp luật;
b) Nhà thầu được thanh toán theo
số lượng, khối lượng công việc được nghiệm thu và đơn giá quy định tại hợp đồng
hoặc đơn giá đã điều chỉnh (nếu có).
4. Hợp đồng theo thời gian:
Hợp đồng theo thời gian có thể áp
dụng trong tình trạng khẩn cấp; sửa chữa, bảo trì công trình, máy móc, thiết bị;
dịch vụ tư vấn khi khó xác định được phạm vi và thời gian thực hiện dịch vụ. Giá
hợp đồng được tính trên cơ sở đơn giá cho đơn vị thời gian, mức lương đã thỏa thuận
theo giờ, ngày, tuần hoặc tháng nêu trong hợp đồng và chi phí phát sinh hợp lý
có thể bồi hoàn.
5. Hợp đồng theo chi phí cộng
phí:
Hợp đồng theo chi phí cộng phí được
áp dụng đối với công việc, dịch vụ mà tại thời điểm lựa chọn nhà thầu chưa đủ
cơ sở xác định phạm vi công việc, nhu cầu cần thiết về các yếu tố, chi phí đầu vào
để thực hiện các công việc dự kiến của hợp đồng. Tại thời điểm ký kết hợp đồng,
các bên thỏa thuận về chi phí quản lý, chi phí chung, lợi nhuận, phương pháp tính
theo chi phí trực tiếp; phương pháp xác định chi phí trực tiếp làm căn cứ để
tính toán chi phí trực tiếp và các nội dung khác để thực hiện hợp đồng.
6. Hợp đồng theo kết quả đầu ra:
Hợp đồng theo kết quả đầu ra
được áp dụng đối với công việc, dịch vụ mà việc thanh toán căn cứ vào kết quả
thực hiện hợp đồng được nghiệm thu về chất lượng, số lượng và các yếu tố khác.
Hợp đồng phải nêu rõ yêu cầu cụ thể về số lượng, chất lượng đầu ra, biện pháp
kiểm tra, đánh giá, xác định mức độ đáp ứng về chất lượng đầu ra, mức giảm trừ
thanh toán, quy định về điều chỉnh giá (nếu có) và các nội dung khác để thực
hiện hợp đồng.
7. Hợp đồng theo tỷ lệ phần
trăm:
Hợp đồng theo tỷ lệ phần trăm
chỉ có thể áp dụng cho gói thầu bảo hiểm công trình mà giá trị hợp đồng được
xác định chính xác trên cơ sở giá trị công trình thực tế được nghiệm thu.
8. Hợp đồng hỗn hợp:
Hợp đồng hỗn hợp là hợp đồng có
nội dung kết hợp các loại hợp đồng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7
Điều này. Hợp đồng hỗn hợp phải quy định rõ phạm vi công việc áp dụng đối với
từng loại hợp đồng tương ứng và các nội dung bổ sung, điều chỉnh liên quan khi
áp dụng đồng thời nhiều loại hợp đồng đối với một nội dung công việc, dịch vụ.
Việc thanh toán đối với hợp đồng hỗn hợp phải phù hợp với quy định thanh toán
theo từng loại hợp đồng cho phạm vi công việc thực hiện.
Điều 65. Hồ
sơ hợp đồng với nhà thầu
1. Hồ sơ hợp đồng với nhà thầu bao
gồm các tài liệu sau đây:
a) Văn bản hợp đồng;
b) Phụ lục hợp đồng gồm danh mục
chi tiết về phạm vi công việc, biểu giá, tiến độ thực hiện (nếu có);
c) Quyết định phê duyệt kết quả lựa
chọn nhà thầu.
2. Ngoài các
tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này, tùy theo quy mô, tính chất của gói thầu,
hồ sơ hợp đồng có thể bao gồm một hoặc một số tài liệu sau đây:
a) Biên bản hoàn thiện hợp đồng;
b) Biên bản thương thảo hợp đồng
(nếu có);
c) Văn bản thỏa thuận của các bên
về điều kiện của hợp đồng, bao gồm điều kiện chung, điều kiện cụ thể;
d) Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và
các tài liệu làm rõ hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu được lựa chọn;
đ) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
và các tài liệu sửa đổi, bổ sung hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
e) Tài liệu khác có liên quan.
Điều 66.
Điều kiện ký kết hợp đồng
1. Tại thời điểm ký kết, hồ sơ
dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu được lựa chọn còn hiệu lực. Đối với mua sắm
tập trung áp dụng thỏa thuận khung, tại thời điểm ký kết, thỏa thuận khung còn
hiệu lực.
2. Tại thời điểm ký kết, nhà
thầu được lựa chọn phải bảo đảm đáp ứng yêu cầu về năng lực kỹ thuật, tài chính
để thực hiện gói thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
3. Chủ đầu tư phải bảo đảm các điều
kiện về vốn tạm ứng, vốn thanh toán, mặt bằng thực hiện và điều kiện cần thiết
khác để triển khai thực hiện gói thầu theo đúng tiến độ.
Điều 67. Ký
kết hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn
Việc ký kết hợp đồng giữa chủ
đầu tư và nhà thầu được thực hiện như sau:
1. Một gói thầu được thực hiện theo
một hợp đồng; trong một hợp đồng có thể áp dụng một hoặc nhiều loại hợp đồng quy
định tại Điều 64 của Luật này; đối với gói thầu mua sắm tập
trung hoặc gói thầu chia thành nhiều phần, một gói thầu có thể thực hiện theo
nhiều hợp đồng tương ứng với một hoặc một số phần. Trường hợp áp dụng nhiều loại
hợp đồng thì phải quy định rõ loại hợp đồng tương ứng với từng nội dung công
việc cụ thể;
2. Hợp đồng được ký kết giữa các
bên phải phù hợp với nội dung trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ dự
thầu, hồ sơ đề xuất, kết quả thương thảo hợp đồng (nếu có), quyết định phê
duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, trong đó nêu rõ phạm vi công việc dành cho nhà
thầu phụ đặc biệt (nếu có) và giá trị công việc tối đa dành cho nhà thầu phụ.
Giá trị công việc tối đa dành cho nhà thầu phụ không bao gồm khối lượng công
việc dành cho nhà thầu phụ đặc biệt;
3. Đối với nhà
thầu liên danh, tất cả thành viên tham gia liên danh phải trực tiếp ký, đóng dấu
(nếu có) vào văn bản hợp đồng; đối với mua sắm tập trung áp dụng thỏa thuận
khung, tất cả thành viên tham gia liên danh trực tiếp ký, đóng dấu (nếu có) vào
văn bản hợp đồng hoặc thành viên liên danh ký, đóng dấu (nếu có) vào văn bản
hợp đồng với đơn vị có nhu cầu mua sắm theo phân công tại thỏa thuận liên danh;
4. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 68.
Bảo đảm thực hiện hợp đồng
1. Nhà thầu phải thực hiện một
trong các biện pháp sau đây để bảo đảm trách nhiệm thực hiện hợp đồng:
a) Đặt cọc;
b) Nộp thư bảo lãnh của tổ chức
tín dụng trong nước, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp
luật Việt Nam;
c) Nộp giấy chứng nhận bảo hiểm
bảo lãnh của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trong nước, chi nhánh doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam.
2. Bảo đảm thực hiện hợp đồng
được áp dụng đối với nhà thầu được lựa chọn, trừ các trường hợp sau đây:
a) Nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn;
b) Nhà thầu được lựa chọn theo hình
thức tự thực hiện hoặc hình thức tham gia thực hiện của cộng đồng;
c) Nhà thầu thực hiện gói thầu có
giá gói thầu thuộc hạn mức chỉ định thầu quy định tại điểm m khoản
1 Điều 23 của Luật này.
3. Nhà thầu được lựa chọn phải thực
hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng trước hoặc cùng thời điểm hợp đồng có
hiệu lực.
4. Căn cứ quy mô, tính chất của gói
thầu, giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ
sơ yêu cầu theo mức xác định từ 2% đến 10% giá hợp đồng.
5. Thời gian có hiệu lực của bảo
đảm thực hiện hợp đồng được tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực cho đến ngày các bên
hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc ngày chuyển sang thực hiện nghĩa vụ bảo
hành đối với trường hợp có quy định về bảo hành. Trường hợp cần gia hạn thời gian
thực hiện hợp đồng, phải yêu cầu nhà thầu gia hạn tương ứng thời gian có hiệu
lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng trước khi gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng.
6. Nhà thầu không được hoàn trả bảo
đảm thực hiện hợp đồng trong các trường hợp sau đây:
a) Từ chối thực hiện hợp đồng khi
hợp đồng đã có hiệu lực;
b) Vi phạm thỏa thuận trong hợp đồng;
c) Thực hiện hợp đồng chậm tiến độ
do lỗi của nhà thầu nhưng từ chối gia hạn hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng.
Điều 69. Nguyên
tắc thực hiện hợp đồng
1. Các bên ký kết hợp đồng có trách
nhiệm thực hiện theo hợp đồng đã ký kết.
2. Bảo đảm trung thực, hợp tác và
đúng pháp luật.
3. Không xâm phạm đến lợi ích
của Nhà nước, cộng đồng và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác.
Điều 70.
Sửa đổi hợp đồng
1. Sửa đổi hợp đồng có thể thực hiện
trong các trường hợp sau đây:
a) Các trường hợp do các bên
thỏa thuận trong hợp đồng đã ký kết phù hợp với quy định của pháp luật;
b) Trường hợp hoàn cảnh thực
hiện hợp đồng có thay đổi cơ bản theo quy định của pháp luật về dân sự;
c) Theo yêu cầu của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng mà không do
lỗi của chủ đầu tư.
2. Nội dung
sửa đổi hợp đồng có thể bao gồm: khối lượng, tiến độ, giá, áp dụng tùy
chọn mua thêm và các nội dung khác do các bên thỏa thuận trong hợp đồng đã ký
kết, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này. Đối với việc sửa đổi về tiến
độ, khối lượng, giá chỉ áp dụng trong thời gian thực hiện gói thầu ghi trong
hợp đồng, trừ trường hợp áp dụng tùy chọn mua thêm.
3. Trong quá
trình thực hiện hợp đồng, các bên được điều chỉnh các mốc thời gian hoàn thành
các nội dung quy định cụ thể trong hợp đồng trong các trường hợp sau đây:
a) Trường hợp bất khả kháng hoặc phát
sinh các điều kiện bất lợi, cản trở nhà thầu trong việc thực hiện hợp đồng
và không liên quan đến vi phạm hoặc sơ suất của các bên tham gia hợp đồng;
b) Thay đổi, điều chỉnh dự
án, phạm vi công việc, phạm vi cung cấp, thiết kế, giải pháp thi
công chủ đạo, biện pháp cung cấp do yêu cầu khách quan làm ảnh hưởng
đến tiến độ hợp đồng;
c) Một hoặc các bên đề
xuất sáng kiến, cải tiến thực hiện hợp đồng mà cần thay đổi tiến độ nhằm
mục đích mang lại lợi ích cao hơn cho chủ đầu tư;
d) Việc bàn giao mặt bằng không đúng
với thỏa thuận trong hợp đồng, tạm dừng hợp đồng do lỗi của chủ đầu tư ảnh
hưởng đến tiến độ hợp đồng mà không do lỗi của nhà thầu;
đ) Tạm dừng thực hiện công việc theo
yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà không do lỗi của chủ đầu tư, nhà
thầu.
4. Khi sửa đổi hợp
đồng làm thay đổi thời gian thực hiện hợp đồng hoặc vượt giá gói thầu (bao
gồm dự phòng) được duyệt thì phải được người có thẩm quyền cho phép. Giá hợp
đồng sau khi điều chỉnh phải bảo đảm không vượt tổng mức đầu tư, dự toán mua
sắm. Trường hợp dự án, dự toán mua sắm gồm nhiều gói thầu, tổng giá hợp đồng
sau khi điều chỉnh phải bảo đảm không vượt tổng mức đầu tư, dự toán mua sắm.
5. Các bên không
phải ký kết văn bản sửa đổi hợp đồng đối với trường hợp thay đổi giá hợp đồng,
khối lượng và nội dung khác đã được quy định trong hợp đồng khi đáp ứng đủ các
điều kiện sau đây:
a) Không vượt giá gói thầu ghi
trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu; trường hợp dự toán gói thầu được phê duyệt sau
khi có kế hoạch lựa chọn nhà thầu thì không vượt dự toán gói thầu;
b) Không vượt thời gian thực
hiện gói thầu ghi trong hợp đồng;
c) Phương pháp, công thức, hạng mục
và các nội dung cần thiết để điều chỉnh đã quy định trong hợp đồng.
6. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Mục 2. HỢP ĐỒNG
DỰ ÁN ĐẦU TƯ KINH DOANH VỚI NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 71. Ký
kết hợp đồng và nguyên tắc thực hiện hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh
1. Việc ký kết hợp đồng dự
án đầu tư kinh doanh phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Tại thời điểm ký kết, hồ sơ
dự thầu của nhà đầu tư được lựa chọn còn hiệu lực;
b) Tại thời điểm ký kết, nhà đầu
tư được lựa chọn phải bảo đảm đáp ứng năng lực kỹ thuật, tài chính để thực hiện
dự án đầu tư kinh doanh theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
2. Hợp đồng được ký kết giữa các
bên phải phù hợp với nội dung trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu, quyết định phê
duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư và biên bản đàm phán, hoàn thiện hợp đồng.
3. Cơ quan có thẩm quyền hoặc bên
mời thầu (trong trường hợp được ủy quyền) ký kết hợp đồng với nhà đầu tư được lựa
chọn. Đối với nhà đầu tư liên danh, tất cả các thành viên liên danh phải trực tiếp
ký, đóng dấu (nếu có) vào văn bản hợp đồng.
4. Việc thực hiện hợp đồng dự án
đầu tư kinh doanh tuân thủ nguyên tắc quy định tại Điều 69 của Luật
này.
Điều 72. Hồ
sơ hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh
Hồ sơ hợp đồng dự án đầu tư kinh
doanh bao gồm các tài liệu sau đây:
1. Văn bản hợp đồng;
2. Phụ lục hợp đồng (nếu có);
3. Biên bản đàm phán, hoàn thiện
hợp đồng;
4. Quyết định phê duyệt kết quả lựa
chọn nhà đầu tư;
5. Hồ sơ dự thầu và tài liệu làm
rõ hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư được lựa chọn;
6. Hồ sơ mời thầu và tài liệu
sửa đổi, bổ sung hồ sơ mời thầu;
7. Tài liệu khác có liên quan.
Điều 73.
Nội dung hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh
1. Hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh
bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:
a) Thông tin về các bên ký kết
hợp đồng, thời điểm có hiệu lực của hợp đồng, thời hạn hợp đồng;
b) Thông tin về dự án đầu tư kinh
doanh, bao gồm: mục tiêu, địa điểm, tiến độ thực hiện dự án; quy mô và tổng vốn
đầu tư; điều kiện sử dụng đất và tài nguyên khác (nếu có); phương án, yêu cầu về
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và tổ chức xây dựng công trình phụ trợ (nếu có);
bảo đảm an toàn và bảo vệ môi trường; trường hợp bất khả kháng và phương án xử
lý trong trường hợp bất khả kháng;
c) Trách nhiệm thực hiện thủ tục
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và tổ chức xây dựng công trình phụ trợ (nếu có);
giao đất, cho thuê đất (nếu có);
d) Nghĩa vụ của nhà đầu tư trong
việc thực hiện các cam kết đã đề xuất trong hồ sơ dự thầu; việc thành lập doanh
nghiệp để quản lý dự án đầu tư kinh doanh (nếu có);
đ) Bảo đảm thực hiện hợp đồng; các
nguyên tắc, điều kiện sửa đổi, chấm dứt hợp đồng; chuyển nhượng quyền và nghĩa
vụ của các bên;
e) Pháp luật điều chỉnh hợp đồng
và cơ chế giải quyết tranh chấp.
2. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 74.
Thời hạn hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh
1. Thời hạn hợp đồng dự án đầu tư
kinh doanh là khoảng thời gian thực hiện hợp đồng được xác định trong hợp đồng ký
kết giữa các bên.
2. Thời hạn hợp đồng dự án đầu tư
kinh doanh được tính từ thời điểm hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh có hiệu lực cho
đến khi nhà đầu tư hoàn thành nghĩa vụ thực hiện các cam kết đã đề xuất trong
hồ sơ dự thầu và các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận của các bên trong hợp đồng
dự án đầu tư kinh doanh.
3. Hết thời hạn hợp đồng, nhà
đầu tư thực hiện dự án đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật về đầu tư
và pháp luật có liên quan.
Điều 75.
Bảo đảm thực hiện hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh
1. Nhà đầu tư phải thực hiện một
trong các biện pháp sau đây để bảo đảm trách nhiệm thực hiện hợp đồng dự án đầu
tư kinh doanh trước hoặc cùng thời điểm hợp đồng có hiệu lực:
a) Nộp thư bảo lãnh của tổ chức
tín dụng trong nước, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp
luật Việt Nam;
b) Nộp giấy chứng nhận bảo hiểm
bảo lãnh của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trong nước, chi nhánh doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam.
2. Căn cứ quy mô, tính chất của dự
án đầu tư kinh doanh, giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng được quy định trong hồ
sơ mời thầu theo mức xác định từ 1% đến 3% tổng vốn đầu tư.
3. Thời gian có hiệu lực của bảo
đảm thực hiện hợp đồng tính từ ngày hợp đồng được ký chính thức đến ngày chấm
dứt hợp đồng. Trường hợp gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng, nhà đầu tư phải
gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng.
4. Nhà đầu tư không được hoàn
trả bảo đảm thực hiện hợp đồng trong các trường hợp sau đây:
a) Từ chối thực hiện hợp đồng khi
hợp đồng đã có hiệu lực;
b) Vi phạm thỏa thuận trong hợp đồng;
c) Thực hiện hợp đồng chậm tiến độ
do lỗi của nhà đầu tư nhưng từ chối gia hạn hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng.
Điều 76.
Sửa đổi hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh
1. Hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh
được sửa đổi trong các trường hợp sau đây:
a) Điều chỉnh dự án đầu tư kinh doanh
theo quy định của pháp luật về đầu tư dẫn đến thay đổi nội dung hợp đồng đối
với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư.
Việc sửa đổi hợp đồng trong
trường hợp này chỉ được thực hiện sau khi cơ quan có thẩm quyền chấp thuận điều
chỉnh chủ trương đầu tư. Nhà đầu tư phải bảo đảm đáp ứng năng lực kỹ thuật, tài
chính để thực hiện sau khi điều chỉnh dự án đầu tư kinh doanh;
b) Chuyển nhượng dự án đầu tư kinh
doanh theo quy định của pháp luật về đầu tư và quy định khác của pháp luật có
liên quan;
c) Trường hợp khác được các bên thỏa
thuận tại hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Trường
hợp chuyển nhượng dự án đầu tư kinh doanh quy định tại điểm b khoản 1 Điều này
phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Việc chuyển nhượng phải được người
có thẩm quyền chấp thuận;
b) Nhà đầu tư nhận chuyển nhượng
phải đáp ứng yêu cầu về năng lực kỹ thuật, tài chính để thực hiện dự án đầu tư
kinh doanh;
c) Nhà đầu tư nhận chuyển nhượng
cam kết kế thừa toàn bộ các quyền, nghĩa vụ của bên chuyển nhượng theo quy định
tại hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh.
Chương
VIII
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU
Điều 77.
Trách nhiệm của người có thẩm quyền
1. Phê duyệt kế hoạch tổng thể
lựa chọn nhà thầu quy định tại Điều 36 của Luật này.
2. Phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà
thầu quy định tại Điều 40 và Điều 41 của Luật này.
3. Tổ chức thẩm định nội dung quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Đình chỉ cuộc thầu, không công
nhận kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư, xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu
theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
5. Hủy thầu đối với trường hợp quy
định tại các điểm b, c, d, đ khoản 1 và các điểm b, c, d, đ
khoản 2 Điều 17 của Luật này.
6. Giải quyết kiến nghị trong
lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư theo quy định của Luật này.
7. Tổ chức kiểm tra, giám sát công
tác đấu thầu, thực hiện hợp đồng.
8. Đối với lựa chọn nhà thầu, ngoài
trách nhiệm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này, người có
thẩm quyền còn có trách nhiệm sau đây:
a) Điều chỉnh nhiệm vụ và thẩm quyền
của chủ đầu tư trong trường hợp không đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp
luật về đấu thầu và các yêu cầu của dự án, gói thầu;
b) Yêu cầu chủ đầu tư, bên mời thầu
cung cấp hồ sơ, tài liệu để phục vụ công tác kiểm tra, giám sát, giải quyết kiến
nghị, xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu và công việc quy định tại khoản 4,
khoản 5 Điều này;
c) Có ý kiến đối với việc xử lý tình
huống trong trường hợp phức tạp theo đề nghị của chủ đầu tư quy định tại điểm a khoản 3 Điều 88 của Luật này.
9. Đối với lựa chọn nhà đầu tư, ngoài
trách nhiệm quy định tại các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều này, người có thẩm quyền
còn có trách nhiệm sau đây:
a) Đại diện cơ quan có thẩm
quyền quyết định tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư;
b) Quyết định giao đơn vị có nhân
sự đáp ứng yêu cầu thực hiện công tác lựa chọn nhà đầu tư làm bên mời thầu; trường
hợp nhân sự không đáp ứng yêu cầu thì lựa chọn nhà thầu tư vấn để thực hiện một
số nhiệm vụ của bên mời thầu;
c) Phê duyệt hồ sơ mời quan tâm;
phê duyệt hồ sơ mời thầu hoặc ủy quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu;
d) Phê duyệt kết quả mời quan
tâm, kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
đ) Quyết định xử lý tình huống
trong đấu thầu;
e) Ký kết hợp đồng trên cơ sở
chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền; tổ chức quản lý hợp đồng với nhà đầu tư
được lựa chọn;
g) Yêu cầu bên mời thầu cung cấp
hồ sơ, tài liệu để phục vụ công tác kiểm tra, giám sát, giải quyết kiến nghị,
xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu và công việc quy định tại khoản 4, khoản 5
Điều này.
10. Giải trình việc thực hiện trách
nhiệm quy định tại Điều này theo yêu cầu của cơ quan cấp trên, cơ quan thanh
tra, kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu.
11. Thực hiện trách nhiệm khác theo
quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 78. Trách
nhiệm của chủ đầu tư
1. Phê duyệt các nội dung sau
đây:
a) Kế hoạch lựa chọn nhà thầu trong
trường hợp gói thầu được thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án, gói
thầu đấu thầu trước; kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với dự án đã phê duyệt kế
hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu;
b) Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời
sơ tuyển, danh sách ngắn;
c) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
d) Kết quả lựa chọn nhà thầu.
2. Tổ chức thẩm định các nội dung
quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Ký kết hoặc ủy quyền ký kết và
quản lý hợp đồng với nhà thầu; ký kết và quản lý thỏa thuận khung đối với mua
sắm tập trung áp dụng thỏa thuận khung; thanh toán cho nhà thầu theo quy định
trong hợp đồng đã ký kết.
4. Quyết định thành lập bên mời thầu
với nhân sự đáp ứng yêu cầu thực hiện công tác lựa chọn nhà thầu; trường hợp nhân
sự không đáp ứng yêu cầu thì lựa chọn nhà thầu tư vấn để làm bên mời thầu hoặc
thực hiện một số nhiệm vụ của bên mời thầu. Quyết định thành lập tổ chuyên gia
đáp ứng quy định tại Điều 19 của Luật này trong trường hợp
không thuê đơn vị tư vấn làm bên mời thầu.
5. Quyết định xử lý tình huống trong
đấu thầu.
6. Giải quyết kiến nghị trong
lựa chọn nhà thầu.
7. Bảo mật thông tin, tài liệu liên
quan trong quá trình lựa chọn nhà thầu.
8. Lưu trữ thông tin liên quan
trong quá trình lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về lưu trữ và quy
định của Luật này.
9. Báo cáo tình hình thực hiện công
tác đấu thầu hằng năm.
10. Hủy thầu đối với trường hợp quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 17 của Luật này.
11. Cung cấp thông tin, tài liệu
liên quan và giải trình việc thực hiện trách nhiệm quy định tại Điều này theo yêu
cầu của người có thẩm quyền, cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan quản lý nhà
nước về hoạt động đấu thầu.
12. Chịu trách nhiệm trước pháp luật
và người có thẩm quyền về quá trình lựa chọn nhà thầu.
13. Trường hợp chủ đầu tư đồng thời
là bên mời thầu thì còn phải thực hiện trách nhiệm quy định tại Điều
79 của Luật này.
14. Trang bị
cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu đấu thầu qua mạng.
15. Chịu trách nhiệm trước pháp luật
về tính chính xác và trung thực của thông tin đã đăng ký, đăng tải lên Hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia khi sử dụng chứng thư số của mình.
16. Thực hiện trách nhiệm khác theo
quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 79. Trách
nhiệm của bên mời thầu
1. Đối với lựa chọn nhà thầu:
a) Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu;
tổ chức lựa chọn nhà thầu; tổ chức đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển,
hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;
b) Quyết định thành lập tổ chuyên
gia trong trường hợp bên mời thầu là đơn vị tư vấn được chủ đầu tư lựa chọn;
c) Yêu cầu nhà thầu làm rõ hồ sơ
quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trong quá trình đánh giá
hồ sơ;
d) Trình duyệt hồ sơ mời sơ tuyển,
hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn danh
sách ngắn, kết quả lựa chọn nhà thầu;
đ) Thương thảo (nếu có) và hoàn thiện
hợp đồng với nhà thầu, quản lý thực hiện hợp đồng (nếu có);
e) Thương thảo (nếu có) và hoàn thiện
thỏa thuận khung với nhà thầu, quản lý thực hiện thỏa thuận khung (nếu có) đối
với mua sắm tập trung áp dụng thỏa thuận khung;
g) Bảo mật thông tin, tài liệu liên
quan trong quá trình lựa chọn nhà thầu;
h) Cung cấp thông tin trên Hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan và giải
trình việc thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản này theo yêu cầu của người
có thẩm quyền, chủ đầu tư, cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan quản lý nhà
nước về hoạt động đấu thầu;
i) Chịu trách nhiệm trước pháp luật
và chủ đầu tư trong phạm vi công việc được giao theo quy định tại khoản này.
2. Đối với lựa chọn nhà đầu tư,
ngoài trách nhiệm quy định tại điểm h khoản 1 Điều này, bên mời thầu còn có trách
nhiệm sau đây:
a) Chuẩn bị lựa chọn nhà đầu tư;
tổ chức lựa chọn nhà đầu tư; tổ chức đánh giá hồ sơ dự thầu theo quy định của
Luật này;
b) Quyết định thành lập tổ
chuyên gia;
c) Yêu cầu nhà đầu tư làm rõ
hồ sơ dự thầu trong quá trình đánh giá hồ sơ;
d) Trình duyệt
hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà đầu tư; phê duyệt hồ sơ mời thầu
trong trường hợp được ủy quyền;
đ) Đàm phán hợp đồng với nhà đầu
tư; ký kết và quản lý hợp đồng với nhà đầu tư trong trường hợp được ủy quyền;
e) Hủy thầu theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 17 của Luật này;
g) Bảo mật các thông tin, tài
liệu liên quan trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư;
h) Lưu trữ các thông tin liên quan
trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về lưu trữ và
quy định của Luật này;
i) Giải quyết kiến nghị
trong lựa chọn nhà đầu tư;
k) Báo cáo tình hình thực hiện
công tác đấu thầu hằng năm;
l) Chịu trách nhiệm trước pháp luật
và người có thẩm quyền trong phạm vi công việc được giao theo quy định tại
khoản này.
3. Trang bị cơ sở hạ tầng về công
nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu đấu thầu qua mạng.
4. Thực hiện trách nhiệm khác theo
quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 80. Trách
nhiệm của tổ chuyên gia
1. Lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ
mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
2. Đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ
dự sơ tuyển, hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư kinh doanh, hồ sơ dự thầu, hồ
sơ đề xuất; đề xuất với bên mời thầu phương án xử lý tình huống trong trường
hợp phát sinh tình huống trong đấu thầu (nếu có).
3. Bảo mật thông tin, tài liệu liên
quan trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
4. Cung cấp thông tin, tài liệu liên
quan và giải trình việc thực hiện trách nhiệm quy định tại Điều này theo yêu
cầu của người có thẩm quyền, chủ đầu tư, bên mời thầu, cơ quan thanh tra, kiểm
tra, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu.
5. Thực hiện trách nhiệm khác theo
quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 81. Trách
nhiệm của tổ thẩm định
1. Hoạt động độc lập, khách quan
khi tiến hành thẩm định.
2. Yêu cầu chủ đầu tư, bên mời thầu
cung cấp đầy đủ tài liệu liên quan.
3. Bảo mật thông tin, tài liệu liên
quan trong quá trình thẩm định.
4. Cung cấp thông tin, tài liệu liên
quan và giải trình việc thực hiện trách nhiệm quy định tại Điều này theo yêu
cầu của người có thẩm quyền, chủ đầu tư, cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan
quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu.
5. Chịu trách nhiệm trước pháp luật,
người có thẩm quyền, chủ đầu tư về kết quả thẩm định và các công việc được
giao theo quy định tại Điều này.
6. Thực hiện trách nhiệm khác theo
quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 82. Trách
nhiệm của nhà thầu, nhà đầu tư
1. Yêu cầu bên mời thầu làm rõ
hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
2. Cung cấp thông tin, tài liệu liên
quan và giải trình việc thực hiện trách nhiệm quy định tại Điều này theo yêu
cầu của người có thẩm quyền, chủ đầu tư, bên mời thầu, cơ quan thanh tra, kiểm
tra, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu.
3. Ngoài trách nhiệm quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nhà thầu, nhà đầu tư tham gia Hệ thống mạng
đấu thầu quốc gia còn có trách nhiệm sau đây:
a) Trang bị cơ sở hạ tầng về
công nghệ thông tin khi tham gia đấu thầu qua mạng;
b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật
về tính chính xác và trung thực của thông tin đã đăng ký, đăng tải trên Hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia.
4. Thực hiện các nội dung theo
hợp đồng đã ký kết.
5. Thực hiện trách nhiệm khác theo
quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Chương IX
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU
Mục 1. QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤU THẦU
Điều 83.
Nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động đấu thầu
1. Ban hành và tổ chức thực hiện
văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu.
2. Tổng kết, đánh giá, báo cáo tình
hình thực hiện hoạt động đấu thầu.
3. Quản lý hệ thống thông tin và
cơ sở dữ liệu về đấu thầu trên phạm vi cả nước.
4. Giám sát, thanh tra, kiểm tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị trong đấu thầu và xử lý vi phạm pháp
luật về đấu thầu theo thẩm quyền, trách nhiệm quy định tại Luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
5. Đào tạo,
bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu.
6. Hợp tác quốc tế về đấu thầu.
Điều 84.
Trách nhiệm quản lý nhà nước về đấu thầu
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà
nước đối với hoạt động đấu thầu trên phạm vi cả nước.
2. Bộ Kế
hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước
đối với hoạt động đấu thầu và có quyền hạn, trách nhiệm sau đây:
a) Xây dựng, ban hành hoặc trình
cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu theo thẩm
quyền;
b) Xây
dựng, quản lý Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và sản phẩm báo chí về đấu thầu
để phục vụ hoạt động đấu thầu qua mạng, công khai thông tin về lựa chọn nhà
thầu, nhà đầu tư theo quy định của Luật này;
c) Xây
dựng, quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về nhà đầu tư, nhà thầu, bao gồm kết quả
thực hiện hợp đồng, chất lượng hàng hóa đã sử dụng theo quy định của Chính phủ;
d) Quy
định về đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn về đấu
thầu cho người làm công tác đấu thầu; quy định về việc thi, cấp, thu hồi chứng
chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu;
đ) Thanh tra, kiểm tra hoạt động
đấu thầu;
e) Thực
hiện quyền hạn, trách nhiệm khác về quản lý nhà nước đối với hoạt động đấu thầu
được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao theo quy định của Luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Điều 85.
Trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân các cấp
1. Thực hiện quản lý nhà nước
đối với hoạt động đấu thầu trong phạm vi quản lý.
2. Tổ chức bồi
dưỡng kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu cho cán bộ, công chức, viên
chức làm công tác đấu thầu.
3. Kiểm tra, thanh tra, giải
quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu.
4. Tổng kết, đánh giá, báo cáo tình
hình thực hiện hoạt động đấu thầu.
5. Thực hiện quyền hạn, trách nhiệm
khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 86.
Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động đấu thầu
1. Thanh tra
hoạt động đấu thầu:
a) Thanh tra hoạt động đấu thầu được
tiến hành đối với tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đấu thầu quy định tại
Luật này;
b) Tổ chức và hoạt động của thanh
tra về đấu thầu thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.
2. Kiểm tra
hoạt động đấu thầu:
a) Kiểm tra hoạt động đấu thầu được
thực hiện theo kế hoạch định kỳ hoặc đột xuất theo quyết định của người đứng đầu
cơ quan có thẩm quyền kiểm tra;
b) Kiểm tra hoạt động đấu thầu được
thực hiện đối với một hoặc các hoạt động sau: việc ban hành văn bản hướng dẫn,
chỉ đạo thực hiện công tác đấu thầu; việc trình, thẩm định, phê duyệt kế hoạch
lựa chọn nhà thầu; công tác chuẩn bị lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; công tác tổ
chức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; việc quản lý và thực hiện hợp đồng; các
hoạt động khác liên quan đến hoạt động đấu thầu;
c) Kiểm tra hoạt động đấu thầu được
thực hiện theo phương thức kiểm tra trực tiếp hoặc qua báo cáo bằng văn bản;
d) Trình tự, thủ tục kiểm tra: chuẩn
bị kiểm tra; tổ chức kiểm tra; kết luận kiểm tra; theo dõi thực hiện kết luận
kiểm tra.
3. Giám sát
hoạt động đấu thầu:
a) Người có
thẩm quyền, cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu thực hiện công tác giám sát hoạt
động đấu thầu của chủ đầu tư, bên mời thầu nhằm bảo đảm quá trình lựa chọn nhà
thầu, nhà đầu tư tuân thủ quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;
b) Hoạt động đấu thầu được giám sát
bởi cộng đồng. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp chủ trì tổ chức việc giám
sát hoạt động đấu thầu của cộng đồng;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về
đấu thầu thuộc Bộ, ngành, địa phương thực hiện việc giám sát thường xuyên hoạt
động đấu thầu đối với các gói thầu thuộc dự án, dự án đầu tư kinh doanh, dự
toán mua sắm trên địa bàn, lĩnh vực quản lý;
d) Người có thẩm quyền thực hiện
việc giám sát hoạt động đấu thầu đối với các dự án, dự án đầu tư kinh doanh, dự
toán mua sắm thuộc phạm vi quản lý;
đ) Giám sát hoạt động đấu thầu được
thực hiện đối với một hoặc các nội dung sau: hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu,
hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; quy trình tổ chức lựa chọn
nhà thầu, nhà đầu tư;
e) Trình tự, thủ tục giám sát
hoạt động đấu thầu của người có thẩm quyền: chuẩn bị giám sát; thực hiện giám
sát; báo cáo kết quả giám sát.
4. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 87. Xử
lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi
phạm quy định của pháp luật về đấu thầu thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà
bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình
sự; trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Ngoài việc bị xử lý theo quy định
tại khoản 1 Điều này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân thực
hiện hành vi bị cấm quy định tại Luật này còn bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu
từ 06 tháng đến 05 năm.
3. Thẩm quyền quyết định cấm tham
gia hoạt động đấu thầu được quy định như sau:
a) Người có thẩm quyền cấm tham gia
hoạt động đấu thầu đối với các dự án, dự án đầu tư kinh doanh, dự toán mua sắm
trong phạm vi quản lý của mình;
b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh cấm tham gia hoạt động đấu thầu trong phạm vi quản lý của Bộ, ngành,
địa phương;
c) Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
cấm tham gia hoạt động đấu thầu trong phạm vi quản lý của Bộ và trên phạm vi toàn
quốc.
4. Quyết định cấm tham gia hoạt động
đấu thầu phải được gửi cho tổ chức, cá nhân bị xử lý và cơ quan, tổ chức có
liên quan; đồng thời gửi đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư và phải đăng tải trên Hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia.
5. Chính
phủ quy định chi tiết các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
Mục 2. XỬ
LÝ TÌNH HUỐNG VÀ GIẢI QUYẾT KIẾN NGHỊ TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU
Điều 88. Xử
lý tình huống trong hoạt động đấu thầu
1. Trường hợp phát sinh tình
huống chưa được quy định cụ thể, rõ ràng trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu;
hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và các
nội dung khác trong hoạt động đấu thầu, người có thẩm quyền, chủ đầu tư quyết
định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc xử lý tình huống theo nguyên
tắc bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch, hiệu quả kinh tế và trách nhiệm
giải trình.
2. Việc xử lý
tình huống căn cứ vào kế hoạch lựa chọn nhà thầu; hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ
mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển,
hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư kinh doanh, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; kết
quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; hợp đồng đã ký kết với nhà thầu, nhà đầu tư
được lựa chọn; tình hình thực tế triển khai thực hiện gói thầu, dự án, dự án đầu
tư kinh doanh.
3. Thẩm quyền xử lý tình huống trong
đấu thầu được quy định như sau:
a) Đối với lựa chọn nhà thầu,
người quyết định xử lý tình huống là chủ đầu tư. Trong trường hợp phức tạp, chủ
đầu tư quyết định xử lý tình huống sau khi có ý kiến của người có thẩm quyền;
b) Đối với lựa chọn nhà đầu tư, người
quyết định xử lý tình huống là người có thẩm quyền.
4. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 89.
Giải quyết kiến nghị trong hoạt động đấu thầu
1. Khi thấy quyền và lợi ích hợp
pháp bị ảnh hưởng, nhà thầu, nhà đầu tư, cơ quan, tổ chức được kiến nghị người có
thẩm quyền, chủ đầu tư, bên mời thầu xem xét lại các vấn đề trong quá trình lựa
chọn nhà thầu, nhà đầu tư, kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư theo quy định tại
các điều 90, 91 và 92 của Luật này.
2. Nhà thầu, nhà đầu tư, cơ quan,
tổ chức chỉ được xem xét, giải quyết kiến nghị khi chưa gửi đơn khiếu nại, tố
cáo, khởi kiện. Trường hợp đang trong quá trình giải quyết kiến nghị mà nhà thầu,
nhà đầu tư, cơ quan, tổ chức khởi kiện, khiếu nại, tố cáo thì việc giải quyết
kiến nghị được chấm dứt ngay.
3. Nhà thầu, nhà đầu tư, cơ quan,
tổ chức có quyền rút đơn kiến nghị trong quá trình giải quyết kiến nghị.
Điều 90.
Điều kiện xem xét, giải quyết kiến nghị
1. Đối với các vấn đề trước khi có
thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư, để được xem xét, giải quyết thì
đơn kiến nghị phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Đối với kiến nghị về nội dung
hồ sơ mời thầu, đơn kiến nghị có thể là của các cơ quan, tổ chức quan tâm đến gói
thầu, dự án đầu tư kinh doanh; đối với các nội dung khác về quá trình tổ chức lựa
chọn nhà thầu, nhà đầu tư, đơn kiến nghị phải là của nhà thầu, nhà đầu tư tham
dự thầu;
b) Đơn kiến nghị phải có chữ ký,
đóng dấu (nếu có) của người đại điện hợp pháp của nhà thầu, nhà đầu tư, cơ quan,
tổ chức gửi đơn hoặc được ký số, gửi trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
c) Đơn kiến nghị được gửi đến đơn
vị giải quyết kiến nghị quy định tại khoản 1 Điều 91 và khoản 1
Điều 92 của Luật này trước khi có thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà
đầu tư.
2. Đối với kết quả lựa chọn nhà thầu,
nhà đầu tư, để được xem xét, giải quyết kiến nghị, nhà thầu, nhà đầu tư phải
đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Đơn kiến nghị là của nhà
thầu, nhà đầu tư tham dự thầu;
b) Đơn kiến nghị phải có chữ ký,
đóng dấu (nếu có) của người đại điện hợp pháp của nhà thầu, nhà đầu tư tham dự thầu
hoặc được ký số, gửi trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
c) Nội dung kiến nghị chưa được nhà
thầu, nhà đầu tư khởi kiện, khiếu nại, tố cáo;
d) Nội dung kiến nghị liên quan
trực tiếp đến kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu của nhà thầu, nhà đầu tư có đơn
kiến nghị;
đ) Chi
phí giải quyết kiến nghị được nhà thầu, nhà đầu tư có kiến nghị nộp cho bộ phận
thường trực giúp việc cho Chủ tịch Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị (sau
đây gọi là bộ phận thường trực) trước hoặc đồng thời với đơn kiến nghị;
e) Nhà thầu phải gửi đơn kiến
nghị đến chủ đầu tư, người có thẩm quyền trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 91 của Luật này; nhà đầu tư phải gửi đơn kiến
nghị đến bên mời thầu, người có thẩm quyền trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 92 của Luật này.
3. Trường hợp kiến nghị của nhà
thầu, nhà đầu tư, cơ quan, tổ chức không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều này, người có trách nhiệm giải quyết kiến nghị thông báo bằng
văn bản cho nhà thầu, nhà đầu tư, cơ quan, tổ chức về việc không xem xét, giải
quyết kiến nghị.
Điều 91.
Quy trình giải quyết kiến nghị về lựa chọn nhà thầu
1. Việc giải quyết kiến nghị về các
vấn đề trước khi có thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu được thực hiện như sau:
a) Nhà thầu, cơ quan, tổ chức
gửi đơn kiến nghị đến chủ đầu tư trước khi kết quả lựa chọn nhà thầu được đăng
tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
b) Chủ đầu tư phải có văn bản
giải quyết kiến nghị gửi đến nhà thầu, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 07 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được đơn kiến nghị của nhà thầu, cơ quan, tổ chức;
c) Trường hợp nhà thầu, cơ quan,
tổ chức không đồng ý với kết quả giải quyết kiến nghị hoặc hết thời hạn quy
định tại điểm b khoản này mà chủ đầu tư không có văn bản giải quyết kiến nghị
thì nhà thầu, cơ quan, tổ chức có quyền gửi đơn kiến nghị đến người có thẩm
quyền trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn giải quyết kiến nghị
hoặc ngày nhận được văn bản giải quyết kiến nghị của chủ đầu tư;
d) Người có thẩm quyền phải có văn
bản giải quyết kiến nghị gửi đến nhà thầu, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn kiến nghị của nhà thầu, cơ quan, tổ chức.
2. Việc giải quyết kiến nghị sau
khi có thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu được thực hiện theo một trong hai
quy trình sau đây:
a) Nhà thầu gửi đơn kiến nghị
đến chủ đầu tư trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết quả lựa chọn nhà thầu được
đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Chủ đầu tư phải có văn bản giải quyết
kiến nghị gửi nhà thầu trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn
kiến nghị của nhà thầu.
Trường hợp nhà thầu không đồng ý
với kết quả giải quyết kiến nghị hoặc quá thời hạn quy định tại khoản này mà
chủ đầu tư không có văn bản giải quyết kiến nghị thì nhà thầu có quyền gửi đơn
kiến nghị đến người có thẩm quyền thông qua bộ phận thường trực trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn giải quyết kiến nghị hoặc ngày nhận được
văn bản giải quyết kiến nghị của chủ đầu tư. Người có thẩm quyền ban hành quyết
định giải quyết kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến bằng văn bản của Hội đồng tư vấn giải
quyết kiến nghị;
b) Nhà thầu gửi đơn kiến nghị
đến người có thẩm quyền thông qua bộ phận thường trực trong thời hạn 10 ngày kể
từ ngày kết quả lựa chọn nhà thầu được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu
quốc gia. Người có thẩm quyền ban hành quyết định giải quyết kiến nghị về kết
quả lựa chọn nhà thầu trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý
kiến bằng văn bản của Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị.
3. Thời gian giải quyết kiến
nghị quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được tính từ ngày bộ phận hành
chính của người có trách nhiệm giải quyết kiến nghị nhận được đơn kiến nghị
hoặc ngày gửi đơn kiến nghị trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
4. Trong trường hợp cần thiết,
Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị căn cứ đơn kiến nghị của nhà thầu đề nghị
người có thẩm quyền xem xét tạm dừng việc ký kết, thực hiện hợp đồng. Trường
hợp chấp thuận đề xuất của Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị, trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản, người có thẩm quyền có văn bản
thông báo cho chủ đầu tư tạm dừng việc ký kết, thực hiện hợp đồng, trong đó xác
định rõ thời gian tạm dừng.
5. Văn bản giải quyết kiến nghị
phải có kết luận về nội dung mà nhà thầu kiến nghị; trường hợp kiến nghị được
kết luận là đúng thì trong văn bản giải quyết kiến nghị phải nêu rõ biện pháp,
cách thức và thời gian để khắc phục hậu quả (nếu có); nhà thầu có kiến nghị được
nhận lại chi phí giải quyết kiến nghị đã nộp. Trường hợp kiến nghị của nhà thầu
được kết luận là không đúng thì văn bản trả lời phải giải thích rõ lý do; nhà
thầu có kiến nghị không được hoàn trả chi phí giải quyết kiến nghị đã nộp.
6. Trường hợp không đồng ý với quyết
định giải quyết kiến nghị của người có thẩm quyền, chủ đầu tư, nhà thầu có
quyền khởi kiện ra Tòa án.
Điều 92.
Quy trình giải quyết kiến nghị về lựa chọn nhà đầu tư
1. Việc giải quyết kiến nghị về các
vấn đề trước khi có thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu tư được thực hiện như
sau:
a) Nhà đầu tư, cơ quan, tổ chức
gửi đơn kiến nghị đến bên mời thầu trước khi có thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu
tư;
b) Bên mời thầu phải có văn bản giải
quyết kiến nghị gửi đến nhà đầu tư, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày nhận được đơn kiến nghị của nhà đầu tư, cơ quan, tổ chức;
c) Trường hợp nhà đầu tư, cơ quan,
tổ chức không đồng ý với kết quả giải quyết kiến nghị hoặc quá thời hạn quy
định tại điểm b khoản này mà bên mời thầu không có văn bản giải quyết kiến nghị
thì nhà đầu tư, cơ quan, tổ chức có quyền gửi đơn kiến nghị đến người có thẩm
quyền trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn giải quyết kiến nghị
hoặc ngày nhận được văn bản giải quyết kiến nghị của bên mời thầu;
d) Người có thẩm quyền phải có văn
bản giải quyết kiến nghị gửi đến nhà đầu tư, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn kiến nghị của nhà đầu tư, cơ quan, tổ chức.
2. Việc giải quyết kiến nghị sau
khi có thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu tư được thực hiện theo một trong hai
quy trình sau đây:
a) Nhà đầu tư gửi đơn kiến nghị đến
bên mời thầu trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thông báo kết quả lựa chọn nhà
đầu tư. Bên mời thầu phải có văn bản giải quyết kiến nghị gửi đến nhà đầu tư
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đơn kiến nghị của nhà đầu tư.
Trường hợp nhà đầu tư không đồng
ý với kết quả giải quyết kiến nghị hoặc quá thời hạn giải quyết kiến nghị quy
định tại điểm này mà bên mời thầu không có văn bản giải quyết kiến nghị thì nhà
đầu tư có quyền gửi đơn kiến nghị đến người có thẩm quyền thông qua bộ phận
thường trực trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn giải quyết kiến
nghị hoặc ngày nhận được văn bản giải quyết kiến nghị của bên mời thầu. Người
có thẩm quyền ban hành quyết định giải quyết kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà
đầu tư trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được ý kiến bằng văn bản của Hội
đồng tư vấn giải quyết kiến nghị;
b) Nhà đầu tư gửi đơn kiến nghị đến
người có thẩm quyền thông qua bộ phận thường trực trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày có thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu tư. Người có thẩm quyền ban hành quyết
định giải quyết kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà đầu tư trong thời hạn 10 ngày
kể từ ngày nhận được ý kiến bằng văn bản của Hội đồng tư vấn giải quyết kiến
nghị.
3. Thời gian giải quyết kiến
nghị quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được tính từ ngày bộ phận hành
chính của người có trách nhiệm giải quyết kiến nghị nhận được đơn kiến nghị
hoặc ngày gửi đơn kiến nghị trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
4. Trong trường hợp cần thiết,
Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị căn cứ đơn kiến nghị của nhà đầu tư đề
nghị người có thẩm quyền xem xét tạm dừng việc ký kết, thực hiện hợp đồng.
Trường hợp chấp thuận đề xuất của Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị, trong
thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản, người có thẩm quyền có văn bản
thông báo tạm dừng việc ký kết, thực hiện hợp đồng, trong đó xác định rõ thời
gian tạm dừng.
5. Văn bản giải quyết kiến nghị phải
có kết luận về nội dung mà nhà đầu tư kiến nghị; trường hợp kiến nghị được kết
luận là đúng, trong văn bản giải quyết kiến nghị phải nêu rõ biện pháp, cách
thức và thời gian để khắc phục hậu quả (nếu có); nhà đầu tư có kiến nghị được
nhận lại chi phí giải quyết kiến nghị đã nộp. Trường hợp kiến nghị của nhà đầu
tư được kết luận là không đúng thì văn bản trả lời phải giải thích rõ lý do;
nhà đầu tư không được hoàn trả chi phí giải quyết kiến nghị đã nộp.
6. Trường hợp không đồng ý với quyết
định giải quyết kiến nghị của người có thẩm quyền, bên mời thầu, nhà đầu tư có
quyền khởi kiện ra Tòa án.
Điều 93. Thành
phần, trách nhiệm và hoạt động của Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị
1. Hội đồng tư vấn giải quyết
kiến nghị bao gồm:
a) Hội đồng tư vấn giải quyết
kiến nghị do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư thành lập;
b) Hội đồng tư vấn giải quyết
kiến nghị do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
cơ quan khác ở Trung ương thành lập;
c) Hội đồng tư vấn giải quyết
kiến nghị do Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư thành lập.
Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị
được thành lập trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn kiến nghị
của nhà thầu, nhà đầu tư.
2. Thành phần Hội đồng tư vấn
giải quyết kiến nghị và bộ phận thường trực của Chủ tịch Hội đồng tư vấn được
quy định như sau:
a) Hội đồng tư vấn giải quyết
kiến nghị gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch (nếu cần thiết) và các thành viên khác là
đại diện của người có thẩm quyền, cơ quan có liên quan và có thể có đại diện
của hiệp hội nghề nghiệp, chuyên gia, nhà khoa học.
Thành viên Hội đồng tư vấn không
được là người có quan hệ gia đình theo quy định của Luật Doanh nghiệp với người ký đơn kiến nghị, cá
nhân thuộc tổ chuyên gia, tổ thẩm định và người ký phê duyệt kết quả lựa chọn nhà
thầu, nhà đầu tư;
b) Chủ tịch Hội đồng tư vấn giải
quyết kiến nghị quy định tại điểm a khoản 1 Điều này là đại diện của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư. Chủ tịch Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị quy định tại
điểm b khoản 1 Điều này là đại diện của đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý về
hoạt động đấu thầu thuộc các cơ quan này. Chủ tịch Hội đồng tư vấn giải quyết
kiến nghị quy định tại điểm c khoản 1 Điều này là đại diện của Sở Kế hoạch và
Đầu tư;
c) Bộ phận thường trực của Chủ
tịch Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị là đơn vị được giao quản lý về hoạt
động đấu thầu nhưng không gồm các cá nhân thuộc tổ chuyên gia, tổ thẩm định của
gói thầu, dự án. Bộ phận thường trực thực hiện các nhiệm vụ về hành chính do
Chủ tịch Hội đồng tư vấn quy định; tiếp nhận và quản lý chi phí do nhà thầu,
nhà đầu tư có kiến nghị nộp.
3. Hội đồng tư vấn giải quyết
kiến nghị có trách nhiệm sau đây:
a) Hội đồng tư vấn giải quyết
kiến nghị quy định tại điểm a khoản 1 Điều này có trách nhiệm tư vấn giải quyết
kiến nghị trong trường hợp Thủ tướng Chính phủ yêu cầu;
b) Hội đồng tư vấn giải quyết
kiến nghị quy định tại điểm b khoản 1 Điều này có trách nhiệm tư vấn giải quyết
kiến nghị đối với tất cả gói thầu thuộc dự án, dự toán mua sắm, dự án đầu tư
kinh doanh do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
cơ quan khác ở Trung ương là người có thẩm quyền hoặc quản lý, trừ gói thầu, dự
án quy định tại điểm a khoản này;
c) Hội đồng tư vấn giải quyết
kiến nghị quy định tại điểm c khoản 1 Điều này có trách nhiệm tư vấn giải quyết
kiến nghị đối với tất cả gói thầu thuộc dự án, dự toán mua sắm, dự án đầu tư
kinh doanh trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, trừ gói thầu, dự
án quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
4. Hoạt động của Hội đồng tư vấn
giải quyết kiến nghị được quy định như sau:
a) Hội đồng tư vấn giải quyết
kiến nghị hoạt động theo từng vụ việc, làm việc theo nguyên tắc tập thể và
quyết định theo đa số. Thành viên được quyền bảo lưu ý kiến và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về ý kiến của mình;
b) Hội đồng tư vấn giải quyết
kiến nghị có quyền yêu cầu nhà thầu, nhà đầu tư, chủ đầu tư, bên mời thầu và
các cơ quan liên quan cung cấp thông tin của gói thầu, dự án, dự án đầu tư kinh
doanh và các thông tin liên quan khác để thực hiện nhiệm vụ;
c) Kết quả giải quyết kiến nghị được
gửi đến người có thẩm quyền trong thời hạn 25 ngày đối với kiến nghị của nhà
thầu, 35 ngày đối với kiến nghị của nhà đầu tư kể từ ngày Hội đồng tư vấn giải
quyết kiến nghị được thành lập.
Điều 94. Quyền
khởi kiện và yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Việc khởi kiện ra Tòa án được
thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
2. Khi nộp đơn khởi kiện hoặc trong
quá trình Tòa án giải quyết vụ kiện, các bên có quyền yêu cầu Tòa án tạm dừng
việc đóng thầu; phê duyệt danh sách ngắn; phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu,
nhà đầu tư; ký kết hợp đồng; thực hiện hợp đồng và các biện pháp khẩn cấp tạm
thời khác theo quy định của pháp luật.
Chương X
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 95.
Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành
từ ngày 01 tháng 01 năm 2024.
2. Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số
điều theo Luật số 03/2016/QH14, Luật số 04/2017/QH14, Luật số 40/2019/QH14, Luật số 64/2020/QH14 và Luật số 03/2022/QH15 (sau đây gọi là Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13)
hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ quy định tại Điều 96 của Luật này.
3. Hợp đồng được ký kết theo quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 55 của Luật này được thực hiện
trong thời hạn quy định tại hợp đồng nhưng không quá 05 năm kể từ ngày Luật này
có hiệu lực thi hành.
Điều 96. Quy
định chuyển tiếp
1. Các gói thầu lựa chọn nhà
thầu đã phê duyệt và phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ
mời thầu, hồ sơ yêu cầu trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục
tổ chức lựa chọn danh sách ngắn, lựa chọn nhà thầu, ký kết và quản lý thực hiện
hợp đồng theo quy định của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13
và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành.
2. Dự án
đầu tư kinh doanh đã phê duyệt và phát hành hồ sơ mời thầu trước ngày Luật này
có hiệu lực thi hành thì tiếp tục tổ chức lựa chọn nhà đầu tư, ký kết và quản
lý thực hiện hợp đồng theo quy định của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 và các văn
bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành. Chính phủ quy định chi tiết việc áp
dụng chuyển tiếp đối với dự án đầu tư kinh doanh.
3. Trong thời gian kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2024 đến ngày Luật Đất đai sửa đổi có hiệu lực thi hành, việc lựa chọn
nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất được tiếp tục thực hiện theo
quy định của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 và
các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành.
4. Hợp đồng mà nhà thầu trúng
thầu vật tư, hóa chất có trách nhiệm cung cấp trang thiết bị y tế để sử dụng
vật tư, hóa chất đó được ký kết trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được
tiếp tục thực hiện trong thời hạn quy định tại hợp đồng nhưng không quá 05 năm
kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành./.
Luật này được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 23
tháng 6 năm 2023.
|
CHỦ
TỊCH QUỐC HỘI
Vương Đình Huệ
|