ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/KH-UBND
|
Thành phố Hồ
Chí Minh, ngày tháng năm 2021
|
DỰ THẢO
|
|
KẾ HOẠCH
PHỤC HỒI KINH TẾ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Trong năm 2021, trước diễn
biến phức tạp của tình hình dịch COVID-19, Thành phố đã triển khai thực hiện
nhiều biện pháp nghiêm ngặt để kiểm soát dịch, đạt được một số kết quả
ban đầu; đẩy nhanh tiến độ tiêm vắc-xin, tiến tới cuối năm 2021 sẽ cơ bản hoàn
thành việc tiêm 2 mũi cho người dân đủ điều kiện tiêm trên địa bàn thành phố,
qua đó kiểm soát được tiến độ lây lan, hỗ trợ tốt cho các ca F0 tự chăm sóc, chữa
bệnh tại nhà, giảm sự quá tải của các tầng trên, tiến tới giảm dần số ca tử
vong do COVID-19. Hướng đến mục tiêu kiểm soát dịch bệnh COVID-19, phục hồi
kinh tế sau đại dịch, tạo công ăn việc làm, bảo đảm an sinh xã hội cho mọi người
dân, Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Kế hoạch phục hồi kinh tế tại Thành phố
Hồ Chí Minh, cụ thể như sau:
I. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
a) Thúc đẩy phục hồi kinh tế
trong bối cảnh Thành phố Hồ Chí Minh và cả nước dần kiểm soát được ảnh hưởng của
dịch bệnh và tiến tới sống chung với COVID-19.
b) Tạo điều kiện thuận lợi
cho doanh nghiệp duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh đảm bảo an toàn phòng chống
dịch theo tiêu chí của Ủy ban nhân dân Thành phố; qua đó góp phần giữ ổn định
tăng trưởng kinh tế, phục hồi và phát triển sản xuất kinh doanh khi dịch được
kiểm soát, đảm bảo thu ngân sách nhà nước và chi thường xuyên.
c) Đảm bảo an sinh xã hội,
việc làm, chăm lo sức khỏe và đời sống cho người lao động.
2. Yêu cầu, nguyên tắc :
a) Bảo đảm an toàn phòng chống
dịch, giảm thiểu thiệt hại về sinh mạng con người, đi đôi với việc khôi phục
kinh tế, giải quyết công ăn việc làm và an sinh xã hội. Chuyển từ định hướng
“không COVID-19” sang từng bước sống chung với dịch bệnh trong mọi hoạt động của
nền kinh tế. Thúc đẩy và hỗ trợ thực hiện các phương án sống chung với
COVID-19; đẩy nhanh tốc độ tiêm vắc-xin COVID-19 cho toàn dân để sớm đạt tỷ lệ
70% dân số từ 18 tuổi trở lên được tiêm đủ liều, kiểm soát tử vong, giải quyết
các vấn đề an sinh xã hội để kinh tế phục hồi theo hướng bền vững, khơi thông lại
dòng chảy nguồn lực trong các thị trường của nền kinh tế theo hướng giảm thiểu
mức độ lây lan.
b) Các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân thành phố Thủ Đức, các quận, huyện tiếp tục theo dõi sát tình hình
hoạt động, chủ động nắm bắt các khó khăn, vướng mắc của các thành phần kinh tế
để kịp thời giải quyết hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền giải quyết với tinh thần
hỗ trợ tối đa, từng bước phục hồi nền kinh tế thích ứng với bối cảnh COVID-19
còn tiếp diễn.
c) Tiến độ triển khai thực
hiện:
- Giai đoạn 1 (Từ khi kế hoạch
được ban hành đến 31/12/2021): Triển khai các giải pháp tập trung cần làm ngay,
không nóng vội nhưng không quá thận trọng, cứng nhắc, vừa làm vừa nghiên cứu,
tiếp thu, điều chỉnh để kịp thời giải quyết các khó khăn, vướng mắc.
- Giai đoạn 2 (Từ 1/1/2022
trở đi): Đánh giá các nội dung đã triển khai trong giai đoạn 1, rút kinh nghiệm
và đề ra các nhiệm vụ tiếp theo trên cơ sở kết quả thực hiện các giải pháp
phòng chống dịch COVID-19 của ngành y tế (tiêm vắc-xin 2 mũi cho toàn bộ người
dân trong độ tuổi, giải quyết tốt việc chăm sóc sức khỏe cho người mắc
COVID-19, giảm thiểu số ca chuyển nặng), tiến đến khôi phục hoàn toàn các hoạt
động kinh tế (vẫn tiếp tục thực hiện các khuyến nghị của ngành y tế về bảo đảm
an toàn phù hợp với diễn biến dịch bệnh)
II. ĐỊNH
HƯỚNG MỞ CỬA CÁC HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
1. Cho phép mọi hoạt
động sản xuất, kinh doanh được hoạt động khi đảm bảo các điều kiện an toàn
phòng chống dịch. Việc mở cửa được thực hiện có lộ trình, tăng dần tỷ lệ. Thực
hiện công tác quản lý bằng quy định chung, không ban hành thêm các loại các giấy
phép con.
2. Sở Công thương là
đầu mối phối hợp các ngành liên quan và địa phương triển khai hướng dẫn quy
trình tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh chi tiết phù hợp từng giai đoạn
trên kết quả kiểm soát dịch bệnh theo hướng tạo điều kiện tối đa cho
doanh nghiệp, đơn vị sản xuất kinh doanh linh hoạt, tự chủ mà vẫn bảo đảm an
toàn phòng chống dịch. Theo dõi, nắm bắt tình hình hoạt động của doanh nghiệp
hoạt động trong các ngành nghề quan trọng của chuỗi sản xuất kinh doanh, báo
cáo lãnh đạo Thành phố để tháo gỡ kịp thời các khó khăn phát sinh, tránh đứt
gãy chuỗi sản xuất.
3. Sở Y tế và các
ngành liên quan đề xuất cụ thể các lĩnh vực phải hạn chế quy mô hoặc tạm ngưng
hoạt động để bảo đảm an toàn phòng chống dịch (như phục vụ ăn uống tại chỗ,
karaoke, vũ trường, bar, …)
III. CÁC
GIẢI PHÁP CẦN TẬP TRUNG THỰC HIỆN NGAY TRONG NĂM 2021
1. Giao Sở Thông tin Truyền
thông:
a) Phối hợp Sở Y tế cập nhật
ngay thông tin vào Hệ thống thông tin tiêm chủng của Quốc gia, phục vụ cho việc
theo dõi Chứng nhận ngừa COVID-19 của Sổ Sức khỏe điện tử thống nhất trên cả nước,
thuận tiện cho việc kiểm soát lao động trong Thành phố và cả ở các tỉnh.
b) Phối hợp Sở Y tế chuẩn bị
mọi điều kiện cần thiết để ban hành “giấy thông hành vắc-xin” điện tử cho những
người đủ tiêu chuẩn. Tiến tới chỉ áp dụng việc kiểm soát người dân di chuyển,
làm việc, tham gia các hoạt động tại nơi công cộng khi đã có Giấy thông
hành vắc-xin[1] thay cho các hình thức quản lý
khác như Giấy đi đường, Khai báo di biến động dân cư, Kết quả xét nghiệm âm
tính...
c) Tham mưu triển khai áp dụng
ngay hệ thống chữ ký số cá nhân, được phép sử dụng trong mọi công việc, thủ tục
hành chính và nội bộ cơ quan hành chính các cấp nhằm giảm thiểu việc tiếp xúc
trực tiếp, sử dụng hồ sơ giấy.
d) Theo dõi, đánh giá hiệu
quả thực chất của công tác truyền thông trong phòng chống dịch COVID-19, kịp thời
đề xuất các giải pháp điều chỉnh, bổ sung để thông tin đến được với mọi người dân,
doanh nghiệp theo cách dễ tiếp cận, dễ hiểu nhất; qua đó tạo sự đồng thuận của
toàn xã hội đối với các biện pháp Thành phố đang triển khai, quyết định sự
thành công của mọi giải pháp.
đ) Phối hợp Sở Công thương hỗ
trợ doanh nghiệp trong việc kết nối kinh doanh với các nền tảng thương mại điện
tử.
2. Giao Sở Y tế:
a) Ban hành Quy trình/Biện
pháp xử lý đối với các F0/F1 đã tiêm vắc-xin theo hướng hài hòa giữa công tác
phòng chống dịch và giảm bớt gánh nặng cho công tác rà soát, cách ly, tạo điều
kiện thuận lợi cho người dân sinh sống, người lao động và doanh nghiệp hoạt động.
b) Xây dựng biểu phí và quy
trình cho phép bệnh viện tư nhân được phép tiếp nhận và điều trị có thu phí bệnh
COVID-19 như đối với các căn bệnh khác, để doanh nghiệp có nguồn lực và cơ sở
pháp lý thực hiện hoạt động khám chữa bệnh liên quan đến dịch COVID-19, đáp ứng
nhu cầu của người dân, đồng thời chia sẻ gánh nặng với khu vực y tế công.
c) Đề xuất kế hoạch hoàn
thành tiêm vắc-xin mũi 1 ngay sau khi Thành phố được phân bổ lượng vắc – xin cần
thiết; ưu tiên tiêm mũi 2 cho lực lượng shipper, lao động trong các doanh nghiệp
vận tải, logistics, các ngành dịch vụ – thương mại quan trọng (bán lẻ, tài
chính, ngân hàng, bảo hiểm, dịch vụ cơ sở hạ tầng), các KCN/KCX/KCNC.
Nghiên cứu ứng dụng công nghệ
thông tin trong việc lưu trữ, chia sẻ kết quả xét nghiệm Covid 19 cũng như việc
sử dụng kết quả xét nghiệm thông qua các ứng dụng điện thoại, QR code...
d) Đề xuất về việc cho phép
doanh nghiệp toàn quyền chủ động và hỗ trợ tối đa doanh nghiệp trong việc tìm
nguồn, tổ chức tiêm vắc-xin (Sở Y tế chịu trách nhiệm rà soát hồ sơ thủ tục,
quy trình triển khai nhằm bảo đảm an toàn sức khỏe cho người tiêm, khả năng miễn
dịch sau khi tiêm).
3. Giao Sở Công thương:
a) Phối hợp Sở Y tế khẩn
trương tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành quy chuẩn hoạt động các
ngành nghề (lưu ý cần ưu tiên cho các ngành duy trì chuỗi cung ứng liền mạch,
các loại nguyên vật liệu, hàng hóa xuất nhập khẩu... để giảm tối đa thời gian,
chi phí cho doanh nghiệp), có thể xây dựng lộ trình mở từng bước để kiểm tra
tính an toàn, điều chỉnh dần cho phù hợp theo nguyên tắc trao quyền tự chủ
cho đơn vị sản xuất. kinh doanh triển khai mô hình hoạt động phù hợp đặc
thù của đơn vị (không yêu cầu doanh nghiệp triển khai các mô hình 3 tại chỗ, 1
cung đường 2 địa điểm) và chịu trách nhiệm về các yêu cầu an toàn phòng chống dịch.
Khi xây dựng cần lưu ý đối tượng kinh doanh hộ gia đình, lao động tự do (đây
là các đối tượng dễ bị tổn thương khi kinh tế tạm ngưng do dịch bệnh).
(Đính kèm phụ lục tham
khảo về Phương án tổ chức sản xuất an toàn sau ngày 15 tháng 9 năm 2021 do
Tổ tư vấn về chính sách phòng chống dịch và phục hồi kinh tế đề xuất)
b) Đề xuất cơ chế giao địa
phương chịu trách nhiệm kiểm soát, tổ chức việc chấp hành quy định đối với các
loại hình hoạt động không có người đứng đầu tổ chức như chợ đầu mối,
chợ truyền thống…
4. Giao Sở Giao thông – Vận
tải:
a) Tham mưu giải pháp điều
phối hoạt động tại các cảng trọng yếu đối với hoạt động xuất nhập khẩu để nhanh
chóng giải phóng lượng hàng tồn bãi và duy trì lưu thông hàng hóa.
b) Rà soát các quy định
hiện có, tháo gỡ các vướng mắc khó khăn trong vận chuyển hàng hóa liên tỉnh, nội
bộ Thành phố theo hướng tháo dỡ các chốt kiểm soát không cần thiết, tăng cường
kiểm soát công tác phòng chống dịch tại điểm xuất phát, điểm đến.
5. Giao Cục Hải quan
Thành phố: Đề xuất chuyển tối đa những thủ tục, chứng từ cho công tác xuất
nhập khẩu sang hệ thống điện tử…
6. Giao Sở Giáo dục Đào tạo:
Hướng dẫn bố trí việc dạy học trực tuyến theo hướng giảm tải chương trình
và cho phép giáo viên chủ động, sáng tạo, bảo đảm khả năng tiếp thu nội dung
môn học, tránh việc học sinh phải online liên tục ảnh hưởng sức khỏe và cũng
như ảnh hưởng đến công ăn việc làm của phụ huynh (do phải theo sát hỗ trợ suyên
suốt quá trình học), chú ý các giải pháp phải tính đến gánh nặng kinh tế cho phụ
huynh học sinh trong việc trang bị thêm máy móc, thiết bị để đáp ứng yêu cầu học
trực tuyến, đặc biệt đối với các học sinh có hoàn cảnh khó khăn.
IV. NHÓM
CÁC GIẢI PHÁP HỖ TRỢ MANG TÍNH DÀI HẠN
1. Giải
pháp hỗ trợ về tín dụng:
a) Giao Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam - Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh:
- Phối hợp với Hiệp hội
Doanh nghiệp Thành phố nghiên cứu, kiến nghị cụ thể về cơ chế tài chính hỗ trợ
phù hợp với tình hình hoạt động của doanh nghiệp để hỗ trợ đúng đối tượng và hiệu
quả, doanh nghiệp đang còn hoạt động cần được giải cứu đến cùng; đặc biệt quan
tâm đến việc giảm lãi suất cho vay, đồng thời giảm khoảng cách giữa lãi suất
huy động và lãi suất cho vay đối với các ngành, lĩnh vực chịu ảnh hưởng nặng nề
của dịch COVID-19 (như du lịch, dịch vụ lưu trú và ăn uống, vận tải, chiếu
phim, hoạt động thể thao, vui chơi và giải trí…) nhằm chia sẻ khó khăn, giúp
các doanh nghiệp phục hồi, phát triển và đóng góp trở lại cho lĩnh vực tài
chính, ngân hàng.
- Nghiên cứu triển khai gói
tín dụng với mức lãi suất hỗ trợ tốt nhất dành cho các doanh nghiệp, tổ chức sản
xuất, phân phối hàng thiết yếu nhằm bình ổn thị trường, đảm bảo cuộc sống của
người dân và phục vụ nhu cầu dự trữ phòng, chống dịch.
- Phối hợp với Sở Công
Thương, Hiệp hội doanh nghiệp Thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, các
quận, huyện và các tổ chức tín dụng đẩy mạnh thực hiện các chương trình kết nối
ngân hàng - doanh nghiệp, chương trình bình ổn giá trên địa bàn; nắm bắt thông
tin tình hình khó khăn doanh nghiệp và kịp thời tháo gỡ, đặc biệt là các thủ tục
về tín dụng, tạo điều kiện hỗ trợ cho doanh nghiệp trong tiếp cận và cập nhật
các chính sách hỗ trợ mới của Chính phủ và Ngân hàng Trung ương.
b) Giao Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Phối hợp với
các cơ quan có liên quan tuyên truyền, phổ biến về chính sách hỗ trợ lãi vay
theo Chương trình kích cầu đầu tư của Thành phố; hướng dẫn, hỗ trợ các doanh
nghiệp, tổ chức thực hiện các thủ tục hành chính đối với dự án tham gia Chương
trình với thời gian nhanh nhất, có thể rút ngắn so với quy định.
2. Giải
pháp hỗ trợ tổ chức sản xuất, kinh doanh, giảm chi phí và chăm lo đời sống người
lao động:
a) Giao Cục Thuế Thành phố:
- Chủ động triển khai đến
doanh nghiệp với thủ tục rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu và hỗ trợ doanh nghiệp tối
đa để được hưởng các chính sách hỗ trợ của Chính phủ về gia hạn thời hạn nộp
thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền
thuê đất.
- Theo dõi và chủ động
nghiên cứu, đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố đối với các nội dung kiến nghị
Chính phủ về chính sách miễn, giảm, gia hạn thời gian nộp thuế, tiền thuê đất
trong bối cảnh dịch bệnh COVID – 19 là sự kiện bất khả kháng gây ảnh hưởng
nghiêm trọng đến tình hình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Tham mưu Ủy
ban nhân dân Thành phố các giải pháp phù hợp với từng thời điểm, tùy theo tình
hình thực tế diễn biến dịch bệnh và hoạt động sản xuất, kinh doanh.
b) Giao Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội: Chủ trì phối hợp với Ban Quản lý các khu chế xuất và
công nghiệp Thành phố (HEPZA), Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Thành phố, Ủy ban
nhân dân thành phố Thủ Đức, các quận, huyện và các cơ quan có liên quan tiếp tục
rà soát, cập nhật, đánh giá tình hình khó khăn của doanh nghiệp, người lao động,
thực hiện các chính sách hỗ trợ theo quy định.
3. Giải
pháp hỗ trợ mở rộng thị trường:
a) Giao Trung tâm Xúc tiến
Thương mại và Đầu tư Thành phố (ITPC) chủ trì phối hợp với Sở Công Thương,
Sở Du lịch, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, các quận,
huyện và các cơ quan có liên quan:
- Hỗ trợ doanh nghiệp tham
gia các Hội chợ, kênh thương mại trực tuyến do các tổ chức nước ngoài triển
khai để hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu, tìm kiếm các thị trường mới thay cho các
thị trường truyền thống lâu nay.
- Đẩy mạnh tổ chức hoạt động
xúc tiến thương mại, tăng cường các chương trình quảng bá tiêu thụ sản phẩm ở
thị trường nội địa, tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp quảng bá sản phẩm ra nước
ngoài thông qua các cơ quan đại diện Việt Nam ở các nước và khu vực, các cơ
quan đại diện các nước tại Thành phố Hồ Chí Minh; chú trọng hoạt động kết nối
đưa sản phẩm của doanh nghiệp vào các kênh phân phối trong và ngoài nước.
- Tổ chức chuỗi sự kiện Tuần
lễ sản phẩm doanh nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh tại Thành phố và các tỉnh thành
trong nước để hỗ trợ doanh nghiệp tiêu thụ hàng hóa nội địa, kết nối chuỗi giá
trị, vùng nguyên liệu, cung cấp các mặt hàng chất lượng cao cho các tỉnh thành
và mở rộng thị trường, kênh phân phối nội địa.
- Tổ chức triển lãm sản phẩm
xuất khẩu tại phòng trưng bày xuất khẩu Thành phố Hồ Chí Minh; hỗ trợ doanh
nghiệp giới thiệu và quảng bá sản phẩm tại các hội chợ, triển lãm quốc tế gắn với
kết nối doanh nghiệp (B2B), kết nối với người tiêu dùng (B2C) của nước sở tại;
kết nối với hội doanh nhân Việt Kiều tại các nước nhằm hỗ trợ doanh nghiệp thiết
lập các mối quan hệ, kịp thời nắm bắt thông tin các thị trường xuất khẩu tiềm
năng.
- Tăng cường cung cấp thông
tin xuất khẩu, thông tin đầu tư cho doanh nghiệp, nhà đầu tư thông qua Cổng
thông tin điện tử thương mại và đầu tư (MIS).
- Tổ chức các chuỗi hội nghị,
hội thảo, diễn đàn xuất khẩu, tọa đàm về thông tin thị trường, ngành hàng và hội
nhập kinh tế quốc tế nhằm hỗ trợ doanh nghiệp cập nhật thông tin thị trường, chọn
lọc sản phẩm, đặc biệt là các sản phẩm chủ lực của Thành phố để tham gia các hoạt
động xúc tiến xuất khẩu phù hợp với thị trường của từng quốc gia.
- Phối hợp với các đơn vị
liên quan đến dịch vụ logistics, tài chính, thuế, hải quan... cải tiến và nâng
cao hiệu quả các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu. Tăng cường tháo gỡ khó
khăn, vướng mắc của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu
thông qua Hệ thống Đối thoại Doanh nghiệp - Chính quyền Thành phố.
- Chủ động mời gọi các nhà đầu
tư trong và ngoài nước. Chú trọng mời gọi các nhà đầu tư từ các quốc gia là đối
tác đầu tư của Việt Nam nói chung và của Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng trong
những năm qua, đặc biệt là các quốc gia đã ký kết Hiệp định Thương mại tự do
(FTA).
b) Giao Sở Công Thương chủ
trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Sở Thông tin và Truyền thông, Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư và
các cơ quan có liên quan:
- Nghiên cứu, đề xuất thành
lập chuỗi phân phối sản phẩm trên địa bàn Thành phố; hỗ trợ doanh nghiệp tiêu
thụ hàng hóa nội địa, kết nối chuỗi giá trị, vùng nguyên liệu, cung cấp các mặt
hàng chất lượng cao cho các tỉnh thành và mở rộng thị trường, kênh phân phối nội
địa.
- Hỗ trợ doanh nghiệp tăng
cường ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động xuất nhập khẩu; khai thác tiềm
năng của thương mại điện tử xuyên biên giới nhằm giới thiệu, quảng bá và xúc tiến
xuất khẩu cho những nhóm hàng hóa có lợi thế cạnh tranh của Thành phố; kết nối
các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu trong nước với các sàn thương mại điện tử
nước ngoài lớn, có uy tín.
- Tiếp tục triển khai có hiệu
quả Chương trình bình ổn thị trường. Xây dựng kế hoạch và triển khai hoạt động
xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch trên cơ sở nắm bắt nhu cầu thực tế của
doanh nghiệp. Tổ chức Hội nghị kết nối cung - cầu giữa Thành phố Hồ Chí Minh và
các tỉnh, thành; tổ chức các Diễn đàn lĩnh vực chuyên ngành (xuất khẩu, công
nghiệp…).
c) Giao Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn:
- Xây dựng Định mức hỗ trợ từng
loại dự án, hạng mục, công trình đối với doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn trên địa bàn Thành phố.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân
Thành phố chủ trương xây dựng công trình phục vụ sản xuất nông nghiệp trên đất
nông nghiệp khác và phi nông nghiệp khác tại 2/5 huyện còn lại (Bình Chánh, Hóc
Môn) phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương, góp phần tháo gỡ khó khăn
cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ dân trên địa bàn trong việc đầu tư xây dựng
công trình phục vụ sản xuất nông nghiệp; hỗ trợ miễn phí gian hàng cho các đơn
vị sản xuất, kinh doanh nông sản trên địa bàn Thành phố và các tỉnh, thành khi
tham gia hội chợ, triển lãm nhằm tạo điều kiện cho các đơn vị giới thiệu sản phẩm,
tìm kiếm đối tác kinh doanh, mở rộng thị trường tiêu thụ.
4. Giải
pháp hỗ trợ về thông tin, đào tạo nguồn nhân lực:
a) Giao Sở Thông tin và
Truyền thông:
- Đẩy nhanh chương trình
chuyển đổi số để doanh nghiệp có điều kiện tiếp cận và tham gia hiệu quả vào
quá trình cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi lĩnh vực sản xuất kinh doanh, đổi
mới quy trình và công nghệ sản xuất; từng bước chuyển khu vực kinh tế dịch vụ
đơn thuần sang số hoá như: thương mại điện tử, kinh tế số, kinh tế chia sẻ,
thúc đẩy phát triển các nền tảng trực tuyến trong lĩnh vực giáo dục và y tế.
- Xây dựng kế hoạch tổ chức
các lớp đào tạo về chuyển đổi số cho doanh nghiệp.
- Đề xuất xây dựng cơ chế
minh bạch về nguồn dữ liệu mở thuộc khu vực công để các doanh nghiệp công nghệ
có thể tiếp cận nguồn tài nguyên số để phát triển các sản phẩm dịch vụ đổi mới
sáng tạo theo Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ
về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.
- Bổ sung nội dung thông tin
bằng tiếng Anh trên Cổng thông tin COVID-19 Thành phố Hồ Chí Minh tại địa chỉ https://covid19.hochiminhcity.gov.vn.
Đề xuất thiết lập kênh tiếp nhận, giải đáp thông tin về COVID-19 cho người nước
ngoài.
b) Giao Sở Du lịch: Tổ
chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ quản lý điều hành, nghiệp vụ chuyên
môn cho đội ngũ nguồn nhân lực du lịch nhằm tái cấu trúc, nâng cao chất lượng đội
ngũ lao động trong ngành du lịch Thành phố, giữ chân lực lượng này trong điều
kiện bị tác động bởi dịch COVID-19.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các Sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, các quận, huyện phối hợp triển khai
các nhiệm vụ được giao, hướng dẫn việc triển khai các quy định cho các đối tượng
sản xuất kinh doanh chuẩn bị đầy đủ cơ sở vật chất, sắp xếp kế hoạch sản xuất
kinh doanh, bố trí nhân sự một cách chủ động để áp dụng kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2021.
Trong quá trình triển khai,
các ngành các cấp chủ động nắm bắt tình hình, phản ánh khó khăn, vướng mắc qua
các kênh thông tin để có giải pháp xử lý ngay trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn hoặc tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố giải quyết. Đối với
những vấn đề thuộc trách nhiệm quản lý của nhiều ngành, nhiều cấp, phải chủ động
phối hợp với các cơ quan quản lý chuyên ngành, xin ý kiến cấp có thẩm quyền để
đảm bảo việc xử lý thống nhất, đồng bộ, tránh tình trạng xử lý khác nhau đối với
cùng một vấn đề, gây khó khăn cho đơn vị kinh doanh sản xuất.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu
tư làm đầu mối theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện của các Sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, các quận, huyện, báo cáo, tham
mưu Ủy ban nhân dân Thành phố chỉ đạo giải quyết các vấn đề phát sinh khi triển
khai Kế hoạch này.
3. Giao Sở Tư pháp phối
hợp thực hiện góp ý, thẩm định văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến các
chính sách hỗ trợ của Thành phố trong và sau dịch COVID-19 (nếu có).
4. Đối với những nhiệm
vụ có phát sinh chi phí tổ chức thực hiện, cơ quan chủ trì phối hợp với Sở Tài
chính xây dựng dự toán kinh phí trình Ủy ban nhân dân Thành phố. Giao Sở Tài
chính chủ động tham mưu giải quyết các vấn đề liên quan đến nguồn kinh phí
thực hiện từ ngân sách Thành phố.
Trên đây là Kế hoạch phục hồi
kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ban, ngành Thành phố,
Chủ tịch thành phố Thủ Đức, các quận, huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan khẩn
trương triển khai thực hiện./.
Phụ lục : Phương án tổ chức sản xuất an toàn sau
15/9/2021
Tổ tư vấn về chính sách phòng chống dịch và phục hồi kinh tế đề xuất
I.
TÓM TẮT
Mô hình Tái khởi động nhằm
giải quyết tình trạng đa số các doanh nghiệp (DN) hiện nay – vốn đã đóng cửa
kéo dài từ đầu tháng 7/2021, áp dụng được luôn trong lúc chờ phủ vắc-xin 2 mũi.
Đề xuất cũng phù hợp với các DN muốn chuyển đổi từ 3 tại chỗ hoặc 1 cung đường/2
điểm đến tập trung sang một hình thức vận hành mới mang tính bền vững hơn, chủ
động hơn, bảo đảm an toàn-sức khỏe và tinh thần cho người lao động (NLĐ) hơn.
Lưu ý: Không
phải mọi DN đều đáp ứng được yêu cầu an toàn để tái khởi động. Do đó cần có
cách tiếp cận linh hoạt để ưu tiên mở cửa trước cho các DN sẵn sàng trước trong
khi các DN còn lại tiếp tục củng cố kế hoạch và khởi động sau khi sẵn sàng.
Ngoài ra, mỗi địa phương cần căn cứ vào đặc thù của mình để điều chỉnh một vài
yêu cầu sao cho DN phát huy được sự chủ động, khắc phục được hạn chế và tận dụng
được lợi thế, nguồn lực của địa phương.
Điểm chính của đề xuất
Tái khởi động:
• Đưa ra khung vận hành thận
trọng để cả DN và chính quyền làm chủ được quy mô sao cho phù hợp với năng lực
của DN và địa phương (30% - 50% - 70%).
• Tận dụng nguồn lực của
chính DN và có sẵn trên thị trường để giảm bớt gánh nặng cho hệ thống y tế địa
phương và tăng cường cam kết từ phía DN.
• Tăng cường an toàn tại nơi
sản xuất thông qua đề xuất bổ sung quy định NLĐ đeo mặt nạ chống giọt bắn, phân
luồng triệt để, bố trí thêm “vùng đệm an toàn”.
• Đưa ra các công cụ và biện
pháp để chính quyền sở tại có thể giám sát quá trình triển khai.
II.
BIỆN PHÁP KHẨN CẤP ĐỂ MỞ CỬA TRỞ LẠI KHI TỶ LỆ NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐƯỢC TIÊM VẮC XIN
CÒN THẤP: MÔ HÌNH TÁI KHỞI ĐỘNG SẢN XUẤT THEO LỘ TRÌNH
1. Cách tiếp
cận của Mô hình:
- Mở cửa theo giai đoạn để đảm
bảo mục tiêu kép.
- Giảm gánh nặng cho hệ thống
y tế sở tại ở mức tối đa.
- Duy trì hoạt động sản xuất
bền vững và liên tục ngay cả khi phát hiện ca nhiễm tại nhà máy.
1.1 Các yếu tố cơ bản
của Mô hình
• Các doanh nghiệp (DN) nâng
công suất hoạt động dần dần theo các mức 30% - 50% - 70% và cao hơn.
• Ưu tiên việc trở lại làm
việc trước hết cho NLĐ sống ở vùng xanh hoặc không bị phong tỏa, không bố trí
công việc cho người có mức độ rủi ro phơi nhiễm cao (phụ nữ có thai, bệnh nền,
đang sống chung với F0).
• Tiếp tục tuân thủ 5K tại
nhà máy/nơi làm việc, nơi ở. Giáo dục và tuân thủ di chuyển duy nhất giữa nhà
và nhà máy/nơi làm việc.
• Doanh nghiệp tự xét nghiệm
nhanh sàng lọc (hoặc thuê công ty dịch vụ) theo mẫu gộp cho NLĐ 1 lần/tuần cho
những đối tượng nguy cơ cao (do doanh nghiệp quyết định về đối tượng và phần
trăm, với mục tiêu là 20% tổng lao động đang làm việc như hướng dẫn trước đây của
Bộ Y tế, với điều kiện thị trường có khả năng cung ứng đầy đủ số lượng bộ xét
nghiệm) và báo cáo kết quả xét nghiệm cho chính quyền địa phương.
• Khi phát hiện ca nhiễm, DN
chỉ tạm ngừng hoạt động tại dây chuyền/khu vực nơi có ca liên quan trực tiếp (tức
nơi có F0, F1) chứ không phải toàn bộ nhà máy. Cơ quan chức năng (y tế) phối hợp
với DN đưa NLĐ bị nhiễm đi cách ly, điều trị tại bệnh viện, cơ sở cách ly do
chính quyền quản lý. Tuyệt đối không giữ người nhiễm trong nhà máy và không
đóng cửa hoặc tạm dừng toàn bộ nhà máy. Thực tiễn ở các nước đều cho thấy việc
duy trì sản xuất liên tục trong điều kiện dịch bệnh là hoàn toàn có thể. Mục
đích của việc tạm ngừng dây chuyền/khu vực liên quan:
• (i) để hạn chế nguy cơ lây
nhiễm chéo bùng phát, gây tâm lý hoảng sợ, mất an toàn cho những NLĐ còn lại.
Cách tiếp cận này tương tự việc cần nhanh chóng tách F0 ra khỏi cộng đồng, bởi
mỗi nhà máy/DN cũng là một cộng đồng;
• (ii) để đảm bảo sản xuất
liên tục tại nhà máy, vì việc dừng hoạt động của một nhà máy gây ảnh hưởng
nghiêm trọng đến việc duy trì, tăng trưởng sản xuất lâu dài và mục tiêu kép của
Chính phủ.
1.2 Các giai đoạn
trong lộ trình Tái khởi động
Giai đoạn 1: Mở lại
theo giai đoạn. Bắt đầu với các DN đã đáp ứng tất cả các yêu cầu cần thiết để
hoạt động trở lại. Mức độ sử dụng lao động trong giai đoạn này tương ứng với tỷ
lệ người lao động đã tiêm mũi 2 được hai tuần hoặc đã tiêm mũi 1 được bốn
tuần và được xét nghiệm định kỳ. Hơn nữa, để đảm bảo an toàn, số lượng NLĐ
trong giai đoạn này nên được giới hạn (ví dụ như 30% so với bình thường) và kéo
dài ít nhất 5 ngày để ổn định hoạt động trước khi chuyển sang giai đoạn 2.
• Ngay khi các DN/nhà máy đã
sẵn sàng phương án bước vào giai đoạn 1 và nhận được sự chấp thuận của Chính
quyền, họ có thể bắt đầu ngay lập tức.
• DN có thể xin mở cửa trở lại
bất cứ khi nào họ sẵn sàng. Khi DN nào đã xây dựng phương án đáp ứng tất cả các
yêu cầu một cách bền vững, họ có thể chuyển qua giai đoạn 2. DN không được bước
vào giai đoạn 2 cho đến khi xác định được rằng hoạt động ở mức 30% đang vận
hành tốt và sẵn sàng để tăng mức sản xuất.
Giai đoạn 2: Nâng
công suất lên tối đa 50%. Các DN/nhà máy có thể tiếp tục Giai đoạn 1 lâu hơn nếu
họ muốn hoặc chưa sẵn sàng chuyển sang Giai đoạn 2.
Giai đoạn 3: Nâng
công suất lên tối đa 70% cho đến khi được phép hoạt động lại 100% công suất. Với
những DN/nhà máy chưa sẵn sàng, có thể tiếp tục với công suất như giai đoạn 1
hoặc giai đoạn 2.
2. Các
biện pháp đảm bảo an toàn
2.1. Tại nơi ở
Tuân thủ quy định về giãn
cách (gia đình với gia đình, khu phố với khu phố). Không chỉ người lao động mà
người thân ở nhà hoặc tham gia các hoạt động khác bên ngoài cũng cần tuân thủ.
2.2. Trong quá trình
di chuyển
NLĐ cam kết chỉ di chuyển giữa
nhà và nơi làm việc. Nếu điều kiện nhà máy hoặc hệ thống vận tải của địa phương
cho phép, Nhà máy có thể bố trí xe buýt đưa đón theo cụm. Mỗi xe chỉ chở tối đa
1/2 số ghế, đảm bảo khoảng cách giữa mỗi người trên xe. Xe đưa đón được khử khuẩn
sau mỗi lượt trả khách; lái xe được tiêm vắc xin ít nhất mũi 1 và phải có xét
nghiệm PCR-RT với kết quả âm tính mỗi lần/tuần. Chi phí đưa đón bằng hệ thống
xe buýt do DN tự trả. Ở các khu vực dịch vụ xe buýt không đáp ứng được nhu cầu
hoặc NLĐ sống quá rải rác, NLĐ được phép di chuyển bằng phương tiện cá nhân đồng
thời tuân thủ 5K.
Bên cạnh đó, để đáp ứng nhu
cầu mua sắm hàng hóa thiết yếu và tăng cường việc tuân thủ di chuyển không ngắt
quãng giữa nhà và nơi làm việc, DN/nhà máy có thể cân nhắc “đi chợ thay” hoặc bố
trí phiên chợ tạm ngay trong khuôn viên nhà máy; hoặc địa phương cũng có thể áp
dụng phiếu đi chợ để NLĐ/người thân của họ chỉ di chuyển đến siêu thị/chợ trong
phạm vi phường/quận quy định.
2.3. Tại DN/nhà máy
- Thành lập Ban chỉ đạo
Covid-19: xác định và quản lý kế hoạch phòng ngừa, giám sát, tự đánh giá rủi ro
theo định kỳ, thay đổi hoạt động khi cần thiết.
- Ký cam kết với NLĐ và
chính quyền địa phương về cách thức hoạt động, quyền lợi của NLĐ khi tham gia sản
xuất trở lại.
- Có kế hoạch kiểm tra tình
hình tuân thủ thường xuyên, công bố kết quả với NLĐ.
- Định kỳ tự đánh giá rủi ro
5 bước theo hướng dẫn của ILO.
- NLĐ phải đeo khẩu trang mọi
lúc, trừ khi ăn uống. Sẽ không có trường hợp ngoại lệ nào khác.
- Xét nghiệm Covid-19 có kết
quả âm tính cho NLĐ trước khi quay lại làm việc.
- Giãn thời gian công nhân đến
và rời nhà máy để phân luồng, giảm mật độ tập trung. Đo thân nhiệt và rửa tay bằng
xà phòng/cồn tại cổng ra vào. Bố trí cồn rửa tay ở tất cả mọi nơi có sự hiện diện
của hoạt động sản xuất, sinh hoạt của NLĐ (nơi gửi xe, căng-tin, nhà vệ sinh, cổng
ra vào,…) Gia tăng sử dụng các thiết bị không đòi hỏi tiếp xúc trực tiếp như cửa
ra vào tự động, điểm danh qua thiết bị nhận diện mặt, máy đo thân nhiệt tự động,
v.v…
- Đảm bảo không có sự giao
lưu, ăn uống hoặc trộn lẫn công nhân giữa các phân xưởng/dây chuyền sản xuất.
- Chuẩn bị khu vực cách ly tạm
thời F0, F1 với số giường/phòng vệ sinh cá nhân và các phương tiện cá nhân cho
tối đa số người hoặc % NLĐ đang tham gia sản xuất.
o Trong khi chờ đưa đi khu
cách ly tập trung, tuyệt đối không giữ người nhiễm trong nhà máy quá 24g để hạn
chế nguy cơ lây chéo bùng phát gây tâm lý hoảng sợ, mất an toàn cho những
NLĐ còn lại.
o Quy mô của khu vực cách ly
tạm thời cần được thảo luận và bàn bạc cụ thể giữa các chuyên gia về sản xuất
an toàn và y tế, cân nhắc đến năng lực cách ly tạm thời của từng nhà máy hoặc
quy mô lao động của nhà máy đó.
- Bố trí “vùng đệm an toàn”
cho các bộ phận cần tiếp xúc với nhau. Ví dụ: Một phòng/khu vực trống giữa hai
xưởng/chuyền/bộ phận để giao nhận đồ mà không gặp mặt nhau ở khoảng cách gần.
(Tương tự như cách shipper bỏ đồ ở cửa rồi chủ nhà ra nhận sau).
- Tuân thủ các quy định về sản
xuất an toàn theo hướng dẫn của Bộ Y tế (đeo khẩu trang, thường xuyên khử khuẩn
máy móc/thiết bị, v.v..). Với các dây chuyền không thể đảm bảo khoảng cách 1 hoặc
2 mét do đặc thù dây chuyền sản xuất, DN phải trang bị kính bảo hộ mặt cá nhân
cho từng NLĐ. Hạn chế nói chuyện. Không ăn uống tại dây chuyền sản xuất.
- Tiến hành xét nghiệm nhanh
theo mẫu gộp thường xuyên đối với NLĐ.
- Phối hợp với CDC hoặc cơ
quan y tế địa phương để tập huấn cho đội ngũ y tế nhà máy để phát hiện, cách ly
tạm thời F0, F1 tại chỗ theo hướng dẫn tạm thời giám sát và phòng, chống
Covid-19 trong Quyết định số 3638/QĐ-BYT ngày 30/7/2021. DN/Nhà máy tổng hợp,
báo cáo thường xuyên lên tuyến Trung tâm Y tế quận, huyện, thị xã, Trạm Y tế
xã, phường (cấp báo cáo cụ thể sẽ do tỉnh/thành phố quyết định).
- Đội ngũ y tế của Khu công
nghiệp hoặc của cơ quan y tế địa phương (VD: Trung tâm y tế quận/huyện/thị xã
hoặc Trạm Y tế xã/phường được phân công tiếp nhận báo cáo nói trên của nhà máy)
phân công đầu mối hỗ trợ các DN/nhà máy cụ thể để sẵn sàng phản hồi, hỗ trợ đưa
F0, F1 đi điều trị, cách ly tại nhà hoặc các cơ sở của nhà nước hoặc tư nhân ở
bên ngoài nhà máy (tùy quy định từng địa phương về địa điểm điều trị hoặc cách
ly F0, F1) nhằm đảm bảo điều trị kịp thời, tránh lây nhiễm chéo. Trong trường hợp
y tế địa phương được đánh giá là quá tải, DN cũng có thể ký hợp đồng với các bệnh
viện công, tư để được tư vấn và hỗ trợ đưa F0, F1 sang các cơ sở điều trị
chuyên nghiệp để tránh tình trạng lây nhiễm chéo, phát tán thành ổ dịch trong
nhà máy.
- Để tăng kiểm soát ở khâu
có độ rủi ro cao là hệ thống hậu cần thuê ngoài phục vụ hoạt động của nhà máy
(tài xế và đội ngũ nhà thầu cung cấp vật liệu, vận chuyển sản phẩm, rác thải,
thực phẩm,….), có thể yêu cầu đơn vị cung ứng chỉ bố trí tài xế và trong trường
hợp bắt buộc có nhân sự đi theo, nhân sự đó phải được tiêm vắc xin rồi. Hiện
nay, khối sản xuất hàng thiếu yếu và logistic đã được ưu tiên tiêm vắc xin
tương đối nhiều, nên việc đáp ứng yêu cầu này đối với nhóm nhân sự nhà thầu như
trên có mức độ khả thi cao hơn nhiều so với tiêu chí tiêm vắc xin cho hàng trăm
ngàn lao động trực tiếp trong các nhà máy sản xuất, bởi sẽ mất nhiều thời gian
hơn nữa mới đạt được mục tiêu đó. Tài xế có thể ngồi trong buồng lái, không tiếp
xúc với nhân viên nhà máy; nhà máy tăng cường nhân lực để tham gia bốc vác, vận
chuyển, chế biến, nấu nướng,….
- Lắp đặt camera giám sát ở
các khu vực có nguy cơ cao (cổng ra vào, căng-tin, chỗ gửi xe, …)
- Phân luồng để đảm bảo mỗi
xưởng đều tách biệt tối đa, từ lúc vào cổng, gửi xe, làm việc, sử dụng khu vực
vệ sinh cá nhân, căng-tin,….
- Các nhà máy áp dụng các biện
pháp với sự giám sát và đánh giá thực hiện của các chuyên gia (Ví dụ: chuyên
gia về tuân thủ từ nhãn hàng, chuyên gia độc lập thuê ngoài, v.v…)
- Thường xuyên nâng cao nhận
thức của NLĐ về các biện pháp đảm bảo an toàn và giữ sức khỏe mùa dịch cho bản
thân và gia đình họ.
Giám sát của chính quyền
sở tại
Chính quyền đảm bảo giám
sát việc thực hiện kế hoạch sản xuất an toàn thông qua các công cụ:
- Báo cáo xét nghiệm sàng lọc
do DN gửi định kỳ
- Truy cập file lưu trữ
camera giám sát (hậu kiểm)
- Kiểm tra tại chỗ không báo
trước
III.
CÁC BIỆN PHÁP TRUNG HẠN - SAU KHI NLĐ ĐÃ TIÊM ĐỦ VẮC-XIN
Thực tế trên thế giới đã cho
thấy dịch bệnh tiếp tục ngay cả khi một bộ phận lớn người dân đã được tiêm vắc
xin đầy đủ 2 mũi. Thực tiễn của “người đi trước” giúp chúng ta tiên liệu những
khả năng có thể xảy ra để chuẩn bị từ bây giờ, tránh đi vào vết xe đổ của các
nước khác. Lây nhiễm có thể tiếp tục xảy ra ở những người được tiêm chủng nhưng
các triệu chứng của họ chống lại virus có xu hướng nhẹ hơn. Do đó, các nhà máy
sẽ cần tiếp tục áp dụng các biện pháp phòng ngừa tương tự, ngay cả khi lực lượng
lao động của họ đã được tiêm chủng đầy đủ với hai mũi tiêm.
Khi điều kiện dịch bệnh thay
đổi ở bất kỳ tỉnh, cộng đồng và doanh nghiệp nào, các nhà máy cần liên tục theo
dõi và điều chỉnh các kế hoạch ứng phó với covid, kiểm soát và thực hành để đảm
bảo họ đáp ứng một cách phù hợp nhất với các điều kiện mới nhất mà doanh nghiệp,
người lao động và cộng đồng của họ đang sống. Do đó các DN cần:
• Tiếp tục áp dụng tất cả
các biện pháp phòng chống Covid-19, truyền thông cho nhân viên và xét nghiệm
thường xuyên.
• Liên tục theo dõi các xu
hướng lây lan cộng đồng và điều chỉnh biện pháp bảo vệ lực lượng lao động / cộng
đồng trong khi vẫn duy trì tính vận hành liên tục của doanh nghiệp:
o Xác định nơi, cách thức,
nguồn lây mà NLĐ có thể bị phơi nhiễm.
o Xác định và lập bản đồ rủi
ro cho các mảng/vị trí trong DN/nhà máy.
o Xác định NLĐ dễ bị tổn
thương hơn trước bệnh tật và điều chỉnh cho phù hợp.
- Tiếp tục Xác định – Đánh
giá – Giảm thiểu rủi ro:
o Rủi ro vận hành có thể được
giảm thiểu bằng cách thay đổi ca làm việc, điều chỉnh quy mô vận hành cho phù hợp,
giảm số lượng NLĐ, đào tạo chéo nhân viên, dự kiến tỷ lệ nghỉ việc bất thường.
o Bảo vệ NLĐ: liên tục xác định
rủi ro và đánh giá cách bảo vệ NLĐ bằng cách sử dụng hệ thống phân cấp kiểm
soát: 1) Loại bỏ rủi ro; 2) Yếu tố thay thế rủi ro; 3) Áp dụng điều khiển kỹ
thuật; 4) Thực hiện kiểm soát hành chính; và 5) cung cấp đồ bảo hộ cá nhân
(PPE) miễn phí cho tất cả NLĐ.
- Giao tiếp và kiểm soát:
o Liên tục cập nhật về các
thay đổi linh hoạt tại nơi làm việc và các biện pháp bảo vệ NLĐ.
o Thực hiện kiểm soát nơi
làm việc cần có để đảm bảo môi trường làm việc an toàn
o Nâng cao nhận thức và tăng
động lực để thuyết phục người lao động chưa được tiêm chủng tiến hành tiêm vắc-xin.
o Các ví dụ khác về Thực tiễn
tốt nhất về cách giữ an toàn nơi làm việc
[1]
Một cá nhân được cấp giấy thông hành vaccine khi đáp ứng được một trong các điều
kiện dưới đây:Sau hai tuần kể từ thời điểm tiêm mũi vaccine thứ 2; Đã nhiễm
SARS-COV-2 và tiêm một mũi vaccine sau hai tuần
Một cá nhân tuy chưa được cấp giấy thông hành vaccine nhưng vẫn có thể được
tham gia các hoạt động tương tự như người có giấy thông hành vaccine nếu đáp ứng
được một trong các điều kiện dưới đây:Đã tiêm một mũi vaccine sau bốn tuần và
được xét nghiệm định kỳ; Đã nhiễm SARS-COV-2 sau bốn tuần và được xét nghiệm định
kỳ