ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
82/KH-UBND
|
Sơn
La, ngày 28 tháng 3 năm 2019
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP NGÀY 01/01/2019 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TIẾP
TỤC THỰC HIỆN NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH
DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM 2019 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM
2021
Thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày
01/1/2018 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019
và định hướng đến năm 2021; Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ
về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp đến năm 2020, Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày
01/10/2016 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Sơn La về định hướng thu hút doanh
nghiệp đầu tư trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2016-2020, UBND tỉnh ban hành
Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/1/2019 của Chính phủ
về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), năng lực cạnh tranh cấp
sở, ngành, địa phương năm 2019 và định hướng đến năm 2021, cụ thể như sau:
I. Mục tiêu và các
chỉ tiêu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh
1. Mục tiêu
- Nâng cao chất lượng môi trường kinh
doanh trong việc thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/1/2019 của Chính Phủ
về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, cải thiện bền vững năng lực cạnh
tranh PCI, phấn đấu tăng điểm từng chỉ số và tổng số điểm PCI qua từng năm, phấn
đấu vị trí nhóm trung bình trong cả nước về năng lực cạnh tranh (PCI).
- Phấn đấu đến hết năm 2019, các chỉ
tiêu về môi trường kinh doanh tiếp tục đạt và vượt so với các chỉ tiêu đã đạt kết
quả trong năm 2018, bám sát các mục tiêu xếp hạng quốc tế về năng lực cạnh
tranh (Môi trường kinh doanh của Ngân hàng thế giới; Năng lực cạnh tranh 4.0
của Diễn đàn kinh tế thế giới; Năng lực Đổi
mới sáng tạo của Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới và Chính phủ điện tử của Liên
hợp quốc) và năng lực cạnh tranh chuyên ngành (Năng
lực cạnh tranh du lịch của Diễn đàn kinh tế thế giới và Hiệu quả logistics của
Ngân hàng Thế giới) tại Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/1/2019 của Chính phủ.
- Tiếp tục tạo lập môi trường đầu tư
kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, thân thiện, thông thoáng và minh bạch; thành lập
nhiều doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trong tỷ trọng doanh nghiệp mới thành lập,
tăng nhanh số lượng doanh nghiệp mới thành lập, giảm tỷ lệ doanh nghiệp giải thể,
ngừng hoạt động; giảm chi phí đầu vào, chi phí cơ hội, chi phí không chính thức
cho doanh nghiệp; tạo thuận lợi nhất để hỗ trợ doanh nghiệp tư nhân; tạo động lực,
sự đột phá và thu hút nhanh nguồn lực đầu tư xã hội vào tỉnh.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, trong đó tập trung nâng cao nâng cao năng lực quản trị và vai trò, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp;
Đồng thời từng bước xây dựng thương hiệu văn hóa của doanh nghiệp và cộng đồng
doanh nghiệp.
2. Một số mục tiêu cụ thể
2.1. Phấn
đấu tổng số điểm chỉ số PCI tăng so với năm 2018.
- Ưu tiên tập trung bằng các giải
pháp cụ thể, sáng tạo, sát thực tiễn để cải thiện điểm số và thứ hạng của các
chỉ số còn thấp hạng năm 2018 (Chi phí thời gian; Chi phí không chính thức;
Gia nhập thị trường; Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp). Các chỉ số còn lại đều
được duy trì và cải thiện.
- Cải thiện mạnh mẽ chỉ số Cơ sở hạ tầng
của tỉnh Sơn La (gồm khu/Cụm công nghiệp, đường tránh thành phố; đường cao tốc
Hòa Bình- Sơn La (Mộc Châu); Cải tạo, nâng cấp Cảng hàng không Nà Sản; điện
nông thôn...).
2.2. Một
số mục tiêu theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019:
(a) Về cải thiện Môi trường kinh
doanh theo Ngân hàng thế giới:
- Duy trì tiếp nhận và giải quyết thủ
tục đăng ký thành lập mới doanh nghiệp qua mạng tối đa 02 ngày làm việc áp dụng
với giao dịch trên mạng và trả kết quả ngay trong ngày kể từ khi tiếp nhận hồ
sơ bằng bản giấy tại cơ quan đăng ký kinh doanh.
- Tỷ lệ doanh nghiệp kê khai thuế điện
tử là 100% và tỷ lệ doanh nghiệp nộp thuế điện tử đạt 99%; thời gian nộp thuế tối
đa là 119 giờ; hoàn thuế trước, kiểm tra sau: dưới 6 ngày (quy định là 6 ngày);
kiểm tra trước, hoàn thuế sau: dưới 40 ngày (quy định là 40 ngày). Đảm bảo 100%
hồ sơ hoàn thuế được kiểm tra theo đúng quy trình, theo đúng các quy định và giải
quyết đúng hạn. Rút ngắn thời gian hoàn thành thủ tục nộp bảo hiểm xã hội xuống
dưới 49 giờ.
- Thời gian cấp phép xây dựng tối đa
60 ngày.
- Nâng cao tính minh bạch và khả năng
Tiếp cận tín dụng.
- Nâng cao hiệu quả thực thi các quy
định về Bảo vệ nhà đầu tư.
- Thời gian tiếp cận điện năng đối với
lưới điện trung áp, hạ áp trên địa bàn tỉnh Sơn La tiếp tục duy trì tối đa 24
ngày.
- Thời gian đăng ký quyền sở hữu, sử
dụng tài sản tối đa 18 ngày (trừ tài sản trí tuệ theo quy định của pháp luật về
sở hữu trí tuệ).
- Thời gian giải quyết tranh chấp hợp
đồng tối đa 120 ngày.
- Giảm thời gian giải quyết phá sản
doanh nghiệp tối đa 26 tháng.
- Các Sở, ngành, các huyện, thành phố
tích cực nâng cao chỉ số Tính minh bạch, Chi phí không chính thức thông qua
nâng cao hiệu quả và các biện pháp công khai minh bạch, đơn
giản, dễ hiểu; niêm yết và hướng dẫn rõ ràng 100% các quyết định, chính sách,
thủ tục hành chính tại trụ sở và trên website/trang thông tin điện tử của đơn vị,
(b) Về thực hiện Chính phủ điện tử
theo Liên hợp quốc
Ứng dụng và triển khai Chính phủ điện
tử đạt hiệu quả. Đẩy nhanh tiến độ ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện dịch
vụ công trực tuyến. Đến hết năm 2019, tối thiểu 50 % thủ tục hành chính cung cấp
ở dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4.
(c) Về cải thiện xếp hạng Hiệu quả
logistics theo Ngân hàng thế giới
- Phát triển thị trường dịch vụ
logistics trên địa bàn tỉnh lành mạnh, tạo cơ hội bình đẳng cho các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế, khuyến khích thu hút đầu tư trong và ngoài nước.
Góp phần cải thiện xếp hạng chỉ số Chất lượng và năng lực các dịch vụ logistics
theo mục tiêu Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/1/2019
- Nâng cao năng lực cạnh tranh ngành
dịch vụ logistics; từng bước giảm chi phí logistic để tạo thuận lợi và giảm chi
phí kinh doanh, hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu ngành kinh tế.
(d) Về các chỉ số theo xếp hạng
Năng lực cạnh tranh du lịch theo Diễn đàn kinh tế thế giới
Xây dựng Khu du lịch quốc gia Mộc
Châu, xứng tầm khu du lịch trọng điểm của Vùng Tây Bắc, có hệ thống cơ sở vật
chất đồng bộ, hiện đại; sản phẩm du lịch đa dạng, đặc sắc, có chất lượng cao,
thương hiệu mạnh, mang đậm bản sắc văn hóa các dân tộc trong tỉnh, có năng lực
cạnh tranh với các tỉnh trong cả nước; thực sự là ngành kinh tế mũi nhọn, là động
lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững và bảo đảm quốc phòng
- an ninh.
(đ) Về cải thiện Năng lực cạnh
tranh theo Diễn đàn kinh tế thế giới và các chỉ số Đổi mới sáng tạo theo Tổ chức
sở hữu trí tuệ thế giới: Mục tiêu cụ thể do các cơ
quan đầu mối được phân công theo Kế hoạch này chịu trách nhiệm bám sát các Bộ đầu
mối để xây dựng.
II. Một số giải
pháp chủ yếu và nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị
1. Một số giải
pháp chủ yếu
(1) Tập trung bám sát các chỉ đạo điều
hành của Quốc hội và Chính phủ về phát triển kinh tế - xã hội (Nghị quyết số
69/2018/QH14 ngày 08/11/2018 của Quốc hội), về cải thiện môi trường đầu tư kinh
doanh (Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/1/2019), về hỗ trợ doanh nghiệp (Nghị quyết
số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016), về hỗ trợ khởi nghiệp, về cải cách thủ tục hành
chính...; các chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh về nhiệm vụ phát triển
kinh tế chỉ đạo triển khai các nhiệm vụ cải thiện MTĐTKD, hỗ trợ doanh nghiệp
năm 2019; Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; khuyến khích và tạo
điều kiện thúc đẩy khu vực kinh tế tư nhân phát triển; hỗ trợ, tạo điều kiện
thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho doanh nghiệp; phát
triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa.
(2) Thủ trưởng các sở, ngành và các
cơ quan được giao làm đầu mối các chỉ tiêu theo Nghị quyết 02/NQ-CP ngày
01/1/2019 của Chính phủ nghiên cứu, bám sát các Bộ trì chủ để xây dựng kế hoạch
tổ chức thực hiện, trong đó đề ra các nhiệm vụ, giải pháp, cơ quan chủ trì, phối
hợp thực hiện theo các mục tiêu được giao;
- Thủ trưởng các sở, ngành và địa
phương được giao đầu mối các chỉ số thành phần PCI khẩn trương chỉ đạo, nghiên
cứu, phân tích chi tiết từng chỉ số thành phần sau khi có kết quả PCI 2018 (có
so sánh, tham khảo cách làm của những tỉnh/thành phố dẫn đầu cả nước về chỉ số
này) và ban hành chương trình/ kế hoạch hành động với những nhiệm vụ, giải
pháp cụ thể, thiết thực hiệu quả gắn với đổi mới cách làm, sáng kiến nhằm áp dụng
hiệu quả với các chỉ số được giao chủ trì và chịu trách nhiệm trước lãnh đạo tỉnh
về kết quả chỉ số PCI.
(3) Sử dụng hiệu quả nguồn lực ngân
sách, huy động nguồn lực xã hội để tiếp tục đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đồng
bộ với một số công trình hiện đại. Khai thác, phát huy hiệu quả các dự án trọng
điểm chào mừng 60 năm ngày Bác Hồ và Đoàn công tác của Trung ương lên thăm và
nói chuyện với đồng bào, chiến sỹ các dân tộc Tây Bắc như: Quảng trường Tây Bắc;
Tượng đài Bác Hồ với các dân tộc Tây Bắc; Ao cá Bác Hồ; Trụ sở HĐND-UBND-UBMTTQ
và các sở, ngành... Phát huy hiệu quả sau đầu tư các dự án: Kè suối Nậm La; Bệnh
viện 550 giường ... Triển khai đầu tư tuyến cao tốc Hòa Bình - Sơn La (Mộc Châu); Đường tránh thành phố Sơn La; Cải tạo nâng cấp
Cảng hàng không Nà Sản... tiếp tục chủ động thu hút nguồn lực xã hội để đầu tư
kết cấu hạ tầng kỹ thuật, dịch vụ, du lịch đồng bộ, hiện đại, ưu tiên giải quyết
khẩn trương các thủ tục đầu tư các dự án đầu tư lớn về du lịch, dịch vụ, nông
nghiệp công nghệ cao.
(4) Về cải cách hành chính, xây dựng
chính quyền điện tử: Nâng cao chất lượng cải cách hành chính, giải quyết TTHC
theo Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 30/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số
71/KH-UBND ngày 15/3/2019 của UBND tỉnh Triển khai Đề án Hỗ trợ cải thiện hiệu
quả quản trị và Hành chính công tỉnh Sơn La năm 2019, trọng tâm là tiếp tục rà
soát, đơn giản hóa, thủ tục hành chính tại Trung tâm Hành chính công tỉnh, huyện
gắn với việc tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, tăng tỷ lệ cung cấp dịch
vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh. Rà
soát các điều kiện cơ sở vật chất, nhân lực, quy trình tác nghiệp để nâng cao
chất lượng phục vụ tại Trung tâm Hành chính công các cấp; nâng cao chất lượng,
hiệu quả bộ phận trả kết quả liên thông hiện đại cấp xã; tuyên truyền, đào tạo
công dân điện tử theo lộ trình phù hợp với từng huyện, thành phố.
(5) Về phát triển nguồn nhân lực: Tiếp
tục triển khai có hiệu quả Đề án đào tạo, bồi dưỡng, phát triển toàn diện và
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh đến năm 2020, trọng tâm là đội ngũ
cán bộ cơ sở và đội ngũ chuyên môn trực tiếp. Đẩy mạnh phát triển giáo dục, đào
tạo dạy nghề, đào tạo đại học và cao đẳng; đầu tư nâng cao chất lượng đào tạo của
Trường Đại học Tây Bắc và các trường dạy nghề chuyên nghiệp, phù hợp với những
định hướng của tỉnh, đáp ứng nhu cầu thực tiễn của xã hội, trong đó quan tâm
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của ngành du lịch, dịch vụ, nhất là về ngoại
ngữ, kỹ năng, nghiệp vụ, thái độ, tác phong phục vụ theo hướng chuyên nghiệp.
Phát triển kinh tế tri thức, ứng dụng công nghệ với trọng tâm khuyến khích các
doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới và sáng tạo.
(6) Thủ trưởng các sở, ngành thuộc
UBND tỉnh; UBND huyện, thành phố và các ngành thuộc ngành dọc Trung ương đóng
trên địa bàn tỉnh (Cục Thuế tỉnh; Bảo hiểm xã hội tỉnh; Công an tỉnh) có trách
nhiệm phối hợp với Thanh tra tỉnh trong việc xây dựng Kế hoạch thanh tra, kiểm
tra, phối hợp xử lý các tình huống khi có sự chồng chéo (nếu có) trong hoạt động
thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp hàng năm để hạn chế việc chồng chéo
trong hoạt động thanh tra, kiểm tra trên địa bàn của tỉnh, đảm bảo nguyên tắc một
năm chỉ thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch không quá một lần đối với doanh nghiệp
và đơn vị trực thuộc.
Thủ trưởng các sở, ngành thuộc UBND tỉnh;
UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh nếu để cán
bộ, công chức đơn vị mình có hành vi nhũng nhiễu gây khó khăn cho doanh nghiệp
và người dân khi thực hiện các TTHC cũng như các hoạt động công vụ có liên quan
trực tiếp đến người dân và doanh nghiệp do đơn vị mình đảm trách.
(7) Từng sở, ngành và các huyện,
thành phố cần có các giải pháp cụ thể, hiệu quả để cải thiện chỉ số Tính
minh bạch, Chi phí không chính thức gắn với chức năng, nhiệm vụ của cơ
quan, đơn vị mình:
- Tiếp tục công khai, minh bạch với
những cách thức đơn giản, dễ hiểu, dễ tra cứu, cập nhật thường xuyên đầy đủ
thông tin đối với các quy trình thủ tục hành chính, các quy hoạch về sử dụng đất,
quy hoạch ngành, quy hoạch kinh tế xã hội, quy hoạch chung xây dựng; các thông
tin về ngân sách, mời thầu... để nhà đầu tư, cộng đồng doanh nghiệp dễ tiếp cận
và tìm hiểu cơ hội đầu tư, kinh doanh.
- Thủ trưởng các sở, ngành và UBND
các huyện, thành phố chỉ đạo và có quy định bằng văn bản về việc yêu cầu tất cả
các kiến nghị/đề xuất của doanh nghiệp phải được trả lời cụ thể bằng văn bản
(có thời hạn cụ thể) và công khai các kiến nghị/và quá trình giải quyết kiến
nghị của nhà đầu tư, doanh nghiệp trên các trang điện tử của sở, ngành và địa
phương (gồm website của sở/ngành và địa phương mình; đồng thời kết nối đến
trang website của UBND tỉnh để theo dõi, đôn đốc.
- Tăng cường các kênh phát hiện thông
tin, tiếp nhận ý kiến phản hồi của doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế về tố cáo
hành vi nhũng nhiễu và có cơ chế kiểm tra, giám sát chặt chẽ nhằm kiểm soát,
ngăn chặn kịp thời hành vi có biểu hiện nhũng nhiễu, gây khó khăn cho doanh
nghiệp.
(8) Triển khai có hiệu quả Chính sách
hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; Tiếp
tục thực hiện hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư tại chỗ với nhiều giải pháp thiết
thực như: “Đồng hành cùng doanh nghiệp”, nâng cao chất lượng đối thoại Doanh
nghiệp, tiếp tục phát huy và nhân rộng mô hình Café Doanh nhân...
- Hướng dẫn triển khai các văn bản
quy định pháp luật của Trung ương; nghiên cứu xây dựng các cơ chế hỗ trợ doanh
nghiệp đối với những lĩnh vực, ngành nghề phù hợp với định hướng phát triển của
tỉnh; Tập trung các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp du lịch, dịch vụ và các doanh nghiệp đổi
mới sáng tạo; xây dựng chuỗi liên kết, kết nối hỗ trợ nhau giữa các doanh nghiệp
trong tỉnh;
- Thường xuyên lắng nghe và tham vấn
ý kiến của cộng đồng doanh nghiệp, nhất là trong quá trình xây dựng, tổ chức thực
hiện chính sách pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành,
lĩnh vực, phát triển kinh tế địa phương. Đảm bảo 100% các văn bản do UBND tỉnh
ban hành về quy định, cơ chế, chính sách liên quan đến đầu tư, kinh doanh của
doanh nghiệp đều được lấy ý kiến tham gia của cộng đồng doanh nghiệp;
- Khẩn trương hoàn thiện việc xây dựng
dữ liệu thông tin về các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, rà soát các doanh nghiệp
tư nhân hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ để tiếp tục triển khai các giải
pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của khối doanh nghiệp tư nhân cung
cấp dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
(9) Triển khai Chỉ số đánh giá năng lực
cạnh tranh cấp sở, ngành, địa phương 2019; Khuyến khích các sở, ngành và địa
phương nghiên cứu, triển khai đánh giá độc lập chất lượng điều hành của từng cơ
quan, phòng ban, đơn vị trực thuộc.
(10) Phát huy vai trò của Hiệp hội
doanh nghiệp trong triển khai khảo sát điều tra năng lực cạnh tranh các sở,
ban, ngành, các huyện, thành phố, tăng cường giới thiệu và quản bá tiềm năng, lợi
thế của tỉnh với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước. Nâng cao vai trò,
trách nhiệm của cộng đồng doanh nghiệp với các hoạt động xã hội và bảo vệ môi
trường bền vững; thực hiện điều tra, nắm bắt và đánh giá tình hình triển khai
các chính sách hỗ trợ đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp của tỉnh để tham mưu, phản biện
kịp thời, phát huy hiệu quả của các chính sách.
2. Phân công nhiệm
vụ các sở, ngành và địa phương
Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ngành và
các huyện, thành phố cần tập trung chỉ đạo thực hiện quyết liệt công tác cải
thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh năm 2019. Đối với các
cơ quan được phân công làm đầu mối theo dõi các mục tiêu theo Nghị quyết số
02/NQ-CP và đầu mối từng chỉ số thành phần PCI chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh
về từng chỉ số, mục tiêu được giao, cụ thể:
2.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan đảm bảo thực hiện đúng, đầy
đủ các quy định của Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp nhỏ và vừa
và các văn bản hướng dẫn thi hành;
- Là đầu mối theo dõi bộ chỉ số Môi
trường kinh doanh của Ngân hàng thế giới và Năng lực cạnh tranh
toàn cầu 4.0 của Diễn đàn kinh tế thế giới theo Nghị quyết số 02/NQ-CP;
- Là đầu mối đôn đốc, theo dõi triển
khai Nghị quyết 02/NQ-CP ngày 01/1/2019 của Chính phủ; tổng hợp và tham mưu
UBND tỉnh dự thảo báo cáo định kỳ hàng quý, báo cáo năm về tình hình triển khai
Nghị quyết 02/NQ-CP để báo cáo Chính phủ; là cơ quan đầu mối, thường xuyên liên
hệ Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng Chính phủ, Phòng Thương Mại và Công nghiệp
Việt Nam để cập nhật thông tin, hướng dẫn và các nội dung liên quan trong triển
khai thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP để kịp thời tham mưu báo cáo UBND tỉnh điều
chỉnh Kế hoạch hành động phù hợp với chủ trương chung và tình hình thực tế của
tỉnh Sơn La;
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành: Tài chính, Cục Thuế, Lao động - Thương binh và Xã
hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh tham mưu triển khai hiệu quả cải thiện chỉ tiêu về Khởi
sự kinh doanh đạt và vượt chỉ tiêu Nghị quyết 02/NQ-CP;
- Chủ trì phối hợp với Tòa án tỉnh
đăng tải thông tin về vụ việc phá sản, danh sách chủ nợ tại Cổng thông tin điện
tử của Sở Kế hoạch và Đầu tư và Cổng thông tin điện tử của Tòa án nhân dân tỉnh;
- Thường xuyên đăng tải danh sách
doanh nghiệp chậm triển khai hoạt động kinh doanh và doanh nghiệp tạm ngừng
kinh doanh. Chủ trì đăng tải danh sách các dự án đầu tư chậm triển khai hoạt động,
các dự án đầu tư ngừng triển khai hoạt động trên cổng thông tin điện tử của Sở;
- Tiếp tục triển khai hiệu quả các thủ
tục công bố thông tin doanh nghiệp, công bố thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp và thông báo mẫu con dấu theo phương thức điện tử, tăng tỷ lệ giải quyết
thủ tục trực tuyến;
- Rà soát các doanh nghiệp tư nhân hoạt
động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ tư nhân nhằm đề ra các giải pháp hỗ trợ khối
doanh nghiệp tư nhân cung cấp dịch vụ;
- Đa dạng hóa các hình thức tuyên
truyền nhằm thu hút sự quan tâm và khích lệ doanh nghiệp, công dân thực hiện
đăng ký kinh doanh qua mạng. Năm 2019 tiếp tục duy trì các hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp qua mạng được giải quyết tối đa trong 02 ngày làm việc, đẩy mạnh áp dụng
với giao dịch trên mạng và trả kết quả ngay trong ngày kể từ khi tiếp nhận hồ
sơ bằng bản giấy tại cơ quan đăng ký kinh doanh, giải quyết đúng hạn 100% hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp qua mạng;
- Tiếp tục nghiên cứu, cắt giảm thời
gian giải quyết thủ tục hành chính về đầu tư đối với các dự án đầu tư trong nước
và đầu tư nước ngoài so với quy định tại các văn bản pháp luật về đầu tư; Thực
hiện liên thông, phối hợp giải quyết thủ tục đăng ký đầu tư và đăng ký doanh
nghiệp đối với các dự án của nhà đầu tư nước ngoài trong năm 2019;
- Tuyên truyền, hướng dẫn sử dụng chữ
ký số của doanh nghiệp trong tất cả các quan hệ giữa doanh nghiệp với cơ quan
quản lý nhà nước (Kế hoạch và Đầu tư, Thuế, Hải quan, Bảo hiểm xã hội, Tài
nguyên và Môi trường, Xây dựng,...) và trong các hoạt động của doanh nghiệp;
- Triển khai, tổ chức thực hiện
Chương trình Xúc tiến Đầu tư tỉnh Sơn La năm 2019 số 01/CTr-UBND ngày
02/01/2019 của UBND tỉnh Sơn La; Tham mưu trình UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban
hành chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa; Xây dựng Kế hoạch của UBND tỉnh về cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp
theo Nghị định số 139/NĐ-CP ngày 09/11/2018 của Chính phủ. Tham mưu phát triển
toàn diện thúc đẩy khởi nghiệp trong mọi ngành, mọi lĩnh vực; hỗ trợ, thu hút đầu
tư vào hoạt động khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo.
- Tăng cường công tác thẩm tra, thẩm
định, kiểm tra, giám sát các dự án sau cấp quyết định chủ trương đầu tư; Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư; thành lập doanh nghiệp.
2.2. Sở Khoa học và Công nghệ
- Là đầu mối theo dõi bộ chỉ số Đổi
mới sáng tạo của Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới và nhóm chỉ số Công
nghệ và Đổi mới sáng tạo theo đánh giá Mức độ sẵn sàng cho sản xuất tương lai của
Diễn đàn kinh tế thế giới theo Nghị quyết số 02/NQ-CP;
- Có các giải pháp cải thiện các chỉ
số (theo đánh giá PCI) theo phân công;
- Công bố thông tin đầy đủ về kết quả
nghiên cứu ứng dụng của các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ thực hiện
bằng ngân sách nhà nước trên cổng thông tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ;
Hỗ trợ các doanh nghiệp trong tỉnh đăng ký, bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp;
- Là đầu mối theo dõi, đôn đốc, tổng
hợp kết quả, báo cáo UBND tỉnh các nội dung liên quan đến bộ chỉ số Đổi mới
sáng tạo của Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới và nhóm chỉ số Công nghệ
và Đổi mới sáng tạo theo đánh giá Mức độ sẵn sàng cho sản xuất tương lai của Diễn
đàn kinh tế thế giới theo Nghị quyết số 02/NQ-CP. Hàng quý, trước ngày 05 của
tháng cuối quý, báo cáo UBND tỉnh đồng thời gửi báo cáo đến Sở Kế hoạch và Đầu
tư để kịp thời theo dõi, tổng hợp.
2.3. Sở Thông tin và Truyền thông
- Là đầu mối theo dõi bộ chỉ số Phát
triển Chính phủ điện tử của Liên hợp quốc theo Nghị quyết số 02/NQ-CP;
- Tham mưu và cải thiện các chỉ số:
Phát triển chính quyền điện tử, cụ thể triển khai nâng cao 02 chỉ số về hạ tầng
viễn thông (TII), chỉ số dịch vụ công trực tuyến (OSI);
- Tham mưu triển khai, cải thiện chỉ
số cơ sở hạ tầng PCI liên quan đến lĩnh vực truyền thông (bao gồm điện thoại và
mạng Internet), nhằm cải thiện và nâng cao chỉ số cơ sở hạ tầng PCI liên quan đến
lĩnh vực truyền thông;
- Tham mưu đẩy mạnh triển khai phương
thức tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu
chính công ích.
- Triển khai quản lý và vận hành hiệu
quả chương trình giám sát chất lượng thủ tục dịch vụ công và điều hành kinh tế
cấp cơ sở sử dụng phương thức đánh giá ý kiến xã hội thông qua cơ sở dữ liệu trực
tuyến .
- Phối hợp đơn vị nghiên cứu, tham
mưu các giải pháp thúc đẩy phát triển doanh nghiệp sáng tạo trong lĩnh vực công
nghệ thông tin - viễn thông; hướng dẫn các cơ quan báo chí của tỉnh, các cơ
quan thông tấn, báo chí thường trú trên địa bàn tỉnh, hợp tác truyền thông với
tỉnh tuyên truyền, phổ biến Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/1/2019, Nghị quyết số
35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ, các kế hoạch, chương trình hành động của
tỉnh về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và các hoạt động liên quan đến
công tác cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh để cộng đồng doanh
nghiệp và nhân dân tiếp cận, tích cực hưởng ứng và triển khai thực hiện;
- Là đầu mối theo dõi, đôn đốc, hướng
dẫn và đánh giá hiệu quả việc cung cấp thông tin trên cổng thông tin của tỉnh
và các trang web của sở, ngành, địa phương nhằm tăng cường tính minh bạch trong
tiếp cận thông tin của các doanh nghiệp, nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh;
- Là đầu mối theo dõi, đôn đốc, tổng
hợp kết quả, báo cáo UBND tỉnh các nội dung liên quan đến bộ chỉ số Phát
triển Chính phủ điện tử của Liên hợp quốc theo Nghị quyết số 02/NQ-CP.
Hàng quý, trước ngày 05 của tháng cuối quý, báo cáo UBND tỉnh đồng thời gửi báo
cáo đến Sở Kế hoạch và Đầu tư để kịp thời theo dõi, tổng hợp.
2.4. Sở Công Thương
- Là đầu mối theo dõi bộ chỉ số Hiệu
quả logistics của Ngân hàng thế giới theo Nghị quyết số 02/NQ-CP;
- Chủ trì, phối hợp với Công ty Điện
lực Sơn La, Sở Xây dựng, Sở Giao thông Vận tải, Ban Quản lý Khu công nghiệp
UBND các huyện, thành phố thực hiện công khai quy trình thủ tục Tiếp cận điện
năng, đảm bảo chỉ tiêu Tiếp cận điện năng tối đa 24 ngày (Theo đánh giá của
Ngân hàng thế giới);
- Có các giải pháp cải thiện các chỉ
số (theo đánh giá PCI) theo phân công;
- Chủ trì kiểm soát hiệu quả tình trạng
độc quyền trong kinh doanh;
- Tiếp tục triển khai tập huấn và có
các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp trong tham gia hội
nhập kinh tế quốc tế; nghiên cứu xây dựng chuỗi liên kết, kết nối hỗ trợ nhau
giữa các doanh nghiệp trong tỉnh;
- Tăng cường tổ chức và phát huy hiệu
quả các cuộc hội chợ thương mại, xúc tiến thương mại tiếp xúc với doanh nghiệp
(ít nhất 15 cuộc/năm), trong đó cần có đánh giá hiệu quả mức độ kết nối thị trường
sau mỗi cuộc hội chợ, xúc tiến thương mại;
- Chủ trì triển khai và theo dõi,
đánh giá quá trình triển khai chính sách hỗ trợ đầu tư vào cụm công nghiệp; phối
hợp Trung tâm xúc tiến đầu tư tỉnh triển khai xúc tiến đầu tư vào các cụm công
nghiệp; thực hiện công khai quỹ đất trong các cụm công nghiệp và phối hợp thông
tin đến các nhà đầu tư, doanh nghiệp biết, nghiên cứu đầu tư vào các cụm công
nghiệp;
- Tham mưu UBND tỉnh các giải pháp
thúc đẩy phát triển ngành dịch vụ logistic, từng bước giảm chi phí logistic để
tạo thuận lợi và giảm chi phí kinh doanh, hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu các ngành
kinh tế.
- Là đầu mối theo dõi, đôn đốc, tổng
hợp kết quả, báo cáo UBND tỉnh các nội dung liên quan đến bộ chỉ số Hiệu
quả logistics của Ngân hàng thế giới theo Nghị quyết số 02/NQ-CP. Hàng
quý, trước ngày 05 của tháng cuối quý, báo cáo UBND tỉnh đồng thời gửi báo cáo
đến Sở Kế hoạch và Đầu tư để kịp thời theo dõi, tổng hợp.
2.5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Là đầu mối theo dõi bộ chỉ số Năng
lực cạnh tranh du lịch của Diễn đàn kinh tế thế giới theo Nghị
quyết số 02/NQ-CP;
- Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng
cao năng lực cạnh tranh ngành du lịch; cải thiện toàn diện môi trường kinh
doanh du lịch, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp cùng phát triển;
tích cực triển khai các giải pháp thiết thực nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế thuộc lĩnh vực du lịch;
- Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng
dịch vụ du lịch, phối hợp với các cơ quan liên quan đảm bảo an toàn tuyệt đối
cho du khách trên bộ và trên sông; Xây dựng cơ chế tiếp nhận thông tin phản
ánh, xử lý kịp thời đối với các trường hợp tiêu cực trong lĩnh vực du lịch và
thường xuyên thực hiện giám sát, đánh giá hoạt động quản lý và kinh doanh du lịch.
- Là đầu mối theo dõi, đôn đốc, tổng
hợp kết quả, báo cáo UBND tỉnh các nội dung liên quan đến bộ chỉ Năng lực
cạnh tranh du lịch của Diễn đàn kinh tế thế giới theo Nghị quyết số
02/NQ-CP. Hàng quý, trước ngày 05 của tháng cuối quý, báo cáo UBND tỉnh đồng thời
gửi báo cáo đến Sở Kế hoạch và Đầu tư để kịp thời theo dõi, tổng hợp.
2.6. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Thực hiện duy trì thời gian Đăng
ký sở hữu và sử dụng tài sản xuống còn tối đa 18 ngày. Bãi bỏ hồ sơ
không cần thiết, đơn giản hóa nội dung hồ sơ, đơn giản hóa thủ tục, thực hiện kết
nối điện tử liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính về cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận
sở hữu công trình xây dựng với các thủ tục xác định nghĩa vụ tài chính về đất
đai;
- Là đầu mối chủ trì, theo dõi và thực
hiện các giải pháp cụ thể cải thiện Chỉ số Tiếp cận đất đai (theo
đánh giá của PCI);
- Tập trung các biện pháp mạnh, triển
khai thực hiện bằng các giải pháp cụ thể, thiết thực nhằm đơn giản hóa thủ tục
liên quan đến đất đai, giải quyết hiệu quả việc tiếp cận đất đai của doanh nghiệp,
đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ;
- Tiếp tục cải thiện, nâng cao tính
minh bạch về đất đai:
+ Minh bạch hóa tiếp cận nguồn lực đất
đai, mặt bằng sản xuất, đảm bảo cơ sở cho việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất;
+ Công khai minh bạch trình tự, thủ tục,
thời gian thực hiện đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và trình tự, thủ tục, thời gian thực hiện
việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định
của Luật đất đai;
+ Công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất và các thủ tục hành chính có liên quan về đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài
sản;
- Phối hợp với các địa phương liên
quan khẩn trương có giải pháp hiệu quả triển khai hoàn thiện phần mềm quản lý dữ
liệu đất đai;
- Tích cực tháo gỡ khó khăn vướng mắc
cho các địa phương trong công tác giải phóng mặt bằng; giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất cho doanh nghiệp; Tạo thuận lợi cho doanh nghiệp nhỏ
và vừa trong tiếp cận đất đai; tăng cường đối thoại chuyên đề để hướng dẫn các
doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận quỹ đất.
2.7. Sở Tư pháp
- Phát triển đội ngũ quản tài viên,
trọng tài và luật sư, nhất là luật sư chuyên sâu về kinh tế và thương mại trên
địa bàn tỉnh tham gia hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
- Xây dựng quy trình giải quyết TTHC
theo danh mục TTHC thuộc phạm vi chức năng quản lý Nhà nước của Sở Tư pháp ban
hành tại Quyết định số 668/QĐ-UBND ngày 21/3/2019 của UBND tỉnh.
- Là đầu mối chủ trì, theo dõi, phối
hợp với các cơ quan liên quan có trách nhiệm thực hiện các giải pháp cải thiện
các chỉ số: Chỉ số Tính minh bạch; Chỉ số Thiết chế pháp lý;
2.8. Tòa án tỉnh
- Chủ trì phối hợp với Công an tỉnh
và các cơ quan liên quan hoàn thiện công khai thủ tục hành chính về giải
quyết tranh chấp hợp đồng và giải quyết phá sản doanh nghiệp,
đảm bảo các mục tiêu theo Nghị quyết số 02 của Chính phủ và các chỉ tiêu theo
chỉ số thành phần PCI.
2.9. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội
- Là đầu mối chủ trì, theo dõi và thực
hiện các giải pháp cải thiện chỉ số Đào tạo lao động;
- Tăng cường quản lý giám sát việc sử
dụng lao động của doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
trong thực hiện các quy định của pháp luật;
- Tham mưu nghiên cứu, triển khai cơ
chế, chính sách hỗ trợ cho tuyển dụng lao động đối với các dự án thuộc lĩnh vực,
ngành nghề khuyến khích thu hút đầu tư vào tỉnh;
- Nghiên cứu xây dựng chính sách khuyến
khích các doanh nghiệp khởi nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đào tạo lao động,
cung ứng nguồn lao động đáp ứng nhu cầu về chất lượng nguồn nhân lực cho phát triển
của Tỉnh;
- Triển khai Kế hoạch số 74/KH-UBND
ngày 19/3/2019 của UBND tỉnh Sơn La Chương trình việc làm tỉnh Sơn La năm 2019.
2.10. Thanh tra tỉnh
- Là đầu mối chủ trì, theo dõi và thực
hiện các giải pháp cải thiện chỉ số Chi phí không chính thức (theo
đánh giá PCI);
- Tham mưu, xây dựng đa dạng các kênh
phát hiện thông tin, tiếp nhận ý kiến phản hồi của doanh nghiệp, các tổ chức
kinh tế về tố cáo hành vi nhũng nhiễu và có cơ chế kiểm tra, giám sát chặt chẽ
nhằm kiểm soát, ngăn chặn kịp thời hành vi có biểu hiện nhũng nhiễu, gây khó
khăn cho doanh nghiệp;
- Thường xuyên rà soát, cập nhật,
công khai kế hoạch thanh tra, kiểm tra và kiểm toán doanh nghiệp để tránh trùng
lặp, chồng chéo; đảm bảo nguyên tắc không thanh tra, kiểm tra quá 1 lần/doanh
nghiệp/năm; không thanh tra, kiểm tra khi không có căn cứ theo quy định của
pháp luật.
2.11. Văn phòng UBND tỉnh
- Là đầu mối chủ trì, theo dõi và thực
hiện các giải pháp cải thiện chỉ số Tính năng động (theo đánh
giá PCI);
- Chủ trì rà soát thời hạn giải quyết
TTHC đảm bảo không để xảy ra tình trạng chậm trễ; công khai việc giải quyết
TTHC đối với người dân, doanh nghiệp trên các phương tiện thông tin của tỉnh;
- Chủ động, đề xuất các giải pháp triển
khai thực hiện đảm bảo hiệu quả Tổ công tác của Chủ tịch UBND tỉnh theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của UBND tỉnh theo
Quyết định số 2289/QĐ-UBND ngày 22/9/2016.
- Chủ trì thực hiện chuẩn hóa các
TTHC, nghiên cứu đề nghị cắt giảm TTHC và đa dạng hình thức công khai các TTHC
để nhà đầu tư, doanh nghiệp biết, thực hiện; chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông nâng cao hiệu quả hoạt động của Cổng thông tin điện tử tỉnh,
đôn đốc các sở, ban, ngành, địa phương thực hiện hiệu quả Quy chế tổ chức và quản
lý hoạt động của Cổng thông tin điện tử tỉnh Sơn La.
- Xây dựng đa dạng kênh để triển khai
hiệu quả hơn việc công bố các tài liệu pháp lý, các văn bản pháp luật của Trung
ương và của tỉnh để nhà đầu tư dễ dàng tiếp cận;
- Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo triển
khai thực hiện nhanh chóng, có hiệu quả về các giải pháp, chính sách hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa. Thực hiện giải pháp công khai hóa quá trình thụ lý và
xử lý hồ sơ công việc của các doanh nghiệp, nhà đầu tư gửi tới UBND tỉnh; Công
khai hóa các văn bản của UBND tỉnh lên cổng thông tin điện tử.
2.12. Trung tâm Hành chính công tỉnh
- Là đầu mối chủ trì, theo dõi và thực
hiện các giải pháp cải thiện chỉ số Chi phí thời gian (theo
đánh giá PCI);
- Có giải pháp đổi mới hoạt động đảm
bảo thực chất hơn, TTHC thực hiện đủ 04 bước “tiếp nhận, thẩm định, phê duyệt
và trả kết quả” tại Trung tâm hành chính công cấp tỉnh, Trung tâm hành chính
công cấp huyện; kết hợp thực hiện giám sát việc đánh giá chất lượng giải quyết
TTHC của các doanh nghiệp và người dân thông qua phiếu góp ý...thực chất và thiết
thực; chủ động đề xuất, thực hiện các biện pháp triển khai có hiệu quả việc tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu
chính công ích;
- Phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ
quan liên quan nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra trong việc giải
quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm Hành chính công tỉnh; phát hiện, xử lý
hoặc kiến nghị xử lý nghiêm cán bộ, công chức khi thi hành công vụ tại Trung
tâm Hành chính công tỉnh có hành vi nhũng nhiễu đối với tổ chức, cá nhân đến giải
quyết thủ tục hành chính;
- Thực hiện quản lý, theo dõi, kiểm
tra toàn diện đối với đội ngũ cán bộ, công chức cử đến làm việc tại Trung tâm
Hành chính công tỉnh và cấp huyện; chủ trì, đề nghị các Sở, ban, ngành và địa
phương thay thế cán bộ, công chức khi có thông tin, phản ánh của doanh nghiệp,
công dân về các hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu, gây khó khăn của cán bộ, công chức
hoặc bổ sung cán bộ, công chức đến làm việc tại Trung tâm để đảm bảo yêu cầu tiếp
nhận, thẩm định, phê duyệt tại chỗ.
2.13. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Có các giải pháp cải thiện các chỉ
số (theo đánh giá PCI) theo phân công;
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả
Chương trình hành động của tỉnh về đổi mới căn bản, toàn diện, giáo dục và đào
tạo; Quy hoạch phát triển giáo dục đào tạo và các Đề án đã được tỉnh phê duyệt,
tạo chuyển biến về chất lượng giáo dục toàn diện. Hoàn thiện mạng lưới cơ sở
giáo dục và tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ phục vụ dạy và học;
- Nghiên cứu, đề
xuất triển khai phương thức thu học phí không dùng tiền mặt, ưu tiên giải pháp
thanh toán trên thiết bị di động, thanh toán qua thiết bị chấp nhận thẻ;
- Tăng cường giải pháp hiệu quả nâng
cao chất lượng dịch vụ cung ứng giáo dục đào tạo theo cơ chế thị trường gắn với
việc kiểm soát chặt chẽ chất lượng và đầu ra.
2.14. Sở Xây dựng
- Chủ trì phối hợp với Công an tỉnh
(Cảnh sát phòng cháy chữa cháy), Công ty cổ phần cấp nước Sơn La, Sở Tài nguyên
và Môi trường tiếp tục rà soát rút ngắn thời gian Cấp
phép xây dựng theo phương pháp xác định của Ngân hàng Thế giới, tối đa 60 ngày (bao gồm cả thời gian lấy ý kiến của các cơ quan liên
quan như chấp thuận đấu nối điện, nước, môi trường, phòng cháy, chữa cháy, độ
tĩnh không...);
- Chủ trì phối hợp các cơ quan liên
quan duy trì và tăng cường các biện pháp kiểm soát chất lượng hồ sơ thiết kế,
chất lượng thi công xây dựng công trình, trách nhiệm pháp
lý của chủ thể tham gia xây dựng công trình;
- Chủ trì giải quyết công khai các vướng
mắc cho doanh nghiệp trong thực hiện cấp phép xây dựng và các thủ tục liên
quan;
- Tiếp tục công khai các quy hoạch
ngành đã được duyệt, rà soát và cắt giảm các TTHC thuộc lĩnh vực xây dựng.
2.15. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Chủ trì nghiên cứu tham mưu UBND tỉnh
ban hành chính sách đặc thù khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông
thôn; chính sách khuyến khích phát triển liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
nông nghiệp; thu hút đầu tư xây dựng cơ sở
chế biến nông sản; hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp; phối hợp với
các địa phương đồng hành cùng các Doanh nghiệp đã và đang đầu tư vào lĩnh vực
nông nghiệp.
- Tiếp tục duy trì và phát triển 61
chuỗi cung ứng rau, quả, thịt, thủy sản an toàn; Tham mưu trình UBND tỉnh phê
duyệt Đề án mỗi xã một sản phẩm;
- Tập trung chỉ đạo, phối hợp với các
địa phương hướng dẫn sản xuất tại các vùng sản xuất nông sản tập trung và vùng
được cấp mã số vùng trồng phục vụ xuất khẩu;
- Hỗ trợ cho doanh nghiệp, hợp tác xã
dây chuyền chế biến, đóng gói sản phẩm quả; Triển khai thực hiện Quyết định số
492/QĐ-UBND ngày 28/02/2019 của UBND tỉnh Sơn La Ban hành phương án hỗ trợ hợp
tác xã, doanh nghiệp sản xuất sản phẩm nông sản xuất khẩu năm 2019.
2.16. Sở Nội vụ
Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn
vị, địa phương triển khai thực hiện hiệu quả kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh
năm 2019, chủ trì theo dõi Chỉ số Cải cách hành chính (Par Index), Chỉ số Hiệu
quả quản trị và hành chính công (Papi), Chỉ số Hài lòng của người dân, tổ chức
đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước; tiếp tục triển khai có hiệu
quả Quyết định số 1051/QĐ-UBND ngày 09/5/2018 của UBND tỉnh quy định về tiêu
chí và quy trình xác định Chỉ số Cải cách hành chính hàng năm của các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Sơn La.
2.17. Sở Tài chính
- Có các giải pháp cải thiện các chỉ
số (theo đánh giá PCI) theo phân công;
- Thực hiện công khai ngân sách nhà
nước theo quy định tại Thông tư số 343/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài
chính; Căn cứ khả năng cân đối ngân sách đảm bảo kinh phí cho các hoạt động nhằm
cải thiện cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh
tỉnh;
- Nghiên cứu tham mưu tăng quyền tự
chủ về tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập, chuyển đổi mô hình hoạt động
sang doanh nghiệp đối với một số đơn vị.
2.18. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp công khai các quy
trình, thủ tục về kiểm tra an toàn thực phẩm sau thông quan lĩnh vực ngành Y tế
quản lý; đẩy mạnh công tác thanh, kiểm tra chuyên ngành về an toàn thực phẩm theo
hướng chuyển từ tiền kiểm sang hậu kiểm, tăng cường kiểm tra các cơ sở sản xuất
kinh doanh thực phẩm sau công bố; kiểm tra an toàn thực phẩm tại các cơ sở sản
xuất, kinh doanh thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống, bếp ăn tập thể, nhất là
các khu công nghiệp theo đúng quy định đảm bảo không chồng chéo không làm cản
trở hoạt động bình thường của doanh nghiệp;
- Nghiên cứu, đề xuất triển khai
phương thức thu viện phí không dùng tiền mặt, ưu tiên giải pháp thanh toán trên
thiết bị di động, thanh toán qua thiết bị chấp nhận thẻ.
2.19. Sở Giao thông Vận tải
- Chủ trì tham mưu nâng cao hiệu quả
chỉ số hạ tầng cơ sở liên quan đến hạ tầng giao thông; đảm bảo cải thiện và
nâng cao chỉ số PCI về cơ sở hạ tầng;
- Chủ động phối hợp với các ngành, địa
phương liên quan tiếp tục triển khai các dự án giao thông trọng điểm trên địa
bàn tỉnh. Nghiên cứu đề xuất các phương án, giải pháp cơ chế chính sách để đẩy
mạnh việc thực hiện xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông kết nối các khu, cụm
công nghiệp với hệ thống giao thông huyết mạch của tỉnh;
- Tham mưu UBND tỉnh các giải pháp hiệu
quả thúc đẩy phát triển ngành dịch vụ logistic chuyên ngành vận tải nhằm tạo
thuận lợi và giảm chi phí kinh doanh cho doanh nghiệp.
2.20. Cục Thuế tỉnh
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách, đơn giản
hóa trình tự, thủ tục, hồ sơ nộp thuế nhằm rút ngắn thời gian, giảm thiểu chi
phí cho doanh nghiệp trong quá trình thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước.
Thời gian nộp thuế dưới 119 giờ/năm; Duy trì đảm bảo số doanh nghiệp thực hiện
kê khai thuế điện tử đạt 100% và tỷ lệ doanh nghiệp nộp thuế điện tử đạt 99%;
Tiếp tục triển khai hoàn thuế điện tử;
- Có các giải pháp cải thiện các chỉ
số (theo đánh giá PCI) theo phân công;
- Triển khai ngay những giải pháp quyết
liệt, mạnh mẽ nhằm chấn chỉnh tình trạng tiêu cực, nhũng nhiễu trong quản lý
thuế; Gắn chặt vai trò của cơ quan thuế và địa phương trong phương pháp rà
soát, tính toán thuế, khoán thu thuế; Xây dựng, ban hành cơ chế kiểm tra, giám
sát nội bộ, xử lý nghiêm khắc, kịp thời các hành vi tiêu cực, gây phiền hà cho
doanh nghiệp và cá nhân nộp thuế, quyết tâm làm trong sạch đội ngũ quản lý thuế;
tuyệt đối xóa bỏ tình trạng thỏa thuận với doanh nghiệp để mưu lợi và làm thất
thu thuế;
- Công khai cơ sở dữ liệu về hoàn thuế,
đảm bảo 100% hồ sơ hoàn thuế được kiểm tra và 100% hồ sơ khiếu nại của người nộp
thuế được giải quyết đúng thời gian theo quy định của pháp luật;
- Nghiên cứu triển khai đánh giá chất
lượng giải quyết thủ tục hành chính thuế đến cấp cơ sở (chi cục, phòng, ban).
2.21. Bảo hiểm xã hội tỉnh
- Rà soát, đơn giản hóa quy trình, thủ
tục kê khai thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; Thực hiện đơn giản hóa thủ
tục chi trả bảo hiểm y tế cho các doanh nghiệp; Rút ngắn thời gian hoàn thành
thủ tục nộp bảo hiểm bắt buộc đối với doanh nghiệp xuống dưới 49 giờ/năm trong
năm 2019;
- Thường xuyên theo dõi, giám sát
tình hình thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm của chủ doanh nghiệp đối với người
lao động; kịp thời nắm bắt giải quyết chế độ chính sách cho người lao động;
- Đẩy mạnh giao dịch điện tử trong
lĩnh vực kê khai thu, cấp sổ, thẻ, giải quyết chính sách bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế đạt 90%; thực hiện giao - nhận, chuyển - phát hồ sơ về bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế qua dịch vụ bưu chính;
- Nghiên cứu triển khai đánh giá chất
lượng giải quyết thủ tục hành chính đến cấp huyện.
2.22. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Chi nhánh tỉnh
- Có các giải pháp cải thiện các chỉ
số (theo đánh giá PCI) theo phân công;
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng tiếp tục
đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hóa các quy trình cung cấp dịch
vụ, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và người dân tiếp cận và sử dụng dịch vụ
ngân hàng. Tiếp tục thực hiện các chương trình tiếp xúc, kết nối Ngân hàng -
Doanh nghiệp;
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng thực
hiện các giải pháp cải thiện và minh bạch hóa thông tin về các chương trình tín
dụng, các biểu phí, lãi suất, điều kiện vay vốn tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế được bình đẳng và thuận lợi
trong việc tiếp cận vốn tín dụng theo cơ chế thị trường;
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng phối hợp
với các cơ quan có liên quan phát triển, nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng,
chú trọng phát triển dịch vụ thanh toán điện tử trong thu nộp thuế và chi trả bảo
hiểm.
2.23. Tòa án tỉnh
- Chủ trì thực hiện hiệu quả quá
trình xử lý đảm bảo đúng pháp luật, có giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động
xét xử các vụ án, cắt giảm thời gian đối với các vụ kiện, tranh chấp hợp đồng của
doanh nghiệp; có giải pháp cụ thể về cắt giảm thời gian giải quyết tranh chấp hợp
đồng dưới 90 ngày; phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan hoàn thiện,
công khai TTHC về giải quyết tranh chấp hợp đồng và phá sản doanh nghiệp;
- Có các giải pháp cải thiện các chỉ
số (theo đánh giá PCI) theo phân công;
- Có kế hoạch hỗ trợ cụ thể các doanh
nghiệp trong nắm bắt các quy định liên quan đến tranh chấp, kiện tụng, đặc biệt
là kiến thức quốc tế trong giải quyết tranh chấp, khiếu kiện đối với nhà đầu
tư, doanh nghiệp nước ngoài.
2.24. Công an tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các địa
phương và các ngành liên quan có giải pháp nhằm nâng cao điểm chỉ số thành phần
liên quan an ninh, trật tự; đảm bảo phục vụ mục tiêu, yêu cầu chung (theo
đánh giá PCI);
- Chủ động làm tốt công tác bảo đảm
an ninh, trật tự, tạo môi trường ổn định, lành mạnh, an toàn cho các doanh nghiệp
hoạt động theo đúng quy định pháp luật. Phối hợp tham mưu tăng cường công tác
quản lý nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế, kịp thời phát hiện, điều tra, xử lý
nghiêm những doanh nghiệp có hoạt động vi phạm pháp luật như buôn lậu, buôn bán
hàng cấm, hàng giả, gian lận, trốn thuế, vi phạm về tài nguyên, khoáng sản, môi
trường, an toàn thực phẩm...; bảo đảm sự bình đẳng, quyền lợi hợp pháp của các
doanh nghiệp, pháp nhân trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và không hình sự
hóa các quan hệ hành chính, kinh tế;
- Tập trung rà soát, thực hiện đơn giản
hóa và nâng cao hiệu quả giải quyết các nhóm thủ tục hành chính trọng tâm, nhất
là liên quan quản lý ngành nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật
tự và PCCC. Phối hợp với Sở Xây dựng nghiên cứu, rà soát cải thiện chỉ số cấp
phép xây dựng; trong đó nghiên cứu,đề xuất lồng ghép thủ tục thẩm định PCCC với
thẩm định thiết kế xây dựng, bảo đảm nâng cao chất lượng thẩm định;
- Tăng cường tuyên truyền gắn với quản
lý, kiểm tra toàn diện công tác PCCC tại các cơ quan, doanh nghiệp, nhất là tại
các cơ sở, lĩnh vực có nguy cơ cháy, nổ cao như xăng dầu, khí hóa lỏng, hóa chất,
các lễ hội, cơ sở dịch vụ du lịch, chợ, trung tâm thương mại, khu công nghiệp,
khu đông dân cư, nhà cao tầng... Xử lý nghiêm và công khai danh sách các cơ sở,
doanh nghiệp có vi phạm về an toàn PCCC theo đúng quy định của pháp luật.
2.25. Trung tâm thông tin tỉnh
- Phổ biến, tuyên truyền về Kế hoạch
hành động của tỉnh; chủ động xây dựng và cập nhật tin bài về cải thiện môi trường
kinh doanh. Căn cứ vào nhiệm vụ, khả năng và nhu cầu thực tiễn, mở chuyên
trang, chuyên mục để tuyên truyền; quan tâm bố trí vị trí trang tin bài, thời
gian, thời lượng phát sóng tin bài hợp lý, hiệu quả;
- Tiếp tục triển khai hiệu quả chuyên
mục tọa đàm hoặc chuyên đề định kỳ hàng quý phản ánh, tuyên truyền về nỗ lực của
tỉnh trong triển khai cải thiện MTĐTKD theo Nghị quyết 02/NQ-CP của Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh chịu
trách nhiệm tham mưu, quản lý, vận hành, đôn đốc triển khai hiệu quả cổng thông
tin điện tử tỉnh nhằm góp phần nâng cao hiệu quả Tính minh bạch (theo chỉ
số thành phần PCI); nghiên cứu đổi mới cách thức công khai, minh bạch thông tin
liên quan đến các quy hoạch, cơ chế chính sách và các văn bản chỉ đạo của tỉnh
nhằm đảm bảo thông tin đến nhà đầu tư, doanh nghiệp được minh bạch, đơn giản, cập
nhật và dễ hiểu, dễ tiếp cận.
2.26. Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh
- Tổ chức thu thập ý kiến của các
doanh nghiệp về phản biện chính sách của tỉnh. Tích cực tham gia, phối hợp chặt
chẽ với cộng đồng doanh nghiệp, nhà đầu tư để nắm bắt những vướng mắc, khó
khăn, bất cập trong thực hiện thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đầu tư, đất
đai, xây dựng....phản ánh với các cơ quan có thẩm quyền xem xét, kịp thời tháo
gỡ;
- Phối hợp với Trung tâm xúc tiến đầu
tư tỉnh, tổ công tác và các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch triển khai hiệu
quả đánh giá năng lực cạnh tranh của các sở, ban, ngành
hàng năm. Phối hợp với UBND các huyện, thành phố tuyên truyền phổ biến đánh giá
năng lực cạnh tranh cấp sở, ngành và các huyện, thành phố, đồng thời có trách
nhiệm triển khai giám sát đánh giá quá trình thực hiện việc đánh giá chỉ số đảm
bảo khách quan, sát thực ý kiến của cộng đồng doanh nghiệp;
- Chủ động tích cực tuyên truyền, phổ
biến sâu rộng đến cộng đồng doanh nghiệp về các chủ trương, chính sách của tỉnh
trong lĩnh vực cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và hỗ trợ doanh nghiệp;
khuyến khích các doanh nghiệp chủ động tương tác với các cơ quan, đơn vị, chính
quyền địa phương của tỉnh thông qua các chuyên mục mở ứng dụng công nghệ thông
tin như: website, cổng thông tin điện tử;
- Chủ trì xây dựng và đề xuất các giải
pháp mới liên quan đến công tác hỗ trợ doanh nghiệp một cách thiết thực hiệu quả;
Triển khai hiệu quả mô hình "Cafe doanh nhân" năm 2019 và lan
tỏa hơn nữa hiệu quả mô hình này tới các địa phương để nắm bắt tốt hơn những
khó khăn vướng mắc của cộng đồng doanh nghiệp từ đó có cách hỗ trợ giải quyết
và tháo gỡ kịp thời; Tuyên truyền về vai trò và trách nhiệm của doanh nghiệp
trong cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh tỉnh; Đưa ra các sáng kiến, mô
hình mới đảm bảo nâng cao hiệu quả Tính minh bạch và Hỗ trợ doanh nghiệp;
- Phối hợp với Sở Kế hoạch đầu tư
nghiên cứu các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp; Tập
trung các giải pháp hỗ trợ nâng cao năng lực quản trị của doanh nghiệp;
2.27. Liên minh Hợp tác xã:
- Là đầu mối hỗ trợ các Hợp tác xã
trong việc thành lập mới, thực hiện phát triển HTX kiểu mới gắn với chuỗi giá
trị sản xuất hàng hóa quy mô lớn; xây dựng tổ hợp tác, HTX hướng tới hình thành
liên hiệp HTX; tăng cường tập huấn, nâng cao nhận thức của các HTX trong công
tác quản trị, khởi nghiệp. Chủ động đề xuất với tỉnh cơ chế chính sách để giúp
các HTX ngày càng phát triển.
- Là đầu mối tiếp nhận, tập hợp các
khó khăn, vướng mắc của các HTX; làm tốt công tác tư vấn, định hướng phát triển
HTX trên địa bàn tỉnh.
2.28. Điện lực Sơn La: Đảm bảo vận hành lưới điện an toàn, hiệu quả, cung cấp điện đảm bảo an
sinh xã hội và phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Sơn La, tiếp tục đầu tư hạ
tầng cấp điện, nâng cấp về đường truyền đảm bảo việc thực hiện chỉ số tiếp cận
điện năng theo đúng mục tiêu đề ra.
- Nghiên cứu, đề xuất triển khai
phương thức thu tiền điện không dùng tiền mặt, ưu tiên giải pháp thanh toán
trên thiết bị di động, thanh toán qua thiết bị chấp nhận thẻ;
- Chủ trì tham mưu triển khai các giải pháp nhằm cải thiện chỉ số hạ tầng cơ sở liên
quan đến cung cấp điện trên địa bàn tỉnh; góp phần cải thiện chỉ số hạ tầng cơ
sở của tỉnh (theo đánh giá của PCI).
2.29. UBND các huyện, thành phố: Chủ động xây dựng chương trình kế hoạch triển khai nhằm cải thiện môi
trường đầu tư, kinh doanh và nâng cao chất lượng điều hành kinh tế - xã hội địa
phương.
- Có các giải pháp cải thiện các chỉ
số (theo đánh giá PCI) theo phân công;
- Tổ chức thực hiện nghiêm túc và hiệu
quả các chủ trương, chính sách của cấp trung ương và cấp tỉnh;
- Duy trì bộ phận hoạt động theo chế
độ kiêm nhiệm để thực hiện cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh theo Nghị quyết
02/NQ-CP, nâng cao năng lực cạnh tranh, xúc tiến đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp
để có đầu mối chuyên sâu tham mưu các giải pháp sáng tạo trong triển khai cải
thiện môi trường đầu tư kinh doanh;
- Phối hợp chặt chẽ với Trung tâm xúc
tiến đầu tư tỉnh; Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh và cơ quan tư vấn trong triển khai
các chương trình khảo sát, đánh giá năng lực cạnh tranh của các sở, ban, ngành,
xúc tiến đầu tư và hỗ trợ đồng hành doanh nghiệp;
- Chủ động thường xuyên gặp gỡ các
doanh nghiệp, phối hợp với Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh và Hiệp hội các doanh
nghiệp địa phương để tổ chức hiệu quả các phiên “Cafe doanh nhân” cấp địa
phương để kịp thời hỗ trợ các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp tại địa
phương;
- Có giải pháp kịp thời, hiệu quả
nâng cao tính minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi, bình đẳng cho nhà đầu tư,
doanh nghiệp trong tiếp cận thông tin. Tiếp tục chỉ đạo quyết liệt các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả, tính tương tác với các doanh nghiệp, công khai kết
quả giải quyết các kiến nghị, vướng mắc và các đề xuất của doanh nghiệp trên cổng
thông tin điện tử tỉnh Sơn La.
(Nhiệm vụ cụ thể của từng mục
tiêu, chỉ tiêu chủ yếu của Nghị Quyết 02 và các chỉ số thành phần PCI theo Phụ
lục ban hành kèm theo Kế hoạch này).
III. Tổ chức thực
hiện
1. Phân
công các Đồng chí Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách các lĩnh vực liên quan đến
các sở, ngành được giao chủ trì từng chỉ số thành phần PCI và các mục tiêu của
Nghị quyết 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về cải thiện môi trường kinh
doanh (theo đánh giá của Ngân hàng thế giới) chỉ đạo thường xuyên, quyết liệt
các đơn vị được giao nhằm đạt được mục tiêu đề ra tại Kế
hoạch này (Phân công cụ thể theo Phụ lục I và II kèm theo Kế hoạch).
2. Thủ
trưởng các Sở, ban, ngành được giao đầu mối các chỉ số gắn với bộ chỉ tiêu quốc
tế theo Nghị quyết 02/NQ-CP có trách nhiệm chủ động bám sát các Bộ đầu mối, Bộ
chủ trì để xây dựng kế hoạch chi tiết triển khai, thường xuyên đôn đốc, hướng dẫn
các cơ quan được giao chủ trì các chỉ tiêu thành phần đảm bảo mục tiêu đề ra
theo Kế hoạch này;
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm: Tổ chức quán triệt và tập trung chỉ đạo
quyết liệt, phấn đấu đạt bằng hoặc vượt các chỉ tiêu cũng
như thực hiện các giải pháp theo Kế hoạch hành động này (kèm theo các mục tiêu
cụ thể nêu ở Phụ lục). Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, bám sát nhiệm vụ,
giải pháp đã nêu trong Kế hoạch hành động này và khẩn trương xây dựng kế hoạch
hành động cụ thể phù hợp mục tiêu, nhiệm vụ được giao với từng mục tiêu chỉ
tiêu được phân công tại Kế hoạch này, báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch
và Đầu tư) trước ngày 15 tháng 4/2019.
3. Chế độ
báo cáo: Định kỳ hàng quý (trước ngày 05 các tháng cuối quý), và báo cáo năm
trước ngày 05 tháng 12, các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố đánh giá
kết quả thực hiện Kế hoạch và Chương trình hành động của đơn vị về UBND tỉnh
(thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) và gửi đến các cơ quan được giao đầu mối để tổng
hợp;
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối
kiểm tra, đôn đốc các đơn vị trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện các
giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh. Thực hiện chế độ thông tin báo cáo về
tình hình doanh nghiệp, chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, các kiến nghị đề
xuất của doanh nghiệp với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Ban Thường
vụ tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh hàng tháng, quý, năm; đề xuất với UBND tỉnh giải
quyết những vấn đề vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện.
4. Ủy ban
nhân dân tỉnh đề nghị Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, các doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh tích cực hợp tác, tăng cường đối thoại với các cấp chính quyền, tạo cơ chế
thông tin hiệu quả, góp phần xây dựng bộ máy các cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh
thân thiện và đồng hành cùng doanh nghiệp.
Trên đây là kế hoạch thực hiện Nghị
quyết số 02/NQ-CP ngày 01/1/2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm
vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh (PCI), năng lực cạnh tranh cấp sở, ngành, địa phương năm 2019 và
định hướng đến năm 2021. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu phát sinh vướng
mắc, các đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo UBND tỉnh thông qua cơ quan thường
trực Sở Kế hoạch và Đầu tư để báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan liên quan trên địa bàn tỉnh
căn cứ nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm triển khai và tổ chức thực hiện Kế hoạch
này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ; (b/c)
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư; (b/c)
- Phòng TMCN Việt Nam; (b/c)
- TT Tỉnh ủy; (b/c)
- TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Tòa án Nhân dân tỉnh;
- Viện Kiểm soát Nhân dân tỉnh;
- Các sở, ban, ngành; cơ quan đơn vị liên quan;
- Báo Sơn La;
- UBND các huyện, thành phố;
- Đài Phát thanh- Truyền hình tỉnh;
- Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh;
- Liên minh Hợp tác xã;
- Công ty điện lực Sơn La;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- VP UBND tỉnh (LĐ, CVCK);
- Lưu: VT, TH (V.Hải) 80 bản
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Tráng Thị Xuân
|